Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ nông dân tại huyện hoài đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 132 trang )

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***



NGUYỄN THỊ THANH



QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60 34 04 10


Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN



HÀ NỘI - 2015


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thanh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn “Quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân tại huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội”, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
được sự dạy bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các tổ chức, cá nhân trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giáo, Ban Quản lý đào tạo, đặc biệt là
Quý Thầy Cô trong Khoa Kinh tế & PTNT, Bộ môn Phát triển nông thôn - những
người đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích, đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Minh
Hiền, người đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Hội Nông dân Việt Nam, Hội Nông dân thành
phố Hà Nội, Hội Nông dân huyện Hoài Đức và các Ban, Ngành chức năng huyện
Hoài Đức, đặc biệt là 7 xã: Song Phương, Đắc Sở, Vân Côn, Kim Chung, Đức
Thượng, Minh Khai và La Phù đã tạo nhiều điều kiện, cung cấp những số liệu,
thông tin cần thiết, giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khích
lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả




Nguyễn Thị Thanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình ix
Danh mục biểu đồ x
Danh mục hộp xi

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 4
2.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân 6
2.1.3 Đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của Quỹ Hỗ trợ Nông dân 7
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân 9
2.1.5 Nội dung công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân 10
2.1.6 Nội dung đánh giá việc sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân 17
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân 19
2.2 Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1 Kinh nghiệm một số nước trong quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ nông
dân để xóa đói, giảm nghèo 21
2.2.2 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tăng cường hoạt
động hỗ trợ nông dân 25
2.2.3 Kinh nghiệm quản lý, sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân của một số địa
phương 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 Đặc điểm địa bàn 35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 35
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 39
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hoài Đức 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 46
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 48
3.2.3 Phương pháp phân tích 48
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Thực trạng công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tại huyện Hoài Đức 50
4.1.1 Khái quát về tổ chức Hội Nông dân và Quỹ Hỗ trợ nông dân huyện
Hoài Đức 50
4.1.2 Công tác lập kế hoạch, xác định nhu cầu vay vốn 54
4.1.3 Tổ chức thực hiện các hoạt động cho vay vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân 56
4.1.4 Công tác Quản lý tài chính 64
4.1.5 Công tác kiểm tra, giám sát 67
4.1.6 Đánh giá chung về công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân 69
4.2 Thực trạng sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân tại huyện Hoài Đức 71
4.2.1 Đặc điểm của các hộ vay vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân 71
4.2.2 Thực trạng sử dụng vốn vay Quỹ Hỗ trợ nông dân của các hộ 73
4.2.3 Đánh giá của người vay vốn về Quỹ Hỗ trợ nông dân 75
4.2.4 Kết quả và hiệu quả sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân 77
4.2.5 Đánh giá chung về sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân tại huyện Hoài Đức 84
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân
tại huyện Hoài Đức 86
4.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tại huyện
Hoài Đức 86
4.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân tại huyện
Hoài Đức 89
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.3.3 Tổng hợp trong ma trận phân tích SWOT 93
4.4 Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Quỹ

Hỗ trợ nông dân tại huyện Hoài Đức 95
4.4.1 Định hướng phát triển của Quỹ hỗ trợ nông dân 95
4.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Quỹ hỗ
trợ nông dân tại huyện Hoài Đức 96
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1 Kết luận 104
5.2 Kiến nghị 106
5.2.1 Đối với Trung ương Hội Nông dân Việt Nam 106
5.2.2 Đối với các cấp ủy đảng, chính quyền 106
5.2.3 Đối với Hội Nông dân Thành phố, huyện, xã 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 110



