Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.42 KB, 68 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




VÕ THỊ MỸ TIÊN





PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIÊN GIANG






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201








08 - 2014



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



VÕ THỊ MỸ TIÊN
MSSV: C1200042


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH KIÊN GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
MAI LÊ TRÚC LIÊN



08 - 2014
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập ở Trƣờng Đại học Cần Thơ, em luôn đƣợc sự
giảng dạy và chỉ bảo tận tình của Quý Thầy Cô, đặc biệt là Quý Thầy Cô khoa
KT- QTKD đã truyền đạt kiến thức về ngành học cho em trong suốt thời gian
ở trƣờng. Cùng với sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành chƣơng trình
học.
Đƣợc sự phân công của Quý Thầy Cô khoa KT- QTKD, sau hơn 3 tháng
thực tập, để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp ngoài nổ lực và quyết tâm của
bản thân còn có sự nhiệt tình giúp đỡ của các Cô Chú, Anh Chị của ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Kiên Giang.
Em kính gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô khoa KT- QTKD đã truyền
đạt những kiến thức bổ ích trong thời gian qua, và đó cũng là hành trang mà
em mang theo trong suốt cuộc đời, đặc biệt là Cô Mai Lê Trúc Liên đã tận tình
hƣớng dẫn cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, em kính gửi lời cám ơn đến Ban Lãnh Đạo, Cô Chú, Anh Chị
trong Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Kiên Giang đã
giúp đỡ em tận tình, tạo môi trƣờng để em học hỏi thực tế, hƣớng dẫn để em
hoàn thành tốt nhiệm trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, thời gian tìm hiểu đề tài chƣa nhiều nên
chắc chắn bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp của Quý Thầy Cô và Ban Lãnh Đạo ngân hàng giúp em
khắc phục đƣợc những thiếu sót, khuyết điểm và qua đó nâng cao hiểu biết của
mình.
Em kính chúc Quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể Quý Cô Chú,
Anh Chị trong ngân hàng lời chúc sức khỏe và luôn thành đạt.
Cần Thơ, Ngày …. tháng …. năm ….
Sinh viên thực hiện




Võ Thị Mỹ Tiên

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày … tháng… năm …
Sinh viên thực hiện


Võ Thị Mỹ Tiên


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

























Kiên Giang, Ngày… tháng … năm….
Giám Đốc


MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian: 2
1.3.2 Thời gian: 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng NHTM 3
2.1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng 3
2.1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng 3
2.1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng 4

2.1.1.4 Vai trò cho vay tiêu dùng 6
2.1.1.5 Quy trình cho vay tiêu dùng 8
2.1.2 Một số chỉ tiêu phân tích và đánh giá hoạt động CVTD 8
2.1.2.1 Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động CVTD 8
2.1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD 10
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 11
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu: 11
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu: 11
CHƢƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH KIÊN GIANG 13
3.1 SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 13
3.2GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM -
CHI NHÁNH KIÊN GIANG 15
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 15
3.2.2 Cơ cấu tổ chức 16
3.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG GIAI
ĐOẠN 2011- 6T/2014 21
3.3.1 Tình hình huy động vốn tại ngân hàng 21
3.3.2 Tình hình cho vay tại ngân hàng 24
3.3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng 28
3.4 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG 30
3.4.1 Thuận lợi 30
3.4.2 Khó khăn 31
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2011- 6T/2014 33
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KIÊN GIANG GIAI
ĐOẠN 2011- 6T/2014 33
4.1.1 Tình hình chung về cho vay tiêu dùng 33

4.1.2 Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn 37
4.1.3 Tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng 41
4.2 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH KIÊN GIANG GIAI
ĐOẠN 2011- 6T/2014 45
4.2.1 Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng 45
4.2.2 Kết quả đạt đƣợc 47
4.2.3 Hạn chế 48
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH KIÊN GIANG 50
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 56
6.1. KẾT LUẬN 56
6.2. KIẾN NGHỊ 57
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam: 57
6.2.2 Đối với Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng: 57
6.2.3 Đối với ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 58
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tình hình nguồn vốn tại ngân hàng 2011- 2013 22
Bảng 3.2 Tình hình nguồn vốn tại ngân hàng 6T/2013- 6T/2014 22
Bảng 3.3 Tình hình cho vay tại ngân hàng 2011 – 2013 25
Bảng 3.4 Tình hình cho vay tại ngân hàng 6T/2013 – 6T/2014 25
Bảng 3.5 Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng 2011- 2013 28
Bảng 3.6 Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng 6T/2013- 6T/2014 28
Bảng 4.1 Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng 2011- 2013 33
Bảng 4.2 Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng 6T/2013 – 6T/2014 33
Bảng 4.3 Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại ngân hàng 2011 -
2013 37

