Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

nghiên cứu hoạt động quản lý hoá đơn tự in tại chi cục thuế thành phố bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT



NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN TỰ IN
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ






HÀ NỘI, NĂM 2015




2



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT



NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
HOÁ ĐƠN TỰ IN TẠI CHI CỤC THUẾ TP BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRẦN VĂN ĐỨC


HÀ NỘI, NĂM 2015






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Minh Nguyệt



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: "Nghiên cứu hoạt động
quản lý hóa đơn tự in tại Chi cục Thuế thành Phố Bắc Giang".
Tôi xin trân trọng tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các Thầy, Cô giáo Khoa
Kinh tế & phát triển nông thôn, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. Đã tận tình
dạy bảo, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu

khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Văn Đức người
đã trực tiếp định hướng và dìu dắt tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề
tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu
này.
Nếu không có những giúp đỡ trên thì sự cố gắng của bản thân tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu sẽ không thu được kết quả như hiện nay.
Luận văn này mới chỉ là kết quả bước đầu, bản thân tôi sẽ phải cố gắng
nhiều hơn nữa để không phụ công giúp đỡ của mọi người.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Minh Nguyệt





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv

Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình, biểu đồ và sơ đồ x
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Đối tượng khảo sát 3
1.3.3 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Đặc điểm, hình thức, loại hoá đơn 7
2.1.3 Vai trò của công tác quản lý hóa đơn tự in 9
2.1.4 Ý nghĩa, sự cần thiết của việc sử dụng hoá đơn tự in 10
2.1.5 Điều kiện tạo hoá đơn tự in: 14
2.1.6 Yêu cầu đối với công tác quản lý hóa đơn tự in 14
2.1.7 Nội dung trong công tác quản lý hoá đơn tự in 16
2.1.8 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hóa đơn tự in 23
2.1.9 Ưu điểm và nhược điểm của hóa đơn tự in, phần mềm hóa đơn tự in 24
2.2 Cơ sở thực tiễn 27



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v


2.2.1 Kinh nghiệm quản lý hóa đơn tự in tại thành phố Hà Nội 27
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý hóa đơn tại một số các doanh nghiệp 31
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 33
3.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 33
3.1.2. Giới thiệu về Chi cục Thuế thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang 34
3.1.3 Tình hình các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc Chi cục thuế TP
Bắc Giang quản lý 38
3.1.4 Công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế TP Bắc Giang 40
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 41
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 44
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1. Thực trạng hoạt động quản lý hoá đơn tự in tại Chi cục thuế thành
phố Bắc Giang 47
4.1.1 Thực trạng quản lý đối tượng sử dụng hóa đơn tự in của Chi cục
thuế TP Bắc Giang 47
4.2 Thực trạng quản lý quy trình tự in hoá đơn 57
4.2.1 Tình hình triển khai hình thức Hoá đơn tự in theo NĐ 51 57
4.2.2 Công tác truyên truyền, tập huấn về Hoá đơn 58
4.2.3 Số lượng doanh nghiệp đang sử dụng hình thức hoá đơn tự in 59
4.3 Thực trạng quản lý quy trình tiếp nhận phát hành HĐ, xác minh hóa đơn 62
4.3.1 Quy trình tiếp nhận thông báo phát hành hóa đơn 62
4.3.2 Quy trình tiếp nhận, gửi xác minh hoá đơn 63
4.4 Đánh giá kết quả hoạt động quản lý hoá đơn tự in của Chi cục
thuế và NNT 69




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động hoá đơn tự in
của Chi cục thuế TP Bắc Giang 70
4.5.1 Nguyên nhân khách quan: 70
4.5.2 Nguyên nhân chủ quan: 74
4.5.3 Những vấn đề tồn tại đối với hoá đơn tự in 76
4.6 Giải pháp quản lý hóa đơn tự in tại Chi cục thuế TP Bắc Giang 77
4.6.1 Định hướng quản lý thu thuế của Chi cục thuế TP Bắc Giang 77
4.6.2 Quan điểm đề xuất giải pháp quản lý hóa đơn tự in 79
4.6.3 Giải pháp quản lý hóa đơn tự in tại Chi cục thuế TP Bắc Giang 80
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
5.1 Kết luận 91
5.2 Kiến nghị 93
5.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Ngành thuế 93
5.2.2. Đối với Chi cục thuế TP Bắc Giang 94
5.2.3 Đối với các doanh nghiệp 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 92




