Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VỐN VAY TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.16 KB, 87 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập như hiện nay, vai trò của các định chế tài chính
ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng. Nó là kênh huy động vốn hết
sức hữu hiệu cho nền kinh tế. Đồng thời các ngân hàng cũng có vai trò hết sức
quan trọng trong việc kích thích cũng như hạn chế các khoản đầu tư trong nền
kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọn của các ngân hàng trong nền kinh tế,
em đã chọn Sở Giao Dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương làm
nơi thực tập.
Năm 2008 là một năm đặc biệt khó khăn đối với ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam nói chung và Sở Giao dịch nói riêng bởi nền kinh tế
rơi vào khủng hoảng, nhiều DN bị phá sản, các nhà đầu tư chững lại. Tuy
nhiên, nhờ có những chính sách tốt trong quá trình hoạt động mà SGD đã đạt
được được một số kết quả khá tốt. Năm qua, phòng Đầu tư dự án đã tiến hành
thẩm định và quyết định cho vay nhiều dự án với khối lượng vốn lớn. SGD đã
thực sự là đơn vị đi đầu của ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Sau một quá trình thực tập tại SGD ngân hàng ngoại thương, dưới sự
chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Đầu tư dự án và TS. Trần Mai
Hương thì em đã quyết định chọn đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VỐN VAY TẠI SGD NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM” làm đề tài chuyên đề thực tập. Đề tài của
em gồm có hai chương:
CHƯƠNG I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính tại SGD ngân
hàng ngoại thương Việt Nam.
CHƯƠNG II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
thẩm định tài chính tại SGD.
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Trần Mai Hương cùng các anh
chị trong phòng Đầu tư dự án đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập của
mình.
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
`Chương I. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay


vốn đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam
thời gian qua.
1.1 . Khái quát về sở giao dịch ngân hàng ngoại thương .
1.1.1. Lịch sử hình thành sở giao dịch.
Ngày 1/4/1991, sở giao dịch ngân hàng cổ phần ngoại thương Việt
Nam được thành lập theo Nghị Quyết số 125/NQ-NHNT.HĐQT. Tuy nhiên
sở giao dịch vẫn trực thuộc Việtcombank trung ương. Mọi hoạt động của sở
giao dịch vẫn phải qua ngân hàng trung ương. Địa điểm hoạt động của sở giao
dịch nằm tại 19 Trần Quang Khải- Hà Nội.
Ngày 30/10/2008, Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã chính thức khai trương trụ sở hoạt
động mới tại địa chỉ 31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội, đồng thời tổ chức hội nghị khách hàng năm 2008. Điểm
giao dịch mới của SGD nằm ngay giữa trung tâm thủ đô, thuận lợi về giao
thông, với mật độ dân cư lớn, hệ thống doanh nghiệp và cơ quan dày đặc,
cùng với sự xuất hiện của rất nhiều ngân hàng, sẽ tạo ra sự cạnh tranh mạnh
mẽ và là một lợi thế để Sở giao dịch Vietcombank phát huy tốt hiệu quả hoạt
động với thế mạnh về vốn và các hoạt động nghiệp vụ chuyên biệt của một
ngân hàng đối ngoại, cũng như các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và nhiều sản
phẩm mới hướng đến khách hàng cá nhân mà Sở giao dịch đang triển khai.
Ông Nguyễn Hoà Bình, Chủ tịch HĐQT Vietcombank đánh giá: “Mặc
dù mới chính thức tách ra hoạt động độc lập với Hội Sở chính được gần 3
năm nhưng trong thời gian qua, Sở giao dịch đã nhanh chóng khẳng định
được vị thế “anh cả” trong đại gia đình VCB. Bên cạnh hoạt động như một
Chi nhánh Vietcombank với thị phần lớn trong nhiều lĩnh vực tại Hà Nội, Sở
giao dịch còn là nơi tiên phong thực hiện các chủ trương chính sách của VCB,
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
đi đầu trong việc thử nghiệm và triển khai các sản phẩm mới cũng như thực
hiện một số nghiệp vụ đặc thù khác. SGD luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn
hệ thống VCB về quy mô huy động vốn, ngay cả trong những thời điểm̀ công

tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn. SGD cũng là một trong hai đơn vị có
đóng góp lớn nhất cho lợi nhuận của VCB.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban
Sở giao dịch ngân hàng cổ phần thương mại ngoại thương VN bao
gồm một giám đốc, các phó giám đốc và các phòng chuyên môn nghiệp vụ,
phòng giao dịch. Cụ thể là: - Giám đốc Nguyễn Danh Lương.
- Bốn phó giám đốc
- 15 phòng giao dịch.
- 24 phòng ban tại hội sở chính.
Sở giao dịch có hai địa điểm chính là 31/33 Ngô Quỳên- Hà Nội và
19 Trần Quang Khải.
Cơ cấu tổ chức của sở giao dịch:
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
phó giám đốc
phó giám đốc
phòng bảo lãnh
Phòng đầu tư dự án
Phòng hành chính quản trị
Phòng hối đoái
Phòng kinh tế giao dịch
phòng kinh tế tài chính
Phòng quản trị rủi ro
Phòng ngân quỹ
Phòng khách hàng đặc biệt
Phòng quản lý nhân sự
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Phòng thanh toán thẻ
Phòng quản lý nợ
Phòng quan hệ khách hang

