Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

đánh giá tác động của bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của hộ trồng lúa tại tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.14 KB, 79 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LA HỮU PHƢỚC




ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM
CÂY LÚA ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ TRỒNG
LÚA TẠI TỈNH AN GIANG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201












11/2013
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LA HỮU PHƢỚC
MSSV: 4104541


ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM
CÂY LÚA ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ TRỒNG
LÚA TẠI TỈNH AN GIANG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PHAN ĐÌNH KHÔI







11/2013

LỜI CẢM TẠ

Em xin chân thành cảm ơn Thầy Phan Đình Khôi, Thầy đã tin tƣởng và tạo cơ
hội để cho em hoàn thành bài nghiên cứu này. Nhờ sự hƣớng dẫn và quan tâm nhiệt
tình của Thầy đã giúp em hoàn thành tốt bài của mình. Em chân thành cảm ơn
Thầy.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong khoa Kinh tế - Quản trị Kinh
doanh đã tận tình truyền thụ kiến thức cho em trong bốn năm học vừa qua để em có
cơ sở lý luận, có kiến thức để thực hiện luận văn của mình.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị ở địa bàn 2 huyện Thoại
Sơn và Châu Phú, tỉnh An Giang đã trả lời thật và nhiệt tình cung cấp thông tin để
thuận tiện cho con trong việc lấy số liệu làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị tại Sở Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn, Cục thống kê tỉnh An Giang đã cung cấp, hỗ trợ về mặt số liệu để em có đủ cơ
sở trình bày các nội dung nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị kỹ thuật viên tại Phòng Nông Nghiệp
và phát triển nông thôn 2 huyện Thoại Sơn và Châu Phú, tỉnh An Giang, các chú
chủ tịch, phó chủ tịch hội nông dân tại các xã Vĩnh Khánh, Định Thành, Bình
Thành, Thạnh Mỹ Tây đã tạo điều kiện thuận tiện cho em trong việc lấy số liệu điều
tra.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị tại Công ty cổ phần Bảo Hiểm Bảo
Minh đã nhiệt tình cung cấp, hỗ trợ về mặt số liệu để em có đủ cơ sở trình bày các
nội dung nghiên cứu.
Cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ của các anh, chị và bạn bè khoa Kinh Tế -
QTKD đã hỗ trợ và động viên trong quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc tất cả mọi ngƣời luôn dồi dào sức khỏe, gặt hái
đƣợc nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.
Ngày …. tháng …. năm …

Sinh viên thực hiện


La Hữu Phƣớc


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng khớp với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.










Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện


La Hữu Phƣớc




MỤC LỤC
Trang
DANH SÁCH BẢNG i
DANH SÁCH HÌNH ii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT iii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Phạm vi về nội dung 3
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.5 GIỚI HẠN VỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ NÔI DUNG NGHIÊN CỨU 3
1.6 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI 3
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU5
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1 Khái niệm hộ 5
2.1.2 Hộ nông dân 6
2.1.3 Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của bảo hiểm 7
2.1.3.1 Khái niệm 7
2.1.3.2 Vai trò của bảo hiểm 7
2.1.3.3 Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm 8
2.1.4 Bảo hiểm nông nghiệp 8
2.1.4.1 Các rủi ro thƣờng gặp trong sản xuất nông nghiệp 8
2.1.4.2 Vai trò của bảo hiểm nông nghiệp 9

2.1.4.3 Bảo hiểm cây lúa 9

2.1.4.4 Chƣơng trình thí điểm BHNN giai đoạn 2011-2013 11
2.1.5 Thu nhập 13
2.1.5.1 Khái niệm về thu nhập 13
2.1.5.2 Thƣớc đo thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp 13
2.2 MỘT SỐ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 14
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.3.1 Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu 16
2.3.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu 16
2.3.2.1 Số liệu thứ cấp 16
2.3.2.2 Số liệu sơ cấp 16
2.3.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu 16
2.3.4 Mô hình phân tích tác động của bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của hộ trồng
lúa 18
2.3.5 Giải thích những biến sử dụng trong mô hình (Probit) xác định những yếu tố
ảnh hƣởng quyết định tham gia bảo hiểm cây lúa và kiểm soát biến thu nhập 19
CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 23
3.1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH AN GIANG 23
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 23
3.1.1.1 Vị trí địa lý 23
3.1.1.2 Khí hậu 23
3.1.1.3 Đặc điểm địa hình 24
3.1.1.4 Dân số 25
3.1.1.5 Tài nguyên thiên nhiên 25
3.1.2 Tình hình kinh tế 25
3.1.2.1 Về nông nghiệp 26
3.1.2.2 Về công nghiệp 27
3.1.2.3 Về dich vụ 27
3.1.3 Văn hóa – xã hội 28

3.1.4 Thiệt hại thiên tai 28

3.2 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM CÂY LÚA CỦA
TỈNH AN GIANG 29
3.2.1 Tình hình tham gia bảo hiểm cây lúa tỉnh An Giang 29
3.2.1.1 Kết quả thực hiện bảo hiểm nông nghiệp năm 2012 Huyện Thoại Sơn 30
3.2.1.2 Kết quả thực hiện bảo hiểm nông nghiệp năm 2012 Huyện Châu Phú 31
3.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong triển khai thực hiện thí điểm bảo hiểm
cây lúa tại tỉnh An Giang 33
3.2.2.1 Thuận lợi 33
3.2.2.1 Khó khăn 34
3.2.3 Đánh giá tính nhân rộng 35
CHƢƠNG 4 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM CÂY LÚA ĐẾN
THU NHẬP CỦA HỘ TRỒNG LÚA VÀ ĐỀ RA GIẢI PHÁP NÂNG CAO
SỰ ỔN ĐINH THU NHẬP CỦA HỘ 36
4.1 MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT 36
4.1.1 Thông tin chung về chủ hộ 36
4.1.2 Thông tin chung về nông hộ 37
4.1.3 Một số lý do tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ trồng lúa huyện Thoại Sơn và
Châu Phú tỉnh An Giang 38
4.1.4 Những khó khăn thƣờng gặp của hộ trồng lúa trong mẫu khảo sát 40
4.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT LÚA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN
THOẠI SƠN VÀ CHÂU PHÚ TỈNH AN GIANG 42
4.2.1 Phân tích chi phí 42
4.2.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất lúa 46
4.2.2.1 Năng suất 46
4.2.2.2 Giá bán 47
4.2.2.3 Doanh thu 47
4.2.3 Phân tích thu nhập của hộ trồng lúa 47
4.3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG BẢO HIỂM CÂY LÚA ĐẾN THU NHẬP CỦA

