Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 113 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THỊ THU HUYỀN



NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ





HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THỊ THU HUYỀN




NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN


HÀ NỘI, 2015


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Huyền







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo

tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế & phát triển nông thôn, Ban
quản lý đào tạo – Học viện Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ
dẫn tận tình của cô giáo PGS. TS Ngô Thị Thuận đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng của UBND huyện
Gia Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài
liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Thu Huyền


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DÂN SỐ 5
2.1 Lý luận về nâng cao chất lượng dân số 5
2.1.1 Lý luận cơ bản về chất lượng dân số 5
2.1.2 Lý luận về nâng cao chất lượng dân số 14
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng dân số 16
2.2 Thực tiễn nâng cao chất lượng dân số 21
2.2.1 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dân số trên thế giới 21
2.2.2 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dân số tại Việt Nam 22
2.2.3 Các nghiên cứu trước đây có liên quan 28
2.2.4 Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn nâng cao chất lượng dân số trên
thế giới và ở Việt Nam 29
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

3.1.1 Đặc điểm cơ bản huyện Gia Lâm 30
3.1.2 Đặc điểm cơ bản của cơ quan quản lý Dân số - KHHGĐ 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 39

3.2.1 Phương pháp tiếp cận 39
3.2.2 Chọn điểm nghiên cứu 39
3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu 40
3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu 42
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 43
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Thực trạng chất lượng dân số huyện Gia Lâm 45
4.1.1 Tổng quan về số lượng và chất lượng dân số toàn huyện Gia Lâm 45
4.1.2 Chất lượng dân số ở các xã đại diện 57
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dân số trên địa bàn huyện Gia Lâm 68
4.2.1 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất
lượng dân số 68
4.2.2

Y tế và chăm sóc sức khỏe 71

4.2.3

Trình độ phát triển kinh tế xã hội 76

4.2.4

Điều kiện kinh tế hộ gia đình 80

4.2.5

Giáo dục 81

4.2.6


Môi trường 82

4.3 Giải pháp nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn huyện Gia Lâm 83

4.3.1

Căn cứ đề xuất 83

4.3.2 Định hướng nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn huyện Gia Lâm 86

4.3.3

Các giải pháp 86

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89

5.1 Kết luận 89

5.2 Kiến nghị 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

PHỤ LỤC 95




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


DANH MỤC VIẾT TẮT

BPTT : Biện pháp tránh thai
BQ : Bình quân
CLDS : Chất lượng dân số
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DS-KHHGĐ : Dân số - kế hoạch hóa gia đình
GĐVH : Gia đình văn hóa
KTXH : Kinh tế xã hội
PLDS : Pháp lệnh dân số
QLNN : Quản lý nhà nước
SKSS : Sức khỏe sinh sản
SL : Số lượng
TDTT : Thể dục thể thao
TM-DV : Thương mại - Dịch vụ
TP : Thành phố
UBND : Ủy ban nhân dân





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Gia Lâm (2012 – 2014) 32

3.2. Một số chỉ tiêu về dân số, xã hội huyện Gia Lâm (2012-2014) 33
3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Gia Lâm 3 năm
(2012-2014) 35
3.4 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 41
3.5 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 42
4.1. Số lượng và cơ cấu dân số theo giới tính huyện Gia Lâm qua 3
năm (2012 - 2014) 45
4.2. Biến động dân số huyện Gia Lâm qua 3 năm (2012 - 2014) 47
4.3. Mức tăng, giảm dân số huyện Gia Lâm trong các năm 48
4.4. Số lượng và cơ cấu dân số theo độ tuổi huyện Gia Lâm qua 3 năm
(2012 - 2014) 50
4.5 Số lượng và cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa, chuyên môn
huyện Gia Lâm qua 3 năm (2012 - 2014) 53
4.6 Số lượng và cơ cấu dân số theo ngành nghề SX – KD huyện Gia
Lâm qua 3 năm (2012 - 2014) 55
4.7 Số lượng và cơ cấu dân số theo giới tính tại các xã điều tra 57
4.8 Thông tin cơ bản của các hộ điều tra tại các xã 58
4.9. Tình hình thể chất và sức khỏe tại các xã điều tra 59
4.10. Trình độ văn hóa chủ hộ ở các xã điều tra 60
4.11 Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhóm dân số từ 18 tuổi huyện
Gia Lâm 61
4.12 Tỷ lệ gia đình văn hóa tại các xã điều tra qua 3 năm (2012 - 2014) 62
4.13. Tình hình thực hiện chủ trương chính sách tại các xã điều tra qua 3
năm (2012 - 2014) 63
4.14 Tình hình giáo dục tại huyện Gia Lâm năm 2014 64



