Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.59 MB, 126 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN THỊ THU HẰNG



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN THỊ THU HẰNG




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ VÒNG

HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng sử dụng trong bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Thu Hằng














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii


LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp cao học,
ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân
trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong bộ môn Quy hoạch đất đai, khoa Quản lý đất đai cùng các thầy cô giáo

trong Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại
trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo PGS.TS
Nguyễn Thị Vòng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ UBND huyện Thanh
Trì, UBND các xã và nhân dân trong huyện đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành nội dung đề tài này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hằng




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn, xây dựng nông thôn mới 4
1.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới 4
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta 7
1.1.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới 8
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 11
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên thế giới và Việt
Nam 17
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới 17
1.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 21
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Nội dung nghiên cứu 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì 26
2.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
huyện Thanh Trì 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.1.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của
xã Tân Triều và xã Duyên Hà trên địa bàn huyện Thanh Trì 26
2.1.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Thanh Trì 26

2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 27
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 27
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 28
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 28
2.2.5. Phương pháp so sánh 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 36
3.2. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Thanh Trì
40
3.2.1. Thực trạng nông thôn mới huyện Thanh Trì năm 2011 40
3.2.2. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện
Thanh Trì giai đoạn 2011-2014 59
3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân
Triều và xã Duyên Hà 66
3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Tân Triều 66
3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Duyên Hà 78
3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Thanh Trì 87
3.4.1. Đề xuất các giải pháp hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
ở các xã trong huyện 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4.2. Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới 89


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
1. Kết luận 94
2. Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 98
DANH MỤC PHỤ LỤC 99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT : Bảo hiểm y tế
BQ : Bình quân
BQDT : Bình quân diện tích
BQL : Ban quản lý
BTVH : Bổ túc văn hóa
CC : Cơ cấu
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DĐĐT : Dồn điền đổi thửa
DT : Diện tích
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
ĐTPT : Đầu tư phát triển
ĐVT : Đơn vị tính
GTVT : Giao thông vận tải
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KTXH : Kinh tế xã hội

MTTQ : Mặt trận tổ quốc
NN & PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM : Nông thôn mới
PTNT : Phát triển nông thôn
THCN : Trung học chuyên nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNXH : Tệ nạn xã hội
TTATGT : Trật tự an toàn giao thông
TP : Thành phố
UBND : Ủy ban nhân dân
VH - TT – DL : Văn hóa – Thể thao - Du lịch
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XHH : Xã hội hóa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Đánh giá nhóm tiêu chí quy hoạch huyện Thanh Trì năm 2011 41
Bảng 3.2. Đánh giá nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội

huyện Thanh Trì năm 2011 42
Bảng 3.3. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng trường học đến năm 2020 47
Bảng 3.4. Đánh giá nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất


huyện Thanh Trì
năm 2011 51
Bảng 3.5. Đánh giá nhóm tiêu chí văn hóa, xã hội, môi trường

huyện Thanh Trì
năm 2011 53
Bảng 3.6. Đánh giá nhóm tiêu chí hệ thống chính trị

huyện Thanh Trì năm 2011 56
Bảng 3.7. Tổng hợp các tiêu chí đạt trước khi lập đề án quy hoạch

xây dựng nông
thôn mới huyện Thanh Trì năm 2011 58
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc Gia

của huyện
Thanh Trì đến tháng 12/2014 59
Bảng 3.9. So sánh các xã trong huyện đã thực hiện bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2014 65
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện một số công trình trong

đề án xây dựng nông
thôn mới xã Tân Triều 69
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng xã Tân Triều 73
Bảng 3.12. Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Tân Triều 76
Bảng 3.13. Tình hình thực hiện một số công trình trong

đề án xây dựng nông
thôn mới xã Duyên Hà 81

Bảng 3.14. Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng xã Duyên Hà 84
Bảng 3.15. Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Duyên Hà 86


