Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.43 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ KIM NGÂN





PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201






Tháng 11 - 2013



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
MSSV: 4104611



PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHẠM XUÂN MINH

Tháng 11 - 2013
































i


LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập tại trường Đại Học Cần Thơ và thời gian thực tập
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (Vietinbank
Cần Thơ), em đã nhận được sự giúp đỡ và quan tâm nhiệt tình của thầy cô
trong Khoa Kinh Tế & Quản trị kinh doanh cùng với sự giúp đỡ của của các
anh chị tại Phòng Giao Dịch Ninh Kiều thuộc Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ. Đến nay, em đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp của mình, với sự trân trọng em xin chân thành cảm ơn đến:
Thầy Phạm Xuân Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
thời gian em làm luận văn, cùng với các thầy cô trong Khoa đã tận tình truyền
đạt cho em những kiến thức quý báo trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Ban Giám Đốc cũng như các anh, chị Phòng Giao Dịch Ninh Kiều
thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ đã hỗ trợ
em rất nhiều trong thời gian thực tập. Thời gian thực tập tại Ngân hàng là cơ
hội để em học hỏi thêm, mở rộng kiến thức, vận dụng các kiến thức đã học
vào thực tế.
Vì sự hạn chế của vốn kiến thức và cả thời gian thực hiện nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
của Thầy Cô và Ngân Hàng để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô, cùng các cô chú, anh chị
trong Ngân hàng lời chúc sức khỏe và thành đạt. Chúc Ngân hàng ngày càng
phát triển vững mạnh!
Trân trọng!
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2013
Sinh viên thực hiện





Nguyễn Thị Kim Ngân



ii

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện





Nguyễn Thị Kim Ngân



















iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP























Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Thủ trưởng đơn vị






iv

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Tín dụng và các hình thức tín dụng 3
2.1.2 Cho vay tiêu dùng của NHTM 4
2.1.3 Rủi ro tín dụng 8
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 10
2.2 Phương pháp nghiên cứu 12
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 12

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 12
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ 14
3.1 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ 14
3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban 15
3.2.1 Cơ cấu tổ chức 15
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 16
3.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng 17
3.3.1 Huy động vốn 17
3.3.2 Cho vay 18

v

3.3.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 18
3.3.4 Các hoạt động khác 18
3.4 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ trog 3 năm 2010 - 2012 và 6 tháng
đầu năm 2013 18
3.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2012 18
3.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh sáu tháng đầu năm 2013 22
3.5 Định hướng hoạt động trong sáu tháng cuối năm 2013 và đầu năm 2014 24
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ 25
4.1 Tổng quan về nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Cần Thơ 25
4.1.1 Tình hình nguồn vốn từ năm 2010 - 2012 25
4.1.2 Tình hình nguồn vốn sáu tháng đầu năm 2013 29
4.2 Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ 30

4.2.1 Doanh số cho vay tiêu dùng 31
4.2.2 Doanh số thu nợ tiêu dùng 38
4.2.3 Dư nợ tiêu dùng 45
4.2.4 Nợ xấu tiêu dùng 50
4.3 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ 51
4.3.1 Vòng quay vốn tín dụng

52
4.3.2 Dư nợ/Tổng nguồn vốn 53
4.3.3 Dư nợ/ Vốn huy động

54
4.3.4 Hệ số thu nợ 54
4.3.5 Tỷ lệ nợ xấu

56
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ 57
5.1 Đánh giá chung về chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng 57

vi

5.1.1 Những kết quả đạt được 57
5.1.2 Những tồn tại 58
5.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng 58
5.2.1 Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng nhằm thu hút khách hàng 58
5.2.2 Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý 60
5.2.3 Đa dạng hóa các phương thức cho vay tiêu dùng 60

5.2.4 Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng 61
5.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 62
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
6.1 Kết luận 65
6 2 Kiến nghị 65
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước 65
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67















vii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Cần Thơ giai
đoạn 2010 – 2012