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


4.15 Tình hình thu nhập bình quân đầu người/ tháng tại các xã điều tra
qua 3 năm 2012 -2014 64

4.16 Điều kiện sinh hoạt của các hộ dân tại các xã điều tra 65

4.17. Tỷ lệ hộ nghèo của tại các xã điều tra 66

4.18. Tổng hợp tỷ suất khi sinh và tỷ lệ giới tính khi sinh tại
các xã điều tra qua 3 năm (2012 - 2014) 67

4.19 Sự tham gia của người dân trong các chương trình chăm sóc sức
khỏe tại các xã điều tra 72

4.20. Tình hình sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe công cộng tại
các xã điều tra 73

4.21 Sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe tại các xã điều tra 74

4.22 Tổng hợp các hình thức truyền thông, giáo dục về DS -
KHHGĐ huyện Gia Lâm năm 2014 75

4.23. Đánh giá của cán bộ DS-KHHGĐ về sự phối hợp giữa các ban
ngành, đoàn thể trong huyện 76

4.24. Sự hài lòng của người dân trong việc cung cấp các dịch vụ thiết
yếu tại các xã điều tra 77

4.25 Tần suất tham gia của các hộ dân vào các tổ chức xã hội địa

phương 80

4.26 Tài sản nhà ở của hộ tại các xã điều tra 81

4.27 Tình hình tài sản phục vụ đời sống và sản xuất 81

4.28 Tình hình giáo dục tại huyện Gia Lâm từ năm 2012 - 2014 82

4.29 Đánh giá của người dân về tình hình vệ sinh môi trường
tại các xã điều tra 82




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC ĐỒ THỊ

STT Tên đồ thị Trang


4.1. Mật độ dân số giữa các khu vực huyện Gia Lâm qua 3 năm (2012 - 2014) 49
4.2 Số lượng dân số theo độ tuổi lao động 51

4.3 Cơ cấu dân số theo độ tuổi lao động 51

4.4 Số lượng dân số theo độ tuổi sinh đẻ 52

4.5 Cơ cấu dân số theo độ tuổi sinh đẻ 52


4.6. Số lượng dân số theo trình độ học vấn 54

4.7. Cơ cấu dân số theo trình độ học vấn 54

4.8. Số lượng dân số theo ngành nghề sản xuất kinh doanh 56



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết
Năm 2014 đánh dấu một sự kiện nổi bật trong công tác dân số đó là ngày
01/11 dân số Việt Nam chạm mốc 90 triệu người (Tổng Cục dân số - Kế hoạch
hóa gia đình). Sự kiện này đã được các cơ quan thông tin đại chúng trong nước
và quốc tế đăng tải - minh chứng cho sự thành công của công tác DS-KHHGĐ
trong thời gian qua. Với việc chạm mốc 90 triệu dân đồng nghĩa với việc nước ta
đã bước vào thời kỳ có cơ cấu “dân số vàng” và theo dự báo của các nhà khoa
học thời kỳ này sẽ kéo dài từ 30 - 35 năm. Đây được coi là thời cơ hiếm có để
thúc đẩy đất nước phát triển về mọi mặt, khi chúng ta đang sở hữu một nguồn
nhân lực lớn với hơn 62 triệu dân (chiếm 69% dân số) trong độ tuổi lao động. Thị
trường rộng lớn, nguồn nhân lực dồi dào hứa hẹn Việt Nam sẽ là điểm đến đầy
tiềm năng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Từng bước góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Mặc dù đang ở thời kỳ cơ cấu “dân số vàng” nhưng công tác dân số trong
giai đoạn hiện nay cũng đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức

như: Mất cân bằng giới tính khi sinh và chất lượng dân số còn hạn chế về sức
khỏe, trí tuệ…có thể xem là những “mảng tối” trong bức tranh dân số nước ta
thời điểm hiện tại. Tại Hội nghị tổng kết công tác DS - KHHGĐ năm 2014 do
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tổ chức tại Hà Nội, các chuyên gia đã
đưa ra dự báo: với xu hướng mất cân bằng giới tính như hiện tại, đến năm 2035,
Việt Nam có thể sẽ dư thừa 10% nam giới trưởng thành so với nữ giới. Tình
trạng này nếu không được kiềm chế sẽ dẫn tới những hệ lụy khôn lường, tác
động tiêu cực tới cấu trúc dân số và chất lượng dân số trong tương lai về vấn đề:
Thể chất, trí tuệ và tinh thần của con người sống trong xã hội. Mặc dù đã có
những bước tiến nhất định nhưng nhìn chung, việc thực hiện các yếu tố trên còn
hạn chế. Về thể chất, tuổi thọ trung bình của người dân gia tăng nhưng số người
già đau yếu còn chiếm số lượng lớn, tình trạng trẻ sơ sinh bị dị tật bẩm sinh do di
truyền ngày càng cao. Điều kiện sống của một bộ phận không nhỏ người dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

hiện vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Cuộc sống mưu sinh cùng gánh nặng cơm áo
hàng ngày khiến họ không có điều kiện thụ hưởng các giá trị văn hóa, nâng cao
đời sống tinh thần. Mặc dù có nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng nguồn
nhân lực ở nước ta còn thấp, trình độ tay nghề và chuyên môn kỹ thuật còn hạn
chế chủ yếu là lao động giản đơn nên giá trị thặng dư từ lao động mang lại không
cao, theo số liệu năm 2010 hơn 60% người lao động chưa qua đào tạo (Trần
Quang Đại, 2012). Chỉ số phát triển con người (HDI) ở nước ta thời gian qua đã
từng bước được cải thiện, song vẫn ở mức thấp, xếp ở nhóm sau cùng của thế
giới, năm 2013 chỉ số HDI của Việt Nam đứng ở mức 127/186 trong bảng xếp
hạng về chỉ số phát triển con người của Liên Hợp Quốc (Ngô Gia Bảo, 2014).
Chất lượng dân số thấp đang là thách thức không nhỏ, cản trở sự phát
triển của đất nước. Do đó, việc nâng cao chất lượng dân số cần là ưu tiên hàng