Bảng 4.4 Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại ngân hàng 6T/2013 –
6T/2014 38
Bảng 4.5 Tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng tại ngân hàng
2011 - 2013 42
Bảng 4.6 Tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng tại ngân hàng
6T/2013 – 6T/2014 43
Bảng 4.7 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng 2011 – 6T/2014
45

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Quy trình cho vay tiêu dùng 8
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh 17
Hình 3.2 Biểu đồ huy động vốn tại ngân hàng 2011 – 6T/2014 30


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHNH : Ngân hàng Nhà Nƣớc
THPT : Trung học phổ thông
TMCP : Thƣơng mại cổ phần
UBND : Ủy Ban Nhân Dân


















CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngân hàng có vị trí vô cùng quan trọng, nó là huyết mạch của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển tốc độ cao nếu có một
hệ thống ngân hàng vững mạnh. Hơn 60 năm hoạt động kể từ năm 1951, hệ
thống ngân hàng đã nổ lực vƣợt qua không ít thử thách ở mỗi giai đoạn lịch sử
khác nhau. Đỉnh cao của ngành ngân hàng là giai đoạn 2006 – 2010, số lƣợng
ngân hàng ngày càng nhiều, có thể nói đó là thời kỳ bùng nổ ngành ngân hàng,
ngay lập tức sau quá trình phát triển đã bộc lộ không ít những tồn tại và đó
cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời đề án “ Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng giai đoạn 2011 - 2015”. Trong và sau khi thực hiện đề án, cùng với
nhiệm vụ tái cấu trúc và tự cấu trúc, ngân hàng Việt Nam đang đứng trƣớc sự
cạnh tranh lẫn nhau rất gay gắt giữa ngân hàng trong nƣớc với nhau, và với
ngân hàng nƣớc ngoài ở Việt Nam. Thêm vào đó là sức ép từ sự hiểu biết và
đòi hỏi của khách hàng, từ sự thay đổi công nghệ. Đối mặt với áp lực cạnh

tranh trực tiếp để tồn tại và phát triển, đòi hỏi ngân hàng phải gia tăng tốc độ
trong việc mở rộng danh mục sản phẩm. Trong đó, mở rộng cho vay tiêu dùng
đƣợc xem là lĩnh vực đầy tiềm năng, nó không chỉ là một phƣơng thức đa
dạng hóa sản phẩm đồng thời cũng phân tán rủi ro, mở rộng đƣợc quan hệ với
khách hàng giúp xác suất huy động vốn tăng lên, khách hàng tiếp cận các sản
phẩm ngân hàng cao hơn.
Cùng với việc phát triển về kinh tế - xã hội thì nhu cầu vật chất cũng nhƣ
tinh thần của ngƣời dân ngày càng tăng lên, ngƣời dân cần có khả năng tài
chính nhất định để đáp ứng cho những nhu cầu trên. Vậy khi nhu cầu phát sinh
trong khi nguồn tài chính cá nhân hình thành chƣa kịp để đáp ứng thì phải làm
sao? Trong điều kiện đó là môi trƣờng thuận lợi cho việc cho vay tiêu dùng
phát triển. Với dân số chạm ngƣỡng 90 triệu ngƣời, trong năm 2013 dƣ nợ cho
vay tiêu dùng ở Việt Nam chỉ chiếm 5,2% tổng dƣ nợ toàn nền kinh tế, điều
này cho thấy Việt Nam là thị trƣờng mới mẻ và khá hấp dẫn, mà trƣớc đây
chƣa đƣợc khai thác. Nắm đƣợc xu hƣớng đó, các ngân hàng nói chung và
ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam nói riêng đã và đang triển khai
nhiều gói sản phẩm cho vay tiêu dùng. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay để
thu hút đƣợc nhiều khách hàng, ngân hàng cần có phƣơng châm và hƣớng đi
đúng đắn, giải pháp phù hợp mới có thể hoàn thiện, phát triển và mở rộng dịch
vụ cho vay tiêu dùng hiệu quả.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, trên cơ sở những lý thuyết đã học và
quá trình tìm hiểu tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh
Kiên Giang nên em chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Kiên Giang” làm đề tài
nghiên cứu cho mình. Qua tìm hiểu thực trạng về việc cho vay tiêu dùng,
những điểm đạt đƣợc, điểm hạn chế trong hoạt động này, làm căn cứ cho em
đề ra một số giải pháp nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động cho
vay tiêu dùng tại chi nhánh.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Kiên Giang giai đoạn 2011- 6T/2014, để thấy
rõ thực trạng của mảng cho vay này, từ đó đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung đề tài có những mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
 Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Kiên Giang giai đoạn 2011- 6T/2014;
 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Kiên Giang giai đoạn 2011- 6T/2014;
 Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Kiên Giang
trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam -
chi nhánh Kiên Giang.
1.3.2 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 08/2014 đến tháng 11/2014.
Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập từ năm 2011 đến 6T/2014.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt
Nam - chi nhánh Kiên Giang.
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng NHTM
2.1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng cá nhân quyền sử dụng một lƣợng giá trị tiền trong một thời gian