19
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Cần Thơ sáu
tháng đầu năm 2013 23
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của Vietinbank Cần Thơ giai đoạn
2010 - 2012 26
Bảng 4.2 Tình hình nguồn vốn của Vietinbank Cần Thơ sáu tháng đầu
năm 2012 - 2013 30
Bảng 4.3 Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn

của Vietinbank
Cần Thơ giai đoạn 2010 - 2012

31
Bảng 4.4 Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn của Vietinbank
Cần Thơ sáu tháng đầu năm 2012 - 2013 32
Bảng 4.5 Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng của
Vietinbank Cần Thơ giai đoạn 2010 - 2012

36
Bảng 4.6 Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng của
Vietinbank Cần Thơ 6 tháng đầu năm 2013 37
Bảng 4.7 Doanh số thu nợ tiêu dùng theo thời hạn

của Vietinbank Cần
Thơ giai đoạn 2010 - 2012 39
Bảng 4.8 Doanh số thu nợ tiêu dùng theo thời hạn của Vietinbank Cần
Thơ sáu tháng đầu năm 2013

40

Bảng 4.9 Doanh số thu nợ tiêu dùng theo mục đích sử dụng của
Vietinbank Cần Thơ giai đoạn 2010 - 2012 43
Bảng 4.10 Doanh số thu nợ tiêu dùng theo mục đích sử dụng của
Vietinbank Cần Thơ sáu tháng đầu năm 2013

44
Bảng 4.11 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn của Vietinbank Cần
Thơ giai đoạn 2010 - 2012 45
Bảng 4.12 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn của Vietinbank Cần
Thơ sáu tháng đầu năm 2013 46
Bảng 4.13 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng của
Vietinbank Cần Thơ giai đoạn 2010 - 2012 49
Bảng 4.14 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng của
Vietinbank Cần Thơ sáu tháng đầu năm 2013… 50
Bảng 4.15 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của
Vietinbank Cần Thơ giai đoạn 2010 – 2012 và sáu tháng đầu năm 2013 52



viii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank Cần Thơ 14



























ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
ĐVT : Đơn vị tính
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
CVTD : Cho vay tiêu dùng
TP : Thành phố
























1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của NHTM là khả
năng đáp ứng về vốn kịp thời cho các thành phần kinh tế. Vốn là yếu tố quan
trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Với chức năng
trung gian tài chính là huy động vốn và cho vay nên Ngân hàng phải có một

nguồn vốn đủ mạnh để đảm bảo khả năng chi trả và đáp ứng nhu cầu vay vốn
của các thành phần kinh tế, góp phần mang lại thu nhập cho khách hàng cũng
như tạo lợi nhuận cho Ngân hàng.
Đất nước ngày càng phát triển thì cũng đồng thời nâng cao mức sống
của nhân dân, lúc chúng ta vừa mới thoát khỏi chiến tranh thì tiêu chí là “ăn no
mặc ấm”, còn giờ đây khi chúng ta đang sống trong giai đoạn này thì tiêu chí
của chúng ta là “ăn ngon mặc đẹp”. Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng
được các tầng lớp trẻ sử dụng rất nhiều để có thể tự sắm sửa những thứ cần
thiết cho bản thân, loại hình này có tác dụng rất tốt đối với nền kinh tế khi nó
góp phần tăng khả năng kích cầu, và nó cũng giúp Ngân hàng có nguồn lợi
nhuận. Trong cuộc sống ngày nay, tín dụng tiêu dùng phục vụ hầu hết tất cả
các nhu cầu cá nhân như cho vay để mua nhà, để mua sắm các trang thiết bị,…
và đòi hỏi chúng ta phải có thu nhập ổn định để có thể thanh toán các khoản
nợ này. Bên cạnh đó loại hình này còn giúp cho nền kinh tế giảm hình thức
thanh toán bằng tiền mặt làm tăng hệ số nhân tiền trong nền kinh tế. Mặt khác
loại hình này đã định hướng được một hướng đi chính xác cho hệ thống ngân
hàng trong tương lai trong lĩnh vực kinh doanh đầy triển vọng này. Tuy nhiên
vẫn còn một số Ngân hàng e ngại với khách hàng cá nhân. Mặc dù cá nhân
vay tiền không nhiều và nhỏ hơn nhiều so với các khoản vay của doanh
nghiệp, nhưng chủ yếu là vay tiêu dùng, nên các khoản vay này không sinh
lời.
Trước những biến động phức tạp của thị trường trong năm 2012, việc
phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết nhằm đảm
bảo sự phát triển bền vững đối với tất cả các NHTM và cả các thành phần kinh
tế có nhu cầu về vốn vay tiêu dùng. Do đó, đề tài “Phân tích hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Cần
Thơ” được chọn để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Từ đó, đề ra những
biện pháp giúp nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động này và giảm thiểu
rủi ro cho vay tiêu dùng của Vietinbank hiện tại và trong tương lai.