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Thanh Trì – TP. Hà Nội 30
Hình 3.2. Cơ cấu diện tích đất đai năm 2014 huyện Thanh Trì – TP. Hà Nội 36
Hình 3.3. Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Trì năm 2014 50



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với
hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã,
đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn
định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn
mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý,

quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng
hiện đại”
Trong những năm qua cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông
nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống của
nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có nhiều biến đổi tích cực. Tuy
nhiên chính sách mới của Đảng vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả với phát triển
nông thôn, thiếu tính bền vững, chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn
những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ.
Để góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết
của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong
giai đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa hiện đại hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn
minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển
đô thị, thị trấn, thị tứ.
Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương,
Chương trình xây dựng NTM đã đạt được kết quả đáng khích lệ: về cơ bản các
xã đã thực hiện quy hoạch xây dựng NTM; đến thời điểm này đã có 185 xã đạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

chuẩn NTM và gần 600 xã đạt từ 15-18 tiêu chí, là một khích lệ lớn đối với
phong trào xây dựng NTM (Nguyễn Hoàng, 2014). Bộ mặt nông thôn ở nhiều
nơi được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống
chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân dân
được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên quá trình thực hiện đang gặp rất nhiều vấn
đề cần phải tiếp tục nghiên cứu để điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn sửa đổi
một số tiêu chí, ban hành cơ chế quản lý đầu tư đặc thù , vấn đề huy động nguồn

lực; việc nhân rộng mô hình sản xuất mới còn chậm, chủ yếu tập trung ở các tỉnh
vùng đồng bằng, chất lượng công tác quy hoạch còn bất cập. Vì vậy, việc xây
dựng mô hình NTM và tổng kết việc thực hiện các mô hình xã NTM đã thành
công ở các địa phương là rất cần thiết nhằm tìm ra những giải pháp để nhân rộng
mô hình sang các vùng có điều kiện tương tự.
Huyện Thanh Trì đã triển khai chương trình xây dựng NTM từ năm 2011.
Đến nay tất cả các xã trong huyện đã hoàn thành công tác quy hoạch và đang
triển khai thực hiện quy hoạch. Sau 04 năm triển khai thực hiện, cơ bản Huyện đã
đạt được mục đích, yêu cầu của Chương trình xây dựng nông thôn mới: huyện đã có
10 xã hoàn thành 19 tiêu chí, 3 xã hoàn thành 16 tiêu chí, 2 xã đạt được 15 tiêu chí
(UBND huyện Thanh Trì, 2014). Từ những xã hoàn thành xây dựng NTM sớm,
huyện Thanh Trì đã có kinh nghiệm, bài học về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
triển khai thực hiện xây dựng NTM ở những xã còn lại.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và triển khai đã gặp một số khó khăn đó
là: việc thu hồi đất để xây dựng các công trình gặp nhiều khó khăn do bị khống chế
bởi chỉ tiêu phân khi quy hoạch sử dụng đất, người dân có đất bị thu hồi không ủng hộ
do giá bồi thường và hỗ trợ thấp, việc thực hiện các hạng mục công trình đòi hỏi phải
huy động một nguồn vốn rất lớn, một số tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia về NTM
không phù hợp với đặc thù của vùng… Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện
quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
a) Mục đích
- Tìm hiểu và đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội.

- Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện quy hoạch
nông thôn mới từ đó đề xuất các giải pháp góp phần sớm hoàn thành chương
trình xây dựng nông thôn mới.
b) Yêu cầu
- Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Thanh Trì.
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của một số
xã trên địa bàn huyện Thanh Trì.
- Đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Thanh Trì.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn, xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn
Hiện nay trên thế giới định nghĩa về nông thôn hiện nay chưa được đưa ra
một cách chuẩn xác nhất, vẫn đang còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Có
quan điểm cho rằng nông thôn được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát
triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát
triển bằng vùng đô thị. Có quan điểm lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu mức độ
tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng
nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với
vùng đô thị là thấp hơn. Cũng có quan điểm định nghĩa vùng nông thôn là vùng
có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính trong vùng là từ
sản xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam, nông thôn là bao gồm các địa bàn dân cư có