Phòng tiết kiệm
Phòng quản lý thẻ ATM
Phòng tín dụng trả góp tiêu dung
Phòng tin học
Các phòng giao dịch
Phòng ngân quỹ
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng vốn và kinh doanh ngoại
hối
Phòng vay nợ viện trợ
SGD Giám đốc
Kiểm tra
nội bộ
phó giám đốc
phó giám đốc
Những phòng ban liên quan đến công tác thẩm định tài chính dự án
bao gồm: phòng đầu tư dự án, kế toán giao dịch, phòng khách hàng, phòng tín
dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và phòng quản lý nợ:
- Phòng đầu tư dự án: Cung cấp tín dụng trung và dài hạn, tín dụng
cho các dự án đầu tư như xây dựng các công trình thuỷ điện, nhà máy lớn như
nhà máy xi măng, nhà máy thép… Bên cạnh việc cung cấp tín dụng cho các
dự án lớn như trên thì phòng đầu tư dự án cũng có chức năng cung cấp tín
dụng cho các dự án nhỏ như thành lập các siêu thị, chuỗi cửa hàng bán lẻ, các
dự án xây dựng quán càphê…
- Kế toán giao dịch: Phòng này có chức năng phục vụ khách hàng
bao gồm các tổ chức cư trú và không cư trú có quan hệ với sở giao dịch của
Ngân hàng cổ phần thương mại ngoại thương Việt Nam. Ngoài ra phòng này
có chức năng cung cấp các sản phẩm thanh toán cho đối tượng khách hàng là
các tổ chức kinh tế bao gồm các sản phẩm như dịch vụ tài khoản tiền gửi,
phát hành séc, trả lương qua tài khoản, cung cấp các sản phẩm có tính chất

tương tự.
Các tổ chức cư trú là các tổ chức được thành lập theo luật DN. Còn
các tổ chức không cư trú là các tổ chức tồn tại trong thời gian ngắn.
Phòng ban này còn có chức năng là quản lý hạch toán các khoản vay, theo dõi
tình hình dải ngân kế hoạch vay vốn của sở giao dịch như các nguồn vốn
ODA đồng thời theo dõi xem việc sử dụng các nguồn vốn này có hợp lý hay
không nhằm có các quyết định phân bổ nguồn vốn.
- Phòng khách hàng: có chức năng cung cấp tín dụng ngắn hạn, tín
dụng vốn lưu động cho khách hàng là doanh nghiệp. Đồng thời bán các sản
phẩm ngân hàng khác cho khách hàng như tiếp thị sản phẩm, thu hút sản
phẩm mới…
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
- Phòng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: cung cấp các tín dụng
ngắn hạn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời thu hút nhiều khách hàng là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa hơn.
- Phòng quản lý nợ: quản lý các hồ sơ vay vốn, theo dõi việc dãi ngân,
thu hút lãi và gốc.
1.1.3. Các hoạt động của sở giao dịch thời gian qua.
Do sự hạn chế về số liệu em chỉ tập trung phân tích các hoạt động của
SGD trong 3 năm gần nhất là từ năm 2006-2008. Dưới đây là sự phân tích về
hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay và các hoạt động khác tại sở giao
dịch trong thời gian qua.
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn của sở giao dịch thời gian qua.
Trong 3 năm từ 2006 tới 2008 thì nguồn vốn huy động của SGD ngày
càng tăng dần và chiếm tỷ trọng khá lớn so với ngân hàng ngoại thương.
Năm 2007, nguồn vốn huy động đạt gần 38.000 tỷ VND, tăng hơn
3.000 tỷ VND tương đương 9% so với năm 2006 và hoàn thành được khoảng
89% kế hoạch huy động vốn do ngân hàng trung ương giao. Trong đó nguồn
vốn huy động bằng ngoại tệ của sở giao dịch chiếm tỷ trọng 54.71% vốn huy
động của sở giao dịch và tỷ giá có xu hướng giảm vào cuối năm 2007 nên

tổng vốn huy động quy về VNĐ của sở giao dịch cũng bị giảm.
Tổng huy động vốn từ khách hàng quy VNĐ đến 31/12/2008 của
SGD đạt 39.916,64 tỷ đồng, tăng 6.464,66 tỷ VND (19,33%) so với cùng kỳ
năm 2007 trong đó, vốn huy động bằng VND đạt 25.553,22 tỷ đồng, tăng
9.413,25 (58,32%) do tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế tăng mạnh là
10.833,58 tỷ VND (138,36%) và vốn huy động bằng ngoại tệ quy USD đạt
846,05 tr.USD, giảm 228,29 tr. USD (21,25%) so với cuối năm 2007.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế quy VNĐ đến 31/12/2008 đạt
22.931,14 tỷ đồng tăng mạnh là 7.146,88 tỷ đồng (31,17%) so với cuối năm
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
2007 trong đó tiền gửi VNĐ tăng 9.678,36 tỷ đồng (73,48%) (riêng từ nguồn
IPO VCB của SCIC là 5.650 tỷ đồng) và tiền gửi ngoại tệ quy USD giảm
179,9 tr.USD (29,7%) .
Tiền gửi của dân cư quy VND đạt 9.838,62 tỷ VND giảm 682,22 tỷ
VND (6,48%) do tiền gửi bằng VND và ngoại tệ quy USD đều giảm tương
ứng là 265,11 tỷ VND (8,93%) và 48,4 tr. USD (10,33%). Tiền gửi có kỳ hạn
dưới 12 tháng của cá nhân bằng VND và ngoại tệ đều tăng tương ứng là
208,18 tỷ VND (13,06%) và 37,49 tr. USD (28,47%) do trong năm 2008 lãi
suất huy động VND và USD kỳ hạn dưới 12 tháng cao hơn kỳ hạn trên 12
tháng và có xu hướng tăng từ tháng 1 đến tháng 9 nên khách hàng có xu
hướng gửi tiết kiệm ngắn hạn
Bảng 1.1. HUY ĐỘNG VỐN TỪ NỀN KINH TẾ CỦA SGD THỜI
GIAN QUA
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
Chỉ tiêu 31/12/2008 so với 31/12/2007 (%)
VND USD Quy VND VND USD Quy VND
Tổng số huy động
từ nền KT
25,558.89 846.09 39,922.96 58.36 -21.25 19.34
1. TG của TCKT 22,855.84 425.78 30,084.34 73.52 -29.70 31.19

