Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 111 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




KIỀU ĐÌNH ĐĂNG




QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI - 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



KIỀU ĐÌNH ĐĂNG




QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH




HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và

thông tin trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn trung thực, ghi rõ nguồn gốc và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Tác giả


Kiều Đình Đăng












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu mặc dù gặp nhiều khó khăn, song tôi đã
nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của các thày, cô giáo, lãnh đạo cơ quan, bạn
bè, đồng nghiệp, các đơn vị liên quan và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
Phó Giáo sư - Tiến sĩ Lê Hữu Ảnh, Trưởng Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh,

Học viên nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn đầy trách nhiệm, chỉ bảo,
tham gia ý kiến quý báu, giúp đỡ, động viên tôi khắc phục, vượt qua khó khăn trong
quá trình nghiên cứu để tôi hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh, Học viên nông nghiệp Việt Nam đã cung cấp cho tôi những thông tin, kiến
thức, truyền đạt những kinh nghiệm trong quá trình tôi học lớp cao học để tôi ứng
dụng vào nội dung của bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công chức, viên chức BHXH
tỉnh Hưng Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu; trân trọng cảm ơn tới các cơ quan, đơn vị đã cộng tác giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập thông tin, dữ liệu, nghiên cứu luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn động viên, cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi yên tâm học
tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả


Kiều Đình Đăng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt vii

Danh mục bảng viii
Danh mục sơ đồ ix
1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 4
2.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm xã hội 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội 6
2.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội 7
2.1.4 Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội 9
2.1.5 Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội 9
2.1.6 Các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội 10
2.1.7 Phân biệt bảo hiểm xã hội với bảo hiểm thương mại 13
2.2 Nội dung cơ bản của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 15
2.2.1 Tổ chức đăng ký và quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 15
2.2.2 Xác định mức thu bảo hiểm xã hội 17
2.2.3 Xây dựng kế hoạch thu và giao kế hoạch thu bảo hiểm xã hội 17
2.2.4 Tổ chức thu bảo hiểm xã hội 19
2.2.5 Xử lý nợ đọng bảo hiểm xã hội 19
2.3 Thất thu và chống thất thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 22
2.3.1 Các hình thức trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 22
2.3.2 Cơ sở pháp lý để xác định trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 23
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

2.3.3 Các nguyên nhân và hậu quả của trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 24
2.4 Cơ sở thực tiễn của đề tài 26

2.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở một số nước trên
thế giới 26
2.4.2 Kinh nghiệm một số tỉnh của Việt Nam 28
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30
3.1.1 Những đặc điểm của tỉnh Hưng Yên có ảnh hưởng đến công tác quản
lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 30
3.1.2 Khái quát chung về bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên 33
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 37
3.2.2 Phương pháp phân tích 38
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Khái quát về quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 39
4.1.1 Quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh trước năm 1995 39
4.1.2 Quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh từ năm 1995 đến năm
nay 41
4.2 Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Hưng Yên 43
4.2.1 Tổ chức đăng ký và quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 43
4.2.2 Quản lý xác định mức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 46
4.2.3 Xây dựng kế hoạch thu và giao kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 51
4.2.4 Tổ chức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 53
4.2.5 Xử lý nợ đọng bảo hiểm xã hội 57
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc bắt buộc 67
4.3.1 Công tác thông tin tuyên truyền 67
4.3.2 Cơ chế, chính sách 69
4.3.3 Công tác cải cách hành chính 72
4.3.4 Chế tài xử phạt vi phạm 72
4.3.5 Vai trò của hệ thống chính trị 73
4.3.6 Công tác kiểm tra, thanh tra 73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.3.7 Ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của nhân viên ngành bảo hiểm
xã hội 74
4.3.8 Yếu tố khác 74
4.4 Một số giải pháp cơ bản cho công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn tỉnh 76
4.4.1 Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về bảo hiểm xã hội 76
4.4.2 Hoàn thiện cơ chế, chính sách về bảo hiểm xã hội 81
4.4.3 Đổi mới cải cách hành chính trong thực hiện công tác bảo hiểm xã hội 84
4.4.4 Nâng cao chế tài xử phạt vi phạm trong thực hiện công tác bảo hiểm
xã hội bắt buộc. 87
4.4.5 Phát huy vai trò của hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện công
tác bảo hiểm xã hội 88
4.4.6 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện công tác bảo
hiểm xã hội 89
4.4.7 Nâng cao ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của nhân viên ngành
bảo hiểm xã hội 91
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
5.1 Kết luận 93
5.2 Kiến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASXH An sinh xã hội