nhất định, với những thỏa thuận mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng. Để
khách hàng sử dụng vào mục đích tiêu dùng nhƣ mua sắm vật dụng gia đình,
sửa chữa nhà ở, mua xe, mua nền nhà, thanh toán học phí, chữa bệnh, du lịch,
ma chay, cƣới hỏi mà có thể cần hoặc không cần tài sản đảm bảo.
2.1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Thông qua đặc điểm sau, chúng ta có thể có đƣợc cái nhìn khá toàn diện
về cho vay tiêu dùng:
- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng hầu như ít bị thay đổi bởi lãi suất
thay đổi. Thông thƣờng, ngƣời đi vay quan tâm đến số tiền phải thanh toán
hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Không giống với các khoản cho vay sản xuất
kinh doanh hiện nay, có lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trƣờng, lãi suất cho
vay tiêu dùng hầu nhƣ cố định. Hoạt động cho vay tiêu dùng thƣờng tốn nhiều
chi phí. Vì thế nên lãi suất cho vay tiêu dùng thƣờng cao và ổn định. Ngoài lãi
suất thì mức thu nhập và trình độ học vấn cũng có tác động lớn với việc sử
dụng các khoản vay để tiêu dùng. Ngƣời ta thƣờng hay có xu hƣớng vay nhiều
hơn so với mức thu nhập của mình, việc có mức thu nhập cao và ổn định hoặc
trình độ cao thì họ đòi hỏi mức sống cao hơn và sử dụng công cụ hiện đại hơn
nhƣ vay tiêu dùng từ ngân hàng để đạt đƣợc mức sống mong muốn.
- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh
tế. Số lƣợng cho vay tiêu dùng sẽ tăng lên trong thời kỳ kinh tế phát triển. Lúc
này, ngƣời dân có mức thu nhập tƣơng đối cao và ổn định, tình hình kinh tế -
xã hội đầy lạc quan. Ngƣợc lại, trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, rất nhiều
hộ gia đình và cá nhân sẽ không mấy tin tƣởng vào tƣơng lai, nhu cầu của họ
giảm xuống. Do đó việc vay tiêu dùng sẽ hạn chế.
- Có độ rủi ro cao: Cho vay tiêu dùng là loại cho vay không sinh lợi,
không có một dòng tiền xác định chắc chắn sẽ có trong tƣơng lai để thanh
toán. Thêm nữa, cho vay tiêu dùng chịu sự tác động của các yếu tố khách quan
nhƣ môi trƣờng kinh tế, xã hội … nó còn chịu sự tác động của các nhân tố chủ
quan xuất phát từ bản bản thân khách hàng nhƣ tình trạng sức khỏe, khả năng
trả nợ, thông tin tài chính khách hàng rất khó chính xác hoàn toàn, yếu tố đạo