1.1.TG Không KH 4,192.47 317.52 9,582.97 -21.52 -41.40 -31.90
1.2. TG Có KH 18,663.37 108.26 20,501.37 138.36 69.63 131.44
2.Tkiệm & KP,TrP 2,703.06 420.31 9,838.62 -8.93 -10.33 -6.48
2.1. Tiết kiệm 2,666.82 344.26 8,511.24 -7.16 -23.65 -16.05
TK Không KH 3.42 2.31 42.69 -85.95 -62.51 -65.50
TK Có KH<12T 1,802.42 169.16 4,674.16 13.06 28.47 25.79
TK Có KH>12T 860.99 172.79 3,794.39 -31.34 -44.81 -39.76
2.2. Kì phiếu, Trái
phiếu.
36.23 76.05 1,327.38 -62.09 326.86 246.87
Nguồn: phòng tổng hợp SGD
1.1.3.2.Hoạt động sử dụng vốn của sở giao dịch thời gian qua.
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
a. Hoạt động cho vay nền kinh tế
Tổng dư nợ quy VNĐ đến 31/12/2008 đạt 4.667 tỷ đồng tăng 30,53%
so với 31/12/2007 trong đó dư nợ VNĐ và ngoại tệ quy USD ước đạt
1.607,77 tỷ đồng và 185,89 triệu USD. Trong điều kiện khó khăn như hiện
nay thì việc tăng trưởng tín dụng của SGD trên 30% là một kết quả đáng
khích lệ. Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng lưu động thường luân
chuyển nhanh. Do đó, trong thời gian tới, SGD sẽ tập trung để nâng dần tỷ
trọng dư nợ cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ bằng cách tiếp cận các dự
án lớn, hiệu quả.
- Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 39,47% tổng dư nợ của
SGD.
- Dư nợ cho vay thể nhân chiếm 12,13% tổng dư nợ của SGD.
BẢNG 1.2. BẢNG DƯ NỢ CHO VAY CỦA SGD
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2008 Tăng/ Giảm so với 31/12/2007
VNĐ USD

Quy
VNĐ
VNĐ USD Quy VNĐ
Số tiền %
Số
tiền
% Số tiền %
Dư nợ Cho vay 1.607,77 185,89 4.677,00 404,04 33,57 38,67 26,27 1.094,03 30,53
1.Dư nợ CV NH 684,71 148,80 3.141,56 90,15 15,16 27,51 22,68 586,77 22,97
2.Dư nợ CV TDH 604,84 19,35 924,24 271,77 81,60 -3,27 -14,44 225,76 32,32
3.Dư nợ CV ĐTT 317,96 17,74 610,93 42,12 15,27 14,43 435,10 281,50 85,45
4.Nợ quá hạn 35,95 0,03 36,40 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Nguồn: phòng tổng hợp sở giao dịch
- Tình hình xử lý nợ xấu và nợ đã xử lý bằng quỹ Dự phòng Rủi ro: theo
báo cáo phân loại nợ thì tình hình năm 2008 được thể hiện qua các số
liệu sau:

Đơn vị: đồng
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
Tổng nợ xấu 487.987.279.157,00
Tổng dư nợ rủi ro nội bảng 4.405.920.386.520,00
Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ TTNB
(%)
11,08
Việc thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, nợ khoanh và nợ chờ xử lý cũng được
Phòng quan tâm thích đáng. Kết quả đạt được đến thời điểm hiện tại như sau:
- Thu hồi toàn bộ dư nợ gốc và lãi của công ty Tài Trung (705 triệu VND);
- Thu hồi toàn bộ nợ gốc của công ty Đại Hoàng Sơn (1,26 tỷ VND);
- Đang tiếp tục thu hồi nợ của Công ty Xi măng Hòa Bình;
- Công ty Vật tư Thương mại Quận 3 thu được 300 triệu VND.

Một số khoản nợ khác Phòng đang tiếp tục theo dõi bao gồm khoản nợ được
khoanh (Công ty Đay Nam Định) hoặc chờ Chính phủ xem xét xóa nợ (Công
ty Dệt 8/3) hoặc chờ các cơ quan chức năng xử lý (Công ty X89).
b. Tiền gửi tại NHNT TW
Đến 31/12/2008, số dư tiền gửi của SGD tại NHNT TW bằng VNĐ là
20.485,5 tỷ VNĐ và bằng ngoại tệ quy USD là 645,8 triệu USD. SGD vẫn
thực hiện vay NHNT TW một số ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
khách hàng.
BẢNG 1.3. BẢNG DƯ NỢ TIỀN GỬI CỦA SGD NĂM 2008
Đơn vị: 1.000 nguyên tệ, tỷ VND
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
Loại tiền
Kỳ hạn EUR AUD SGD THB USD VND
ON 800
1W 1.000 Vay 100 Vay 750 1.000
2W 800
1M 839
2M 10.000 400
3M 11.000 50.000 3.647
6M 15.000 95.000 1.821
9M 9.160 15.000 610
12M 429.500 7.119
24M 3.300
36M 50
48M 50
60M 50
Tổng cộng 35.160 1.000 Vay 100 Vay 750 599.500 20.485,50
Nguồn: phòng tổng hợp SGD
1.1.3.3 Các hoạt động khác.
1.1.3.3.1. Hoạt động cho vay viện trợ.