đầu của đảng và nhà nước nhất là trong giai đoạn nước ta đang trong thời kỳ cơ
cấu “dân số vàng” như hiện nay. Điều này được thể hiện cụ thể trong điều 21
Pháp lệnh dân số năm 2003; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người
Việt Nam giai đoạn 2012-2030; chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2012 -
2020, Chương trình mục tiêu quốc gia về dân số và KHHGĐ đến năm 2015,…
Huyện Gia Lâm có 22 xã, thị trấn, địa bàn rộng, số dân đông gần 26 vạn
người, mật độ dân số khoảng 2.100 người/km
2
, mỗi năm có gần 5.000 trẻ sinh
ra. Trong nhiều năm qua, công tác DS- KHHGĐ nói chung và vấn đề nâng cao
chất lượng dân số nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
chương trình phát triển kinh tế-xã hội của Huyện luôn được quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo. Ngành dân số từ huyện đến cơ sở đã tổ chức nhiều hoạt động, đặc biệt
chú trọng công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nhằm nâng cao kiến thức, kỹ
năng trong thực hiện các hành vi dân số sức khỏe sinh sản KHHGĐ, tiến tới nâng
cao chất lượng dân số trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, công tác DS- KHHGĐ
huyện Gia Lâm vẫn đứng trước những khó khăn, thách thức: tỷ lệ bà mẹ, trẻ em
đến khám trước và sau sinh còn hạn chế gây khó khăn cho các cán bộ dân số
trong việc bảo đảm nâng cao sức khỏe cho bà mẹ trẻ em. Kết quả giảm sinh và
giảm sinh con thứ 3 trở lên chưa thực sự vững chắc, tâm lý sinh con trai còn nặng
nề ở một số hộ gia đình dẫn đến tỷ lệ chênh lệch giới tính ở trẻ sơ sinh đang diễn


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

biến phức tạp, khó kiểm soát và là vấn đề rất đáng lo ngại (tỷ số giới tính khi sinh
6 tháng đầu năm là 129 trẻ trai/100 trẻ gái) nếu không có biện pháp giải quyết sẽ
gây tác động tiêu cực đến cấu trúc dân số trong tương lai.
Trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về dân số, tuy nhiên các nghiên cứu

này thường chú trọng đến các chỉ số về tốc độ tăng dân số, số người sinh con thứ 3,
tỷ lệ giới tính…mà ít quan tâm đến chất lượng dân số. Trong khi đó việc nâng cao
chất lượng dân số có tác động lớn đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
chất lượng dân số trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng dân số, các yếu tố ảnh hưởng
mà đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dân số nhằm góp phần thực hiện tốt
chiến lược dân số trên địa bàn huyện Gia Lâm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng dân số;
- Đánh giá thực trạng chất lượng dân số trên địa bàn huyện Gia Lâm
những năm qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dân số trên địa bàn huyện
Gia Lâm;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng dân số trên
địa bàn huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Chất lượng dân số được phản ánh thông qua những chỉ số nào?
- Thực trạng số lượng, chất lượng dân số trên địa bàn huyện Gia Lâm
những năm qua như thế nào?
- Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc nâng cao
chất lượng dân số trên địa bàn huyện Gia Lâm là gì?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng dân số trên địa bàn huyện
Gia Lâm?


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4

- Giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn huyện
Gia Lâm?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
dân số được thể hiện thông qua các đối tượng:
Các hộ dân trên địa bàn huyện Gia Lâm, các cán bộ làm công tác dân số
và các phòng ban có liên quan trong việc thực hiện triển khai các hoạt động về
Dân số trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Các nhóm dân số chủ yếu: công chức, người lao động, học sinh,
Cơ quan quản lý dân số: Chi cục dân số - KHHGĐ, Trung tâm dân số - KHHGĐ.
Tổ chức kinh tế xã hội khác.
Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan về dân số.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tập trung làm rõ các vấn đề về dân số, chỉ số thể hiện chất
lượng dân số trên địa bàn huyện, các hoạt động được triển khai, các kết quả đạt
được, những mặt tồn tại và nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
dân số.
Về đối tượng: Công chức, người lao động, học sinh; tập trung nghiên cứu
nhóm đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ từ 15- 49.
Về không gian: Đề tài được thực hiện tại huyện Gia Lâm - TP Hà Nội;
một số nội dung chuyên sâu khảo sát ở một số xã đại diện.
Về thời gian:
- Đề tài sử dụng các nguồn tin, dữ liệu thứ cấp tại địa phương từ năm 2012
đến 2014;
- Dữ liệu sơ cấp: thu thập 2014
- Các giải pháp đề xuất cho 2015 - 2020