đức cá nhân ngƣời tiêu dùng cũng tác động trực tiếp đến việc trả nợ.
- Quy mô hợp đồng nhỏ: Với mục đích vay để tiêu dùng nên các khoản
vay thƣờng không lớn. Thêm vào đó nhu cầu của ngƣời dân với hàng hóa xa xỉ
là không cao hoặc ngƣời vay cũng đã có một khoản tiền tích lũy trƣớc đối với
loại tài sản có giá trị lớn.
- Số lượng khách hàng lớn: Vay tiêu dùng là nhu cầu vay vốn khá phổ
biến, đa dạng và thƣờng xuyên đối với mọi cá nhân trong xã hội từ những
ngƣời có thu nhập cao đến những ngƣời có thu nhập trung bình và thấp. Nên
mặc dù mỗi món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhƣng do số lƣợng các khoản
vay lớn khiến cho quy mô cho vay tiêu dùng của các ngân hàng khá lớn.
2.1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
Lĩnh vực cho vay tiêu dùng ngày càng đƣợc chú trọng và là một trong
những mục tiêu hàng đầu. Dựa trên những đặc điểm riêng của cho vay tiêu
dùng, ngày càng có nhiều loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng ra đời với
nhiều tên gọi khác nhau. Trên cơ sở đó, cho vay tiêu dùng có thể phân loại
theo những tiêu thức sau:
a) Phân loại cho vay tiêu dùng theo thời gian
Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: Là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
tiêu dùng của dân cƣ có thời hạn đến 12 tháng, thời hạn này đƣợc thỏa thuận
giữa ngân hàng và khách hàng, đƣợc ghi rõ trong hợp đồng.
Cho vay tiêu dùng trung và dài hạn: Là các khoản vay nhằm tài trợ cho
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng có thời hạn trên 12 tháng, thời hạn này đƣợc
thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng và đƣợc ghi trong hợp đồng, không
bao gồm thời gian khách hàng gia hạn trả nợ.
b) Phân loại cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng và cải tạo nhà ở của khách hàng. Món vay này có quy mô
thƣờng lớn, thời gian dài.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và

du lịch


c) Phân loại cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo
Cho vay có đảm bảo: Ngƣời cho vay đòi hỏi ngƣời vay vốn phải có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo đảm của bên thứ ba.
Cho vay không đảm bảo: Ngƣời vay không buộc phải sử dụng tới tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo đảm của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng.
d) Phân loại cho vay tiêu dùng theo phương thức
Cho vay trả góp: Là hình thức vay mà ngƣời đi vay trả nợ gốc hoặc lãi
cho ngân hàng với số tiền bằng nhau nhất định trong mỗi kỳ trả nợ( theo hàng
tháng, quý, năm). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc
với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết
một lần số nợ vay.
Cho vay trả một lần: Tiền vay đƣợc khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn. Cho vay trả một lần chỉ đƣợc cấp cho các khoản
vay giá trị nhỏ, thời hạn vay ngắn hạn, đối tƣợng khách hàng thu nhập khá
cao. Hình thức này giúp ngân hàng không mất nhiều thời gian nhƣ khi tiến
hành thu nợ nhiều lần nhƣng thực tế hình thức này không phổ biến.
Cho vay tuần hoàn: là các khoản cho vay mà ngân hàng cho phép ngƣời
vay sử dụng các loại thẻ tín dụng, séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong khoản thời gian
nhất định, khách hàng có quyền vay, trả nhiều lần trong thời gian duy trì hạn
mức.
đ) Phân loại cho vay tiêu dùng theo nguồn gốc khoản nợ
Cho vay trực tiếp: Khách hàng và ngân hàng trực tiếp đàm phán, ký kết
hợp đồng tín dụng để nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển khoản vào các
doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ. Hình thức này ngân hàng là
ngƣời trực tiếp thẩm định khách hàng và chịu mọi tổn thất khi có rủi ro xảy ra.

Cho vay gián tiếp: Là hình thức khách hàng mua lại các khoản nợ từ
doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng và thu lại từ
khách hàng. Nhằm hạn chế rủi ro các ngân hàng thƣờng thực hiện việc mua lại
nợ với hình thức truy đòi toàn bộ hoặc một phần từ các doanh nghiệp trong
trƣờng hợp khách hàng không trả nợ cho ngân hàng.