HỘ TRỒNG LÚA TẠI TỈNH AN GIANG 48

4.3.1 Kết quả xử lý mô hình Probit 48
4.3.2 Đánh giá tác động bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của hộ trồng lúa tại huyện
Thoại Sơn và Châu Phú 50
4.4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ ĐÓNG GÓP BẢO HIỂM CÂY LÚA ĐẾN ỔN
ĐỊNH THU NHẬP CỦA HỘ TRỒNG LÚA TẠI TỈNH AN GIANG 52
4.4.1 Những mặt hạn chế chung tại địa bàn nghiên cứu 52
4.3.3 Một số giải pháp 53
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55
5.1 KẾT LUẬN 55
5.2 KIẾN NGHỊ 56
5.2.1 Đối với Nhà nƣớc và các Sở, Ban ngành 56
5.2.2 Đối với chính quyền địa phƣơng 57
5.2.3 Đối với đơn vị cung cấp bảo hiểm cây lúa 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC iv
BẢNG PHỎNG VẤN NÔNG HỘ v






CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam là nƣớc nông nghiệp thế nhƣng thành quả lao động của ngƣời nông
dân thƣờng xuyên bị thiên tai, dịch bệnh trên gia súc, cây trồng đe dọa và cƣớp đi
khối tài sản ƣớc tính 1,5% GDP (giá trị tƣơng đƣơng khoảng 10 tỉ đô la). Mỗi lần

nhƣ vậy, ngƣời nông dân lại chịu thiệt hại nặng nề. Vấn đề bảo hiểm nông nghiệp
càng ngày càng đƣợc nhìn thấy nhƣ một lỗ hổng lớn. Ngƣời dân cần một sự đảm bảo
cho thành quả và công sức lao động của họ, bảo hiểm nông nghiệp chính là tia hi
vọng và cứu cánh chuẩn xác nhất. Ðề án bảo hiểm nông nghiệp hiện mới phác thảo
một số hƣớng lớn, đáp ứng sự mong đợi của nhiều địa phƣơng, nhƣng cũng còn
không ít băn khoăn, nhất là còn nhiều điểm chƣa phù hợp với đặc điểm sản xuất
nông nghiệp của từng vùng.
Về phía doanh nghiệp, để phát triển đƣợc loại hình này, bản thân các doanh
nghiệp bảo hiểm cũng phải vƣợt qua rất nhiều khó khăn. Do những nhƣợc điểm của
một nền nông nghiệp sản xuất nhỏ lẻ, phân tán và đa số nông dân đã quen với tâm lý
bao cấp. Làm gì, sản xuất ra sao, thu hoạch thế nào cũng nhƣ mỗi khi bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh họ chỉ biết trông chờ vào Nhà nƣớc. Việc truyền tải các dịch vụ
tài chính ngân hàng nói chung và bảo hiểm nông nghiệp nói riêng đến ngƣời nông
dân cũng là điều không dễ dàng. Bên cạnh đó, việc thống kê và xử lí bồi hoàn thiệt
hại cũng là vấn đề cần tính toán và cân chỉnh sao cho hợp lí.
Để ngƣời nông dân hiểu đƣợc tầm quan trọng của bảo hiểm nông nghiệp và
yên tâm sản xuất. Quyết định 315/QĐ-TTg, với việc hỗ trợ 100% phí bảo hiểm cho
nông dân nghèo, hỗ trợ 90% cho nông dân cận nghèo và hỗ trợ 60% cho nông dân
không thuộc diện nghèo, cận nghèo tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp. Tức là
tất cả các đối tƣợng tham gia bảo hiểm nông nghiệp đều đƣợc hỗ trợ. Đây là cơ hội
và điều kiện tiên quyết cho lối đi giữa doanh nghiệp bảo hiểm và ngƣời nông dân để
triển khai bảo hiểm nông nghiệp thuận lợi.
An Giang là tỉnh thuộc diện thí điểm chƣơng trình bảo hiểm nông nghiệp trên
cây lúa với diện tích sản xuất lúa nổi bật ở hai huyện Thoại Sơn và Châu Phú. Đây
vẫn là những huyện thuần nông và đặc trƣng của tỉnh về cây lúa nên việc chọn vùng
để đánh giá tác động của bảo hiểm nông nghiệp trên cây lúa là phù hợp và rất cần
thiết. Thời gian qua bảo hiểm nông nghiệp trên cây lúa đã đƣợc phổ biến vào sản


xuất của nông hộ và có những đóng góp đáng kể. Tuy nhiên, cũng còn tồn tại những

khó khăn cho ngƣời dân khi tham gia chƣơng trình bảo hiểm này. Vì thế làm sao để
bảo hiểm nông nghiệp đến đúng đối tƣợng và phát huy hiệu quả của nó vẫn còn là
vấn đề cần đƣợc giải quyết.
Đề tài “Đánh giá tác động của bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của các hộ
trồng lúa ở hai huyện Thoại Sơn và Châu Phú tỉnh An Giang” đƣợc chọn nghiên
cứu nhằm tìm ra những tác động của mô hình đến nông hộ từ đó đƣa ra những giải
pháp phù hợp nhất để nâng cao sự đóng góp của bảo hiểm cây lúa đến ổn định thu
nhập của hộ trồng lúa tại địa bàn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của các hộ trồng lúa ở
hai huyện Thoại Sơn và Châu Phú tỉnh An Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung nhƣ trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm cây lúa hộ trồng lúa ở hai
huyện Thoại Sơn và Châu Phú.
Mục tiêu 2: Đánh giá tác động của bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của các hộ
trồng lúa ở hai huyện Thoại Sơn và Châu Phú .
Mục tiêu 3: Đƣa ra giải pháp nâng cao sự đóng góp của bảo hiểm cây lúa đến
ổn định thu nhập của hộ trồng lúa tại địa bàn.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện và nghiên cứu về tác động của bảo hiểm cây lúa đến thu
nhập của các hộ trồng lúa tại địa bàn hai huyện Thoại Sơn và Châu Phú tỉnh An
Giang.
1.3.2. Thời gian
Thông tin thứ cấp để phân tích những vấn đề có liên quan trong đề tài nghiên
cứu đƣợc tác giả thu thập từ năm 2011 đến năm 2012.
Thông tin sơ cấp đƣợc thu thập trực tiếp từ bảng câu hỏi phỏng vấn 120 nông
hộ thuộc huyện Thoại Sơn và Châu Phú từ tháng 09/9/2013 đến tháng 20/9/2013.