Công tác Ngân hàng phục vụ vay nợ viện trợ phục vụ cho các dự án của
SGD ngày càng tăng qua các năm. Công tác vay nợ viện trợ bao gồm vay
Chính phủ và các tổ chức quốc tế, mở L/C, nhận vay, trả nợ, nhận và sử dụng
viện trợ. Điển hình là năm 2008, SGD được giao làm ngân hàng phục vụ cho
18 dự án mới ký vay năm 2008 với tổng kim ngạch khoảng 1.267 USD tăng
80triệu USD tương đương với 7% so với năm 2007. Doanh số nhận viện trợ
và rút vốn giải ngân các khoản viện trợ chính phủ tại SGD năm 2008 tăng
3,92 triệu USD tương đương 28% so với năm 2007. Doanh số chuyển tiền
bằng USD tại SGD có xu hướng tăng nhưng bằng VNĐ lại có xu hướng giảm.
1.1.3.3.2. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
- Về thanh toán xuất khẩu: Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) và
nhờ thu giảm hầu hết qua các năm. Doanh số chiết khấu và doanh số chuyển
tiền tại SGD tăng qua đều qua các năm. Thanh toán xuất nhập khẩu về các chỉ
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
tiêu có giảm số lượng món qua các năm nhưng lại tăng về giá trị. Năm 2008,
hoạt động thông báo L/C thực hiện được 1.516 món, giảm 206 món tương
đương 12% so với năm 2007. Về thanh toán nhờ L/C và nhờ thu, trong năm
2008 đạt doanh số thanh toán là 385.65 triệu USD, tăng 38.54% so với năm
2007 (đạt 258.87 triệu USD). Về chiết khấu chứng từ, năm 2008 doanh số đạt
14,18 triệu USF, giảm 10,42 triệu tương đương 42.36% so với năm 2007 (đạt
gần 25 triệu USD). Nguyên nhân là do một số khách hàng thường xuyền chiết
khấu tại SGD chuyển về thanh toán chiết khấu tại VCB Thái Bình. Về chuyển
tiền năm 2008 doanh số đạt 202,07 triệu USD, giảm 12,23 triệu tương đương
5,3% so với năm 2007.
- Về thanh toán nhập khẩu: hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
bao gồm 3 phương thức: mở L/C, nhờ thu và chuyển tiền. Nhìn chung mấy
năm gần đây tại SGD số món mở của cả 3 phương thức trên hầu hết giảm
nhưng giá trị lại có xu hướng tăng trừ phương thức mở L/C. Năm 2008, tổng
kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương thức tại SGD đạt 2.976,96
triệu USD, tăng 413,19 triệu USD (16,12%) so với năm 2007. Trong đó thanh

toán bằng nhờ thu và chuyển tiền đều tăng tương ứng là 13,33% và31,19%
nhưng thanh toán bằng L/C giảm 3.09 so với năm trước.
1.1.3.3.3. Hoạt động phát hành thẻ.
Doanh số thanh toán và phí thu từ thẻ tín dụng quốc tế đều tăng so với
năm trước. Năm 2008 tăng tương ứng là 6,4 triệu USD (5,7%) và 0.08 triệu
USD. Hoạt động cho vay thanh toán thẻ tín dụng luôn đảm bảo an toàn và
không phát sinh nợ khó đòi. Trong năm 2008 thì số lượng thẻ ATM phát hành
giảm khoảng 9.435 thẻ tương đương 19.01% so với năm 2007 do trong năm
2008 thẻ ghi nợ quốc tế có nhiều chương trình khuyến mại nên khách hàng
chuyển từ phát hành thẻ ATM sang thẻ ghi nợ quốc tế do hiện nay giao dịch
vẫn chưa bị thu phí. Tuy vậy doanh số hoạt động của thẻ ATM tăng mạnh là
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
1.723,53 tỷ đồng tương đương 24,68% do vậy các máy ATM phải hoạt động
với công suất lớn.
1.1.3.3.4. Hoạt động bảo lãnh.
Những năm gần đây, công tác bảo lãnh tại SGD đã gặp phải một số khó
khăn như cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác cũng như yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng, chịu ảnh hưởng nặng nề từ những khó khăn chung
của các ngân hàng Việt Nam cũng như của nền kinh tế nhưng vẫn đảm bảo
được tốc độ tăng trưởng khá ổn định. Hoạt động bảo lãnh tại SGD luôn đảm
bảo an toàn và không phát sinh khoản nợ quá hạn do bảo lãnh. Trong năm
2008, bảo lãnh trong nước chiếm tỷ trọng là 95.99% doanh số bảo lãnh tại
SGD và bão lãnh nước ngoài chiếm tỷ trọng là 4,01%.
1.1.3.3.5 .Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Tình hình cung cầu về ngoại tệ trong thời gian qua biến động bất
thường gây nên nhiều khó khăn trong việc cân đối ngoại tệ. Có thời điểm
khan hiếm ngoại tệ đẩy tỷ giá thị trường chợ đen chênh lệch lớn so với ngân
hàng. Tuy vậy SGD luôn bám sát tình hình thị trường và chỉ đạo của ngân
hàng trung ương cũng như NHNN để đưa ra tỷ giá thích hợp và đối tượng
khách hàng để phục vụ thích hợp. Trong năm 2008, SGD luôn cố gắng cao