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải nghĩa

CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
HĐ Hóa đơn
GTGT Giá trị gia tăng
GTKT Gia tăng khấu trừ
GTTT Gia tăng trực tiếp
NĐ Nghị định
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
PTTH Phát thanh truyền hình
QLAC Quản lý ấn chỉ
SL Số lượng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

3.1 Số lượng, chất lượng lao động 36
3.2 Doanh nghiệp hoạt động phân theo loại hình DN qua 3 năm 39
3.3 Kết quả nộp ngân sách nhà nước từ 2012 - 2014 39
3.4 Tình hình thực hiện thu NSNN từ năm 2012 - 2014 40
3.5 Nội dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 42

3.6 Đối tượng và nội dụng điều tra 43
3.7 Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng 44
4.1 Tình hình biến động các doanh nghiệp ở thành phố Bắc Giang, giai
đoạn 2012-2014 47
4.2 Sự lựa chọn phương thức sử dụng hóa đơn 48
4.3 Doanh nghiệp bỏ trốn và nợ đọng tiền thuế qua 3 năm 51
4.4 Tình hình xử lý tổn thất hoá đơn tại Chi cục thuế TP Bắc Giang 54
4.5 Số vụ vi phạm và xử lý hóa đơn của các doanh nghiệp tại Chi cục
thuế TP Bắc Giang khi chưa có NĐ 51 56
4.6 Danh sách các cơ sở in hóa đơn trên địa bàn thành phố Bắc Giang 57
4.7 Hoạt động quản lý hóa đơn tự in đến 31/12/2014 58
4.8 Quá trình triển khai hình thức hóa đơn tự in 59
4.9 Kết quả tiếp nhận thông báo phát hành hoá đơn tự in 60
4.10 Hoạt động quản lý hóa đơn tự in tích luỹ đến năm 2014 61
4.11 Kết quả xác minh hóa đơn tự in tích lũy năm 2014 của Chi cục thuế
TP Bắc Giang 67
4.12 Kết quả đánh giá của cán bộ Chi cục thuế TP Bắc Giang 69
4.13 Kết quả đánh giá của người nộp thuế về hoá đơn tự in 70
4.14 Số lượng doanh nghiệp hoạt động/ Số DN mới thành lập 71
4.15 Hình thức thanh toán khi mua hàng của các đối tượng 72
4.16 Số lượng doanh nghiệp phải chuyển đổi do chính sách 74
4.17 Nguồn lực cán bộ tại các Đội thuế 75
4.18 Chương trình đào tạo cán bộ, công chức Chi cục Thuế TP Bắc
Giang năm 2015 80



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix


4.19 Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Chi cục Thuế TP Bắc Giang năm 2015 88



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

STT Tên hình, biểu đồ và sơ đồ Trang

Hình 2.1 Quy trình quản lý hóa đơn tự in 18
Hình 2.2 Khởi tạo mẫu hóa đơn trên phần mềm quản lý hóa đơn tự in 18
Hình 2.3 Mẫu thông báo phát hành hóa đơn tự in 19
Hình 2.4 In hóa đơn tự in từ máy in và phần mềm quản lý hóa đơn tự in 20
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy Chi cục thuế TP Bắc Giang 35
Biểu đồ 3.1. Độ tuổi của CBCC Chi cục Thuế thành phố Bắc Giang 38
Biểu đồ 4.1 Số phiếu gửi đi xác minh và được trả lời của Chi cục thuế TP
Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2014 64
Biểu đồ 4.2 Số hóa đơn gửi đi xác minh và đã được trả lời của Chi cục
thuế TP Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2014 64
Biểu đồ 4.3 Tình hình nhận xác minh phiếu trên địa bàn TP Bắc Giang giai
đoạn 2012 – 2014 65
Biểu đồ 4.4 Tình hình nhận xác minh hóa đơn trên địa bàn TP Bắc Giang
giai đoạn 2012 - 2014 65