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1 BCH Ban Chấp hành
2 BCHTWĐ Ban Chấp hành Trung ương Đảng
3 BĐH Ban điều hành
4 HND Hội Nông dân
5 HTND Hỗ trợ nông dân
6 GTXS Giá trị sản xuất
7 UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Một số chỉ tiêu của huyện Hoài Đức và một số địa phương năm 2013 39
3.2 Tốc độ tăng trưởng Giá trị sản xuất huyện Hoài Đức giai đoạn
2009 - 2013 40
3.3 Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Hoài Đức giai đoạn 2009-2013 41
3.4 Tình hình dân số của huyện Hoài Đức giai đoạn 2009-2013 42
3.5 Một số thông tin về các xã nghiên cứu 47
4.1 Tổng nguồn vốn của Quỹ HTND đến 31/12/2014 57
4.2 Kết quả huy động vốn của Quỹ HTND tại huyện Hoài Đức
2012 - 2014 59
4.3 Tình hình cho vay vốn của Quỹ HTND từ 2012 - 2014 62
4.4 Mức phí vay từ Quỹ HTND tại huyện Hoài Đức từ năm 2012 - 2014 64
4.5 Hoạt động thu của Quỹ HTND huyện Hoài Đức từ 2012 - 2014 65
4.6 Chi phí của Quỹ HTND huyện Hoài Đức từ 2012 - 2014 66
4.7 Công tác kiểm tra của Hội Nông dân các xã 69
4.8 Khái quát về người vay vốn 72
4.9 Hoạt động vay vốn dưới các hình thức sản xuất 74
4.10 Thời hạn và thủ tục vay vốn Quỹ HTND 75
4.11 Mức phí và hình thức trả phí Quỹ HTND 76
4.12 Hỗ trợ kỹ thuật khi vay vốn Quỹ HTND 77
4.13 So sánh thu nhập của các hộ nhóm dự án trồng trọt 78
4.14 So sánh thu nhập của các hộ nhóm dự án chăn nuôi 79
4.15 So sánh thu nhập của các hộ nhóm dự án ngành nghề 79
4.16 Đánh giá về hiệu quả sử dụng Quỹ HTND của người vay vốn 81
4.17 Khái quát về cán bộ quản lý Quỹ HTND 87
4.18 Lượng vốn và nhu cầu vay vốn Quỹ HTND 89
4.19 Mục đích sử dụng vốn Quỹ HTND 92

4.20 Phân tích SWOT về Quỹ HTND huyện Hoài Đức 94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Sơ đồ vị trí huyện Hoài Đức 35
4.1 Hệ thống tổ chức Hội Nông dân huyện Hoài Đức 50
4.2 Mô hình tổ chức Quỹ hỗ trợ nông dân huyện Hoài Đức 53
4.3 Quy trình cho vay vốn Quỹ HTND tại huyện Hoài Đức 56
4.4 Quy trình kiểm tra hoạt động vay vốn Quỹ HTND 68





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


STT Tên biểu đồ Trang

4.1 Tổng nguồn quỹ hỗ trợ nông dân huyện Hoài Đức qua các năm 52
4.2 Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ HTND đến 31/12/2014 58
4.3 Tốc độ tăng trưởng vốn theo nguồn huy động của Quỹ HTND tại

huyện Hoài Đức 60
4.4 Tình hình cho vay vốn của Quỹ HTND qua 3 năm 2012-2014 63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page xi