2


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu của đề tài nhằm phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Vietinbank qua 3 năm từ 2010- 2012 và 6 tháng đầu năm 2013, từ đó đề ra
những giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
trong thời gian sắp tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Cần Thơ thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ,
dư nợ và nợ xấu theo thời hạn cho vay và theo mục đích sử dụng.
- Mục tiêu 2: Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thông qua các chỉ tiêu đánh giá.
- Mục tiêu 3: Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Vietinbank Cần Thơ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Công
thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu:
Số liệu phân tích được sử dụng trong khoảng thời gian 3 năm 2010-
2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
Đề tài được thực hiện từ ngày 12/8/2013 đến ngày 18/11/2013.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ.










3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tín dụng và các hình thức tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình
thái kinh tế khác nhau. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về tín dụng:
+ Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế đựợc biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả
gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
+ Định nghĩa 2: Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
+ Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một
bên (trái chủ – người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán dựa
vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người vay).
Như vậy, tín dụng có nhiều khái niệm để hiểu, nhưng cùng một hành
động thống nhất: hoạt động cho vay và đi vay và mối quan hệ này được ràng
buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành. (Thái Văn Đại, 2010)
2.1.1.2 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ

Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng Ngân hàng chứa
đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng;
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn;
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí, phần chi phí này được gọi
là lãi suất.
2.1.1.3 Phân loại tín dụng
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta phân loại tín dụng ngân
hàng theo các tiêu chí khác nhau.
a. Theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường
được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về
vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt
tiêu dùng của cá nhân.

4

- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho
vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
b. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của các khoản vay
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế
chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho

vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng
phẳng với Ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh
và có uy tín đối với Ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có
dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà
cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng
tăng lên.
d. Dựa vào hình thức tài trợ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp tín dụng trực tiếp cho người có nhu
cầu vốn. Đồng thời, người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: là khoản tín dụng được thực hiện bằng cách mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại Tín dụng Ngân hàng theo các tiêu
thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì
cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự
vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh,
đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
2.1.2 Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân,
hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính giúp người tiêu dùng trang trải cho nhu
cầu cuộc sống về các vấn đề như nhà ở, phương tiện đi lại, sinh hoạt, học tập,