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ
2.1 Lý luận về nâng cao chất lượng dân số
2.1.1 Lý luận cơ bản về chất lượng dân số
2.1.1.1 Các khái niệm
a. Dân số và các loại dân số
Bách khoa toàn thư mở wikipedia định nghĩa: “Dân số là tập hợp của
những con người đang sống ở một vùng địa lý hoặc một không gian nhất định, là
nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hội, thường được đo bằng
một cuộc điều tra dân số và biểu hiện bằng một tháp dân số”.
* Dân số chỉ tất cả những người sống trong phạm vi một địa giới nhất định
(một nước, một vùng kinh tế, một đơn vị hành chính, v.v ) có đến một thời điểm
hay trong một khoảng thời gian nhất định (Nguyễn Đình Cử, 2012).
* Dân số thường trú: Trong thống kê, dân số được gọi theo khái niệm
“Nhân khẩu thực tế thường trú”, khái niệm này phản ánh những người dân thực
tế thường xuyên cư trú tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên
và những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ, không phân biệt họ đã được
đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã/phường/thị trấn đang ở hay chưa (Nguyễn
Đình Cử, 2012).
Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ bao gồm:
Những người vẫn thường xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời điểm thống kê
đã được 6 tháng trở lên.
Những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới sinh
trước thời điểm thống kê; không phân biệt họ đã có hay không có giấy tờ pháp lý

chứng nhận sự di chuyển đó. Những người “tạm vắng” bao gồm:
+ Những người đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi công tác, đi du lịch, dự lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, đi chữa bệnh, v.v…;


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

+ Những người đang bị tạm giữ;
+ Những người rời gia đình đi làm ăn ở nơi khác tính đến thời điểm thống
kê chưa đủ 6 tháng (nếu đã rời gia đình đi làm ăn ở nơi khác tính đến thời điểm
thống kê đủ 6 tháng trở lên thì được tính tại nơi đang ở). Chỉ tiêu “Dân số” được
chi tiết hoá theo một số chỉ tiêu cơ bản nhất như sau:
* Dân số tạm trú: Là những người không thường xuyên sinh sống tại một
địa phương, nhưng lại có mặt vào thời điểm điều tra tại địa phương đó (Nguyễn
Đình Cử, 2012).
* Dân số tạm vắng: Là những người thường xuyên sinh sống tại một địa
phương, nhưng tại thời điểm điều tra lại vắng mặt tại địa phương đó (Nguyễn
Đình Cử, 2012).
b. Số lượng dân số và mức tăng giảm dân số
* Số lượng dân số là tổng số dân sinh sống (cư trú) trong những vùng lãnh
thổ nhất định vào những thời điểm xác định. Số lượng dân số bao gồm: Số lượng
dân số thời điểm và số lượng dân số trung bình (Nguyễn Đình Cử, 2012).
- Số dân thời điểm: là tổng số người sinh sống trong một vùng lãnh thổ
nhất định vào những thời điểm xác định (có thể là đầu năm, cuối năm, giữa năm
hoặc thời điểm t bất kỳ nào đó ) (Nguyễn Đình Cử, 2012).
- Số dân trung bình (Ký hiệu thường dùng: P ) là số trung bình cộng của
các dân số thời điểm (Nguyễn Đình Cử, 2012).
* Mức tăng giảm chung dân số
Mức tăng (giảm) chung dân số = Lượng tăng (giảm) tự nhiên + Lượng

tăng (giảm) cơ học.
Lượng tăng hay giảm dân số bao gồm hai thành phần: Lượng tăng (hay
giảm) tự nhiên (natural increase), là chênh lệch giữa số sinh và số chết và lượng
tăng (giảm) cơ học hay di dân thuần tuý (net migration), là chênh lệch giữa số di
dân đến và đi ở một vùng.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Trong nhiều trường hợp thì biến động tự nhiên đóng vai trò quyết định
đến sự thay đổi dân số nhiều hơn so với biến động cơ học. Điều này phù hợp với
những nước đang phát triển, hiện đang ở thời điểm giữa của giai đoạn quá độ dân
số, thời kỳ mà số sinh lớn hơn số chết nhiều (Nguyễn Đình Cử, 2012).
* Tốc độ gia tăng dân số
Tốc độ gia tăng dân số (r) là một số tương đối biểu thị nhịp độ tăng giảm
quy mô dân số trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hay một
giai đoạn (Nguyễn Đình Cử, 2012).
c. Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số là tổng số dân và tỷ lệ số dân được phân loại theo giới tính,
độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc
trưng khác (Nguyễn Đình Cử, 2012).
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi: để đánh giá cơ cấu tuổi của dân số ta chia
tổng số dân theo từng độ tuổi hay nhóm tuổi tùy theo mục đích nghiên cứu
(nhóm độ tuổi dưới sinh sản (<15), trong độ tuổi sinh sản (15 - 49) và trên độ
tuổi sinh sản (>49), rồi tính tỷ trọng dân số của từng độ tuổi hay nhóm tuổi trong
tổng số dân (Nguyễn Đình Cử, 2012).
Cơ cấu tuổi là biến số quan trọng trong quá trình phát triển và để lập kế
hoạch phát triển KTXH, nó cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá các quá trình dân
số, tái sản xuất dân số, lập các kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiện KHHGĐ

Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu dân số theo tuổi:
- Tỷ trọng dân số ở từng độ tuổi, nhóm tuổi: Được xác định bằng cách so sánh số
dân ở độ tuổi (hay nhóm tuổi) i nào đó với tổng số dân.
* Dân số trẻ: Một tổng thể dân số có tỷ trọng trẻ em dưới 15 tuổi lớn hơn
35% và tỷ trọng dân số từ 60 tuổi trở lên là dưới 10% (Nguyễn Đình Cử, 2012)
* Dân số già: Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi nhỏ hơn 25% và tỷ trọng dân số từ
60 tuổi trở lên trên 10% so với tổng dân số (Nguyễn Đình Cử, 2012).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

* Tỷ lệ phụ thuộc của dân số
Tỷ lệ phụ thuộc của dân số biểu hiện quan hệ so sánh giữa dân số ngoài độ
tuổi lao động (dưới 15 và 60 tuổi trở lên) với tổng số người trong độ tuổi lao
động (15-59). Công thức để tính tỷ số phụ thuộc của dân số như sau:
Tỷ lệ phụ thuộc chung =
Po-14 +P60
x 100
P 15-59
Ý nghĩa: Tỷ lệ phụ thuộc chung cho biết trung bình 100 người trong độ
tuổi lao động phải “gánh đỡ” cho bao nhiêu người ngoài độ tuổi lao động
(Nguyễn Đình Cử, 2012).
* Cơ cấu dân số vàng hay còn gọi là dư lợi dân số là thuật ngữ dùng để
phản ảnh một dân số có tỷ lệ người lao động (15-59) đạt tối đa và tỷ lệ người phụ
thuộc đạt ở mức thấp nhất (người từ 0-14 và trên 60 tuổi); tỷ số phụ thuộc chung
nhỏ hơn 50 %. Khi tỷ số phụ thuộc chung nhỏ hơn 50 thì “gánh nặng” thấp bởi
trung bình một người ngoài độ tuổi lao động được “hỗ trợ” bởi hơn hai người
trong độ tuổi lao động. Khi dân số đạt được tỷ số phụ thuộc chung như vậy, chúng
ta coi dân số đó đang đạt “cơ cấu vàng”. “Cơ cấu dân số vàng” sẽ kết thúc khi tỷ

số phụ thuộc chung bắt đầu tăng trở lại và vượt ngưỡng 50. Theo Ross (2004), khi
dân số trong giai đoạn “cơ cấu vàng”, nguồn lực đầu tư cho nhóm dân số trẻ sẽ cần
ít hơn và có thể được sử dụng vào phát triển kinh tế và phúc lợi hộ gia đình.
Những lợi ích kinh tế có được từ sự thay đổi cơ cấu dân số được gọi là “lợi tức dân
số” và vì thế “lợi tức dân số vàng” là mục tiêu mà chính phủ các nước phải tận
dụng triệt để khi dân số đạt cơ cấu “vàng” (Nguyễn Đình Cử, 2012).
Theo Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc định nghĩa “cơ cấu dân số vàng” đó là thời
kỳ mà tỷ trọng trẻ em dưới 15 tuổi giảm xuống dưới 30% và tỷ trọng người già từ 65
tuổi trở lên còn ở mức dưới 15% trong tổng dân số (Ngô Lực Tải, 2014).
- Cơ cấu dân số theo giới tính
Toàn bộ dân số nếu được phân chia thành dân số nam và dân số nữ hình
thành nên cơ cấu dân số theo giới tính (Nguyễn Đình Cử, 2012).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Cơ cấu dân số theo giới tính được đánh giá theo các chỉ tiêu về tỷ số giới
tính (SR) và tỷ số giới tính khi sinh (SRB). Thông thường cứ 100 bé gái được
sinh ra sẽ có tương ứng khoảng 102 đến 107 bé trai nếu tỷ lệ này bị phá vỡ sẽ tác
động lên cơ cấu giới tính của dân số trong tương lai và dẫn đến hiện tượng thừa
nam giới. Điều này sẽ làm tăng các tệ nạn xã hội và ảnh hưởng đến suy giảm chất
lượng dân số (Nguyễn Đình Cử, 2012).
Cơ cấu tuổi giới tính chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những biến động dân số
như sinh, chết và di dân. Ngược lại, bản thân cơ cấu tuổi và giới tính đóng vai trò
là các biến độc lập tác động tới các hiện tượng dân số và kinh tế xã hội (Nguyễn
Đình Cử, 2012).
- Tháp dân số
Tháp dân số (tháp tuổi - giới tính) là cách biểu thị cơ cấu tuổi và giới tính
của dân số bằng hình học. Tháp dân số được phân chia thành 2 phần bằng một