DANH MỤC HỘP

STT Tên hộp Trang

4.1 Cơ chế xây dựng Quỹ HTND còn bất cập 86
4.2 Quỹ HTND chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn 90





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông dân nước ta chiếm gần 70% dân số và trên 50% lao động cả nước
(Hội Nông dân Việt Nam, 2013a) do đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nông dân luôn là nhiệm vụ chiến lược của Đảng và Nhà nước ta qua các thời kỳ
cách mạng và trong những năm đổi mới.
Thực hiện Nghị quyết số 26 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Kết luận số 61 của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng về nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam
giai đoạn 2010-2020 và Quyết định số 673 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội
Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình,
đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020. Tổ chức
Hội Nông dân đã chủ động, tích cực thực hiện có hiệu quả công tác trợ giúp nông
dân, tạo mọi điều kiện hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế, giúp nông dân làm giàu
chính đáng. Đặc biệt trong tình hình hiện nay nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất
của nông dân ngày càng cấp thiết, tuy nhiên còn một bộ phận nông dân chưa đủ khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy việc
hỗ trợ vốn cho nông dân là một trong những chương trình công tác quan trọng của
các cấp Hội Nông dân.
Từ năm 1997 Hội Nông dân huyện Hoài Đức đã thành lập Quỹ Hỗ trợ nông
dân (Quỹ HTND) từ huyện đến cơ sở. Qua 18 năm hoạt động, Quỹ HTND huyện đã
hỗ trợ hàng chục ngàn lượt hội viên nông dân vay vốn để sản xuất, kinh doanh có
hiệu quả. Thông qua hoạt động hỗ trợ vốn của Hội đã tạo nên sự đoàn kết, gắn bó
trong hội viên, nông dân trên địa bàn nông thôn, thu hút hội viên tham gia vào tổ
chức Hội, vai trò, vị thế của Hội ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên trong quá
trình quản lý và sử dụng Quỹ HTND tại huyện Hoài Đức vẫn còn một số vấn đề đặt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

ra cần giải quyết, đó là hiệu quả sử dụng vốn của nông dân, một số tồn tại trong
quản lý Quỹ HTND, hoạt động tăng trưởng Quỹ HTND đạt kết quả chưa cao. Từ
thực tế đó đặt ra yêu cầu cần nghiên cứu, đánh giá cụ thể kết quả đạt được cũng như
những tồn tại hạn chế trong việc quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ nông dân. Vì vậy,
tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân tại huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mc tiêu chung

Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân tại
huyện Hoài Đức trong những năm qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân tại huyện Hoài Đức trong
thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng Quỹ
Hỗ trợ nông dân;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ nông dân tại
huyện Hoài Đức;
- Đề xuất định hướng, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng Quỹ hỗ trợ nông dân tại huyện Hoài Đức trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Có các lý thuyết, lý luận nào về quản lý, sử dụng các Quỹ hỗ trợ nông
nghiệp, nông thôn và nông dân?
- Có những bài học kinh nghiệm nào trong quản lý, sử dụng Quỹ HTND?
- Công tác quản lý Quỹ HTND tại huyện Hoài Đức đang được thực hiện như
thế nào?
- Thực trạng sử dụng vốn vay Quỹ HTND của hội viên nông dân trên địa
bàn huyện Hoài Đức như thế nào?
- Có các yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng Quỹ HTND tại
huyện Hoài Đức?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Có những tồn tại, hạn chế gì trong quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ nông
dân tại huyện Hoài Đức?
- Cần có các giải pháp nào để khắc phục tồn tại, yếu kém đồng thời nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ nông dân tại huyện Hoài Đức?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý Quỹ HTND của Hội Nông dân huyện Hoài Đức và việc sử
dụng vốn vay từ Quỹ HTND của hội viên nông dân tại huyện Hoài Đức, Thành phố
Hà Nội.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Quá trình hình thành, hoạt động của Quỹ HTND tại
huyện Hoài Đức và kết quả đạt được; trong đó tập trung đánh giá kết quả công tác
quản lý Quỹ HTND của Hội Nông dân huyện Hoài Đức và đánh giá kết quả sử
dụng vốn vay từ Quỹ HTND của hội viên nông dân trên địa bàn huyện Hoài Đức.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2013 - 4/2015. Số liệu sử
dụng trong nghiên cứu được thu thập trong 3 năm từ năm 2012 - 2014.
- Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm Quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn
chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2007):
- Làm quản lý là bạn phải biết rõ muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý
đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm.
- Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành
là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát.
- Quản lý là một hoạt động muốn hiệu quả phải tuân thủ các nguyên tắc:

lựa chọn con người, phân công lao động, sắp xếp vị trí và có một hệ thống nội
quy lao động.
Theo tác giả Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2005): Quản lý
là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường.
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu nội hàm khái niệm quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Trong đó chủ
thể quản lý là những tổ chức và cá nhân, những nhà quản lý cấp trên. còn đối
tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý là những tổ chức, cá nhân, nhà
quản lý cấp dưới, cũng như các tập thể, cá nhân người lao động. Sự tác động
trong mối quan hệ quản lý mang tính hai chiều và được thực hiện thông qua các
hoạt động tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch, kiểm tra điều chỉnh.
2.1.1.2 Khái niệm về Quỹ hỗ trợ
Quỹ là tổ chức phi Chính phủ do cá nhân, tổ chức tự nguyện dành một khoản
tài sản nhất định để thành lập hoặc thành lập thông qua hợp đồng, hiến tặng, di
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

chúc; có mục đích tổ chức, hoạt động theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, công nhận điều lệ. Quỹ được tổ
chức và hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo
dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đích phát triển
cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận (Chính phủ, 2012).
Quỹ xã hội: Là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích chính nhằm hỗ trợ
và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, khoa học và các
mục đích phát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận (Chính phủ, 2012).
Quỹ hỗ trợ: là số tiền hay nói chung là tiền của dành riêng cho những hoạt
động giúp đỡ, tương trợ. Không vì lợi nhuận: Là không tìm kiếm lợi nhuận để phân
chia, lợi nhuận có được trong quá trình hoạt động được dành cho các hoạt động của

quỹ theo điều lệ đã được công nhận (Chính phủ, 2012).
Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ: Thành lập và hoạt động
không vì lợi nhuận, hoạt động theo điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận, theo quy định của Nghị định số: 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động
của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các quy định khác của pháp luật liên quan; công
khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ; không phân chia tài sản của
quỹ trong quá trình quỹ đang hoạt động (Chính phủ, 2012).
2.1.1.3 Khái niệm về Quỹ hỗ trợ nông dân
Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam được thành lập trên cơ sở
văn bản số 4035/KHTT ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ và và
Quyết định số 673/QĐ - TTG ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ.
Quỹ HTND chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam. Quỹ HTND có tư cách pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối kế toán
riêng, đặt trụ sở tại cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, được mở tài khoản
tại kho bạc nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch tiếng anh của Quỹ HTND là Supporting Fund for Famers, viết tắt là SFF
(Hội Nông dân Việt Nam, 2012).
Trong khuôn khổ luận văn này, khái niệm Quỹ HTND được hiểu như sau: Quỹ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

HTND là một tổ chức tài chính đặc biệt có tư cách pháp nhân, có con dấu, được đặt
trong hệ thống tổ chức Hội Nông dân Việt Nam nhằm hỗ trợ vốn cho hội viên nông
dân phát triển sản xuất kinh doanh, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thông
qua đó thu hút, tập hợp hội viên nông dân tham gia thực hiện tốt các nhiệm vụ chính
trị của Hội.
2.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân
2.1.2.1 Vai trò của Quỹ Hỗ trợ Nông dân
Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt nam ra đời, hoạt động nhằm thực hiện chủ
trương của Ban thường vụ Trung ương Hội về đổi mới nội dung, phương thức hoạt

động Hội, gắn nhiệm vụ tuyên truyền vận động nông dân thực hiện chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước với hoạt động hỗ trợ vốn,
tư vấn dịch vụ, thu hút hội viên nông dân vào tổ chức Hội, thông qua đó xây dựng
tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.
Quỹ hỗ trợ nông dân hoạt động không vì mục tiêu kinh doanh lợi nhuận mà
vì mục tiêu hỗ trợ vốn cho nông dân, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân
rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo; nâng cao quy mô sản
xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; tạo việc làm, thúc đẩy việc
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm
năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất
lượng, hiệu quả cao góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, xóa đói giảm
nghèo và làm giàu, từng bước thực hiện người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì
khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của Quỹ hỗ trợ nông dân
Quỹ tự chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, đảm bảo chi phí quản lý, bù đắp rủi ro
trừ những trường hợp ngoại lệ bất khả kháng. Thực hiện chế độ kế toán và quản lý
tài chính theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
Phân bổ vốn, tổ chức thu hồi vốn, phí khi đến hạn. Tổ chức tập huấn, đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên làm công tác Quỹ. Kiểm tra hoạt động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp. Quan hệ với các ngành tài chính, ngân hàng và các tổ
chức đoàn thể có liên quan nhằm đẩy mạnh hoạt động của Quỹ.
Ban Thường vụ Hội các cấp trực tiếp chỉ đạo về các vấn đề: Quyết định chủ
trương, định hướng xây dựng và phát triển Quỹ hỗ trợ nông dân gắn với hoạt động
của Hội và phong trào nông dân. Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ,
phát hiện sớm và xử lý kịp thời những sai phạm. Định kỳ tổng kết hàng năm, 5 năm,
đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và sự chỉ đạo của Ban Thường