5


du lịch, chăm sóc sức khoẻ… trước khi họ đủ khả năng tài chính để hưởng
thụ.
Như vậy, có thể thấy cho vay tiêu dùng chính là quan hệ vay mượn có
hoàn trả cả gốc và lãi giữa NHTM và người tiêu dùng. Các khoản cho vay tiêu
dùng sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và giúp người dân được
hưởng một mức sống cao hơn.
2.1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Đối tượng cho vay: Khách hàng là cá nhân và các hộ gia đình đầy đủ
năng lực pháp lý, gồm nhiều thành phần như công nhân - viên chức nhà nước,
lao động của các đơn vị không phải là Nhà nước, những người làm việc tự
do…
- Mục đích vay: phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
không xuất phát từ mục đích kinh doanh. Phụ thuộc vào nhu cầu và chu kỳ
kinh tế người đi vay.
- Quy mô hợp đồng vay nhỏ: Do mục đích vay là tiêu dùng nên số tiền sử
dụng không lớn. Bên cạnh đó, khoản vay này được sử dụng để mua sắm, nên
không sinh lời, vì vậy Ngân hàng cho vay với số tiền hạn mức, nhỏ hơn so với
các khoản vay của doanh nghiệp để đảm bảo người vay có khả năng hoàn trả
được.
- Số lượng khách hàng lớn: Mỗi thành viên trong gia đình có những mục
đích tiêu dùng riêng và khác nhau, do đó các khoản vay tiêu dùng rất đa dạng
và phong phú.
- Rủi ro trong cho vay tiêu dùng:
CVTD là hình thức đem lại rủi ro cao nhất trong các loại hình cho vay
của Ngân hàng, là do nguồn thu nhập để trả nợ cho khoản vay hoàn toàn độc
lập với việc sử dụng vốn vay. Các khoản CVTD có mục đích là để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân chứ không phải là để sản xuất kinh doanh
sinh lời.
Hơn nữa việc thẩm định khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình cũng
khó khăn khăn hơn. Bởi đối với các hãng kinh doanh, ngân hàng có thể thẩm

định khả năng trả nợ thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc
lập, còn đối với người tiêu dùng thì ngân hàng chỉ có thể dựa vào tài sản cá
nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Để có được khoản vay, khách hàng
có thể giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai
của mình nên các ngân hàng rất khó xác định được rủi ro khi cho vay tiêu
dùng.
Hơn thế nữa, khách hàng của các khoản vay tiêu dùng là các khách hàng
cá nhân nên khi khách hàng gặp những rủi ro như ốm đau, mất việc, tai nạn,

6

hay tử vong… thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro không thu được nợ.
Thêm vào đó, khả năng vượt qua khó khăn về mặt tài chính của cá nhân
thường không tốt bằng của các doanh nghiệp.
- Đặc điểm của khách hàng: Thường ít nhạy cảm với lãi suất, ít quan tâm
đến mức lãi suất ghi trong hợp đồng, mà chủ yếu quan tâm đến số tiền họ phải
thanh toán hơn. Họ thường quan tâm món vay đó có thõa mãn nhu cầu của họ
không, số tiền phải trả trong mỗi kỳ là bao nhiêu, hơn là lãi suất mà họ phải
chịu là bao nhiêu. Ngoài ra, đây là những khoản vay tiêu dùng, giá trị thấp và
không vì mục đích kinh doanh, nên ngườ vay cũng ít quan tâm đến lãi suất.
- Về lãi suất: Lãi suất của các khoản vay tiêu dùng phần lớn đều cao hơn
các khoản cho vay khác vì khoản vay tiêu dùng thường có rủi ro lớn hơn.
- Nguồn trả nợ của khách hàng: trích từ thu nhập, không hẳn phải từ kết
quả của việc sử dụng những khoản vay đó. Cho vay tiêu dùng thường có tài
sản đảm bảo. Do người vay không sử dụng tiền vay vào các hoạt động kinh
doanh, việc khách hàng trả nợ thường phụ thuộc vào các nguồn thu nhập khác,
khó để ngân hàng kiểm soát hơn. Nên ngân hàng hạn chế rủi ro bằng cách đòi
khách hàng có tài sản đảm bảo. Ngoài ra, mức thu nhập ổn định, trình độ học
vấn là những tiêu chí quan trọng để NHTM quyết định cho khách hàng vay.
- Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng: Thường thì các khoản CVTD được