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CCHC Cải cách hành chính
CĐBHXH Chế độ bảo hiểm xã hội
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
HCSN Hành chính sự nghiệp
HĐND Hội đồng nhân dân
KD Kinh doanh
LĐ Lao động
LĐLĐ Liên đoàn Lao động
LĐTB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội
NSNN Ngân sách Nhà nước
SX Sản xuất
SDLĐ Sử dụng lao động
TM Thương mại
TTHC Thủ tục hành chính
UBND Ủy ban nhân dân



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Những điểm khác nhau giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại 14
3.1 Một số chỉ tiêu của các đơn vị trực thuộc tỉnh 31
3.2 Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh

Hưng Yên 36
4.1 Số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hưng Yên các năm 2012-
2014 42
4.2 Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hưng Yên các năm
2012-2014 43
4.3 Tỷ lệ đóng vào qũy bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động và
người sử dụng lao động 46
4.4 Tỷ lệ đóng của người lao động và người sử dụng lao động vào các loại
chế độ BHXH 48
4.5 Tổng hợp mức tiền lương thực tế và mức lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc hàng tháng 49
4.6 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc từ năm 2012-2014 53
4.7 Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm 1998 đến năm 2014 56
4.8 Số thu bảo hiểm xã hội bắt buộc phân theo loại hình đơn vị 57
4.9 Số đơn vị nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 03 tháng tại tỉnh Hưng
Yên 61
4.10 Số đơn vị nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 03 tháng trở lên tại tỉnh
Hưng Yên 62
4.11 Số tiền nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 03 tháng tại tỉnh Hưng Yên 63
4.12 Số tiền nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 03 tháng trở lên tại tỉnh Hưng
Yên 64
4.13 Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác thông tin tuyên truyền 68
4.14 Đánh giá của các doanh nghiệp về cơ chế chính sách 70
4.15 Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác cải cách hành chính 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ



STT Tên sơ đồ Trang
3.1 Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Hưng Yên 30
3.2 Mô hình tổ chức quản lý BHXH tỉnh Hưng Yên 34
4.1 Quy trình tổ chức đăng ký thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 46
4.2 Quy trình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 54




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
An sinh xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển bền
vững của mỗi quốc gia. Do đó chế độ an sinh xã hội đều có liên quan đến quyền lợi
và sự phát triển của con người, bởi con người chính là mục tiêu “hạt nhân” của phát
triển bền vững. Ngày nay, an sinh xã hội được coi là công cụ để xây dựng một xã
hội phát triển, công bằng, văn minh. Nó cũng thể hiện quyền của con người, có thể
đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất và tương trợ cộng đồng đối với những rủi ro trong
cuộc sống. Giải quyết tốt vấn đề an sinh xã hội sẽ góp phần nâng cao năng suất lao
động, thúc đẩy nền kinh tế của đất nước phát triển.
Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội (BHXH) đã phát huy vai trò trụ cột chính trong hệ
thống an sinh xã hội. Những năm qua, chính sách BHXH đã tác động tích cực tới việc
phát triển kinh tế, ổn định tình hình chính trị, xã hội góp phần thực hiện mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh”.
Bảo hiểm xã hội không phải đơn thuần chỉ là số tiền mà người lao động và chủ sử
dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH để giải quyết chế độ, chính sách cho người