vụ Hội các cấp, xác định phương hướng, nhiệm vụ những năm tiếp theo, đồng thời
động viên khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc (Hội Nông dân
Việt Nam, 2012).
Những quy định chung, hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân được
đảm bảo thực hiện tại quy định Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân do
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ban hành năm 2001 và sửa đổi năm 2012.
2.1.3 Đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của Quỹ Hỗ trợ Nông dân
2.1.3.1 Đặc điểm
Là sản phẩm của Hội Nông dân Việt Nam, sứ mệnh của Quỹ HTND là tạo cơ
hội cho đối tượng hội viên nông dân thiếu vốn, ít có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn
từ các tổ chức tài chính chính thống trên thị trường. Chính vì vậy, Quỹ HTND có
những đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, đối tượng ưu tiên cho vay của Quỹ HTND là các hộ có thu nhập thấp,
nông dân thiếu vốn và không có tài sản thế chấp.
Đối với người nông dân, thiếu nguồn lực là một trong những nguyên nhân
dẫn đến nghèo, trong đó có thiếu vốn. Để giải quyết vấn đề này, người nông dân cần
được tiếp cận đến nhiều loại dịch vụ tài chính khác nhau với mức độ thuận tiện và
nằm trong khả năng chi trả của họ. Tuy nhiên, nông dân thường khó có thể vay vốn
từ các tổ chức tài chính trong khu vực chính thức bởi tài sản của họ thường không
đáng kể, họ không có khả năng thế chấp để vay vốn, nguồn thu nhập không ổn định
và thấp càng làm giảm cơ hội tiếp cận tài chính chính thức. Ngoài ra, còn phải kể
đến những sản phẩm, dịch vụ được cung cấp có giá cả đắt đỏ và càng không phù
hợp với nông dân. Quỹ HTND là một trong các công cụ để giúp Nông dân vượt qua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

đói nghèo. Khi nông dân được vay vốn, họ có thể kiếm được nhiều hơn thu nhập,
tạo dựng được tài sản và có chỗ dựa để tự mình phát triển kinh tế gia đình.
Thứ hai, Quỹ HTND cho vay với mức vay nhỏ, ngắn hạn, không thu lãi mà chỉ
thu phí. Đây chính là đặc điểm rất khác biệt giữa Quỹ HTND với các tổ chức tài chính