định giá cao để bù chi phí lớn mà Ngân hàng sẽ bỏ ra và bù đắp rủi ro phát
sinh. Mặt khác do số lượng các khoản vay tiêu dùng thường khá lớn nên thu
nhập từ hoạt động CVTD mang lại lợi nhuận khá cao cho Ngân hàng.
- Hiệu quả cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào từng cá nhân:
+ Yếu tố chủ quan: Tư cách của khách hàng đi vay như cam kết trả nợ,
độ tín nhiệm của cá nhân đi vay… đây là các yếu tố định tính rất khó xác định,
tuy nhiên nó lại rất quan trọng, có tính quyết định cho sự hoàn trả của khoản
vay.
+Yếu tố khách quan: các yếu tố khách quan như mất việc làm, bệnh tật,
tai nạn, chết, có sự cố trong gia đình… Nhưng vì số lượng khách hàng nhiều
nên những rủi ro này được phân tán, vì vậy giảm được tổn thất cho Ngân
hàng.
2.1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Khoản tín dụng ngắn hạn: đây là một khoản tín dụng có thời gian ngắn
thường là dưới 12 tháng. Với khoản tín dụng này thì chủ yếu phục vu cho nhu
cầu trong ngắn hạn mang tính tức thì của người vay.

7

Khoản tín dụng trung hạn: đây là khoản tín dụng có thời gian dài hơn
thường là từ 12 tháng đến dưới 60 tháng. Khoản này phục vụ cho nhu cầu vốn
trung hạn của khách hàng, như vay mua xe máy, vay để sửa nhà…
Khoản tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian dài thường từ 60
tháng trở lên. Khoản vay này phục vụ nhu cầu vốn dài hạn của khách hàng
như mua xe ôtô, mua nhà…
b. Căn cứ mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: hình thức cho vay áp dụng cho các khoản vay
để mua nhà, mua đất, mua căn hộ. Giúp cho cá nhân có thể ổn định cuộc sống
lâu dài.

Cho vay tiêu dùng phi cư trú: những khoản vay dùng để mua sắm các
đồ vật trong cuộc sống, các đồ dùng phục vụ nhu cầu cá nhân như là phương
tiện đi lại, các trang thiết bị…
c. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay trả góp: Đây là hình thức được áp dụng khá phổ biến trong các
ngân hàng, hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay phải thanh toán
cho ngân hàng nhiều lần, theo những kì hạn nhất định được thống nhất giữa
khách hàng và ngân hàng. Phương thức này được áp dụng chủ yếu cho các
món vay có giá trị lớn, nếu khách hàng thanh toán một lần thì không thể đủ
khả năng. Bên cạnh đó thì phương pháp này có ưu điểm đó là ngân hàng có
thể quay vòng vốn, vừa cho vay khách hàng này đồng thời có thể cho khách
hàng tiếp theo vay.
- Cho vay trả một lần: Phương thức cho vay này là phương thức số tiền
sẽ được thanh toán một lần khi đến hạn phải trả, khoản cho vay này thường áp
dụng đối với các món vay nhỏ, kì hạn ngắn dễ áp dụng phương pháp này.
d. Căn cứ vào hình thức cho vay
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là việc Ngân hàng thực hiện phát vay trực
tiếp cho người đi vay một số tiền nhất định nhằm mục đích tiêu dùng. Theo
định kỳ, người vay phải trả một số tiền theo quy định cho Ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là việc Ngân hàng thay người vay trả
tiền cho nhà sản xuất hay nhà cung ứng bán hàng hóa. Sau đó, định kỳ Ngân
hàng sẽ thu nợ từ người vay. Đây là hình thức phối hợp giữa Ngân hàng và
nhà bán lẻ hàng hóa. Loại hình này cũng có ưu điểm là Ngân hàng dễ tăng
doanh thu, đồng thời có thể mở rộng quan hệ với khách hàng thông qua các tổ
chức các công ty bán lẻ, nhưng bên cạnh những mặt ưu điểm đó nó cũng tồn
tại những mặt hạn chế như là Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng đó là hạn chế lớn nhất, như vậy sẽ không trực tiếp thẩm định được
khách hàng, thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện
việc bán chịu hàng hóa. Bên cạnh đó nghiệp vụ cho vay tín dụng tiêu dùng