trục thẳng đứng ở giữa được gọi là trục tuổi dùng để biểu diễn độ tuổi hoặc nhóm
tuổi của dân số. Các thanh hình chữ nhật nằm ngang hai bên trục tuổi biểu thị cơ
cấu dân số theo tuổi của nam và nữ, bên trái là nam, bên phải là nữ. Hình dạng
của tháp dân số không chỉ cung cấp các thông tin khái quát về cơ cấu tuổi và giới
tính của dân số vào thời điểm xác định, mà còn có thể cho phép đánh giá đặc
điểm cơ bản của tái sản xuất dân số trong quá khứ phân tích các yếu tố tác động
làm thay đổi quy mô và cơ cấu tuổi, giới tính của dân số trong những thời gian
trước đó, đặc biệt các yếu tố như chiến tranh, di dân hàng loạt, nạn đói, bệnh dịch
… Đồng thời, tháp dân số còn cho ta phán đoán được xu hướng phát triển của
dân số trong tương lai (Nguyễn Đình Cử, 2012).
d. Phân bố dân số
Phân bố dân số là sự sắp xếp số dân trên một vùng lãnh thổ phù hợp với
điều kiện sống của người dân và các yêu cầu nhất định của xã hội (Nguyễn
Đình Cử, 2012).
* Phân bố dân số tuân theo các quy luật sau:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

+ Phân bố dân số theo quy hoạch thống nhất, đồng đều;
+ Phân bố dân số một cách ngẫu nhiên;
+ Phân bố dân số sắp xếp có xu hướng co cụm
* Các chỉ tiêu đánh giá sự phân bố dân số:
- Mật độ dân số: Là chỉ số xác định mức độ tập trung của số dân sinh
sống trên một lãnh thổ và được tính bằng tương quan giữa số dân trên một đơn vị
diện tích ứng với số dân đó (Nguyễn Đình Cử, 2012).
- Tỷ trọng dân số từng vùng: là tỷ lệ phần trăm dân số ở một vùng so với
toàn bộ dân số của một lãnh thổ, ví dụ như: tỷ lệ dân số thành thị và dân số nông
thôn, tỷ lệ dân số ở từng châu lục ( Nguyễn Đình Cử, 2012).

e. Chất lượng dân số
Khái niệm “chất lượng dân số” xuất hiện từ thế kỷ 18, khoa học tư sản
nghiên cứu chất lượng dân số một cách hạn hẹp chỉ dựa trên cơ sở gen. Điển hình
là thuyết chủng tộc xuất hiện ở cuối thế kỷ 19. Nội dung cơ bản của thuyết này
là: Có chủng tộc thượng đẳng và chủng tộc hạ đẳng. Điều này dựa trên cơ sở tự
nhiên, mang tính di truyền và bất biến.
Ăng-ghen cho rằng: “Chất lượng dân số là khả năng của con người thực
hiện các hoạt động một cách hiệu quả nhất”.
Theo quan điểm của các nhà nhân khẩu học Nga, chất lượng dân số là
“Khái niệm trung tâm của hệ thống tri thức của dân số” được phản ánh bởi các
chỉ tiêu:
- Trình độ giáo dục
- Cơ cấu nghề nghiệp, xã hội
- Tính năng động của tình trạng sức khỏe
Chất lượng dân số hình thành nhờ chăm sóc y tế, giáo dục và đào tạo nghề
cũng như các hoạt động cụ thể khác như văn hóa thể thao, du lịch… Nó tương
ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Theo Chủ nghĩa Mac - Lê Nin, bản chất và nội dung của CLDS xuất phát
từ các quá trình và quan hệ xã hội, được hình thành thông qua quá trình chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và đào tạo (Nguyễn Đình Cử, 2012).
- Quan điểm trong nước
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam (2005), “Chất ” là phạm trù triết học
biểu thị những bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của
nó, phân biệt nó với các sự vật khác. Như vậy, “chất lượng dân số phải được biểu
thị bằng các thuộc tính bản chất của dân số”, tổng hợp lại đó có thể là các thuộc

tính về thể lực, trí lực, năng lực xã hội và tính năng động xã hội…
Chất lượng dân số hàm chứa một hệ thống các đặc trưng của dân số: Trình
độ học vấn, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu xã hội, tính năng động, tình trạng sức
khoẻ và các đặc trưng khác của dân số. Mỗi trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất sẽ tương ứng với một mức độ chất lượng dân số nhất
định. Như vậy, nó được phản ánh thông qua các tiêu chí cụ thể liên quan đến tình
trạng tầm vóc, thể lực, sức khoẻ sinh sản, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn
khoa học kỹ thuật, cơ cấu và kỹ năng nghề nghiệp, đời sống vật chất và các dịch
vụ xã hội cơ bản, đời sống tinh thần và các vấn đề văn hoá thông tin, gắn kết
cộng đồng và an ninh xã hội (Đoàn Minh Lộc, 2013).
Pháp lệnh dân số Việt Nam ( 2003) đã định nghĩa: “Chất lượng dân số
phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số”.
Dựa trên các quan điểm nêu trên, trong nghiên cứu này chất lượng dân số
được hiểu là tổng thể các thành tố tạo nên sức khỏe, trình độ học vấn và mức
sống bao gồm các yếu tố về vật chất và tinh thần của con người nói chung.
Chất lượng dân số bao hàm chất lượng người từ lúc mới sinh cho đến khi
chết, cả nam và nữ. Chất lượng dân số không chỉ được đánh giá về nhân trắc học
(chiều cao, cân nặng, các số đo cơ bản về vòng ngực, bụng, tay, chân, sự cân đối
của cơ thể với từng lứa tuổi ), tố chất, sức chịu đựng dẻo dai… mà còn được nhìn
nhận thông qua cuộc sống tinh thần, con người quan hệ với nhau như thế nào, họ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