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển. Để đáp ứng các
yêu cầu của hội nhập, thông lệ quốc tế, tiến tới phù hợp với các luật mới hoặc
thay thế luật cũ như Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán, và Luật Giao dịch điện tử
thì việc cải cách các thủ tục hành chính hiện nay đồng thời quy định rõ hơn
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên có liên quan trong vấn đề in, phát
hành và sử dụng hóa đơn là hết sức cần thiết.
Thuế là khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên quan đến lợi ích trực tiếp
của người nộp thuế nên trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức vẫn còn chây ỳ
nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí có một số tổ chức, cá nhân trốn thuế,
gian lận thuế. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế chủ yếu là thông qua việc mua,
bán hóa đơn khống (hóa đơn không kèm theo hàng hóa) để thực hiện việc kê khai
khấu trừ thuế giá trị gia tăng và tăng chi phí dẫn đến làm thất thu ngân sách Nhà
nước. Chính vì vậy, quản lý hóa đơn là một vấn đề rất cần thiết của quản lý thuế.
Đây là vấn đề quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho Ngân sách nhà nước
nhằm chống gian lận thuế, đảm bảo công bằng trong việc chấp hành nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế.
Nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý và cải tiến chính sách thuế cho
phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Đồng thời nhằm thực hiện tốt cải cách
hành chính, tạo thuận lợi đối với doanh nghiệp và người dân trong việc quản lý
và sự dụng hoá đơn, ngày 14 tháng 5 năm 2010 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hoá đơn bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ,
thay thế Nghị định số 89/2002/NĐ-CP trước đây và có hiệu lực từ ngày
01/01/2011. Đây là Nghị định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc chuyển




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

đổi phương thức quản lý hoá đơn bán hàng đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế. Nghị định đã nâng cao vai trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chủ động in, quản lý,
sử dụng hoá đơn bán hàng của chính đơn vị. Vấn đề quản lý hoá đơn càng trở
nên quan trọng; làm thế nào để quản lý tốt, quản lý theo đúng pháp luật và làm
thế nào để nâng cao ý thức và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng,
quản lý hoá đơn. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai còn gặp phải một số vướng
mắc, khó khăn nên tình trạng gian lận thuế thông qua việc mua, bán, sử dụng hóa
đơn không hợp pháp trong thời gian qua vẫn còn diễn ra nhiều, gây thất thu cho
Ngân sách nhà nước và mất công bằng cho người nộp thuế.
Trong bối cảnh chung của cả nước, Chi cục thuế TP Bắc Giang đã và
đang triển khai công tác quản lý thuế nói chung, trong đó có một nội dung mới
là quản lý hóa đơn tự in và được quan tâm đặc biệt. Đứng trước thực trạng còn
nhiều doanh nghiệp sử dụng hóa đơn không hợp pháp để lách thuế, trốn thuế
nên công tác quản lý hóa đơn nói chung, quản lý hóa đơn tự in nói riêng ở các
cơ quan thuế nói chung, Chi cục thuế TP Bắc Giang nói riêng đang là vấn đề
cấp bách, nhằm đưa ra những biện pháp khả thi để chống thất thu Ngân sách
nhà nước.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hoạt động
quản lý hóa đơn tự in tại Chi cục Thuế thành Phố Bắc Giang ” sẽ góp phần
hạn chế được tình trạng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; tăng cường hiệu quả công
tác quản lý thuế, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý thuế trong việc phát hiện
và ngăn ngừa, phòng, chống các hành vi vi phạm, góp phần đưa công tác quản lý
thuế, quản lý hóa đơn đi vào nề nếp, xây dựng ngành thuế ngày càng vững mạnh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu hoạt động quản lý hóa đơn tự in tại Chi cục Thuế thành Phố
Bắc Giang nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

tác này.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hóa đơn tự in trong hệ
thống quản lý thuế.
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý hóa đơn tự in tại Chi cục thuế TP
Bắc Giang.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định trong quản lý về in, phát
hành, sử dụng hóa đơn tự in tại Chi cục thuế TP Bắc Giang
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hóa đơn tự in tại cơ quan thuế.
1.3.2 Đối tượng khảo sát
Các đơn vị phát hành và sử dụng hóa đơn tự in.
1.3.3 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Quản lý hóa đơn tự in đối với các đơn vị phát hành
và sử dụng hóa đơn tự in.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Chi cục thuế TP Bắc Giang, các đơn
vị thuộc quyền quản lý của Chi cục thuế TP Bắc Giang
- Phạm vi thời gian:
+ Thông tin số liệu liên quan đến các quy định thực hiện Nghị đinh

51/2010/NĐ-CP của Chính phủ
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 5/2014 - tháng 12/2014. Số liệu sử
dụng từ năm 2008 - 2014.