8

gián tiếp có tính phức tạp, kĩ thuật nghiệp vụ khó khăn, cần có mối quan hệ tốt
với nhiều công ty.
e. Căn cứ vào hình thức đảm bảo
- Cho vay có tài sản đảm bảo (thế chấp): là phương thức cho vay mà
khách hàng có tài sản để thế chấp hoặc cầm cố nhằm đảm bảo mức độ an toàn
cho khoản vay của họ. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang
thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất hoặc là
những động sản như ôtô, xe máy Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người
nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay tuy nhiên quá
trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài
sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là
một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao
gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp ảnh hưởng đến khả năng
vay của khách hàng.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): là phương thức cho vay
mà khách hàng không có tài sản để thế chấp hoặc cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Hình
thức cho vay này chỉ áp dụng cho các khách hàng có uy tín và địa vị trong xã
hội và khả năng tài chính lành mạnh. Thể hiện qua vị trí công tác, thu nhập và
các nguồn trả nợ thay thế. Hạn mức cho vay theo hình thức rất thấp vì không
an toàn bằng các hình thức cho vay khác.
2.1.2.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Đối với người đi vay
Là một cá nhân tiêu dùng ta thấy loại hình tín dụng này có rất nhiều ưu
điểm đặc biệt đối với những người có thu nhập thấp và trung bình. Nhờ sự tài
trợ của ngân hàng mà những người có thu nhập thấp hay trung bình có thể
mua được các loại hàng hóa có giá trị cao như mua xe máy, xe ô tô, mua
nhà…có giá cao hơn hẳn so với mức lương mà người đó có thể nhận được

hàng tháng, và từ đó có thể cải thiện được cuộc sống một cách đầy đủ hơn.
Đặc biệt đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu có tính cấp bách như giáo dục, y tế.
Đồng thời khuyến khích việc tăng thu nhập và tiết kiệm để trả nợ vay.
b. Đối với Ngân hàng
Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại nhiều rủi ro nhưng cũng
mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Ngoài ra còn giúp Ngân hàng thiết lập
và mở rộng nhiều mối quan hệ mật thiết với khách hàng cá nhân cũng như
doanh nghiệp. Từ đó mở rộng thị phần phát triển dịch vụ Ngân hàng và tăng
cường khả năng huy động vốn. Dù vậy, cho vay tiêu dùng có rủi ro tín dụng
cao nên cần có biện pháp để phòng ngừa.

9

c. Đối với nền kinh tế
Phát triển cho vay tiêu dùng góp phần kích cầu nội địa, tạo điều kiện phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhưng
nếu khoản vay đó không thực hiện đúng mục đích như dùng để mua sắm hàng
hóa ngoại nhập,… vừa không có tác dụng kích cầu trong nước, vừa làm giảm
đi khả năng tiết kiệm.
2.1.3 Rủi ro tín dụng
Một số lý thuyết về rủi ro tín dụng như khái niệm, biểu hiện hay cách
phân loại được tác giả Thái Văn Đại đề cập trong Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại (2010) như sau:
a) Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Từ đó tác
động xấu đến hoạt động và có thể làm ngân hàng bị phá sản.
Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng
nề nhất.
b) Biểu hiện của rủi ro tín dụng

Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng
(RRTD),
t
heo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung
số 18/2007/QĐ-NHNN về phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại và nhóm 2

10

theo qui định;
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định (khoản 3 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Các khoản nợ thuộc ba nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 được gọi là nợ xấu và là
tiêu chí để phản ánh RRTD, các khoản nợ xấu càng cao thì RRTD càng lớn và
ngược lại.
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
*Dư nợ tiêu dùng trên nguồn vốn huy động (lần)
Dư nợ tiêu dùng trên =
vốn huy động
Dư nợ tiêu dùng
(2.1)


Vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn
vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ
tiêu này quá lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ
tiêu này quá nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.