2.1.1.4 Vai trò cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hoạt động mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế.
Ứng với mỗi chủ thể kinh tế khác nhau thì lợi ích mà hoạt động này mang lại
là khác nhau.
a) Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng góp phần đẩy nhanh tốc độ lƣu thông hàng hóa. Quá
trình sản xuất tất yếu không thể tiếp tục nếu chỉ có sản xuất và lƣu thông hàng
hóa mà không có tiêu dùng, hàng hóa không tiêu thụ đƣợc dẫn tới doanh
nghiệp bị ứ đọng vốn.Vai trò quan trọng của ngân hàng lúc này đƣợc thể hiện
rõ nhất. Ngân hàng cho ngƣời tiêu dùng vay vốn sẽ tạo ra khả năng thanh toán
cho họ trƣớc khi họ để dành đủ số tiền cần thiết. Khách hàng có tiền sẽ tìm
đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ đƣợc hàng hóa, sau đó
mới có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ đƣợc hàng hóa, doanh
nghiệp sẽ mở rộng sản xuất khi đó sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn.
Nhƣ vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên; ngƣời tiêu
dùng, doanh nghiệp và ngân hàng hay là có lợi cho cả nền kinh tế, nên cho vay
tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu kinh tế.
Mặt khác, khi ngƣời dân đƣợc đáp ứng kịp thời nhu cầu của mình thì làm
cho mức sống của họ đƣợc cải thiện và nâng cao, góp phần đảm bảo ổn định
xã hội.
b) Đối với người ngân hàng
Giữa các ngân hàng thƣơng mại đang có một cuộc cạnh tranh giành thị

phần gay gắt. Đặc biệt, khi các tổ chức tài chính cũng vào cuộc, các ngân hàng
thƣơng mại buộc phải tìm kiếm phân khúc thị trƣờng mới. Thị trƣờng cho vay
tiêu dùng là phân khúc thị trƣờng đang đƣợc hƣớng tới, nhờ những lợi ích mà
nó mang lại cho các ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng là hình thức đa dạng hóa các hoạt động của ngân
hàng, từ đó có thể mở rộng mạng lƣới chi nhánh, tăng quy mô, ngoài việc tăng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng thƣơng mại và các tổ
chức tín dụng khác, còn thu hút đƣợc đối tƣợng khách hàng mới, từ đó mà mở
rộng quan hệ với khách hàng.
- Phát triển cho vay tiêu dùng sẽ làm gia tăng số lƣợng khách hàng đến
với ngân hàng ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ gần gũi hơn
trong khách hàng, trong ý nghĩ của ngƣời dân, ngân hàng ngoài việc quan tâm
đến các công ty và doanh nghiệp còn rất quan tâm tới nhu cầu mỗi cá nhân
trong xã hội, lắng nghe và tìm hiểu những nhu cầu nhỏ bé cần thiết của ngƣời
tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của ngƣời dân. Từ đó mà
uy tín của ngân hàng ngày càng đƣợc nâng cao hơn. Rõ ràng, nếu tận dụng
đƣợc lợi thế đó thì cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu
quả, thông qua đó nhiều ngƣời biết tới ngân hàng hơn.
- Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh từ
đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng
là dịch vụ có lãi suất cao hơn các loại cho vay khác, tuy giá trị món vay không
lớn những với số lƣợng nhiều nên lợi nhuận thu đƣợc từ dịch vụ này là khá
lớn.
Song song với hai nhƣợc điểm là rủi ro cao và chi phí cao thì cho vay
tiêu dùng có vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
c) Đối với người đi vay
Khi hình thức cho vay tiêu dùng chƣa phổ biến thì hầu hết ngƣời dân
thƣờng tiết kiệm đủ tiền rồi mới mua hàng hóa phục vụ các nhu cầu của cuộc
sống. Tuy nhiên hiện tại nhờ vào hình thức này thì mọi chuyện không giống
trƣớc đây nữa, họ đƣợc hƣởng các tiện ích trƣớc khi tích lũy đủ tiền và đặc

biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trƣờng hợp khi cá nhân có các
chi tiêu có tính cấp bách, nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Mặc dù, vay
tiêu dùng có lãi suất cao hơn các loại hình cho vay khác, nhƣng so với các
khoản vay nặng lãi, vay ngoài ngân hàng thì đây là hình thức có chi phí hợp
lý. Ngân hàng dựa vào khoản thu nhập trong tƣơng lai của khách hàng để đƣa
ra thời hạn và phƣơng thức trả nợ linh hoạt phù hợp.
Đó là sự kết hợp của nhu cầu hiện tại và khả năng thanh toán trong tƣơng
lai, nó giải quyết đƣợc những yêu cầu cần đƣợc đáp ứng của con ngƣời. Tuy
vậy nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất nguy hiểm vì nó có thể
làm cho ngƣời đi vay chi tiêu vƣợt mức cho phép, làm giảm khả năng tiết
kiệm hoặc chi tiêu trong tƣơng lai, còn nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng
chi trả không những ảnh hƣởng đến hoạt động ngân hàng mà còn làm mất đi
mối quan hệ thân thiết giữa ngân hàng và khách hàng. Đồng thời cũng làm trở
ngại cho những lần vay tiếp theo.
d) Đối với doanh nghiệp, nhà sản xuất, người bán lẻ
Các doanh nghiệp, nhà sản xuất, ngƣời bán lẻ cũng đƣợc hƣởng lợi từ
việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thƣơng mại. Họ
tiêu thụ đƣợc nhiều hàng hóa hơn, thu hồi vốn nhanh hơn, tránh tình trạng ứ
đọng vốn và hàng hóa. Từ đó, họ có điều kiện thực hiện tái sản xuất, mở rộng
hoạt động kinh doanh, phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu của ngƣời tiêu
dùng. Kinh doanh có lợi nhuận, giúp họ nâng cao đời sống thúc đẩy sự phát
của xã hội.
2.1.1.5 Quy trình cho vay tiêu dùng










Hình 2.1 Sơ đồ về quy trình cho vay tiêu dùng
2.1.2. Một số chỉ tiêu phân tích và đánh giá hoạt động cho vay tiêu
dùng
2.1.2.1 Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng
a) Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã cho vay
trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó thu hồi về hay
chƣa. Doanh số cho vay thƣờng đƣợc xác định theo tháng, quý, năm.
b) Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về đƣợc khi
đáo hạn trong một thời điểm nhất định nào đó.
c) Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó Ngân hàng hiện còn cho
vay bao nhiêu, đây cũng chính là khoản tiền mà Ngân hàng phải thu về, nó
phản ánh thực tế hoạt động của Ngân hàng.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ
d) Nợ xấu
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNH và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN nợ gồm có 5 nhóm:


Thẩm định và xét
duyệt cấp tín dụng
Tiếp thị khách hàng,
tiếp nhận nhu cầu và
hồ sơ khách hàng
Hoàn thiện hồ sơ và
ký kết hợp đồng

Giải ngân, theo dõi
và giám sát việc sử
dụng vốn vay
Thu nợ lãi và gốc;
Xử lý phát sinh
Thanh lý hợp đồng
và lƣu trữ hồ sơ
* Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và các tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2
Điều này.
* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu ( đối với khách hàng là
các doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách
hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần
đầu);
- Các khoản nợ phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
Khoản này;
- Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi cho khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

- Các khoản nợ phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3
Điều này;

* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
Điều này.
Nợ xấu là những khoản tín dụng bao gồm cả gốc và lãi hoặc gốc hoặc lãi
không thu đƣợc khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một số nhận xét về chất
lƣợng đầu tƣ tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu là những khoản thuộc nhóm 3
(nợ dƣới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất
vốn).
2.1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng
a) Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động



Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng,
giúp xác định khả năng cho vay của ngân hàng từ nguồn vốn huy động.
b) Tỷ lệ nợ xấu


Chỉ số này đo lƣờng chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, giúp
đánh giá cơ cấu đầu tƣ nhƣ vậy hợp lý hay chƣa để có giải pháp điều chỉnh kịp
thời. Chỉ số này thấp có nghĩa là chất lƣợng tín dụng của ngân hàng cao.
c) Hệ số thu nợ
Đây là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số
cho vay qua biểu thức sau