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về quản lý
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một công việc nào đó.
- Theo Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
- Theo Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của
nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
- Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.

Như chúng ta đều biết, quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là hành
vi thì phải có người gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục đích
của hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy? Do đó, để hình thành nên hoạt
động quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản lý? Sau đó
cần xác định đối tượng quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác định mục đích
quản lý: quản lý vì cái gì?
Có được 3 yếu tố trên nghĩa là có được điều kiện cơ bản để hình thành nên
hoạt động quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý nào cũng
không phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong môi trường, điều
kiện nhất định nào đó.
Với những phân tích trên mọi hoạt động quản lý đều phải do 4 yếu tố cơ



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

bản sau cấu thành:
- Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?
- Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?
- Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào?
Có thể đưa ra kết luận rằng: Quản lý không đơn giản chỉ là khái niệm, nó
là sự kết hợp của 3 phương diện: thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích
cực của cá nhân. Thứ hai, điều hoà quan hệ giữa người với người, giảm mâu
thuẫn giữa hai bên. Thứ ba, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ
để làm được những việc mà một cá nhân không thể làm được, thông qua hợp tác
tạo ra giá trị lớn hơn giá trị cá nhân - giá trị tập thể.
2.1.1.2 Khái niệm hóa đơn
Trong các quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thanh toán, quyết

toán tài chính, hoặc việc xác định các chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật thì chúng ta cần phải có
các loại chứng từ để chứng minh cho chúng ta đã xác lập, thực hiện các giao dịch
đó. Chứng từ làm bằng chứng cho việc xác lập các giao dịch này sẽ phải ghi nhận
thông tin chính xác của hàng hóa, dịch vụ chẳng hạn như số lượng, giá cả, bên
bán, bên mua, ngày xác lập giao dịch để bên bán có thể lưu giữ và tính vào doanh
thu và bên mua cũng có thể giữ để làm bằng chứng cho việc mua để tính vào chi
phí, tài liệu này có thể là hóa đơn, phiếu thu hay chi Nhưng hóa đơn lại được sử
dụng rộng rãi hơn, gắn bó với cuộc sống hàng ngày hơn, vì vậy hóa đơn chính là
một bộ phận quan trọng trong bộ chứng từ kế toán của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân kinh doanh.
Hoạt động kế toán đã ra đời rất lâu đời, cùng với hoạt động này hóa đơn cũng
là thành phần không thể thiếu, cho nên sự tồn tại của hóa đơn trong lịch sử là khá
hợp lý, từ lý do đó có rất nhiều định nghĩa về hóa đơn, như thế nào là hóa đơn.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Trong đời sống công cộng, chúng ta biết đến hoá đơn như một loại giấy
thanh toán khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ. Nhưng ta lại không biết rõ tiêu chuẩn,
và quy cách của hoá đơn như thế nào.
Tìm hiểu trong từ điển tiếng Việt thì hóa đơn là một danh từ được định
nghĩa là “giấy ghi các chỉ số như tên người mua bán, loại hàng hóa bán ra, giá
tiền để làm chứng từ: thanh toán theo hóa đơn đổi chiếu với hóa đơn gốc”. (Từ
điển tiếng việt, 2011)
Khi tìm hiểu trong từ điển chuyên ngành kế toán và kiểm toán thì ta có
được định nghĩa về hóa đơn - invoice như sau: “ hóa đơn được lập bởi người bán
hàng hóa hay dịch vụ và giao cho người mua. Hoá đơn được mô tả các mục như

ngày, tên khách hàng, tên người bán, sổ lượng, giá, trọng ỉượng và các điều
khoản tín dụng của giao dịch”(Nguyễn Văn Dung, 2010)
Dưới góc độ kế toán - kinh tế, hóa đơn là một chứng từ kế toán, nó là một
loại giấy tờ phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm
căn cứ ghi số kế toán.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế không có định nghĩa như thế nào là hóa
đơn nhưng chúng ta có định nghĩa “hóa đơn thương mại” trong thanh toán quốc
tế, theo đó “hóa đơn thương mại (commercial invoice) là chứng từ do người bán
lập, yêu cầu người mua thanh toán giá trị hàng hóa, dịch vụ đã được cung cấp”.
Hóa đơn thương mại được xem là chứng từ trung tâm, và được lập thành nhiều
bản sử dụng cho các mục đích khác nhau (Trầm Thị Xuân Hương, 2008)
Tóm lại, hóa đơn là một loại chứng từ do bên bán lập ra nhằm ghi nhận
những thông tin (chẳng hạn như: khối lượng hàng hóa, giá trị thanh toán, người
bán, người mua ), về hàng hóa, dịch vụ để cung cấp cho bên mua, và việc lập
hóa đơn chịu sự điều chỉnh theo quy định của luật.
2.1.1.3 Quy định chung về quản lý hóa đơn
- Theo quyết định số 2423/QĐ-TCT ngày 23/11/2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình Quản lý Hoá đơn, Quy trình