1.3.3. Phạm vi về nội dung
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp ở hai
huyện Thoại Sơn và Châu Phú tỉnh An Giang gồm:
- Phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm cây lúa hộ trồng lúa ở hai huyện
Thoại Sơn và Châu Phú
- Đánh giá tác động của bảo hiểm nông nghiệp trên cây lúa đến lợi nhuận của
các nông hộ tham gia vào dự án
- Đƣa ra giải pháp nâng cao sự đóng góp của bảo hiểm cây lúa đến ổn định thu
nhập của hộ trồng lúa tại địa bàn.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa tại huyện Thoại
Sơn và Châu Phú tỉnh An Giang?
Câu hỏi 2: Đánh giá tác động của bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của hộ trồng
lúa tại tỉnh An Giang? Có sự khác biệt về thu nhập giữa hộ trồng lúa có tham gia
bảo hiểm và hộ trồng lúa không tham gia bảo hiểm hay không?
Câu hỏi 3: Nâng cao sự đóng góp của chƣơng trình thí điểm bảo hiểm cây
lúa đối với việc ổn định thu nhập của hộ trồng lúa tại tỉnh An Giang nhƣ thế nào?
1.5 GIỚI HẠN VỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những hộ trồng lúa gồm nhóm hộ có tham
gia bảo hiểm cây lúa và nhóm hộ không tham gia bảo hiểm cây lúa. Đề tài tập trung
đánh giá tác động bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của hộ trồng lúa, từ đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao sự đóng góp của chƣơng trình bảo hiểm đối với sự ổn định thu
nhập của hộ trồng lúa tại tỉnh An Giang
1.6 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đƣợc chia thành 5 chƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Đối với chƣơng này, tác giả đặt vấn đề, nêu lý do và tầm quan trọng của đề tài,
đồng thời nêu lên mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài.

Ngoài ra, chƣơng này còn trình bày cấu trúc cũng nhƣ khung nghiên cứu của đề tài
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các mục tiểu đề ra



Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Mục tiêu chính của chƣơng này là trình bày các khái niệm có liên quan đến hộ
nông dân, bảo hiểm, bảo hiểm nông nghiệp, chƣơng trình thí điểm bảo hiểm nông
nghiệp và thu nhập, lý luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia bảo
hiểm cây lúa, cũng nhƣ các phƣơng pháp sử dụng phân tích trong đề tài. Đồng thời,
trong chƣơng này, tác giả cũng nêu lên một số nghiên cứu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Đây là cơ sở lý thuyết cho việc phân tích và kiểm tra mô hình thực
nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ
nông dân trong các chƣơng tiếp theo.
Chƣơng 3: Giới thiệu tổng quan địa bàn nghiên cứu
Trên cơ sở số liệu thứ cấp thu đƣợc, tác giả trình bày khái quát các điểm đặc
trƣng về địa bàn nghiên cứu. Đồng thời phân tích thực trạng triển khai, tham gia bảo
hiểm cây lúa tại địa bàn, cùng với những thuận lợi và khó khăn. Ngoài ra, còn đánh
giá tính nhân rộng của chƣơng trình thí điểm bảo hiểm cây lúa tại địa bàn.
Chƣơng 4: Đánh giá tác động của bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của hộ
trồng lúa tại địa bàn nghiên cứu và đề ra giải pháp nâng cao sự đóng góp của
bảo hiểm cây lúa đến ổn định thu nhập của hộ trồng lúa tại tỉnh An Giang
Dựa trên cơ sở lý luận của chƣơng 2, trên cơ sở số liệu thứ cấp và sơ cấp thu
thập đƣợc, tác giả đã mô tả, phân tích thực trạng sản xuất, nguồn thu nhập của các
nhóm đối tƣợng nghiên cứu. Đồng thời sử dụng phƣơng pháp PSM để đánh giá tác
động của chƣơng trình bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của hộ trồng lúc. Và từ kết
quả phân tích đƣợc đề ra giải pháp nâng cao sự đóng góp của bảo hiểm cây lúa đến
ổn định thu nhập của hộ trồng lúa tại địa bàn.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
Trong chƣơng này, tác giả sẽ kết luận lại những nội dung đã đƣợc đặt ra và

phân tích trong chƣơng 3, chƣơng 4. Dựa trên kết quả phân tích, tác giả đƣa ra các
kiến nghị để nâng cao sự đóng góp của bảo hiểm cây lúa đến ổn định thu nhập của
hộ trồng lúa tại địa bàn nghiên cứu.



CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời
kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác
nhau song vẫn có bản chất chung đó là sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các
thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống
và tăng thêm tích luỹ cho gia đình và xã hội .
Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ hộ là tất cả những
ngƣời cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm ngƣời đó bao gồm những ngƣời
cùng chung huyết tộc và những ngƣời làm công.
Theo Liên hợp quốc hộ là những ngƣời cùng sống chung dƣới một mái nhà,
cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.
Theo Harris (1981) cho rằng hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động và
trên góc độ này, nhóm các đại biểu thuộc trƣờng phái "Hệ thống Thế Giới" (Mỹ) là
Smith (1985) - Martin và Beiltell (1987) có bổ sung thêm hộ là một đơn vị đảm bảo
quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung.
Đây mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu nhất, từ
khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung nhƣng vẫn còn có
chỗ chƣa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên cho thấy hộ đƣợc hiểu nhƣ
sau:

Trƣớc hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có
chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trƣờng hợp thành viên của hộ không phải
cùng chung huyết thống (con nuôi, ngƣời tình nguyện và đƣợc sự đồng ý của các
thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài ).
Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động và phân công lao động
chung, có vốn và chƣơng trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa
sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và đƣợc phân phối lợi ích theo thỏa
thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà
hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tƣ nhân, tập thể, Nhà nƣớc


Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ là
một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế, nhƣ
một gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà nhƣng
nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau.
2.1.2. Hộ nông dân
Frank Ellis (1988) định nghĩa hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp,
tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động
của gia đình để sản xuất, thƣờng nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhƣng chủ yếu
đặc trƣng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trƣờng và có xu hƣớng hoạt động với
mức độ không hoàn hảo cao.
Ở nƣớc ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa
học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn . Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng hộ
nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả
nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Còn theo nhà khoa
học Nguyễn Sinh Cúc (2001), phân tích điều tra nông thôn cho rằng hộ nông nghiệp
là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thƣờng xuyên tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ
nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật, ) và thông thƣờng nguồn sống chính của hộ

dựa vào nông nghiệp.
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các nhà khoa học và
theo nhận thức cá nhân của tác giả, thì tác giả cho rằng:
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là
nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt
động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (nhƣ
tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ ) ở các mức độ khác nhau.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một
đơn vị tiêu dùng. Nhƣ vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập
tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của
nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, thị trƣờng, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân
càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm
vi một vùng, một nƣớc. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nƣớc ta
trong tình hình hiện nay.


2.1.3. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của bảo hiểm
2.1.3.1. Khái niệm
Theo Monique Gaullier, bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là ngƣời
đƣợc bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong
muốn để cho mình hoặc để cho ngƣời thứ ba trong trƣờng hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận
đƣợc một khoản đền bù các tổn thất đƣợc trả bởi một bên khác: đó là ngƣời bảo
hiểm. Ngƣời bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt
hại theo các phƣơng pháp của thống kê.
Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000), kinh doanh bảo hiểm là hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo
hiểm chấp nhận rủi ro của ngƣời đƣợc bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng
phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho ngƣời thụ hƣởng hoặc
bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa, bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ
chế này, một ngƣời, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhƣợng rủi ro cho
công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm các tổn thất
thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những ngƣời đƣợc
bảo hiểm.
Theo Dennis Kessler, bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh
của số ít.
Bản chất của bảo hiểm, là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số ngƣời
cho tất cả những ngƣời tham gia bảo hiểm cùng chịu. Bảo hiểm hoạt động dựa trên
quy luật số đông (the law of large numbers)
Nghiên cứu những khái niệm trên về bảo hiểm của các nhà khoa học và theo
nhận thức cá nhân của tác giả, thì tác giả cho rằng:
Bảo hiểm là một hoạt động kinh doanh rủi ro, trong đó một bên nhận một
khoản phí để nhận về mình rủi ro của bên chi trả có thể xảy ra, một bên sẵn lòng chi
trả một khoản phí để hạn chế rủi ro cho một nghiệp vụ hay một hoạt động.
Bảo hiểm mang tính chất số đông, hoạt động theo tính chất lấy số đông bù rủi
ro hay phân chia rủi ro đều cho tất cả những ngƣời tham gia.
2.1.3.2. Vai trò của bảo hiểm
Vai trò của bảo hiểm là nhằm đề phòng và hạn chế tổn thất, bảo vệ sự ổn định
và duy trì sự phát triển của nền kinh tế- xã hội, nâng dần tỷ lệ tiết kiệm quốc dân.


Ngoài ra, bảo hiểm còn là một công cụ tín dụng, giúp tạo lập thêm nguồn vốn trong
nƣớc đáp ứng nhu cầu huy động vốn đầu tƣ dài hạn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nƣớc thông qua hoạt động tái bảo hiểm
2.1.3.3. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn (Fortuity not
certainty) có thể hiểu rằng, chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên,
ngoài ý muốn của con ngƣời, không bảo hiểm một điều chắc chắn xảy ra
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith) cho rằng, tất cả các giao

dịch kinh doanh cần đƣợc thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực tuyệt đối.
Cả ngƣời đƣợc bảo hiểm và ngƣời bảo hiểm đều phải trung thực trong tất cả các vấn
đề.
Nguyên tắc quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm (insurable interest) là lợi ích hoặc
quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an
toàn của đối tƣợng bảo hiểm. Nguyên tắc này chỉ ra rằng ngƣời đƣợc bảo hiểm
muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. Quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm có
thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tƣợng bảo hiểm.
Nguyên tắc bồi thƣờng (indemnity), theo nguyên tắc này khi có tổn thất xảy ra,
ngƣời bảo hiểm phải bồi thƣờng nhƣ thế nào đó để đảm bảo cho ngƣời đƣợc bảo
hiểm có vị trí tài chính nhƣ trƣớc khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các
bên không đƣợc lợi dụng bảo hiểm để trục lợi.
Nguyên tắc thế quyền (subrobgation), theo nguyên tắc này ngƣời bảo hiểm sau
khi bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm, có quyền thay mặt ngƣời đƣợc bảo hiểm
để đòi ngƣời thứ ba trách nhiệm bồi thƣờng cho mình.
2.1.4. Bảo hiểm nông nghiệp
2.1.4.1 Các rủi ro thường gặp trong sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một lĩnh vực sản xuất mang nhiều rủi ro, các rủi ro xuất phát từ
các khía cạnh khác nhau:
Nhóm rủi ro liên quan đến thời tiết: là những rủi ro liên quan tới các hiện
tƣợng thời tiết không đƣợc dự đoán, không thể dự đoán hay các hiện tƣợng thời tiết
không thể tránh khỏi mƣa bão, áp thấp nhiệt đới, nắng nóng kéo dài và các tác động
của thời tiết và khí tƣợng học vào sản xuất nông nghiệp khác. Một rủi ro không thể
không nhắc đến, rủi ro liên quan đến sản xuất nông nghiệp, đây là những rủi ro liên
quan đến các nhân tố nhƣ là sâu bệnh, dịch bệnh ở cây trồng và vật nuôi và ảnh


hƣởng của dây chuyền chế biến trong sản xuất nông nghiệp. Thêm vào đó, trong
suốt quá trình sản xuất rủi ro mang tính chất kinh tế, luôn là những rủi ro liên quan
tới sự biến động của giá nông phẩm và các nguyên liệu đầu vào do sự biến động khó