Tổng dƣ nợ trên tổng vốn huy động (lần) =

Tổng dƣ nợ
Tổng vốn huy động

Tỷ lệ nợ xấu (%) =
Nợ xấu
Tổng dƣ nợ

* 100
Hệ số thu nợ (%) =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay

* 100
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ kinh doanh từ một trăm đồng doanh
số cho vay ngân hàng thu hồi đƣợc bao nhiêu đồng vốn. Chỉ số này càng cao
phản ảnh hoạt động thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể

hiện ý thức trả nợ của ngƣời dân cao, đồng vốn cho vay đƣợc sử dụng đúng
mục đích có hiệu quả.
d) Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luận chuyển vốn tín dụng của ngân hàng.
Phản ánh số vốn đầu tƣ đƣợc quay vòng nhanh hay chậm. Ngân hàng có hệ số
thu nợ gần bằng 1 tức là công tác thu hồi nợ của ngân hàng khá chất lƣợng.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp đƣợc thu trực tiếp từ Phòng tổng hợp của ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Kiên Giang.
Thu thập từ các thông tin dữ liệu từ báo cáo, tạp chí, tài liệu, internet có
liên quan đến đề tài.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp so sánh
số tƣơng đối, phƣơng pháp so sánh số tuyệt đối, tính tỷ trọng để phân tích hoạt
động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi
nhánh Kiên Giang qua các năm 2011- 6T/2014
Mục tiêu 2: Sử dụng phƣơng pháp tỷ số để đánh giá hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thông qua một số chỉ tiêu: hệ số thu nợ, vòng quay
vốn tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, dƣ nợ trên vốn huy động.
Mục tiêu 3: Từ kết quả phân tích trên để đánh giá đƣợc những kết quả đạt
đƣợc và những tồn tại, từ đó, đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Kiên
Giang trong thời gian tới.
Phƣơng pháp thống kê mô tả: Đƣợc dùng để tổng hợp, trình bày số liệu
thông qua biểu đồ, bảng dựa trên số liệu thực tế của ngân hàng, kết hợp phân
tích, so sánh để từ đó đƣa ra những nhận xét đánh giá kết quả làm rõ hoạt động
cho vay tiêu dùng.
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =


Doanh số thu nợ
Dƣ nợ bình quân

Phƣơng pháp số tƣơng đối và số tuyệt đối để phân tích, xác định tốc độ
tăng trƣởng cũng nhƣ mức chênh lệch của các chỉ tiêu cần phân tích nhƣ thu
nhập, lợi nhuận, chi phí, lợi nhuận, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dƣ nợ,
nợ xấu.
Phƣơng pháp so sánh số tuyệt đối: Số tuyệt đối là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh quy mô hoặc khối lƣợng, so sánh số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa
trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế .
y
y
1
- y
0

Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu kỳ gốc
y
1
: chỉ tiêu kỳ phân tích
y
: phần chênh lệch tăng, giảm của chỉ tiêu cần phân tích.
Phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số
kỳ phân tích với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện kết cấu, mức độ phát
triển của các chỉ tiêu kinh tế nghiên cứu.
y

=
0
01
y
yy 
* 100 (%)
Trong đó :
y
0
: Chỉ tiêu kỳ gốc
y
1
: Chỉ tiêu kỳ phân tích
y
:biểu hiện mức độ tăng trƣởng của chỉ tiêu cần phân tích
Phƣơng pháp này để làm rõ tình hình biến động về mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu
đƣa ra các năm và so sánh tốc độ tăng trƣởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.



CHƢƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH KIÊN GIANG
3.1 SƠ LƢỢC NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK
FOR INDUSTRY AND TRADE
Tên gọi tắt: Vietinbank

Địa chỉ: 108 Trần Hƣng Đạo, Hà Nội
Điện thoại: 84.4.9.421.158/9.421.030
Fax: 84.4.9.421.032
Website: www.vietinbank.com.vn
Email:
 Ngày thành lập
- Thành lập ngày 26/03/1988: Thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh,
( theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ Trƣởng).
- 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công Thƣơng Việt Nam
thành Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam.
- 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nƣớc có tên Ngân Hàng
Công Thƣơng Việt Nam.
- Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam
 Nhiệm vụ
- Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng
nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nƣớc.
 Sứ mệnh
- Là tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa
năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế nhằm nâng giá trị
cuộc sống.

 Tầm nhìn :
- Trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu
trong nƣớc và quốc tế.
 Triết lý kinh doanh:
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế; Đoàn kết, hợp tác,
chia sẻ và trách nhiệm xã hội; Sự thịnh vƣợng của khách hàng là sự thành
công của Vietinbank.