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

quản lý hoá đơn được áp dụng thống nhất trong cơ quan Thuế các cấp (Tổng cục
Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế). Các quy định cụ thể đối với các bộ phận và nội
dung quản lý hóa đơn, gồm:
- Quy định các bộ phận trong cơ quan Thuế tham gia thực hiện Quy trình
quản lý thuế, gồm:
(1) Bộ phận Ấn chỉ, Tài vụ, Hành chính;

(2) Bộ phận Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế;
(3) Bộ phận Kiểm tra: Kiểm tra thuế, Kiểm tra nội bộ;
(4) Bộ phận Tin học.
- Quy định các nội dung trong Quy trình quản lý hoá đơn, gồm:
(1) Quản lý hóa đơn tự in do doanh nghiệp phát hành:
+ Quản lý thông báo phát hành hóa đơn tự in của doanh nghiệp
+ Quản lý báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp
+ Quản lý thông báo hủy hóa đơn tự in
+ Quản lý báo cáo hóa đơn mất, cháy, hỏng
+ Điều chuyển HĐ khi DN chuyển địa điểm sang cơ quan thuế khác
(2) Theo dõi DN bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mang theo hóa đơn
(3) Xác minh nguồn gốc HĐ, phối hợp thanh tra, kiểm tra hóa đơn
2.1.2 Đặc điểm, hình thức, loại hoá đơn
2.1.2.1 Đặc điểm của hoá đơn
- Hoá đơn do người bán hàng hoá lập, hoặc cung ứng dịch vụ thu tiền lập
nên, mỗi số hoá đơn được lập cho những hàng hoá, dịch vụ có cùng thuế suất
(đối với thuế GTGT)
- Hoá đơn phải có các chỉ tiêu: họ tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế (nếu
có), tài khoản thanh toán (nếu có), của cả người mua và người bán, tên hàng hoá
dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, hình thức thanh toán, thuế
suất, tiền thuế GTGT (nếu có), tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua hàng,
người bán hàng.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Ký hiệu hóa đơn: ký hiệu hóa đơn có 6 ký tự đối với hóa đơn của các tổ
chức, cá nhân tự in và đặt in, đối với hóa đơn do Cục thuế phát hành có 8 ký tự; 2

ký tự đầu để phân biệt các ký hiệu hóa đơn, ký tự phân biệt là hai chữ cái trong
20 chữ cái tiếng Việt in hoa bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R,
S, T, U, V, X, Y; 3 ký tự cuối cùng để thể hiện năm thông báo phát hành hóa đơn
và hình thức hóa đơn. Năm thông báo phát hành hóa đơn được thể hiện bằng hai
số cuối năm thông báo phát hành;
Ký hiệu của hình thức hóa đơn: sử dụng 3 ký hiệu
E: Hóa đơn điện tử, T: Hóa đơn tự in, P: Hóa đơn đặt in; Giữa hai phần
được phân cách bằng dấu gạch (/).
Ví dụ:
AA/11E: Trong đó AA là ký hiệu hóa đơn; 11 hóa đơn phát hành năm
2011; E là ký hiệu hóa đơn điện tử;
AB/11T: Trong đó AB là ký hiệu hóa đơn; 11 hóa đơn phát hành năm 2011;
T là ký hiệu hóa đơn tự in;
AA/11P: Trong đó AA là ký hiệu hóa đơn; 11 hóa đơn phát hành năm 2011;
P là ký hiệu hóa đơn đặt in.
Mỗi hoá đơn phải có từ hai liên trở lên, tối đa không quá 9 liên, trong đó 2
liên bắt buộc: Liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng. Số hoá đơn phải in theo số
tự nhiên liên tục, tối đa không quá 7 chữ số cho một ký hiệu hoá đơn in, phát
hành (trừ trường hợp đặc biệt phải có công văn báo cáo xin phép cơ quan thuế).
2.1.2.2 Hình thức hóa đơn
Theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định các loại hóa đơn gồm:
- Hoá đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị
tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
- Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa,
dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9

Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Hoá đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh đặt in theo mẫu để
sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in
theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.
- Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất hàng gửi bán đại lý.