có cơ hội bình đẳng không trước sự lựa chọn việc làm, giáo dục, phúc lợi, hôn
nhân gia đình , có được tôn trọng và tự do cá nhân không, họ có môi trường để
phát huy khả năng sáng tạo hay không trong thực tế. Chất lượng dân số bao hàm
các khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực, khái niệm chất lượng lao động
(Nguyễn Thị Thiềng, 2012).

2.1.1.2 Vai trò của dân số và chất lượng dân số
Dân số vừa là lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu dùng của cải của xã
hội. Vì vậy, qui mô, cơ cấu của dân số quyết định qui mô, cơ cấu của sản xuất và
tiêu dùng. Con người - dân số đóng vai trò trung tâm trong mọi chương trình,
chiến lược phát triển, nó vừa là điều kiện, phương tiện, vừa là mục tiêu của phát
triển. Phát triển kinh tế xã hội dù ở đâu và thời kỳ nào đều nhằm hướng tới việc
phục vụ cho mục tiêu phát triển toàn diện con người (Nguyễn Nam Phương, 2010).
Dân số vừa là chủ thể, vừa là khách thể của xã hội, vừa là người tổ chức
thực hiện các mặt hoạt động của đời sống xã hội, vừa là yếu tố chủ yếu quyết
định mọi mặt hoạt động, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh
tế, xã hội. Do đó quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến
mọi hoạt động của đời sống xã hội (Nguyễn Đình Cử, 2012).
2.1.1.3 Đặc điểm dân số và chất lượng dân số
a. Dân số
Dân số luôn luôn biến động theo thời gian và không gian. Những biến
động về dân số có ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã
hội. Nhằm đảm bảo sự kiểm soát nhất định đối với vấn đề dân số của một quốc
gia thì quốc gia thường có những cuộc điều tra dân số để làm cơ sở đánh giá,
nhân định và đưa ra những chính sách đối với vấn đề dân số của quốc gia mình.
b. Chất lượng dân số
Chất lượng dân số có 3 đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Chất lượng dân số có tính đặc trưng theo từng vùng, từng thời kỳ.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Thứ hai: Trong chất lượng dân số yếu tố chất lượng con người đòi hỏi
phải được tích lũy, phát triển, rèn luyện qua thời gian, nó sẽ mất dần đi nếu
không được sử dụng, rèn luyện và phát triển thường xuyên.

Thứ 3: CLDS gắn liền với quá trình tái sản xuất dân số nên nó cũng mang
tính mâu thuẫn và tính quán tính, để đổi mới chất lượng dân số chúng ta cần thời
gian và thế hệ (Nguyễn Đình Cử, 2012).
2.1.1.4 Cấu thành và các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dân số
Theo Ủy ban thường vụ quốc hội, Pháp lệnh dân số (2003), chất lượng dân
số bao gồm các thành phần sau:
- Thể chất: Gồm nhiều yếu tố khác nhau trong đó các số đo về chiều cao,
cân nặng, sức mạnh, tốc độ, sức bền, sự khéo léo, dinh dưỡng, bệnh tật, tuổi, thọ,
gen di truyền của người dân.
- Trí tuệ: Gồm các yếu tố như trình độ học vấn, thẩm mỹ, chuyên môn kỹ
thuật, cơ cấu ngành nghề thể hiện qua tỷ lệ biết chữ, số năm bình quân đi
học/người, tỷ lệ người có bằng cấp được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
- Tinh thần: Gồm các yếu tố về ý thức và tính năng động xã hội thể hiện
qua mức tiếp cận và tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa, thông tin, cùng
người dân.
Theo bộ tiêu chí phản ánh chất lượng dân số tại Việt Nam, CLDS Việt
Nam được cấu thành từ 5 thành tố, ngoài 3 thành tố nêu trên còn có các đặc trưng
về nhân khẩu học phản ánh các đặc trưng về mức sinh, chết, cơ cấu dân số (Theo
giới tính, độ tuổi, theo địa lý) và đặc trưng về đời sống vật chất và các dịch vụ xã
hội cơ bản phản ánh khía cạnh hiệu quả của dân số (Đoàn Minh Lộc, 2013).
2.1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng
Yếu tố di truyền: yếu tố này liên quan đến giống nòi của các dân tộc.
Nhằm giảm tỷ lệ trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh trong những năm qua chúng ta
đã triển khai đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh có thể phát hiện sớm những bị
dị tật bẩm sinh, có thể đình chỉ thai nghén hoặc phát hiện sớm và can thiệp kịp