tham gia BHXH. Thông qua những chế độ, chính sách BHXH còn cho thấy có sự chia sẻ
giữa những người lao động trong xã hội, tạo thu nhập ổn định cho người lao động khi hết
tuổi lao động Từ đó, giúp người lao động yên tâm làm việc, bên cạnh đó giúp chủ sử
dụng lao động có nguồn nhân lực ổn định, thực hiện hoạch định chiến lược sản xuất,
kinh doanh, nhằm tăng doanh thu, tạo ra nhiều của cải, vật chất cho xã hội
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam nói chung, địa bàn tỉnh Hưng Yên nói riêng,
bên cạnh các đơn vị thực hiện tốt các chế độ, chính sách về BHXH cho người lao
động thì còn có những đơn vị, đặc biệt là các doanh nghiệp cố tình né tránh không
tham gia BHXH cho người lao động, hoặc tham gia không đủ người, không đúng
mức lương, tình trạng nợ đọng BHXH kéo dài dẫn đến thiệt thòi về quyền lợi cho
người lao động, ảnh hưởng xấu tới tình hình xã hội
Để đảm bảo tăng trưởng, phát triển quỹ BHXH và là cơ sở để thực hiện giải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

quyết các chế độ, chính sách cũng như quyền lợi của người lao động thì công tác
thu BHXH bắt buộc đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tăng số thu BHXH bắt
buộc đồng nghĩa với việc tăng số đơn vị tham gia BHXH, tăng số lao động tham gia
BHXH; giảm tình trạng trốn tham gia BHXH, giảm các nguy cơ thất thu BHXH
Từ đó, góp phần giúp ngày càng nhiều người lao động được hưởng và hưởng đúng
các chế độ BHXH, đảm bảo thực hiện tốt pháp luật về lao động và BHXH, đồng
thời tăng quỹ BHXH, giảm bớt gánh nặng cho xã hội trong tương lai.
Trong thời gian học tập, tiếp thu được những kiến thức cơ bản trong khoá
học; qua thời gian, kinh nghiệm thực tiễn công tác tại cơ quan BHXH tỉnh Hưng
Yên, được tiếp xúc với nhiều người lao động và chủ sử dụng lao động; qua kết quả
điều tra một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chúng tôi nghiên cứu đề
tài “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng trên cơ sở quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh

Hưng Yên, để đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc cho BHXH tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH và quản lý thu
BHXH bắt buộc.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Hưng Yên trong những năm qua;
- Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc cho BHXH tỉnh Hưng Yên trong những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
- Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
- Giải pháp cho công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Hưng Yên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
+ Các vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và quản lý thu BHXH bắt buộc;
+ Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên;
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHXH bắt buộc
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Do điều kiện về thời gian và nguồn lực, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về BHXH
bắt buộc; không nghiên cứu về BHYT, BHXH tự nguyện, BH thất nghiệp.
- Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian
+ Các số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 1998-2014

+ Ý kiến giải pháp cho các năm 2016-2020


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

2.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm xã hội
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ
rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài
chính, nhân mạng,
Bảo hiểm được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một
cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về bảo hiểm dựa trên từng góc độ nghiên cứu
(Bùi Thị Thanh Thanh, 2011), ví dụ như:
- Xét về mặt xã hội, "Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh
của số ít".

- Xét về góc độ kinh tế, luật pháp: "Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là
người được cơ quan bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực
hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho một người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi
ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người
bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt
hại theo các phương pháp của thống kê".

- Xét góc độ kỹ thuật tính: "Bảo hiểm có thể định nghĩa là một phương sách hạ

giảm rủi ro bằng cách kết hợp một số lượng đầy đủ các đơn vị đối tượng để biến tổn
thất cá thể thành tổn thất cộng đồng và có thể dự tính được".