2.1.2.3 Các loại hoá đơn
- Hoá đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ
chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Hoá đơn bán hàng Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ
dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
- Hoá đơn xuất khẩu là loại hoá đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, hình thức và nội dung theo
thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật về thương mại.
- Hoá đơn khác gồm: vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có
hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp
luật có liên quan
2.1.3 Vai trò của công tác quản lý hóa đơn tự in
Quản lý hóa đơn tự in có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế
cũng như có vai trò trong công tác quản lý thuế. Cụ thể là:
Thứ nhất, quản lý hóa đơn nói chung và quản lý hóa đơn tự in nói riêng
cũng để đảm bảo tất cả các khoản thu của Nhà nước, chống thất thu NSNN. Quản
lý hóa đơn tự in đảm bảo các chính sách thuế được thực hiện đúng và triệt để
thông qua việc cơ quan thuế có tác động, cam thiệp kịp thời và xử lý nghiêm các
trường hợp có hành vi trong quản lý, sử dụng hóa đơn tự in.
Thứ hai, quản lý hóa đơn tự in đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ
thuế. Bên cạnh những người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế, thực hiện kê




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

khai nộp thuế đúng, nộp đủ thì không ít những trường hợp tổ chức, cá nhân có
hiện tượng hợp thức hóa chi phí, trốn doanh thu để gian lận thuế. Tuy nhiên cơ
quan thuế đã thực hiện nhiều biện pháp để quản lý nhưng do nhiều nguyên nhân
khách quan khác nhau như các biện pháp còn chưa thực sự phù hợp, chế tài chưa
đủ mạnh nên tình trạng sử dụng hóa đơn không hợp pháp vần thường xuyên xảy
ra, gây ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, bình đẳng giữa các đối tượng
nộp thuế, giữa các thành phần kinh tế. Chính vì vậy, việc quản lý tốt hóa đơn tự
in đóng vai trò quan trọng trong quá trình chống thất thu NSNN, đảm bảo sự
công bằng trong nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, góp phần thực hiện thu đúng
thu đủ, kịp thời vào NSNN.
Thứ ba, quản lý tốt hóa đơn tự in góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm
của người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, góp phần làm giảm thiểu
tình trạng gian lận, trốn thuế.
2.1.4 Ý nghĩa, sự cần thiết của việc sử dụng hoá đơn tự in
2.1.4.1 Ý nghĩa
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 của Chính phủ
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc chuyển đổi phương thức quản lý hóa
đơn bán hàng đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cơ quan thuế, là bước
tiến dài trong việc cải cách thủ tục hành chính thuế. Theo đó, các DN hoàn toàn
chủ động tự in, đặt hóa đơn và thiết kế mẫu. Đây có thể xem là một điểm ‘mở” vì
các DN có thể đưa thêm thông tin của mình lên trên mặt hóa đơn để quảng bá
cho DN.
Đặc biệt, điểm quan trọng nhất của Nghị định là trao quyền tự chủ cho
doanh nghiệp trong việc sử dụng hóa đơn khi cơ quan thuế không còn bán hóa

đơn và không chịu trách nhiệm về hóa đơn phát hành. Theo đó, những thắc mắc
của doanh nghiệp về thủ tục mua hóa đơn, tình trạng xếp hàng chờ mua hóa đơn
tại cơ quan thuế cũng sẽ được xóa bỏ.
Hóa đơn tự in là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế nói chung