nhất để đáp ứng nhanh chóng và kịp thời các nhu cầu mua bán ngoại tệ của
khách hàng để thanh toán và trả nợ đồng thời hỗ trợ bán ngoại tệ cho khách
hàng của một số chi nhánh VCB trên cùng địa bàn. Doanh số bán ngoại tệ
phục vụ nhập khẩu xăng dầu là 356,54 triệu USD.
1.1.3.4. Kết quả kinh doanh
Năm 2008, kết quả kinh doanh của SGD đạt 653,43 tỷ VND lợi nhuận
thuế tăng 103,61 tỷ VND (18,85%) so với năm 2007. Trong đó, tổng doanh
thu tăng 967,16 tỷ VND (38,04%) và tổng chi phí tăng 807,73 tỷ VND
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
(40,53%) so với năm 2007. Trong năm 2008, SGD điều chỉnh giảm lợi nhuận
theo biên bản kiểm toán năm 2007 là 55,813 tỷ VND.
BẢNG 1.4. BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA SGD THỜI
GIAN QUA.
Đơn vị: tỷ VND
STT Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2007
So với năm 2007
Tuyệt
đối
Tương đối
(%)
1 Thu lãi cho vay 407,14 242,02 165,12 68,23
2 Thu về kinh doanh ngoại tệ 149,32 83,63 65,69 78,55
3 Thu dịch vụ ngân hàng 166,68 152,19 14,49 9,52
4 Thu lãi tiền gửi tại TW 2.707,30 1.973,44 733,86 37,19
5 Thu khác 79,51 91,52 -12,01 -13,12
Tổng doanh thu 3.509,95 2.542,80 967,15 38,03

1 Trả lãi tiền gửi khách hàng 2.039,39 1517,76 521,63 34,37
2 Chi dịch vụ ngân hàng 545,19 332,02 213,17 64,20
3 Chi thuê tài sản 86,10 61,22 24,88 40,64
4
Chi phí quản lý VP và đào
tạo 16,78 10,76 6,02 55,95
5 Chi cho CBNV 68,03 48,52 19,51 40,21
6 Chi khác (thuế, lệ phí) 38,85 21,78 17,07 78,37
7 Chi trả lãi vay TW 6,37 0,93 5,44 584,95
Tổng chi phí 2.800,71 1992,99 807,72 40,53
Đ/c giảm LN năm 2008
theo BB Kiểm toán năm
2007 55,81
Lợi nhuận trước thuế 653,43 549,82 103,61 18,85
Nguồn: phòng tổng hợp SGD
1.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính tại sở giao dịch ngân hàng
ngoại thương Việt Nam.
1.2.1. Quy mô và số dự án được thẩm định tại SGD năm vừa qua.
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
Do hạn chế về việc thu thập thông tin nên em chỉ tập trung phân tích về
quy mô và số các dự án được thẩm định tại SGD trong 6 tháng năm 2008:
Từ đầu năm 2008 đến nay Phòng ĐTDA-SGD đã tiếp cận, thẩm định
cho vay thêm nhiều dự án và đến thời điểm hiện tại đã ký hợp đồng tài trợ
khoảng 33 dự án với tổng giá trị hợp đồng tín dụng là khoảng 2139 tỷ quy
VND, chi tiết như sau:
BẢNG 1.5. BẢNG THỂ HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC THẨM ĐỊNH
TẠI SỞ GIAO DỊCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2008.
Đơn vị: VND, USD, JPY
Tên dự án
Giá trị

hợp đồng tín dụng
Giá trị hợp đồng
tín dụng quy VND
Toà nhà Artexport 32.200 triệu VND 32.200 triệu VND
Trung tâm thiết thị lưới điện 4.895 triệu VND 4.895 triệu VND
Trường dạy nghề thuộc công ty
Cung ứng dịch vụ hàng không
18.000 triệu VND 18.000 triệu VND
Tăng cường năng lực SX phân
xưởng thành phẩm tại Công ty In
Thương mại Thông tấn xã Việt nam
1.733 triệu VND 1.733 triệu VND
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
Tăng cường năng lực SX phân
xưởng thành phẩm tại Công ty In
Thương mại Thông tấn xã Việt nam
17.637,2 ngàn JPY 2.469 triệu VND
Trụ sở làm việc công ty Truyền
thông đa phương tiện
10.000 triệu VND 10.000 triệu VND
Công ty bóng đèn phích nước Rạng
Đông
4.990 triệu VND 4.990 triệu VND
Nhà máy sản xuất container
Vinashin-TGC
16.541,7 ngàn USD 265.311 triệu VND
Trung tâm sát hạch xe cơ giới của
công ty TNHH Việt Thanh
10.000 triệu VND 10.000 triệu VND
Công ty truyền thông 2B 1.000 triệu VND 1.000 triệu VND