11

* Hệ số thu nợ (%)
Hệ số thu nợ =

Doanh số thu nợ tiêu dùng
(2.2)

Doanh số cho vay tiêu dùng
Hệ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của ngân hàng. Nó phản
ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng sẽ
thu được bao nhiêu đồng vốn.
* Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ

- Doanh số thu nợ trong kỳ

(2.3)


Như vậy dư nợ cho vay cuối kỳ phụ thuộc vào ba yếu tố:
+ Thứ nhất là dư nợ cho vay đầu kỳ. Đây là chỉ tiêu từ năm trước chuyển
sang, là số không thay đổi trong năm nay.
+ Thứ hai là doanh số cho vay trong kỳ: Doanh số cho vay trong kỳ tăng
thì dư nợ cho vay trong kỳ cũng tăng và ngược lại.
+ Thứ ba là doanh số thu nợ trong kỳ: Doanh số thu nợ trong kỳ tỷ lệ
nghịch với dư nợ cho vay cuối kỳ. Nếu doanh số thu nợ tăng thì dư nợ cho vay
cuối kỳ giảm và ngược lại.
* Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng
quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân
chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ

(2.4)

Dư nợ bình quân

- Dư nợ tiêu dùng bình quân : là số dư nợ tiêu dùng trung bình của Ngân
hàng trong một năm, được tính bằng công thức :
Dư nợ tiêu dùng bình quân =

(S
0
+ S
4
)/2 + S

1
+ S
2
+ S
3

(2.5)

4

Trong đ

ó:
-S
0
: là dư nợ tiêu dùng năm trước
-S
1,
S
2,
S
3,
S
4
: là dư nợ tiêu dùng quý 1, 2, 3, 4



12


* Tỉ lệ nợ xấu tiêu dùng trên tổng dư nợ (%)
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng, cũng như khả năng
thu hồi nợ của Ngân hàng, giúp Ngân hàng đánh giá chính xác thực trạng rủi
ro trong hoạt động tín dụng. Tỉ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng nghiệp vụ tín
dụng càng kém, rủi ro tín dụng càng cao và ngược lại.
Tỉ lệ nợ xấu tiêu dùng =

Nợ xấu tiêu dùng

(2.6)

Tổng dư nợ tiêu dùng

* Tỉ lệ nợ xấu tiêu dùng trên tổng nợ xấu (%)
Tỉ lệ nợ xấu tiêu dùng =

Nợ xấu tiêu dùng

(2.7)

Tổng nợ xấu

Chỉ tiêu này nói lên chất lượng tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng. Tại
một thời điểm nhất định , tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn
trên tổng nợ xấu thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng tại
Ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu từ Phòng tổng hợp, Phòng bán lẻ của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ.

- Thu thập các thông tin từ các tạp chí, Internet, các giáo trình đại học và
các sách báo có liên quan để có thêm kiến thức và các thông tin mới giúp ích
cho quá trình phân tích.
- Tiếp nhận thông tin truyền đạt từ cán bộ ngân hàng nơi thực tập.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng các phương pháp cụ thể:
- Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và so sánh số
tuyệt đối, kết hợp với phương pháp mô tả thông qua biểu bảng thống kê và
phương pháp phân tích tỷ lệ để đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu và các chỉ
tiêu tài chính.
- Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và so sánh số
tuyệt đối để thấy được sự thay đổi của các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay
tiêu dùng.
- Mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp tổng hợp và suy luận từ kết quả của
hai mục tiêu trên để đề ra giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng.