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

và của ngành thuế nói riêng, để theo kịp xu thế phát triển của thế giới. Việc hệ
thống hóa tin học trong ngành thuế và áp dụng trong việc quản lý và in hóa đơn
là việc vô cùng quan trọng. Việc làm này giúp giảm khối lượng công việc cho
cán bộ ngành thuế và các nhân viên trong các doanh nghiệp trong việc quản lý
hóa đơn, chứng từ.
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ giao quyền chủ động cho các
doanh nghiệp trong việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn. Cơ quan thuế chỉ in và
cấp hoá đơn cho các đối tượng là hộ gia đình và cá nhân kinh doanh. Nghị định đã
khuyến khích các tổ chức, cá nhân vừa lựa chọn hình thức hoá đơn phù hợp vừa có
thể lựa chọn thêm hình thức hoá đơn điện tử để thúc đẩy thương mại điện tử. Việc
tự in hóa đơn là một quan điểm mới trong công tác quản lý thuế. Các doanh nghiệp
phải có trách nhiệm trong việc lập hóa đơn của mình. Và như vậy họ phải có trách
nhiệm trong việc in hóa đơn của họ, khác với trước kia việc phát hành hóa đơn
thuộc về cơ quan tài chính phụ trách.
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ giao trách nhiệm cho Cục
thuế địa phương trong việc in ấn, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn thay cho
quy định trước đây là Bộ Tài chính, đồng thời cũng quy định cụ thể trách nhiệm
của cơ quan thuế trong việc in hóa đơn. Thông qua việc in, phát hành và sử dụng
hoá đơn để phân loại doanh nghiệp và có các cơ chế quản lý, sử dụng cho phù
hợp với từng loại hình doanh nghiệp đồng thời có các cơ chế khuyến khích các

doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in. Tăng cường quản lý hoá đơn để quản lý
doanh thu, quản lý thu thuế hạn chế việc gian lận thuế qua hóa đơn.
2.1.4.2 Sự cần thiết của công tác quản lý hoá đơn tự in
a. Về phía Nhà nước
Trong công tác quản lý thuế, chúng ta không những phải thực sự hoàn thiện
hơn nữa chính sách thuế và bộ máy ngành thuế, nhằm mục đích duy nhất là nâng
cao nguồn thu cho NSNN, công việc đó đòi hỏi ngành thuế cần phải thực sự cố
gắng nỗ lực hơn trong tất cả các khâu của quá trình thu, hơn thế nữa càng cần



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

phải chú ý hơn nữa vào khâu đầu tiên của quá trình thu, đó chính là khâu tổ chức
quản lý sử dụng hoá đơn.
Ngay từ những năm còn tồn tại cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà
nước ta đã đặt vấn đề xây dựng, thiết lập các chế tài trong việc lập hoá đơn chứng
từ thuế khi mua, bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Nhận thấy rõ vai trò quan
trọng của hoá đơn trong công tác quản lý thuế, nên ngay từ cuộc cải cách thuế
bước một, việc quản lý sử dụng hoá đơn đã được Nhà nước ta đặc biệt chú ý,
điều đó thể hiện qua việc ban hành ra rất nhiều điều qui định về việc sử dụng hoá
đơn thuế trong hai luật thuế là Luật thuế doanh thu và Luật thuế lợi tức.
Trong giai đoạn cải cách thuế bước hai, hai luật thuế trên đã lần lượt được
thay thế bằng hai luật thuế khác đó là Thuế GTGT và Thuế TNDN, trong nội
dung của hai luật thuế này cũng đã có rất nhiều điều đề cập tới việc sử dụng hoá
đơn, chứng từ thuế (trong luật thuế GTGT có 6/30 điều đề cập tới hoá đơn, còn
trong luật thuế TNDN có 7/34 điều đề cập tới hoá đơn thuế). Bên cạnh đó Bộ Tài
Chính cũng phát hành thống nhất 02 loại hóa đơn GTGT để thực hiện luật thuế
GTGT đó là: hoá đơn GTGT ký hiệu 01 GTKT (được áp dụng đối với các đơn vị

tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), và hoá đơn bán hàng ký hiệu 02
GTTT (được áp dụng đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp). Đồng thời với những luật định thì Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế cũng ban
hành hàng loạt các loại văn bản dưới luật như: Nghị định, Nghị quyết, Thông
tư… qui định đối với việc sử dụng hoá đơn, việc làm này của hai cơ quan trên
càng chứng tỏ tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng hoá đơn thuế.
Đến thời điểm này chúng ta có thể khẳng định rằng, quá trình đổi mới của
ngành thuế trong thời gian qua đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, các
loại chính sách thuế cũng ngày càng thể hiện được tính đúng đắn và hiệu quả của
nó, điều đó làm cho kết quả thu ngân sách ngày càng tăng. Cùng với nó tình hình
quản lý sử dụng hoá đơn của ngành thuế và các đơn vị trong nền kinh tế đã dần
đi vào ổn định, hầu hết các đơn vị kinh doanh, đơn vị hành chính sự nghiệp, các