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


thời nhưng đứa trẻ sinh ra bị bệnh bẩm sinh như: thiếu men G6PD, suy giáp trạng
bẩm sinh… để trẻ có thể phát triển bình thường (Nguyễn Đình Cử, 2012).
Yếu tố kinh tế xã hội : các yếu tố kinh tế - xã hội tạo điều kiện và là tiền đề
nâng cao chất lượng dân số. Các yếu tố kinh tế - xã hội luôn luôn tác động đến
chất lương dân số thông qua các đặc trưng về văn hoá cộng đồng. Các đặc trưng
này gồm: phong tục, tập quán, truyền thống, cấu trúc cộng đồng…
Các chính sách kinh tế, văn hoá, giáo dục xã hội liên quan ảnh hưởng tích
cực đến nâng cao chất lượng dân số.
Các yếu tố kinh tế xã hội bao gồm: Thu nhập và phân phối thu nhập, lao
động, việc làm, giao thông liên lạc, sức khoẻ, nhà ở, môi trường, cuộc sống gia
đình, tham gia công tác xã hội của phụ nữ và trật tự an toàn công cộng (Nguyễn
Đình Cử, 2012).
2.1.2 Lý luận về nâng cao chất lượng dân số
2.1.2.1 Ý nghĩa nâng cao chất lượng dân số
Có sự liên quan chặt chẽ giữa chất lượng dân số và phát triển con người, phát
triển nguồn nhân lực, chất lượng giống nòi và chất lượng cuộc sống. Việc cải
thiện, nâng cao chất lượng dân số sẽ góp phần cải thiện các vấn đề đó. Nâng cao
chính chất lượng dân số cho thấy sự cải thiện chất lượng cuộc sống và là cách
nâng cao chất lượng cuộc sống tốt hơn nữa.
Theo Ủy ban thường vụ Quốc hội (2003) Pháp lệnh dân số điều 20 chỉ rõ:
1. Nâng cao chất lượng dân số là chính sách cơ bản của Nhà nước trong sự
nghiệp phát triển đất nước.
2. Nhà nước thực hiện chính sách nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí
tuệ và tinh thần nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người của Việt Nam lên mức
tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
2.1.2.2 Nội dung nâng cao chất lượng dân số
a. Nâng cao thể chất


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15

Thể chất con người phụ thuộc vào quy luật di truyền (chi phối tầm vóc,
thể lực như chủng tộc, giống nòi, giới tính, các yếu tố gen, ), phụ thuộc vào yếu
tố môi trường, yếu tố chăm sóc dinh dưỡng đặc biệt trong giai đoạn bào thai, sơ
sinh và đầu đời từ (1-5 tuổi) và giai đoạn vị thành niên (10-19 tuổi); phụ thuộc
vào tình trạng sức khỏe, hoạt động thể lực (sự rèn luyện sức khỏe, thể dục thể
thao, lao động, vui chơi giải trí ); phụ thuộc vào chất lượng đời sống gia đình và
xã hội (Hoàng Lê Đông Thảo, 2013).
b. Nâng cao trí tuệ
Nâng cao trí tuệ là nâng cao trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật, cơ
cấu ngành nghề, phát triển tài năng, phát huy năng lực sáng tạo Trình độ học
vấn của dân cư được nâng cao sẽ là chìa khóa cho việc phát triển trí tuệ của họ.
Học vấn được nâng lên người dân sẽ có được cái nhìn và thay đổi hành vi ứng xử
với thế giới và quan trọng nhất là giúp họ cải thiện được việc làm và thu nhập.
Nhưng các hoạt động này còn phụ thuộc vào bản thân người dân tức là phụ thuộc
vào nhận thức, thói quen, văn hóa,
Nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp là điều kiện để người dân có cơ
hội và tận dụng cơ hội tham gia vào các khóa đào tạo nghề để có được nghề nghiệp
chuyên môn nào đó đem lại thu nhập cho họ (Hoàng Lê Đông Thảo, 2013).
c. Nâng cao yếu tố ý thức, thái độ hành vi
Nâng cao yếu tố tinh thần phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản: Giáo dục, đạo
đức, thẩm mỹ, văn hóa, chính trị, truyền thống gia đình, dân tộc, chất lượng đời
sống văn hóa, thông tin và giải trí, điều kiện môi trường xã hội phát triển, phong
tục, tập quán và các phong trào xã hội và sinh hoạt tôn giáo.
Nâng cao yếu tố tinh thần của con người là nhằm nâng cao ý thức và tính
năng động xã hội của con người thể hiện qua sự gia tăng mức độ tiếp cận, hưởng
thụ và tham gia các dịch vụ xã hội, văn hóa, thông tin, vui chơi, giải trí của
người dân (Hoàng Lê Đông Thảo, 2013).
d. Nâng cao mức sống (Vật chất và Tinh thần)

×