dự đoán của thị trƣờng. Qui định, chính sách của nhà nƣớc ban hành cũng là một
trong số các rủi ro thƣờng gặp đó là những rủi ro liên quan đến thể chế là những rủi
ro xuất phát từ các chính sách nông nghiệp của nhà nƣớc. Rủi ro về môi trƣờng: xuất
phát từ những tác động tiêu cực của các hoạt động ngoại ứng ảnh hƣởng đến môi
tƣờng sản xuất nông nghiệp nhƣ ảnh hƣởng từ nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải công
nghiệp hay khói bụi từ các nhà máy, phƣơng tiện giao thông và các tác nhân liên
quan khác. Ngoài ra, những rủi ro tài chính và hoạt động thƣơng mại: những rủi ro
này do sự tác động của các lĩnh vực sản xuất khác tới sản xuất nông nghiệp.
2.1.4.2 Vai trò của bảo hiểm nông nghiệp
Rủi ro là nhân tố không thể tránh khỏi nhƣng lại là một yếu tố có khả năng
quản lý đƣợc trong sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp. Đối với
ngành nông nghiệp, việc phòng ngừa và quản lí rủi ro vẫn chƣa đƣợc bám sát và
thƣờng một khi rủi ro xảy ra sẽ làm giảm đáng kể thu nhập của hộ nông dân. Điều
này có thể sẽ tác động nghiêm trọng làm cho ngƣời nông dân không có điều kiện tái
đầu tƣ sản xuất và nếu có thì khả năng phục hồi tổn thất cần rất nhiều thời gian, đặc
biệt khi những biến động này tác động tới toàn bộ nền nông nghiệp.
Chính vì vậy BHNN có vai trò vô cùng quan trọng, hỗ trợ cho ngƣời nông dân
giảm bớt những thiệt hại mà họ gặp phải khi đối mặt với những rủi ro. BHNN thực
hiện những chức năng sau:
- Chức năng thứ nhất BHNN đem lại lợi ích cho xã hội, hỗ trợ làm giảm những
rủi ro liên quan đến sản xuất mà thu nhập của ngƣời nông dân đƣợc đảm bảo ổn
định. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu ở các vùng nông thôn có thu nhập thấp nên mức
thu nhập ổn định sẽ giúp đảm bảo ổn định xã hội từ đó tác động tích cực đến nền
kinh tế đặc biệt ở các nƣớc nông nghiệp.
- Chức năng thứ hai đảm bảo ổn định xã hội ở khu vực nông thôn, nhờ có bảo
hiểm nông dân yên tâm duy trì sản xuất mà không phải lo về nợ vay ngày càng tăng.
2.1.4.3 Bảo hiểm cây lúa
Theo quyết định số 2114/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 24 tháng
08 năm 2012, ban hành kèm theo Quyết định số 3035/QĐ-BTC ngày 16/12/2011
của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy tắc, biểu phí

và mức trách nhiệm bảo hiểm nông nghiệp


- Đối tƣợng bảo hiểm: Thân cây lúa (lúa nƣớc) trong suốt quá trình sinh trƣởng
và phát triển.
- Ngƣời đƣợc bảo hiểm: Là các hộ nông dân/tổ chức trồng lúa tại địa bàn xã đã
đăng ký tham gia bảo hiểm và có quyền lợi hợp pháp đối với cây lúa trên diện tích
lúa đƣợc bảo hiểm.
- Đơn vị đƣợc bảo hiểm: Là các xã đƣợc các tỉnh lựa chọn tham gia thực hiện
thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011.
Trong trƣờng hợp địa phƣơng có số liệu thống kê về năng suất thực tế theo địa bàn
thôn hoặc hợp tác xã đƣợc công bố bởi cơ quan cung cấp số liệu về năng suất thực
tế, đơn vị bảo hiểm là thôn hoặc hợp tác xã.
- Chủ hợp đồng bảo hiểm: Là ngƣời đƣợc bảo hiểm và/hoặc là đại diện do
ngƣời đƣợc bảo hiểm ủy quyền đƣợc sự chấp thuận của ủy ban nhân dân xã. Đại
diện cho ngƣời đƣợc bảo hiểm có thể là cán bộ chính quyền xã, ngƣời đứng đầu các
tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong xã.
- Cơ quan cung cấp số liệu về năng suất thực tế: Tổng cục Thống kê, các Cục
thống kê (cấp tỉnh) và Chi cục thống kê (cấp huyện).
- Diện tích lúa đƣợc bảo hiểm: Là diện tích trồng lúa thực tế của ngƣời đƣợc
bảo hiểm. Đơn vị tính là ha theo từng vụ.
- Năng suất bình quân xã: Là năng suất bình quân của 3 vụ tƣơng ứng trong 3
năm trƣớc đó tại xã đƣợc bảo hiểm theo số liệu thống kê của cơ quan chức năng có
thẩm quyền. Đơn vị tính là tạ/ha.
- Năng suất thực tế xã: Là năng suất đạt đƣợc của từng vụ, tính chung cho cả
xã, theo số liệu thống kê của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Đơn vị tính là tạ/ha
- Đơn giá lúa: Là giá trị bằng tiền (Đồng Việt Nam) của một kilogram (kg) lúa
tính cho từng vụ trên địa bàn đƣợc bảo hiểm. Đơn giá lúa đƣợc xác định theo
nguyên tắc lấy giá lúa vụ gần nhất do Cục Thống kê tỉnh công bố và đƣợc ghi trong
hợp đồng bảo hiểm/giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Năng suất đƣợc bảo hiểm: Đƣợc tính bằng 90% năng suất bình quân xã hoặc
của đơn vị đƣợc bảo hiểm. Bồi thƣờng bảo hiểm chỉ đƣợc chi trả trong trƣờng hợp
năng suất thực tế thấp hơn năng suất đƣợc bảo hiểm tại đơn vị đƣợc bảo hiểm. Đơn
vị tính là tạ/ha
- Số tiền bảo hiểm: Là giá trị bằng tiền đƣợc bảo hiểm theo từng vụ và đƣợc
tính theo công thức sau:
Số tiền bảo hiểm = Diện tích lúa đƣợc bảo hiểm x Năng suất bình quân xã x Đơn giá