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

tầng lớp quần chúng nhân dân… đã dần quan tâm tới việc sử dụng hoá đơn trong
trao đổi, mua, bán hàng hoá - dịch vụ, điều này đánh dấu một bước tiến bộ vượt
bậc trong công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý hoá đơn nói riêng.
b. Phía doanh nghiệp
Trưởng thành cùng sự phát triển của thị trường, các doanh nghiệp đã dần
hình thành nên ở rất nhiều thành phần kinh tế khác nhau, hoạt động trên tất cả
các lĩnh vực của nền kinh tế, việc tạo điều kiện khuyến khích cho các doanh
nghiệp phát triển là một định hướng tốt cho toàn bộ nền kinh tế, đồng thời thông
qua việc phát triển mạnh các nguồn thu thì kết quả thu thuế cũng sẽ tăng lên là
một điều không phải bàn cãi. Tuy nhiên nhờ chính sách ưu đãi của Chính phủ, sự
thông thoáng của Luật doanh nghiệp, trong bối cảnh hiện nay, ở nước ta đã diễn
ra tình trạng rất nhiều các doanh nghiệp được lập nên, nhưng không thực sự tiến

hành sản xuất kinh doanh mà chỉ để mua bán hoá đơn trái phép, nhằm trục lợi bất
chính, trốn thuế và chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước. Hầu hết các biểu hiện ở
đây chính là việc các doanh nghiệp sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để hợp thức
hoá đầu vào, để được khấu trừ thuế… những hành động như vậy không những
làm thất thu cho Ngân sách Nhà nước, mà còn tạo điều kiện cho các hành vi buôn
lậu, tham nhũng có điều kiện phát triển hơn.
Bên cạnh đó không ít những doanh nghiệp vì ý đồ lợi dụng mà kê khai
không trung thực thuế GTGT đầu vào và đầu ra, nhằm mục đích được hoàn thuế,
việc mua bán không sử dụng hoá đơn, hoặc kê khai doanh thu trong hoá đơn nhỏ
hơn giá trị thực của hàng hoá cũng tồn tại rất nhiều, điều này đã thực sự gây
nhiều khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Cùng với điều đó còn tồn tại khá nhiều doanh nghiệp trên cả nước sử dụng
những tấm hoá đơn giả, hoá đơn trái qui định, hoá đơn bất hợp pháp… và chúng
được sử dụng ngày càng tinh vi hơn, điều này cũng gây ra không ít khó khăn cho
sự quản lý của ngành thuế.
Thông qua những sự việc như vậy đòi hỏi ngành thuế phải xử lý một cách



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

thực sự linh hoạt, nhạy bén và chính xác, bởi nếu không nó sẽ thực sự gây ra
những hậu quả rất lớn cho công tác thu thuế cho NSNN.
Từ những lý do nêu trên ta có thể thấy một điều rằng, công tác quản lý sử dụng
hoá đơn thuế thực sự cần thiết, nó tạo điều kiện nâng cao hiệu quả thu cho NSNN,
tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
2.1.5 Điều kiện tạo hoá đơn tự in
2.1.5.1 Điều kiện được tạo hóa đơn tự in
Tổ chức kinh doanh đang hoạt động được tự in hoá đơn để sử dụng cho việc

bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
- Đã được cấp mã số thuế;
- Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ;
- Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in
và lập hoá đơn khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
- Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in
hoá đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hoá đơn phải
được chuyển vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế
GTGT gửi cơ quan thuế.
- Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp
hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật
về thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365)
ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về trước.
2.1.5.2 Đặc thù của hóa đơn tự in so với các loại hóa đơn khác
- Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên
các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy móc khác khi bán hàng hóa
và cung ứng dịch vụ;
- Việc đánh số thứ tự trên hóa đơn được thực hiện tự động, mỗi liên hóa đơn chỉ
được in ra một lần, nếu in ra lần thứ 2 trở đi phải thể hiện bản sao (copy).
2.1.6 Yêu cầu đối với công tác quản lý hóa đơn tự in
Thứ nhất, trong quản lý hóa đơn nói chung và quản lý hóa đơn tự in nói

×