số lượng dân tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km
2

và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt
từ 40% trở lên. (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Theo đó, ta có thể thấy khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối,
có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhìn nhận từ
góc độ quản lí, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư,
trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào hoạt động kinh
tế văn hoá - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu
ảnh hưởng của các tổ chức khác.”(Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với nhiều quan
điểm khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ
lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau. Ngân hàng thế giới
(1975) đã đưa ra định nghĩa: “PTNT là một chiến lược nhằm cải thiện các điều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng
nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các
vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Quan điểm khác lại cho
rằng PTNT nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua
việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương gồm nguồn nhân lực,
vật lực và tài lực. (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
PTNT là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng vẫn
bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công
nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình
phát triển nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn.

Khái niệm PTNT mang tính toàn diện và đa phương, bao gồm phát triển
các hoạt động nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết phục vụ nông
nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội, nguồn lực nông thôn và xây dựng, tăng cường các dịch vụ
và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo tính bền vững về môi trường,
ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo sự phát
triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả
quốc gia.
Trong điều kiện của Việt Nam, được tổng hợp các quan điểm từ các chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu: “Phát triển
nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã
hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức khác”. (Mai
Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
1.1.1.3. Nông thôn mới
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM
giai đoạn 2010 – 2020. Tại Quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình
được xác định là: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bước hiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN.
Như vậy, NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại, cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu

bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
1.1.1.4. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa
đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với
các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng
thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí. (Phan Xuân Sơn, Nguyễn Xuân
Cảnh, 2009).
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về xây dựng NTM là những
kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại
mà vẫn giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn
chung: xây dựng làng NTM theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác
hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Xây dựng NTM được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát
triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả
cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so
với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng
trên cả nước.
Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn
đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp, sản xuất phát triển
toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ) và đời sống của người dân được
nâng cao; nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Có thể quan niệm: Xây dựng NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc
tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt
ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so

với mô hình nông thôn cũ truyền thống, đã có ở tính tiên tiến về mọi mặt. (Phan
Xuân Sơn, Nguyễn Xuân Cảnh, 2009).
Do đó, có thể quan niệm: “Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng
so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”. (Phan Xuân Sơn,
Nguyễn Xuân Cảnh, 2009).
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Từ sau thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, các chủ trương chính sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn được đẩy mạnh, nông nghiệp càng chứng tỏ
được vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Những thành quả bước đầu đạt
được đã tạo tiền đề khích lệ phong trào phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuy
nhiên trong sự phát triển đó vẫn tiềm ẩn những mâu thuẫn, thách thức và những
hạn chế:
Thứ nhất, Nông nghiệp phát triển thiếu quy hoạch và mang tính tự phát cao
- Chất lượng các quy hoạch phát triển đặc biệt trong nông nghiệp được
đánh giá chưa cao. Công tác quản lý quy hoạch chưa được các cấp kể cả Trung
ương và địa phương quan tâm đúng mức.
Thứ hai, Kết cấu hạ tầng KTXH ở nông thôn còn lạc hậu, không đáp ứng
được yêu cầu phát triển lâu dài.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn còn yếu kém. Hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Hệ thống giao thông nông thôn
chất lượng thấp, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định, chủ yếu phục vụ mục
đích dân sinh. Ở nhiều vùng nông thôn, giao thông chưa đạt yêu cầu trong phục
vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hệ thống lưới điện hạ thế thường ở trong tình
trạng chắp vá, chất lượng thấp, việc quản lý yếu kém, gây hao tổn điện năng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

nông dân phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà Nước quy định. Hệ thống thông