- Mức sụt giảm năng suất: Là mức chênh lệch giữa năng suất thực tế xã và
năng suất đƣợc bảo hiểm trong trƣờng hợp năng suất thực tế thấp hơn năng suất
đƣợc bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm: Là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm thu đƣợc từ ngƣời
đƣợc bảo hiểm và/hoặc kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nƣớc. Phí bảo hiểm đƣợc
tính theo từng vụ.
- Tỷ lệ phí bảo hiểm: Là tỷ lệ (tính bằng phần trăm) giữa phí bảo hiểm và số
tiền bảo hiểm. Theo biểu phí của quyết định thì tỷ lệ phí bảo hiểm lúa ở An Giang là
2.19%
2.1.4.4 Chương trình thí điểm BHNN giai đoạn 2011-2013
Theo quyết định 315/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2011 và quyết định số
358/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thực
hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011- 2013 với một số nội dung chính
sau:
a) Mục đích
Thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp nhằm hỗ trợ cho ngƣời sản xuất
nông nghiệp chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại tài chính do hậu quả của thiên
tai, dịch bệnh gây ra, góp phần bảo đảm ổn định an sinh xã hội nông thôn, thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp.
b) Mức hỗ trợ của Nhà nước và đối tượng được hỗ trợ

Hỗ trợ 100% phí bảo hiểm cho hộ nông dân, cá nhân nghèo sản xuất nông
nghiệp tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
Hỗ trợ 90% phí bảo hiểm cho hộ nông dân, cá nhân cận nghèo sản xuất nông
nghiệp tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
Hỗ trợ 60% phí bảo hiểm cho hộ nông dân, cá nhân không thuộc diện nghèo,
cận nghèo sản xuất nông nghiệp tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm cho tổ chức sản xuất nông nghiệp tham gia thí điểm
bảo hiểm nông nghiệp.

c) Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ
Ngân sách trung ƣơng hỗ trợ 100% cho các tỉnh nhận bổ sung cân đối từ ngân
sách trung ƣơng.


Ngân sách trung ƣơng hỗ trợ 50% cho các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết về
ngân sách trung ƣơng dƣới 50%, ngân sách địa phƣơng đảm bảo 50% còn lại.
Ngân sách địa phƣơng tự đảm bảo đối với các địa phƣơng còn lại.
d) Đối tượng được bảo hiểm và khu vực thực hiện thí điểm
Thực hiện bảo hiểm đối với cây lúa tại Nam Định, Thái Bình, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Bình Thuận, An Giang, Đồng Tháp.
Thực hiện bảo hiểm đối với trâu, bò, lợn, gia cầm tại Bắc Ninh, Nghệ An,
Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Thanh Hóa, Bình Định, Bình Dƣơng và Hà Nội.
Thực hiện bảo hiểm đối với nuôi trồng thủy sản cá tra, cá ba sa, tôm sú, tôm
chân trắng tại Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau.
e) Cách triển khai:
Mỗi tỉnh, thành phố có thể triển khai thí điểm toàn bộ địa bàn hoặc trên một số
huyện, xã tiêu biểu, theo nguyên tắc lựa chọn sau:
Các địa phƣơng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn, mang tính đại diện trên
địa bàn tỉnh, thành phố.
Đảm bảo cân đối giữa các địa phƣơng trên địa bàn tỉnh, thành phố để tổng kết,

đánh giá, rút kinh nghiệm giai đoạn thực hiện thí điểm.
Đảm bảo nguyên tắc số đông bù số ít.
Phù hợp với chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Nhà nƣớc.
f) Rủi ro được bảo hiểm và bồi thường bảo hiểm
Thiên tai, nhƣ: bão lũ, lụt, hạn hán, rét đậm, rét hại, sƣơng giá và các loại rủi ro
thiên tai khác.
Dịch bệnh, nhƣ: dịch cúm, dịch tai xanh, bệnh lở mồm, long móng, bệnh thủy
sản, dịch rầy nâu, vàng lùn, xoắn lá và các loại dịch bệnh khác.
Căn cứ bồi thƣờng: thực hiện bồi thƣờng bảo hiểm theo quy định hiện hành
hoặc bồi thƣờng dựa trên chỉ số thời tiết, dịch bệnh, sản lƣợng có liên quan với thiệt
hại.

2.1.5 Thu nhập
2.1.5.1 Khái niệm về thu nhập


Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền hoặc sản phẩm mà mỗi gia đình
nhận đƣợc trong một thời gian nhất định để chi dùng trong cuộc sống hàng ngày.
Thu nhập có thể từ tiền lƣơng, tiền thƣởng, tiền lãi bán hàng, tiền tiết kiệm, các
khoản trợ cấp xã hội, tiền công khi ngƣời đó là ngƣời làm công ăn lƣơng. Thu nhập
đó cũng có thể thu đƣợc do ngƣời đó bán trực tiếp sản phẩm nào đó có giá trị nhƣ
ngƣời nông dân bán lúa hay rau quả của mình trồng ra, ngƣời thợ thủ công bán ra
những công cụ phục vụ đời sống.
Thu nhập của một hộ nông dân đƣợc hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà
hộ đƣợc hƣởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy và tái sản
xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động sản
xuất kinh doanh mà hộ thực hiện. Có thể phân thu nhập của hộ nông dân thành ba
loại:
- Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong
nông nghiệp nhƣ: Trồng trọt (lúa, màu, rau, quả…); từ chăn nuôi (gia súc, gia

cầm…) và nuôi trồng thủy hải sản (tôm, cua, cá…).
- Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập đƣợc tạo ra từ các hoạt động ngành
nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản
xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí,… Ngoài ra, thu nhập phi nông nghiệp còn
đƣợc tạo ra từ các hoạt động thƣơng mại dịch vụ nhƣ buôn bán, thu gom…
- Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê,
làm công ăn lƣơng; từ nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các nguồn thu nhập bất
thƣờng khác.
2.1.5.2 Thước đo thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp
Thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp là giá trị bằng tiền biểu hiện cho kết quả
của quá trình sản xuất và đƣợc xác định thông qua các thƣớc đo sau:
Thu nhập gộp là giá trị tổng sản phẩm hay tổng doanh thu là số tiền mà ngƣời
sản xuất thu đƣợc sau khi bán sản phẩm.
Giá thực tế sản phẩm: giá bán thực tế của một đơn vị sản phẩm thu hoạch là
giá bán mà ngƣời sản xuất thu hoạch đƣợc ngay tại cơ sở sản xuất của mình.