Mua xe ô tô của công ty Kha Tuân 1.800 triệu VND 1.800 triệu VND
Đầu tư mở rộng hoạt động KD vận
tải hành khách bằng taxi của công ty
TNHH Hương Lúa
15.000 triệu VND 15.000 triệu VND
Đầu tư mở rộng hoạt động KD vận
tải hành khách bằng taxi của Công
ty TNHH Nguyên Minh
4.450 triệu VND 4.450 triệu VND
Đầu tư xây dựng khách sạn 3 sao
An Phú Hưng của Công ty CP An
Phú Hưng
23.000 triệu VND 23.000 triệu VND
Nhà máy cán và luyện thép không rỉ
của Công ty TNHH Thuần Thuý
40.000 triệu VND 40.000 triệu VND
Tổng Công ty Điện lực VN – DA
Sesan 4
400.000 triệu VND 400.000 triệu VND
Tổng Công ty Điện lực VN – DA
Srepok3
463.000 triệu VND 463.000 triệu VND
DA mua tàu chở hàng Đông Ba của
Công ty Hàng hải Đông Đô
21.000 triệu VND 21.000 triệu VND
Cho vay mở rộng hoạt động kinh
doanh và nâng cấp sửa chữa bệnh
viện của Bệnh viện Việt – Pháp
2.000.000 USD 34.000 triệu VND
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D

Trả nợ trước hạn 07 khoản vay tại
Công ty mẹ là Công ty Logitem Intl
Corp Nhật Bản của Logitem
3.500.000 USD 59.000 triệu VND
Đầu tư mua máy in màu của Nhà in
Báo Nhân dân
1.350.000 USD 23.000 triệu VND
Đầu tư một phần để mua toà nhà
của Công ty Cổ phần Kỹ thuật HN
6.000 triệu VND 6.000 triệu VND
Đầu tư dây chuyền sx xi măng của
Công ty CP Xi Măng Bỉm Sơn
117.630 triệu VND 117.630 triệu VND
Đầu tư dây chuyền sản xuất xi măng
của Công ty CP Xi Măng Bỉm Sơn
10.424 nghìn EUR 250.176 triệu VND
Tổng cộng
2,139,487 triệu
VND
Nguồn: Phòng Đầu tư dự án.
Tính đến cuối tháng 06/2008, Phòng đang quản lý 32 khoản vay trung
dài hạn với tổng trị giá cam kết quy VND là hơn 2.139 tỷ quy VND, với tổng
dư nợ đạt hơn 1000 tỷ quy VND. Đây là một kết quả khá tốt của phòng Đầu
tư dự án trong khi nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái và các doanh
nghiệp ít dám mạo hiểm để đầu tư. Mặc dù tổng cam kết lớn nhưng số vốn
giải ngân chưa cao nên chưa thúc đẩy mạnh số dư nợ tín dụng của sở giao
dịch. Tuy nhiên tốc độ giải ngân phụ thuộc vào tiến độ xây dựng các dự án
của chủ đầu tư chứ không phụ thuộc vào ngân hàng. Việc rút vốn đối với một
dự án có thể kéo dài 1 năm đối với dự án nhỏ và 5 năm đối với dự án lớn như
dự án thủy điện. Mặc dù tăng trưởng chậm nhưng tăng trưởng của đầu tư dự

án lại có tính ổn định cao. Phải khẳng định rằng đây là những con số không
nhỏ sau khoảng 03 năm thành lập Phòng ĐTDA-SGD.
Số liệu tháng 06/2008 như sau:
- Doanh số cho
vay:
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
145,10 ngàn USD 36,40 ngàn EUR, và 7.687,93 triệu VND
- Doanh số thu
nợ:
190.00 ngàn USD , 1.250 ngàn JPY và 2,676 triệu VND
- Tổng dư nợ:
22.019,90 ngàn
USD,
5.867,89 ngàn
EUR,
155.244,89 ngàn
JPY

450.594,14 triệu
VND
- Nợ quá hạn:
0,00 triệu VND
Số liệu năm 2008:
- Doanh số cho
vay:
16.972,49 ngàn
USD,
1.528.80 ngàn
EUR,
158.367,49 ngàn

JPY

264.568,81 triệu
VND
- Doanh số thu
nợ:
2.780,44 ngàn
USD,
6.545,45 ngàn JPY và
32.828,18 triệu
VND
- Tổng dư nợ:
22.956,54 ngàn
USD,
8.619.77 ngàn
EUR,
155.244,89 ngàn
JPY

1,265,102 triệu
VND
- Nợ quá hạn:
0,00 triệu VND
Tổng dư nợ đến cuối năm 2008 là hơn 1.265 tỷ quy VND.
1.2.2. Nội dung thẩm định hồ sơ vốn vay.
Thẩm định hồ sơ dự án vốn vay là công tác quan trọng nhất đối với
ngân hàng trong việc quyết định xem có nên tài trợ vốn cho dự án hay không.
Các nội dung thẩm định hồ sơ dự án vốn vay bao gồm:
- Thẩm định về khách hàng.
- Thẩm định các nội dung trong dự án đầu tư:

+ Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư dự án
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
+ Thẩm định về mặt kỹ thuật
+ Thẩm định về mặt thị trường.
+ Thẩm định tài chính dự án
1.2.2.1. Thẩm định về khách hàng.
Một dự án dù có tốt đến đâu nhưng người thực hiện không có trách
nhiệm và năng lực thì cũng không thể đạt hiệu quả cao và đảm bảo có thể trả
nợ cho dự án. Do đó mà công tác thẩm định khách hàng là một công việc hết
sức quan trọng. Trong phần này bao gồm các nội dung thẩm định sau:
a. Thẩm định các yếu tố phi tài chính bao gồm các nội dung : năng
lực pháp lý của chủ đầu tư, tình hình pháp lý của hồ sơ dự án, mô hình tổ
chức và chất lượng điều hành, năng lực đội ngũ cán bộ, vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường…
b. Thẩm định về tình hình tài chính của doanh nghiệp: các số liệu về
tài chính là căn cứ quan trọng để đánh giá và xem xét tình hình hoạt động của
doanh nghiệp trong quá khứ và trong hiện tại. Nội dung của thẩm định tình
hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Tinh hình công nợ của khách hàng
- Vốn và quan hệ của khách hàng với ngân hàng
- Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
Phòng đầu tư dự án dựa trên cơ sở báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp để đưa ra nhận xét về ấc chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu
của doanh nghiệp.Có 4 loại chỉ tiêu tài chính bao gồm:
+ Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn hoặc khả năng cân đối vốn, chúng cho
thấy mức độ ổn định và tự chủ về tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ
vay của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán (liquidity rations)
nhằm thấy được khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D