 Sản phẩm dịch vụ
- Ngân hàng: Cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền
thống và hiện đại.
- Bảo hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo
hiểm phi nhân thọ.
- Chứng khoán: Môi giới chứng khoán; Lƣu ký chứng khoán; Tƣ vấn đầu
tƣ (doanh nghiệp, cá nhân); Bảo lãnh, phát hành; Quản lý danh mục đầu tƣ.
- Đầu tƣ Tài chính
- Chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu…).
- Góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tƣ các dự án.
 Khách hàng- đối tác
- Là cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, công ty tài chính…
- Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (AABA), Hiệp hội ngân
hàng Việt Nam (VNBA), Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn
cầu (SWIFT), Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
- Ngoài ra còn đầu tƣ và ký hợp đồng hợp tác toàn diện với một số ngành
công nghiệp mũi nhọn. Tập đoàn và tổng công ty lớn nhƣ: ngành điện, xi
măng, ngành dầu khí, ngành đóng tàu, ngành dệt may, tập đoàn than và
khoáng sản, tập đoàn bƣu chính viễn thông và 66 tổng công ty nhà nƣớc.
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam (Vietinbank) là một trong
bốn ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam. Tháng 07/2009 việc cổ phần hóa thành
công đánh dấu một bƣớc ngoặc mới của Vietinbank trong lịch sử hoạt động.
Cho đến thời điểm này, Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam có hệ
thống mạng lƣới trải rộng trên toàn quốc, bao gồm 1 Hội sở chính, 1 Sở giao
dịch, 152 chi nhánh ( trong đó có 3 chi nhánh nƣớc ngoài) và trên 1000 phòng
giao dịch/ quỹ tiết kiệm. Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam còn có 7
công ty con, 3 đơn vị sự nghiệp.
Trong suốt thời gian qua, quyết tâm phấn đấu không ngừng nghĩ của

Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam đã xứng đáng nhận đƣợc nhiều
giải thƣởng nhƣ: Tại lễ trao giải Sao Vàng Đất Việt 2011, Vietinbank là ngân
hàng duy nhất đƣợc vinh danh 2 lần với giải thƣởng top10 thƣơng hiệu Việt
Nam và top 10 doanh nghiệp tiêu biểu trách nhiệm xã hội; Năm 2013
Vietinbank tiếp tục đoạt giải Sao Vàng Đất Việt và lần thứ 2 đoạt giải kép top
10 Sao Vàng Đất Việt và top 10 doanh nghiệp tiêu biểu về trách nhiệm xã hội;
Giải thƣởng chất lƣợng quốc tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng (GPEA) năm
2013 VietinBank là doanh nghiệp Việt Nam duy nhất đƣợc trao tặng danh hiệu
cao nhất “World Class”….Đạt đƣợc những kết quả trên một là minh chứng rõ
nét nhất cho những nỗ lực và thành công của Vietinbank, thể hiện niềm tin của
cộng đồng, xã hội dành cho ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam, với
niềm tin đó chắc chắn cho ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam sẽ tiếp
tục vững bƣớc trên con đƣờng hội nhập quốc tế.
3.2 GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH KIÊN GIANG
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh
Kiên Giang.
Tên tiếng anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank For Industry and
Trade – KienGiang Branch.
Địa chỉ: Lô D11- B5 đƣờng 3/2, phƣờng Vĩnh Bảo, thành phố Rạch Giá,
Tỉnh Kiên Giang
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Kiên Giang là
chi nhánh trực thuộc hệ thống ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam,
thành lập theo quyết định số 61/NH- TCCB ngày 14/07/1988 của Tổng giám
đốc ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam, có trụ sở đặt tại số 63, đƣờng Lê Lợi,
Phƣờng Vĩnh Thanh Vân, Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang.
Khi mới thành lập chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam -
chi nhánh Kiên Giang đã gặp rất nhiều khó khăn bởi hình thành từ Ngân hàng
Nhà Nƣớc Thị xã Rạch Giá, ngân hàng hoạt động theo cơ chế bao cấp với số

lƣợng nhân viên đông (98 ngƣời), cơ sở vật chất nghèo nàn, phong cách làm
việc của nhân viên còn mang nặng thói quen thời bao cấp, quy chế quản lý

×