Thu nhập ròng: lợi nhuận là của doanh thu sau khi trừ đi các khoản chi phí
(chƣa tính chi phí ngày công lao động gia đình), thu nhập ròng phản ánh hiệu quả
kinh tế của sản xuất
Tổng doanh thu = Sản lƣợng x Đơn giá



Tổng chi phí (TCP) là tất cả các khoản đầu tƣ mà hộ nông dân bỏ ra trong quá
trình sản xuất và thu hoạch bao gồm: chi phí giống, phân bón, thuốc hóa học, chi phí
thuê lao động, chi phí vận chuyển, chi phí nhiên liệu, chi phí thu hoạch…

Chi phí lao động bao gồm chi phí thuê mƣớn lao động và chi phí lao động gia
đình.
Lao động gia đình (LĐGĐ) là số ngày công lao động mà ngƣời trực tiếp sản

xuất bỏ ra để chăm sóc cây trồng hay vật nuôi. Lao động gia đình đƣợc tính bằng
đơn vị ngày công (mỗi ngày công đƣợc tính là 8 giờ lao động).
Thu nhập lao động gia đình là tổng của lợi nhuận và chi phí cơ hội của lao
động gia đình tham gia vào quá trình sản xuất


Nhƣ vậy cùng với giá bán, sản lƣợng đầu ra và chi phí là những nhân tố quyết
định trực tiếp đến thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp.
2.2. MỘT SỐ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Các bài nghiên cứu về BHNN đƣợc nhiều tác giả trong nƣớc và thế giới thực
hiện về nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp và thực trạng bảo hiểm nông
nghiệp, vận dụng phƣơng pháp bảo hiểm chỉ số trong nông nghiệp.Tuy nhiên, Việc
đánh giá tác động BHNN chƣa có nghiên cứu đánh giá trên diện rộng và đánh giá
tác động của bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của nông hộ vì chƣơng trình thí điểm
bảo hiểm đang thực hiện tại một số tỉnh trong cả nƣớc.
Ở Việt Nam, Nguyễn Quốc Nghi (2012) nghiên cứu về nhu cầu tham gia bảo
hiểm sản lƣợng của hộ nuôi tôm sú ở huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu. Đề tài tập
trung nghiên cứu xác định các yếu tố chính ảnh hƣởng đến nhu cầu tham gia bảo
hiểm sản lƣợng của hộ nuôi tôm sú. Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả về đặc
điểm sản xuất của hộ nuôi tôm sú và để đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu
tham gia bảo hiểm, tác giả sử dụng mô hình probit để kiểm định mô hình đã xây
dựng. Từ kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học triển khai các chƣơng trình hành
động nhằm nâng cao hiệu quả của chƣơng trình bảo hiểm nông nghiệp đối với hộ
nuôi tôm sú ở nƣớc ta. Mặc dù các hộ nuôi tôm sú nhận thức đƣợc tác hại của các
loại rủi ro đối với sản xuất, nhƣng tỷ lệ không sẵn lòng tham gia bảo hiểm sản lƣợng
Thu nhập gia đình = Tổng doanh thu – TCP không bao gồm chi phí LĐGĐ
= Lợi nhuận + Chi phí LĐGĐ

Thu nhập ròng = Tổng thu nhập – Tổng chi phí sản xuất
TCP = chi phí vật chất + chi phí lao động + chi phí khác



còn rất cao cho thấy các chƣơng trình bảo hiểm chƣa tạo đƣợc niềm tin cho ngƣời
nông dân. Qua kết quả kiểm định cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích
nuôi tôm, chi phí đầu tƣ, tập huấn kĩ thuật và tổng số rủi ro là những nhân tố chính
ảnh hƣởng đến nhu cầu tham gia bảo hiểm sản lƣợng của hộ nuôi tôm sú ở huyện
Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu.
Nguyễn Tấn Sơn (2008) đề tài nghiên cứu vận dụng phƣơng pháp chỉ số trong
BHNN. Nghiên cứu này tập trung phân tích những kinh nghiệm thành công và thất
bại của BHNN trên thế giới và Việt Nam. Sử dụng phƣơng pháp so sánh và phƣơng
pháp đối chiếu để phân tích so sánh những ƣu nhƣợc điểm của các phƣơng pháp bảo
hiểm từ đó đề xuất phƣơng pháp ứng dụng bảo hiểm theo chỉ số vào bảo hiểm nông
ngiệp nƣớc ta. Qua so sánh ƣu và nhƣợc điểm của phƣơng pháp bảo hiểm truyền
thống (bảo hiểm bồi thƣờng) và bảo hiểm theo chỉ số cho thấy mỗi loại bảo hiểm có
ƣu và nhƣợc điểm riêng. Tuy nhiên, bảo hiểm theo chỉ số có nhiều ƣu thế hơn nó
vừa khách quan, vừa giảm chi phí quản lý đến mức thấp nhất có thể, đồng thời dễ
xác định mức bồi thƣờng khi xảy ra thiên tai. Ngoài ra, bảo hiểm chỉ số còn khắc
phục đƣợc nhƣợc điểm bảo hiểm truyền thống nhƣ: phát sinh rủi ro đạo đức thấp
hạn chế đƣợc tình trạng trục lợi bảo hiểm và phát huy đƣợc tính cộng đồng
Nghiên cứu về thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta, nghiên cứu
của Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam (2011) phân tích các yếu tố ảnh hƣởng
đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở ĐBSCL. Đề tài trung nghiên cứu thực
trạng thu nhập, cơ cấu thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của các hộ chăn nuôi gia
cầm ở ĐBSCL, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ. Sử
dụng phƣơng pháp phân tích lợi ích chi phí và phƣơng pháp thống kê mô tả để phân
tích cơ cấu thu nhập của hộ chăn nuôi gia cầm bao gồm các chi phí và doanh thu từ
các hoạt động tạo thu nhập cho hộ nhƣ chăn nuôi, trồng trọt, nuôi thủy sản, kinh
doanh Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan để phân tích
các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở ĐBSCL. Qua kết
quả nghiên cứu cho thấy thu nhập của hộ chủ yếu dựa vào hoạt động nông nghiệp,