+ Các chỉ tiêu về khả năng lợi nhuận và năng lực hoạt động được sử
dụng để xem xét tính hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tài
sản.
+ Các chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận, cho thấy doanh nghiệp được
các nhà đầu tư đánh giá ở mức độ như thế nào (nhóm chỉ tiêu này chỉ được
đánh giá với các doanh nghiệp đã cổ phần hoá).
Tuy nhiên do đặc thù của các dự án là khác nhau về ngành nghề, điều
kiện hình thành, chủ đầu tư… nên việc phân tích tài chính đối với chủ đầu tư
cần được linh hoạt, không nhất thiết phải tính toán toàn bộ các chỉ tiêu (thậm
chí trong một số trường hợp do chủ đầu tư là doanh nghiệp mới thành lập nên
những tính toán trên cũng không thể thực hiện). Tuy vậy, với hầu hết các dự
án thông thường, việc thẩm định, phân tích tài chính với chủ đầu tư có một ý
nghĩa lớn để đảm bảo tính an toàn vốn vay, khả năng trả nợ của doanh nghiệp
và từ đó có những đề xuất cho phương án cho vay thích hợp.
c. Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nếu
doanh nghiệp đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh).
Trong phần này thì ngân hàng sẽ xem xét doanh nghiệp với các nội
dung sau: các loại sản phẩm, hàng hóa đang sản xuất kinh doanh, tình trạng
thiết bị máy móc của doanh nghiệp, số lượng, chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp, tình hình hàng tồn kho hay doanh số hoạt động và kết quả sản xuất
trong năm gần nhất…
Sau khi xem xét xong ta đưa ra nhận xét về xu hướng phát triển sản
xuất kinh doanh và khả năng tiêu thụ, phạm vi tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
a. Sự cần thiết phải đầu tư dự án
b. Thẩm định về mặt kỹ thuật bao gồm các nội dung sau:
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
- Các thông tin cơ bản của dự án: tên dự án, tên sản phẩm, thị trường
tiêu thụ, thiết bị…
- Tổ chức xây dựng dự án: thời gian xây dựng, khai thác dự án…

- Thẩm định khả năng cung cấp đầu vào của sản xuất.
Ngoài ra còn xem xét, kiểm tra, phân tích các yếu tố đầu vào khác của
sản xuất…
c. Thẩm định về mặt thị trường
Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là một khâu hết sức
quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của dự án, do đó phải
thẩm định chặt chẽ, khoa học, tránh suy luận chủ quan. Tuỳ theo trường hợp
và điều kiện cụ thể có những nội dung sau:
- Xác định nhu cầu thị trường của hiện tại và tương lai.
- Xác định khả năng cung cấp hiện tại và trong tương lai.
- So sánh cung và cầu.
Cần so sánh giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm của dự án với giá
cả trên thị trường hiện nay và tương lai để xác định khả năng chiếm lĩnh thị
trường của sản phẩm mới.
d. Thẩm định về mặt kinh tế tài chính
- Thẩm định về kế hoạch sản xuất kinh doanh
Xác định công suất của thiết bị có thể đạt được của máy móc thiết bị
trong thời gian vay nợ ngân hang đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá
khả năng sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm và nguồn thu để trả nợ của
doanh nghiệp. Trong phần này cần biết về công suất thiết kế, công suất dự
kiến…
- Xác định doanh thu theo công suất dự kiến.
+ Xác định giá bán bình quân.
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
+ Sản phẩm sản xuất ra bán theo phương thức gì? Bán uôn hay bán
lẻ? Gía bán hiện tại là bao nhiêu? So sánh với giá bán các sản phẩm tiêu thụ
trên thị trường. Xu hướng biến động giá cả trong tương lai là thuận lợi hay bất
lợi…
+ Xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm: sau khi xác định
được công suất, ta xác định được sản lượng sản xuất ra trong năm kế hoạch,