tin liên lạc, kho tàng, chợ đều rất thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền nông
nghiệp sản xuất hàng hóa.
Thứ ba, Đời sống nhân dân còn ở mức thấp
- Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn chiếm khoảng 90% tổng số hộ nghèo
trong cả nước. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng nông thôn rất lớn. Quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn diễn ra chậm chạp.
Trước tình trạng trên, việc cải cách nông nghiệp, xây dựng mô hình NTM
trên phạm vi cả nước là cấp thiết. (Bùi Bá Bổng, 2004)
1.1.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,
ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết
định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 đã
đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng NTM như sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư địa phương
là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có
mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự
án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và
cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và giám sát đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp
ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong
xây dựng NTM.
1.1.3.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn
nhằm tạo ra một nông thôn có nền kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất, văn hóa và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ
sở hạ tầng phục vụ tốt cho sản xuất, đời sống văn hóa của người dân. Căn cứ vào
điều kiện thực tế của từng địa phương, các lợi thế cũng như năng lực của cán bộ,
khả năng đóng góp của nhân dân mà từ đó xác định nội dung xây dựng nông thôn
mới cho phù hợp. Xét trên khía cạnh tổng thể thì nội dung chủ yếu trong xây
dựng nông thôn mới bao gồm:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các
khu dân cư mới.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông
trên địa bàn xã; hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt

và sản xuất trên địa bàn xã; hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt
động văn hóa thể thao; hệ thống công trình phục vụ chuẩn hóa y tế, giáo dục trên
địa bàn xã. (Chính phủ, 2010)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
+ Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
+ Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã
+ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn
+ Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn: Thực
hiện thông tin, truyền thông đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
+ Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.
+ Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước
trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã.
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã

hội trên địa bàn
+ Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
+ Ban hành chính sách khuyến khích thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo,
đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. (Chính phủ, 2010)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

1.1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ
- TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm 5 nhóm tiêu chí với
19 tiêu chí cụ thể.
Ngày 21/08/2009, Bộ NN & PTNT ban hành Thông tư số 54/2009/TT -
BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM
Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm (xem phụ lục 1)
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
1.1.4.1. Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại,
tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân
hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.

Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các
hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển
ngành nghề ở nông thôn.
Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng
nhiều lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

1.1.4.2. Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội,
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào
xây dựng nông thôn mới.
1.1.4.3. Về văn hóa - xã hội
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
1.1.4.4. Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có;
kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng
họ, gia đình.
Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi
chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đưa nông dân vào sản xuất
hàng hóa, doanh nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư,
thị trường hóa nông thôn.

1.1.4.5. Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu
công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới
1.1.5.1. Yếu tố bên trong
- Các yếu tố nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới

+ Cơ cấu đất đai: ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách dồn điền
đổi thửa, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng gây ảnh hưởng tới công tác quy
hoạch, gây ảnh hưởng đồng bộ tới việc hoàn thiện các tiêu chí xây dựng NTM.

+ Nguồn lao động: có vai trò lớn trong quá trình thực hiện xây dựng
NTM. Góp phần đẩy nhanh hoàn thành tiêu chí. Địa phương có nguồn lao động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

dồi dào tham gia vào xây dựng NTM thì sẽ tiết kiệm được nguồn kinh phí do
không phải thuê từ bên ngoài, hơn nữa tạo nên sự đoàn kết trong dân, cùng nhau
đóng góp xây dựng NTM.
+ Nguồn vốn: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự thành công của mô hình.
Nguồn vốn đáp ứng được cho công tác thực hiện xây dựng góp phần hoàn thiện các
tiêu chí do đây là yếu tố tiên quyết. Nguồn kinh phí này được đầu tư từ nhiều nguồn
như ngân sách của nhà nước, của thành phố, huyện và của xã; sự đóng góp của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn và đặc biệt là nguồn huy động từ trong dân.
Nguồn vốn tự lực của địa phương thường là nguồn thu từ các hoạt động đấu giá đất,
cho thuê đất trên địa bàn hay bán đất giãn dân. Để xây dựng NTM có hiệu quả và
đúng tiến độ thì cần các cơ chế đặc thù đẩy mạnh sự tham gia, đóng góp của nhân dân
và các tổ chức, doanh nghiệp, tăng cường nguồn vốn ngân sách, giải ngân hợp lý.
- Sự tham gia của các tác nhân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới

+ Sự tham gia của quần chúng là yếu tố chủ yếu, là một trong những thành tố
chính của sự phát triển cộng đồng trong thời gian gần đây. Sự tham gia của quần
chúng là phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và tận
dụng năng lực, tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt động phát triển. Nó giúp
xác định nhu cầu của cộng đồng và giúp tiến hành những hoạt động phát triển để
đáp ứng những nhu cầu này. Hơn nữa, quần chúng là đối tượng hưởng lợi chính,
trực tiếp của mô hình NTM.
+ Đội ngũ cán bộ là khâu quan trọng, đóng vai trò quyết định đến chất
lượng, hiệu quả của công tác thực hiện xây dựng NTM. “Cán bộ là gốc của mọi
việc”, do đó năng lực quản lý, điều hành thực hiện xây dựng NTM cũng như
năng lực chuyên môn của từng cán bộ cơ sở ảnh hưởng tới mức độ hoàn thiện
các tiêu chí. Cán bộ có năng lực tốt, chuyên môn giỏi sẽ đưa ra được các mục
tiêu, nội dung thực hiện phù hợp, tạo động lực phấn đấu hoàn thiện các tiêu chí
và ngược lại sẽ làm mất lòng tin của nhân dân.
+ Trình độ học vấn, chuyên môn của hộ, sự phát triển của kinh tế hộ, sự
nhận thức về vai trò, ý nghĩa của chương trình đối với địa phương ảnh hưởng
trực tiếp đến các hình thức tham gia và mức độ tham gia xây dựng NTM của địa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

phương. Các hình thức tham gia là: có quyền được biết một cách tường tận, rõ
ràng những gì có liên quan mật thiết và trực tiếp đến đời sống của họ. Được tham
dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan điểm và thảo luận các
vấn đề trong xây dựng NTM. Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay
xác định các vấn đề ưu tiên; cùng đóng góp công sức, tiền của để thực hiện các
hoạt động xây dựng nông thôn. Người dân cùng được lập kế hoạch dự án và quản
lý điều hành, kiểm tra giám sát, đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng
đồng. Mức độ tham gia vào xây dựng NTM còn ảnh hưởng đến kết quả của việc
thực hiện các tiêu chí. Xây dựng NTM là quá trình phát triển, xây dựng nông
thôn hiện đại có dựa vào năng lực của cộng đồng, do vậy, năng lực của người

dân, sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả của mô hình do người dân là đối tượng hưởng lợi trực tiếp.
1.1.5.2. Yếu tố bên ngoài
* Chính sách của Đảng và Nhà nước trong xây dựng nông thôn mới
Đảng và Nhà nước đã thể hiện sự quyết tâm trong xây dựng NTM thông
qua các mục tiêu phấn đấu trong quá trình xây dựng NTM là xây dựng nông thôn
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để xây dựng NTM, Đảng
và Nhà nước đã ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy hoàn thiện xây
dựng. Các cơ chế, chính sách này có ảnh hưởng lớn đến tình hình thực hiện trong
xây dựng NTM của các địa phương. Nó đem lại các tác động về kinh tế, xã hội
và môi trường ở nơi thực hiện xây dựng NTM. Quá trình triển khai thực hiện xây
dựng NTM cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của mô hình. Cách thức tiến hành đúng
tiến độ, thời điểm tạo động lực đẩy mạnh hoàn thiện, tuy nhiên nếu chủ quan,
nóng vội sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của mô hình.
* Bộ tiêu chí về NTM do Bộ NN & PTNT ban hành
Để xây dựng NTM, địa phương cần hoàn thiện Bộ 19 tiêu chí xây dựng
NTM theo quyết định số 491/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ. Các tiêu chí
này là hiện thực hóa nội dung của xây dựng NTM. Mức độ hoàn thiện các tiêu chí

×