không chính thức khác.
Đối tượng của Quỹ HTND thường là những nông dân với mức thu nhập không
cao. Theo đó, nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của họ phần nhiều hạn chế nên nhu cầu đối
với các khoản vay cũng thường là nhỏ.
Thực tế cho thấy, lãi suất của các tổ chức tài chính cần phải tính đến mọi
khoản chi phí hoạt động để đạt đến sự bền vững. Những khoản vay nhỏ thường phát
sinh chi phí rất cao. Chẳng hạn như, một món vay lên đến vài trăm triệu hoặc nhiều
hơn cũng chỉ mất các chi phí nhân công, thời gian, thủ tục, quy trình bằng với các
khoản tín dụng nhỏ từ vài trăm nghìn đến vài triệu. Hơn nữa, vì họ là những người
nông dân, điều kiện, phương tiện, cơ hội, các thủ tục, giấy tờ để họ tiếp cận với
nguồn lực sẽ hạn chế và thường là nhà cung cấp chủ động đem đến với họ Vì vậy,
những tổ chức cung cấp nhiều món vay nhỏ sẽ phải chịu chi phí giao dịch cao và họ
phải áp dụng mức lãi suất phù hợp để đảm bảo trang trải chi phí nhằm đạt đến sự
phát triển bền vững của tín dụng nhỏ. Quỹ HTND, với mục đích hoạt động giúp đỡ
Hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa
đói giảm nghèo, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tạo điều kiện để
Hội Nông dân Việt Nam đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền tập hợp Nông dân,
hoạt động phi lợi nhuận nên không thu lãi mà chỉ thu phí. Phần phí thu đảm bảo
trang trải chi phí cho Quỹ HTND vận hành và phát triển.
Thứ ba, hoạt động Quỹ HTND thường được tổ chức theo các dự án phát triển
sản xuất kinh doanh của nhóm hộ Hội viên Nông dân.
Thông qua các dự án Quỹ HTND nhằm tập hợp và bố trí sử dụng các nguồn
lực về tài chính, nhân lực, vật lực, phương tiện kỹ thuật để tạo ra sản phẩm hay
dịch vụ về tài chính hay các dịch vụ hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân trong
khoảng thời gian nhất định. Việc hỗ trợ cho vay theo dự án cũng góp phần nâng cao
quy mô sản xuất, phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở Nông thôn, xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Nông thôn mới.

Thứ tư, về quản lý tài chính.
Vốn hoạt động của Quỹ HTND được hình thành từ các nguồn theo quy định
của Chính phủ, Quỹ HTND không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức
tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, vay thương mại như các tổ chức
tín dụng kinh doanh tiền tệ.
Tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ HTND trước pháp luật, tự chủ về tài
chính, bảo toàn vốn và không phải nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước.
Hoạt động thu, chi tài chính của Quỹ hỗ trợ nông dân đặt dưới sự chỉ đạo,
quản lý của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
Thực hiện thu, chi, hạch toán và quyết toán thu chi tài chính theo Pháp lệnh
kế toán, thống kê; chế độ tài chính chung của Nhà nước và những nội dung hướng
dẫn trong Điều lệ tổ chức và đoạt động của Quỹ HTND do Ban Chấp hành TW Hội
Nông dân Việt Nam ban hành.
Năm tài chính của Quỹ được tính từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
2.1.3.2 Ngyên tắc hoạt động:
Quỹ HTND thành lập và hoạt động phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, hoạt động của Quỹ HTND không vì mục đích lợi nhuận nhưng
phải bảo toàn, phát triển vốn và bù đắp chi phí (Hội Nông dân Việt Nam, 2012).
Thứ hai, tự chịu trách nhiệm về hoạt động trước phát luật, tuân thủ các quy
định về nghiệp vụ tài chính, tín dụng theo quy định hiện hành của nhà nước (Hội
Nông dân Việt Nam, 2012).
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Cơ cấu tổ chức của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam được chia thành 3 cấp:
Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương, trực thuộc Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh, trực thuộc Hội Nông dân cấp tỉnh. Quỹ Hỗ trợ nông
dân cấp huyện, trực thuộc Hội Nông dân cấp huyện.
Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp có con dấu riêng; mở tài khoản giao dịch tại
các ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước cùng cấp nơi Quỹ đóng trụ sở.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10