ước tính tỷ lệ tồn kho cuối kỳ và từ đó tính được sản lượng tiêu thụ trong năm
kế hoạch.
+ Xác định doanh số tiêu thụ trong năm kế hoạch.
- Xác định chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong thời
gian trả nợ.
- Xem xét chỉ tiêu hiệu quả: Về lý thuyết cũng như thực tiễn, để đánh
giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu tư, người ta thường sử
dụng bốn chỉ tiêu: NPV, IRR, PP, PI.
- Xem xét khả năng trả nợ
- Phân tích điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn là giao điểm của đường biểu
diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu
bằng tổng chi phí, doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh không có lãi
nhưng cũng không lỗ. Doanh nghiệp muốn có lãi phải tổ chức sản xuất đạt
trên điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả và tính
rủi ro càng thấp. Nhìn chung các dự án có điểm hoà vốn đạt dưới 60% là chấp
nhận được.
- Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra với dự án đầu tư (dùng
phương pháp phân tích độ nhạy). Đưa ra các giả định về thay đổi sản lượng,
đơn giá bán, chi phí tăng… để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và
khả năng trả nợ của dự án.
1.2.2.3. Thẩm định các điều kiện đảm bảo tiền vay.
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
- Các trường hợp bảo đảm tiền vay bao gồm cầm cố, thế chấp, bão
lãnh bằng tài sản, bằng tín chấp…
- Xác định giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bão lãnh: Phần tài sản
dung để tính giá trị bảo đảm vốn vay của doanh nghiệp chỉ được tính trên
phần tài sản cố định vật cất còn phần tài sản phi vật chất thì không được tính
vì phần này sẽ không thu được tiền khi phát mại.
1.2.3. Phương pháp thẩm định hồ sơ dự án vốn vay.
Các phương pháp thẩm định được sử dụng tại phòng đầu tư dựa án bao

gồm:
- Phương pháp so sánh đối chiếu.
- Phương pháp thẩm định theo trình tự.
- Phương pháp phân tích độ nhạy.
- Phương pháp quán triệt rủi ro
- Phương pháp dự báo.
1.2.3.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu.
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong công tác thẩm định
dự án đầu tư tại SGD. Phương pháp này so sánh đối chiếu các nội dung trong
dự án với các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, định mức tiêu chuẩn
kinh tế kỹ thuật thích hợp, các thông lệ trong nước cũng như quốc tế và các
kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn các phương án tối ưu.
Phương pháp này được tiến hành phân tích theo một số tiêu chuẩn sau:
-Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà
Nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
-Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư
công nghệ quốc tế, quốc gia.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
-Các định mức về sản xuất tiêu hao năng lượng, nguyên liệu nhân
công, tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế- kỹ
thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
Phương pháp này nhìn chung là khá đơn giản, chủ yếu mang tính chất
kiểm tra và rà soát nhất là trong việc thực hiện các quy định và thông lệ của
đất nước cũng như quốc tế. Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này cần tránh
sự máy móc, cứng nhắc và cần có sự phù hợp với những đặc điểm cụ thể,
đồng thời hệ thống chỉ tiêu phải chính xác, phù hợp hoàn cảnh thực tế.
Phương pháp này được sử dụng nhiều trong quá trình thẩm định tại

SGD. Phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng nhiều để kiểm tra tính
hợp lý của hồ sơ, các thông số tiêu chuẩn của hồ sơ cũng như của dự án tuy
nhiên vẫn mang nặng về tính hình thức. Đồng thời các tiêu chuẩn đối với các
dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau là khác nhau nên cũng khó khăn cho cán
bộ thẩm định.
1.2.3.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành một cách có quy trình, đi từ
thẩm định tổng quát tới thẩm định chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết
luận sau.
Thẩm định tổng quát là việc xem xét tổng quát các nội dung của một
dự án mà không đi vào các nội dung chi tiết. Sau khâu thẩm định tổng quát
chúng ta sẽ có được một cái nhìn chung về dự án, biết được những nội dung
nào thiếu, những nôi dung không cần thiết… xem xét dự án đó nên bác bỏ
hay tiếp tục thẩm định chi tiết hơn.
Thẩm định chi tiết là việc xem xét chi tiết từng nội dung một từ thẩm
định các điều kiện pháp lý đến thẩm định các điều kiện kỹ thuật và tài chính,
tổ chức quản lý…mỗi nội dung đều đưa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý ,
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D
cần sửa đồi hay không chấp nhận được. Với mỗi nội dung thì sẽ có mức độ
tập trung khác nhau.
Phương pháp này khá quan trọng trong khâu thẩm định tại SGD. Việc
thẩm định theo trình tự giúp cho cán bộ thẩm định có thể đánh giá một cách
khái quát về dự án từ đó có quyết định loại bỏ hay tiếp tục thẩm định. Thông
thường tại SGD, việc thẩm định tổng quát là do phòng quan hệ khách hàng
đánh giá, sau đó thẩm định chi tiết là do phòng quan hệ khách hàng đảm
nhiệm. Việc phân cấp như thế sẽ tạo ra sự chuyên môn hóa trong thẩm định
tuy nhiên việc thu thập thông tin cũng sẽ phải qua nhiều phòng ban hơn.
1.2.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính như lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn… của dự án đầu tư. Đó

là việc giả định cho một hay nhiều yếu tố thay đổi từ đó xem xét nó ảnh
hưởng đến dự án thế nào, yếu tố nào ảnh hưởng nhiều và ảnh hưởng ít để từ
đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án.
Phương pháp này thường được dung trong phân tích tài chính của
dự án. Tại SGD, phương pháp này ngày càng được quan tâm nhiều hơn để
đánh giá độ an toàn của vốn vay. Tuy nhiên các yếu tố được giả định là thay
đổi là chưa nhiều, chưa phản ánh hết được những yếu tố ảnh hưởng tói các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính.
1.2.3.4. Phương pháp quán triệt rủi ro.
Bất kỳ dự án đầu tư nào cũng có rủi ro do đó việc dự đoán những rủi
ro sẽ có là việc hêt sức cần thiết để có những phương án phòng tránh hoặc
giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Rủi ro thường được phân chia theo các
giai đoạn. Ở gian đoạn chuẩn bị thực hiện có các loại rủi ro như rủi ro pháp
Nguyễn Thị Thương Lớp Kinh tế đầu tư 47D

×