13

Các mục tiêu nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích
sau:
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:
Phương pháp này là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với
kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
y = y
1
– y
0
(2.8)

Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau
y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này dùng để so sánh số liệu năm cần tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối:
Phương pháp này là kết quả của phép chia giữa trị số chênh lệch của kỳ
phân tích so với kỳ gốc chia cho kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

y =

y
1
- y
0

(2.9)

y
0

Trong đó:
y
0

: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau
y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động về mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Phương pháp mô tả thông qua biểu bảng thống kê: kết hợp phân tích,
so sánh và đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả để làm nổi rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tỷ lệ: đây là phương pháp biểu hiện mối quan
hệ thương số giữa một đại lượng này và một đại lượng khác. Nếu các yếu tố
cấu thành tỷ lệ thể hiện một quan hệ có nghĩa thì số tỷ lệ của nó có một lợi ích
trong sự đánh giá. Phân tích số tỷ lệ có thể cho thấy được các mối quan hệ làm
bộc lộ ra các điều kiện và xu thế mà xu thế này thường không thể được ghi lại
bằng sự kiểm tra các bộ phận cấu thành riêng rẽ của tỷ số.





14

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH

CẦN THƠ
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) – Chi nhánh
Cần Thơ tiền thân là ngân hàng khu vực TP. Cần Thơ thuộc Ngân hàng Nhà
nước, có trụ sở tại 39 - 41 Ngô Quyền, TP Cần Thơ. Đến đầu tháng 7/1988
VietinBank Chi nhánh Cần Thơ chính thức thành lập theo Nghị định 53 của
Chính phủ với trụ sở chính thức tại số 9 đường Phan Đình Phùng, P. Tân An,
Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Khi còn là một chi nhánh của NHNN TP. Cần
Thơ, hoạt động tín dụng của VietinBank – Chi nhánh Cần Thơ rất hạn chế
theo cơ chế bao cấp, chỉ thị của Ngân hàng nhà nước. Từ khi có pháp lệnh
ngân hàng, VietinBank – Chi nhánh Cần Thơ tách ra khỏi bộ phận Ngân hàng
nhà nước TP. Cần Thơ, trở thành một NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ, tín
dụng. Phạm vi hoạt động như một NHTM kinh doanh trên mọi lĩnh vực: công
nghiệp, thương nghiệp, nông nghiệp,… đa dạng hóa các hình thức huy động
tiền nhàn rỗi trong dân cư, các thành phần kinh tế và cho vay trong các lĩnh
vực công thương nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ, cụ thể:
- Nhận tiền gửi không kì hạn và có kì hạn, tiền gửi thanh toán của các
đơn vị kinh tế, dân cư trong và ngoài nước bằng ngoại tệ, phát hành các loại
chứng chỉ tiền gửi.
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống; trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư và mua
sắm tài sản cố định.
- Đầu năm 1991, VietinBank – Chi nhánh Cần Thơ đã mở rộng thêm
hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, thực hiện chuyển tiền
trong và ngoài nước, chi trả kiều hối, Visa, Mastercard, rút tiền mặt hay
chuyển tiền qua ATM, chuyển tiền qua dịch vụ chuyển tiền nhanh Western
Union,…
Khi mới thành lập, VietinBank – Chi nhánh Cần Thơ bao gồm cả phòng
giao dịch Sóc Trăng và Chi nhánh cấp 2 Khu công nghiệp Trà Nóc. Tháng
6/2001 phòng giao dịch Sóc Trăng tách khỏi sự kiểm soát của VietinBank –
Chi nhánh Cần Thơ và hình thành Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Sóc

Trăng. Đến tháng 10/2006, Chi nhánh cấp 2 Khu công nghiệp Trà Nóc được
tách ra thành Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Khu công nghiệp Trà Nóc
(hiện nay là Chi nhánh Tây Đô) trực thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương

×