nông hộ quan tâm đến đa dạng hóa thu nhập nhƣng chƣa mang lại hiệu quả. Thu
nhập của hộ chăn nuôi gia cầm chịu ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ: tổng diện tích
đất của hộ, vay vốn, kiểm dịch, thu nhập từ chăn nuôi gia cầm, thu nhập từ phi nông
nghiệp.
Qua lƣợc khảo tài liệu trên đề tài nghiên cứu “Đánh giá tác động bảo hiểm cây
lúa đến thu nhập của hộ trồng lúa tỉnh An Giang” là đề tài mới so với các đề tài
nghiên cứu trƣớc. Những đề tài nghiên cứu lƣợc khảo trên thấy đƣợc thực trạng triển


khai thí điểm bảo hiểm cây lúa và những ƣu, nhƣợc điềm bảo hiểm chỉ số và bảo
hiểm truyền thống, đây chính là cơ sở để phân tích thực trạng bảo hiểm cây lúa tại
tỉnh Đồng Tháp. Ngoài ra, các bài nghiên cứu trƣớc về quyết định và đánh giá tác
động thu nhập đây là nền tảng xác định các nhân tố đánh giá tác động của bảo hiểm
cây lúa đến thu nhập của hộ trồng lúa và xây dựng mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên,
bài nghiên cứu này đánh giá tác động bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của hộ trồng
lúa đƣợc thực hiện trên diện rộng, tại địa bàn triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu
Dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của hai địa phƣơng, huyện Thoại Sơn
và Châu Phú là những huyện có nông hộ sản xuất lúa với diện tích nhiều nhất trong
tỉnh. Và cũng là những huyện đƣợc tiến hành thí điểm bảo hiểm nông nghiệp trên
cây lúa theo quyết định 315/QĐ-TTg.
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.3.2.1. Số liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập, xử lý và phân tích tổng hợp từ các văn kiện báo
cáo tổng kết của địa phƣơng, số liệu của sở, cơ quan ban ngành, các thông tin từ
báo, tạp chí và sử dụng số liệu các đề tài có liên quan.
2.3.2.2. Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trên cơ sở bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp 120
nông hộ ở 2 huyện Thoại Sơn và Châu Phú.

2.3.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để phân tích số liệu gồm có:
Phương pháp thống kê mô tả: Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng để mô tả bức
tranh tổng quát về tình hình cơ bản các địa bàn nghiên cứu, thực trạng sản xuất,
cũng nhƣ xu hƣớng tham gia bảo hiểm cây lúa của nông hộ. Bằng phƣơng pháp này,
chúng ta có thể mô tả đƣợc những nhân tố tích cực và nhân tố ảnh hƣởng xấu đến lợi
nhuận của nông hộ khi tham gia bảo hiểm nông nghiệp.
Phương pháp phân tích hồi quy tương quan: Mục đích của việc thiết lập
phƣơng trình hồi quy để kiểm định tác động của các yếu tố có liên quan đến nguồn
thu nhập của nông hộ trên địa bàn. Từ đó, chọn những yếu tố ảnh hƣởng có ý nghĩa,
phát huy yếu tố có ảnh hƣởng tốt, khắc phục yếu tố có ảnh hƣởng xấu.


Phương pháp PSM (propensity score matching): Phƣơng pháp này đƣợc dùng
để đánh giá tác động của dự án. Phƣơng pháp này giúp xác định và so sánh những
đối tƣợng có nét tƣơng đồng, nhận diện những nhân tố có thể tác động đến khả năng
tham gia và không tham gia vào dự án của các đối tƣợng nghiên cứu, làm cơ sở cho
mô hình probit.
Các bƣớc cơ bản để thực hiện so sánh bằng PSM đƣợc tóm tắt nhƣ sau :
Bƣớc 1: Tiến hành điều tra chọn mẫu hai nhóm bao gồm nhóm ngƣời tham gia
và nhóm ngƣời không tham gia. Cuộc điều tra này phải đảm bảo đƣợc tính tƣơng
đồng, chẳng hạn nhƣ cùng phiếu điều tra, cùng thời điểm, cùng địa bàn,…
Bƣớc 2: Từ số liệu của cuộc điều tra, xây dựng mô hình logic trong đó biến
phụ thuộc là 0 cho ngƣời không tham gia và 1 cho ngƣời tham gia, còn biến độc lập
là những nhân tố có thể ảnh hƣởng đến khả năng tham gia vào dự án của hai nhóm.
Bƣớc 3: Tiến hành hồi quy cho mô hình probit rồi tính giá trị dự đoán hay xác
suất dự đoán (predicted propability) cho từng cá thể trong hai nhóm. Giá trị xác suất
dự đoán đƣợc gọi là Propesity score, giá trị này sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến 1.
Bƣớc 4: Loại bớt những cá thể có xác suất dự đoán quá thấp hoặc quá cao so
với cả mẫu.

Bƣớc 5: Tƣơng ứng với mỗi cá thể trong nhóm ngƣời tham gia, chúng ta tìm
một số cá thể trong nhóm ngƣời không tham gia mà có xác suất dự đoán gần giống
nhau nhất rồi so sánh với nhau. Chẳng hạn, so sánh thu nhập của cá thể trong nhóm
ngƣời tham gia với thu nhập bình quân của các cá thể trong nhóm ngƣời không tham
gia mà có xác suất dự đoán gần giống nhau nhất. Kết quả của những so sánh này là
tác động của dự án đối với mỗi cá thể tham gia dự án, gọi là “

individual gains”.
Bƣớc 6: Cuối cùng tính trung bình của tất cả “

individual gains” để đƣợc giá trị
trung bình chung, giá trị trung bình chung này chính là tác động của dự án đối với
những ngƣời tham gia.
2.3.4 Mô hình phân tích tác động của bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của
hộ trồng lúa.
Để đánh giá tác động của bảo hiểm cây lúa đến thu nhập của hộ trồng lúa, tác
giả sử dụng phƣơng pháp phân tích điểm xu hƣớng. Một mức thay đổi thu nhập bình
quân (theo vụ) của hộ trồng lúa do có tham gia bảo hiểm cây lúa đƣợc coi là đóng
góp của chƣơng trình bảo hiểm cây lúa đối với việc ổn định thu nhập của hộ. Để
đánh giá tác động trên, nghiên cứu này sử dụng khung đánh giá tác động dựa theo

×