Theo các chuyên gia Pháp, một định nghĩa vừa đáp ứng được khía cạnh xã hội
(dùng cho bảo hiểm xã hội) vừa đáp ứng được khía cạnh kinh tế (dùng cho bảo hiểm
thương mại) và vừa đầy đủ về khía cạnh kỹ thuật và pháp lý có thể phát biểu như sau:
"Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp
nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra
rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

bộ các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê" ( Bùi Thị
Thanh Thanh, 2011).
2.1.1.2 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bảo hiểm xã hội là một chế độ pháp
định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, của
người sử dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ giúp vật
chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu
nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất
nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc chết” ( Bùi Thị Thanh
Thanh, 2011).
Theo Điều 3 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006:
“BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”
BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao động và người sử dụng lao
động phải tham gia.
Mặc dù cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung cả hai khái niệm trên đều thể
hiện rõ bản chất và đặc trưng cần có của BHXH. Cụ thể đã nêu rõ được:

- BHXH là những quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho
người lao động.
- Người lao động được trợ giúp vật chất trong trường hợp ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao động, chết.
- Người lao động phải có trách nhiệm đóng góp để bảo đảm quyền lợi cho
chính họ.
Như vậy, có thể hiểu rằng BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH do Nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện, thông qua
việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có
sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước; nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho
người lao động và gia đình họ; qua đó góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã
hội, phát triển đất nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

2.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội
BHXH ra đời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan; nền kinh tế
hàng hoá càng phát triển, việc thuê mướn lao động trở nên phổ biến thì càng
đòi hỏi sự phát triển và đa dạng của BHXH. BHXH được hình thành trên cơ
sở quan hệ lao động giữa các bên cùng tham gia và được hưởng BHXH. Nhà
nước ban hành các chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực
hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động BHXH. Chủ sử dụng lao động và người lao
động có trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH. Người lao động và
gia đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ điều kiện
theo chính sách BHXH quy định, đó chính là mối quan hệ của các bên tham
gia BHXH (Giáo trình bảo hiểm xã hội, 2010)
Từ mối quan hệ về BHXH, cho ta thấy nếu xem xét một cách toàn diện thì
BHXH hàm chứa và phản ánh những đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, BHXH là hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao, lấy hiệu
quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý BHXH đối với
người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH.
Thứ hai, BHXH là một loại hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do Nhà
nước cung cấp, nên việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi
người lao động, do Nhà nước quản lý và cung cấp dịch vụ (có một số nước trên thế
giới do khu vực tư nhân quản lý và cung cấp dịch vụ). Hiện nay, ở nước ta việc
tham gia BHXH bắt buộc do Nhà nước quản lý và cung cấp.
Thứ ba, cơ chế hoạt động của BHXH theo cơ chế ba bên: Cơ quan BHXH -
Người sử dụng lao động - Người lao động, cộng thêm cơ chế quản lý của Nhà nước.
BHXH bắt buộc do Nhà nước đứng ra thực hiện do vậy thực sự chưa có thị trường
BHXH ở Việt Nam. Xét thực chất thị trường BHXH ở Việt Nam thể hiện độc quyền,
đó là: Cung BHXH do Nhà nước độc quyền cung, cầu thì bắt buộc cầu và mức hưởng
BHXH còn thấp nên dẫn đến chất lượng dịch vụ còn kém.
Thứ tư, thực hiện thống nhất việc quản lý Nhà nước về BHXH, thực hiện
nhiệm vụ thu, quản lý và chi trả các chế độ BHXH chặt chẽ, đúng đối tượng và
đúng thời hạn. Nguồn đóng góp của các bên tham gia được đưa vào quỹ riêng, độc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

lập với ngân sách Nhà nước và quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất và
được sử dụng theo nguyên tắc hạch toán cân đối thu - chi theo quy định của pháp
luật, bảo toàn và phát triển.
Thứ năm, người lao động được hưởng trợ cấp BHXH trên cơ sở mức đóng và
thời gian đóng BHXH, có chia sẻ rủi ro và thừa kế. Thông thường, mức đóng góp
và mức hưởng trợ cấp đều có mối liên hệ đến thu nhập (tiền lương, tiền công) của
người lao động. Điều này thể hiện tính công bằng xã hội gắn liền giữa quyền và
nghĩa vụ của người lao động.
Tóm lại, BHXH là những chế độ, chính sách do Nhà nước quy định để đảm bảo

quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH dựa trên quan hệ cung cầu trên thị
trường. BHXH là một hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do Nhà nước quản lý và
cung cấp; hoạt động trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít, chia sẻ rủi ro; quỹ BHXH độc
lập với ngân sách Nhà nước và được quản lý tập trung, thống nhất.
2.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội
2.1.3.1 Đối với Nhà nước
a) Góp phần đảm bảo an sinh xã hội
Kể từ khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa đã mang lại gương mặt tươi sáng cho sự phát triển toàn diện của đất nước.
Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an sinh xã
hội, đặc biệt là chính sách BHXH đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã
hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh”.
Hệ thống an sinh xã hội là một hệ thống tổng hợp gồm nhiều chế độ, chính
sách mà trong đó mỗi chế độ, chính sách đều có vai trò, chức năng và phạm vi hoạt
động riêng, mang tính kết hợp nhằm tạo ra một mạng lưới an sinh xã hội rộng khắp,
bao gồm toàn bộ dân cư của một quốc gia. Hệ thống này có mục tiêu bảo vệ mọi
thành viên trước những rủi ro và giữ gìn cuộc sống của họ với những biện pháp
thích hợp hay những quyền lợi hợp lý trước những biến động bất thường xảy ra hay
trong những hoàn cảnh và điều kiện đặc biệt. Tuy nhiên, trong hệ thống an sinh xã hội
thì hệ thống BHXH giữ vai trò trụ cột, bền vững nhất. Phát triển BHXH sẽ là tiền đề và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

điều kiện để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước (Giáo trình bảo hiểm xã hội, 2010).
b) Góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân
BHXH là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc phân phối lại
thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời
giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội bền vững.

c) Góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển đất nước
Quỹ BHXH càng phát triển lớn mạnh thì phần quỹ BHXH nhàn rỗi được đầu
tư trở lại nền kinh tế, như vậy sẽ tăng được nguồn vốn cho phát triển đất nước, tạo
việc làm cho người lao động và nguồn thu cho đất nước…
2.1.3.2 Đối với xã hội
a) Góp phần ổn định cuộc sống của người lao động
Thực hiện tốt chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người lao
động, cụ thể:
Đối với người lao động khi sinh con hoặc nuôi con nhỏ dưới 04 tháng tuổi thì
được nghỉ việc và hưởng trợ cấp thai sản như vậy cuộc sống của người lao động và gia
đình ổn định hơn, có điều kiện chăm sóc gia đình tốt hơn.
Đối với người lao động khi gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, nếu tham gia BHXH thì được hưởng các chế độ BHXH tương ứng do
cơ quan BHXH chi trả, như vậy giúp người lao động giảm được gánh nặng trong
cuộc sống và yên tâm công tác.
Đối với người lao động hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động,
nếu đã tham gia BHXH thì được hưởng các chế độ BHXH như hưu trí, chế độ
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
b) Góp phần ổn định tình hình trật tự, an ninh xã hội và phát triển kinh tế
Thực hiện tốt chính sách BHXH góp phần ổn định và nâng cao chất lượng
lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các thành
phần kinh tế khác nhau, góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự xã hội, thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh phát triển.
c) Góp phần giảm bớt gánh nặng cho xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Quỹ BHXH là do các bên tham gia quan hệ lao động đóng góp trong quá
trình lao động, việc chi trả các chế độ BHXH cho người tham gia BHXH được trích
từ quỹ BHXH như vậy nhà nước cũng bớt gánh nặng trong thực hiện các chính sách

xã hội.
2.1.4 Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
Tại Điều 2 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 quy định đối
tượng áp dụng (tham gia BHXH bắt buộc) bao gồm:
- Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn;
+ Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH
bắt buộc.
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
2.1.5 Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội
Quyền lợi của người tham gia BHXH được quy định tại Điều 15 Luật BHXH
số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006, bao gồm:
- Được cấp sổ BHXH;
- Nhận sổ BHXH khi không còn làm việc;
- Nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ, kịp thời;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10


- Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
+ Đang hưởng lương hưu;
+ Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
+ Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH;
- Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin quy định tại điểm h,
Khoản 1, Điều 18; yêu cầu Tổ chức BHXH cung cấp thông tin quy định tại Khoản
11, Điều 20 của Luật này;
- Khiếu nại, tố cáo về BHXH;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.1.6 Các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội
2.1.6.1 Trợ cấp ốm đau
Người lao động khi bị ốm đau phải tạm nghỉ việc được trả trợ cấp bằng 75%
tiền lương trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày trong một năm, tuỳ vào thời gian
tham gia BHXH và tính chất công việc (nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ). Nếu là
bệnh dài ngày thì được trợ cấp trong 180 ngày đầu là 75% tiền lương, tiền công
tham gia BHXH; quá thời hạn trên thì mức trợ cấp sẽ là 65% đến 45% tiền lương,
tiền công, tuỳ theo thời gian đóng BHXH.
Ngoài ra còn có chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau: Người
lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định mà sức khoẻ còn yếu thì
được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm. Mức
hưởng 01 ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khoẻ tại cơ sở tập trung.
2.1.6.2 Trợ cấp thai sản
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng
tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ
cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Thời gian nghỉ sinh con đối với lao động nữ từ 04 đến 06 tháng tuỳ theo
nghề hoặc công việc và điều kiện lao động
Lao động nữ được hưởng các chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai,
khám thai, sảy thai
Thời gian lao động nữ nghỉ sinh con, thực hiện các biện pháp tránh thai,
khám thai, sẩy thai được hưởng 100% mức lương bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng các chế độ thai sản được tính là thời gian đóng
BHXH mặc dù thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải
đóng BHXH.
Ngoài ra, nếu lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định
mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 đến 10 ngày
trong một năm. Mức hưởng 01 ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung
nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.
2.1.6.3 Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được
hưởng trợ cấp một lần; suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 tháng
lương tối thiếu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng
lương tối thiểu chung. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở
lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng; suy giảm 31% khả năng lao động thì được
hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó suy giảm thêm 1% thì được
hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung.
Ngoài ra còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng
BHXH, từ 01 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm
đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng
liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. Người lao động sau khi điều trị ổn định

thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp mà sức khoẻ còn yếu thì được
nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ từ 05 đến 10 ngày; mức hưởng 01 ngày bằng
25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ
sở tập trung.
2.1.6.4 Trợ cấp hưu trí
- Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
+ Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ
15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm
làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
Mức lương hưu hàng tháng của người lao động trong trường hợp này được
tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH (có cách
tính mức bình quân tiền lương cụ thể cho từng nhóm đối tượng) tương ứng với 15
năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với
nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
- Người lao động đã đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều
kiện hưởng lương hưu nói trên khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm theo quy định.
Mức lương hưu hàng tháng của người lao động trong trường hợp này được
tính tương tự như trường hợp trên. Tuy nhiên, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy
định thì giảm 1%.
Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

Ngoài ra người lao động đã đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, trên 25
năm đối với nữ khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH từ năm thứ 31 trở đi đối
với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính
bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Người lao động tham gia BHXH mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu
hàng tháng thì được hưởng BHXH một lần, mức hưởng tính theo số năm đã đóng
BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng
đóng BHXH.
Người lao động có thể bảo lưu thời gian tham gia BHXH, chuyển tham gia ở
nơi khác, chờ đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí.
2.1.6.5 Trợ cấp tử tuất
Người lao động tham gia BHXH hoặc đang hưởng chế độ BHXH (hưu trí, tai
nạn lao động, bềnh nghề nghiệp) khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp
mai táng, mức trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
Người lao động tham gia BHXH hoặc đang hưởng chế độ BHXH (hưu trí, tai
nạn lao động, bềnh nghề nghiệp) khi chết thì thân nhân có thể được hưởng tiền tuất
hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần theo quy định.
2.1.7 Phân biệt bảo hiểm xã hội với bảo hiểm thương mại
Hoạt động của bảo hiểm thương mại dựa trên các rủi ro khách thiên tai, hoả
hoạn hoặc tai nạn, rủi ro của con người như bệnh tật, chết Đối tượng được bảo
hiểm không nhất thiết phải là người lao động, mà có thể là con người, tài sản vật thể
và phi vật thể. Khi tham gia họ phải trả một mức phí bao gồm phí bảo hiểm, phí
quản lý và có thể cả lãi suất cho cơ quan bảo hiểm, các công ty, đơn vị bảo hiểm
thương mại mang tính chất kinh doanh rõ rệt.
BHXH hay bảo hiểm thương mại nhìn chung đều hướng về một mục đích là
ổn định đời sống con người, những điểm khác nhau của hai hình thức (hai loại) bảo