Cấp xã không thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân, Hội Nông dân cấp xã chịu trách
nhiệm vận động tạo nguồn vốn; trực tiếp tổ chức các hoạt động hỗ trợ vốn, các hoạt
động dịch vụ trợ giúp nông dân khác theo sự chỉ đạo của Hội Nông dân cấp trên và
theo Hợp đồng đã ký với các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác.
Ban thường vụ Hội Nông dân các cấp có trách nhiệm tổ chức bộ máy điều
hành Quỹ HTND, được gọi là Ban điều hành. Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân
cấp nào do Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp đó quyết định thành lập và bổ nhiệm
các chức danh trên cơ sở tổ chức bộ máy và biên chế được giao. Cơ cấu tổ chức của
Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân ở mỗi cấp gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc,
kế toán trưởng và bộ phận hoặc cán bộ chuyên môn giúp việc (Hội Nông dân Việt
Nam, 2012).
Ban điều hành Quỹ HTND cấp quận, huyện gồm Giám đốc, phó giám đốc và
cán bộ nghiệp vụ, kế toán, thủ quỹ. Cán bộ, nhân viên Ban điều hành Quỹ HTND
các cấp làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
2.1.5 Nội dung công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân
2.1.5.1 Lập kế hoạch
Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ban điều
hành Quỹ HTND quản lý Quỹ HTND trên địa bàn huyện.
Ban điều hành Quỹ HTND huyện có nhiệm vụ xây dựng và triển khai các kế
hoạch:
- Kế hoạch vận động tạo nguồn vốn, sử dụng vốn Quỹ HTND các cấp trên
địa bàn;
- Kế hoạch tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác quản lý Quỹ
HTND huyện, xã;
- Kế hoạch tài chính năm và gửi cho Hội Nông dân thành phố vào thời điểm
quy định các tài liệu kế hoạch của năm tiếp theo, gồm:
+ Kế hoạch nguồn và sử dụng vốn trợ giúp nông dân;
+ Kế hoạch thu, chi tài chính;
+ Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ HTND huyện.

Ban Thường vụ Hội Nông dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm xem xét, phê
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

duyệt các chỉ tiêu kế hoạch trên của Quỹ HTND huyện và phân bổ chỉ tiêu thi đua.
Các chỉ tiêu kế hoạch được duyệt và chỉ tiêu thi đua được phân bổ sẽ là căn cứ để Quỹ
HTND huyện thực hiện trong năm.
2.1.5.2 Tổ chức thực hiện các hoạt động cho vay vốn
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
* Ban Thường vụ Hội Nông dân huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các
hoạt động cho vay vốn, cụ thể như sau:
- Thực hiện các Quyết định của Ban Thường vụ Hội nông dân cấp trên đối
với công tác xây dựng, quản lý Quỹ HTND hàng năm và dài hạn;
- Đề nghị UBND các cấp xem xét hỗ trợ vốn từ ngân sách cho Quỹ HTND
địa phương hàng năm;
- Quyết định phân bổ, phê duyệt các dự án cho vay nguồn vốn thuộc quyền
quản lý;
- Ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể đối với hoạt động Quỹ
HTND cùng cấp và cấp dưới;
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo việc lập dự án, tổ chức cho vay vốn và đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn Quỹ HTND trên địa bàn huyện;
- Quyết định khoanh nợ, xóa nợ đối với nguồn vốn Quỹ HTND thuộc thẩm
quyền quản lý;
- Ký kết các văn bản, thỏa ước, hợp đồng nhận vốn do các tổ chức, cá nhân tài
trợ, hỗ trợ cho Quỹ HTND huyện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
- Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt
động Quỹ HTND cùng cấp và cấp dưới;
- Chỉ đạo Hội nông dân cấp dưới thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, sơ kết,
tổng kết hoạt động Quỹ HTND theo định định kỳ.
* Ban điều hành Quỹ HTND có nhiệm vụ:

- Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương giao; huy
động vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước với các
hình thức ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

- Tiếp nhận và quản lý tiền vốn tài trợ, viện trợ, vốn ủy thác (toàn phần hoặc
từng phần) từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho các hoạt
động xây dựng và nhân rộng các mô hình hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế, giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống.
- Tổ chức thẩm định, tái thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn của người vay và
thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định.
- Quản lý vốn và tài sản của Quỹ HTND theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tải vốn, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ hỗ trợ
vốn khác do Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp giao.
- Phối hợp với các đơn vị và cá nhân tổ chức các hoạt động tập huấn, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, tham quan trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài
nước giúp người vay sử dụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý điều hành cho đội
ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý, điều hành Quỹ HTND.
- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định của
pháp luật và của Hội.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.
* Quyền hạn của Ban điều hành Quỹ HTND:
- Tổ chức vận động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo quy định của
Nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
- Được quyền lựa chọn các dự án, phương án để trình Ban Thường vụ Hội
Nông dân cùng cấp quyết định việc hỗ trợ; ủy thác hỗ trợ.
- Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một số dự
án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của Quỹ HTND; đào tạo bồi dưỡng cán bộ

quản lý, điều hành Quỹ HTND khi được Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp
đồng ý.
- Được yêu cầu các đơn vị, cá nhân có dự án, phương án đang được Quỹ
HTND xem xét hỗ trợ hoặc đã được hỗ trợ cung cấp các thông tin có liên quan về
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn và những vấn đề liên
quan đến việc sử dụng vốn của Quỹ HTND.
- Được xem xét cho gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn đối với người vay nguồn
vốn thuộc thẩm quyền điều hành theo Điều 16 Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ HTND.
- Đình chỉ việc hỗ trợ vốn hoặc thu hồi vốn trước hạn đối với các trường hợp
người vay vi phạm cam kết với Quỹ HTND, đồng thời đề nghị chính quyền và các
ngành liên quan hỗ trợ để thu hồi vốn hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
- Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ
HTND cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào nếu những yêu cầu đó trái với quy định của
pháp luật và quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân.
- Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện
các nhiệm vụ của Quỹ HTND.
2.1.5.3 Công tác quản lý tài chính của Quỹ HTND
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ HTND quy định:
* Về nguồn vốn
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ HTND được hình thành từ:
- Vốn được cấp từ ngân sách Nhà nước (bao gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương).
- Vận động cán bộ, hội viên nông dân, cán bộ công nhân viên chức, cán bộ, sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp trong lực lượng vũ trang, các hộ phi nông nghiệp, các
doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, cho mượn không lãi

hoặc lãi suất thấp.
- Vốn tiếp nhận từ các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức và
người nước ngoài giúp đỡ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam.
- Vốn ủy thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ cho
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Vốn tự bổ sung hàng năm.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Quỹ HTND không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết
kiệm, phát hành giấy tờ có giá hoặc vay vốn của các tổ chức, cá nhân như hoạt động
của các tổ chức tín dụng.
* Về sử dụng vốn
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ HTND được sử dụng để giúp nông dân, có
vốn để phát triển sản xuất. Vốn giúp nông dân được thực hiện dưới hình thức cho
vay trợ giúp có hoàn trả (có hạn mức, có kỳ hạn) không thu lãi nhưng có thu phí.
Quỹ HTND có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, đúng
đối tượng, có hiệu quả, thu hồi kịp thời, đầy đủ các khoản vốn cho vay trợgiúp nông
dân để bảo toàn vốn và hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho các tổ chức, cá nhân tài trợ vốn
cho Quỹ HTND dưới hình thức phải hoàn trả.
Quỹ HTND không được sử dụng nguồn vốn hoạt động để thực hiện các mục
đích kinh doanh thu lợi nhuận.
* Thu phí
Quỹ HTND được thu phí trên số vốn cho vay trợ giúp nông dân. Mức thu phí
trên nguyên tắc: Bảo đảm trang trải chi phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ HTND bao
gồm chi lương, công tác phí, văn phòng phẩm và các khoản chi phí khác cần thiết cho
hoạt động của Quỹ HTND.
Mức phí cho vay cao nhất không quá 80% lãi suất cho vay cùng kỳ hạn của
các ngân hàng thương mại đối với tổ chức, cá nhân phục vụ sản xuất, kinh doanh

trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
từng thời kỳ. Mức phí cho vay cụ thể do Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam quyết định.
Phí quá hạn được tính bằng 130% phí khi cho vay.
* Thu, chi tài chính của Quỹ HTND
Theo Quyết định số 5868/QĐ-UBND ngày 30/9/2013 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ HTND Thành phố
Hà Nội:
a. Thu nhập của Quỹ HTND bao gồm các khoản
- Thu phí cho vay tài trợ

×