hiểm này (Bảng 2.1) cho thấy được bản chất và tính ưu việt của BHXH, bản chất
của nó không vì mục đích kinh doanh hay tìm kiếm lợi nhuận. BHXH mang tính
nhân văn, tính xã hội sâu sắc, thể hiện sự quan tâm của chế độ, của Nhà nước tới
người lao động trong xã hội cả về vật chất lẫn tinh thần.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Bảng 2.1: Những điểm khác nhau giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại
Nội dung Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm thương mại
1. Đối tượng
Con người (người lao động,
công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang ) là công dân Việt
Nam.
Con người, tài sản.
2. Quan hệ bảo
hiểm
Lâu dài và tương đối ổn định, tích
dồn theo thời gian, dựa trên quan
hệ lao động.
Có thể dài hay ngắn tuỳ
theo từng loại bảo hiểm cụ
thể.
3. Nguồn quỹ hình
thành
Do người lao động và chủ sử
dụng lao động đóng góp.
Phí đóng của người tham
gia.
4. Tính chất hoạt

động
Mang tính xã hội cao, có hạch toán
nhưng không mang tính chất kinh
doanh.
Nguồn quỹ được bảo tồn và phát
triển nhằm chi trả trợ cấp cho
các đối tượng được hưởng.
Hạch toán kinh doanh; lời
ăn, lỗ chịu.
5. Mục đích chi
Chi các chế độ BHXH, chi phí
quản lý và dự phòng, không
phải nộp thuế.
Chi bồi thường, chi ngăn
ngừa tai nạn có thể xảy ra;
chi quản lý, dự phòng và
nộp thuế ngân sách.
6. Mô hình hoạt
động
Theo 3 cấp:
- BHXH cấp Trung ương,
- BHXH cấp tỉnh,
- BHXH cấp huyện.
Theo mô hình tập đoàn,
tổng công ty, công ty, các
đại lý, chi nhánh.
(Nguồn: Luật bảo hiểm xã hội và Luật kinh doanh bảo hiểm)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15


2.2 Nội dung cơ bản của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.2.1 Tổ chức đăng ký và quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Được quy định tại Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm
2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành quy định quản lý thu BHXH,
BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
a) Đăng ký tham gia BHXH bắt buộc (đối với đơn vị tham gia lần đầu, đơn vị di
chuyển từ địa bàn tỉnh, thành phố khác đến): Lập 01 bộ hồ sơ, trong đó:
- Đơn vị sử dụng lao động:
+ Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy phép hoạt động;
+ Hai bản Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (theo mẫu D02-TS);
+ Riêng đối với đơn vị đăng ký đóng hằng quý hoặc 06 tháng một lần: bổ sung
văn bản đăng ký phương thức đóng của đơn vị (mẫu D01-TS) kèm theo:
> Phương án sản xuất, kinh doanh của đơn vị;
> Phương thức trả lương cho người lao động.
- Người lao động: Tờ khai tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS),
b) Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội
- Đối với người tham gia:
+ Lập và kê khai đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Bước 1;
+ Nộp hồ sơ cho đơn vị;
+ Nộp tiền cho đơn vị (trích từ tiền lương, tiền công);
+ Nhận thông báo kết quả đóng BHXH.
- Đối với đơn vị sử dụng lao động:
+ Hướng dẫn người tham gia BHXH kê khai Tờ khai; kiểm tra đối chiếu và
ký trong tờ khai của người lao động.
+ Nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc ngày có hiệu lực của
Quyết định tuyển dụng (dữ liệu điện tử có thể chuyển qua mạng internet).
+ Chuyển tiền đóng BHXH đúng thời hạn theo phương thức đã đăng ký với

cơ quan BHXH.

×