Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

đánh giá tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện hòn đất kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.13 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH








SVTH: THỊ THÚY OANH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI
VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN
HÒN ĐẤT - KIÊN GIANG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



Cần Thơ – 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





THỊ THÚY OANH
MSSV: 4104538



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI
VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN
HÒN ĐẤT- KIÊN GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số ngành: 52340201


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PGS.TS NGUYỄN PHÚ SON

Tháng Tám 2013


i

LỜI CẢM TẠ



Kết thúc khóa học là khép lại những tháng ngày miệt mài trên giảng đường
đại học. Ở nơi ấy có biết bao kỉ niệm khó quên về hình ảnh ngôi trường quen
thuộc, thầy cô, bè bạn…Tất cả sẽ động lại trong em thành một hồi ức tốt đẹp
nhất.
Nhân đây em xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ,
đặc biệt là Thầy Cô khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh đã không quản khó khăn
vất vả trang bị cho đàn em thân yêu của mình một kiến thức thật hữu ích.
Lòng biết ơn vô hạn xin gửi đến Thầy Nguyễn Phú Son, tuy bận nhiều công
việc nhưng Thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn em hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp.
Bên cạnh đó em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả anh chị cô chú đang làm
việc tại NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Hòn Đất đã hướng dẫn giúp đỡ em
trong quá trình thực tập để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng cho bản thân nhưng do thời gian có hạn và hiểu
biết thực tế của em còn hạn chế nên Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong Thầy cô, các anh chị góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc Thầy cô, các anh chị luôn dồi dào sức khỏe, công tác tốt.
Chân thành cảm ơn!


SVTH: Thị Thúy Oanh

ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.



Cần thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện


Thị Thúy Oanh














iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Hòn Đất, Ngày tháng năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)









iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





















Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
NGƯỜI NHẬN XÉT






v

MỤC LỤC
Trang
Chương 1:GIỚI THIỆU 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu 1
1.1.2 Căn cứ thực tiễn và khoa học 2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Hộ sản xuất và sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ sản xuất 4
2.1.2 Một số lý luận cơ bản về tín dụng 4
2.1.3 Vai trò của tín dụng trong phát triển nông nghiệp nông thôn 7
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng 9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 10
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG 12
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT HUYỆN HÒN ĐẤT 12
3.1.1 Vài nét về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo &
PTNT) chi nhánh Huyện Hòn Đất 12
3.1.2 Cơ cấu tổ chức 13
3.1.3 Các hoạt động chính của Ngân hàng 14
3.1.4 Một số quy định về chính sách tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh
Huyện Hòn Đất 15
vi


3.2 THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG 18
3.2.1 Thực trạng và hiệu quả hoạt động 18
3.2.2 Thuận lợi và khó khăn 30
3.2.3 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2013 31
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN HÒN ĐẤT 32
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY 32
4.2.1 Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp 32
4.2.2 Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp 35
4.2 TÌNH HÌNH THU NỢ 37
4.2.1 Doanh số thu nợ ngắn hạn HSX nông nghiệp 37
4.2.2 Doanh số thu nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp 39
4.3 TÌNH HÌNH DƯ NỢ 41
4.3.1 Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp 41
4.3.2 Dư nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp 44
4.4 TÌNH HÌNH NỢ XẤU 46
4.5CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NHNo & PTNT CHI NHÁNH HÒN ĐẤT 48
4.5.1Yếu tố chủ quan 48
4.5.2Yếu tố khách quan 49
4.6 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN HÒN ĐẤT QUA 3 NĂM 2010 – 2012 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
50
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN HÒN ĐẤT 53
5.1 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 53
5.2 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY 54
5.3 BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 56
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58

vii

6.1 KẾT LUẬN 58
6.2 KIẾN NGHỊ 58
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 59
6.2.2 Đối với Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam 59
6.2.3 Đối với Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh
Huyện Hòn Đất 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61



















viii


DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng từ năm 2010 đến 6/2013 19
Bảng 3.2: Tình hình cho vay chung của Ngân hàng từ năm 2010 đến
6/2013 22
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ năm 2010 đến 6/2013
29
Bảng 4.1: Doanh số cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất nông nghiệp từ năm
2010 đến 6/2013 34
Bảng 4.2: Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất từ năm 2010 đến
6/2013 36
Bảng 4.3: Doanh số thu nợ ngắn hạn đối vơi hộ sản xuất từ năm 2010 đến 6/2013
38
Bảng 4.4: Doanh số thu nợ trung hạn đối với hộ sản xuất từ năm 2010 đến 6/2013
40
Bảng 4.5: Dư nợ ngắn hạn đối với hộ sản xuất từ năm 2010 đến 6/2013 43
Bảng 4.6: Dư nợ trung hạn đối với hộ sản xuất từ năm 2010 đến 6/2013 45
Bảng 4.7: Nợ xấu đối với hộ sản xuất từ năm 2010 đến 6/2013 47
Bảng 4.8: Các tỷ số trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất từ năm 2010 đến
6/2013 50







ix


DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT huyện Hòn Đất 13
Hình 3.2: Quy trình cho vay 16




















x

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT



NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNo & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐBT : Hội Đồng Bộ Trưởng
CP : Chính Phủ
VND : Việt Nam đồng
SDV : Sử dụng vốn
TT-NHNN : Thông tư Ngân hàng Nhà Nước
NQ-CP : Nghị quyết Chính Phủ
HSX : Hộ sản xuất
CBTD : Cán bộ tín dụng
VAC : Vườn ao chuồng
ĐVT : Đơn vị tính

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang bước đầu hòa nhập với sự phát
triển trong khu vực và cả trên thế giới. Hoạt động Ngân hàng thương mại ở nước
ta cũng đang được đổi mới từng bước, bắt kịp sự phát triển vược bật của các
Ngân hàng lớn trên thế giới hiện nay.
Lĩnh vực hoạt đông của Ngân hàng đóng góp vai trò quan trọng không thể
thiếu trong công cuộc phát triển nền kinh tế đất nước. Hệ thống ngân hàng gắn
liền với chính sách tiền tệ quốc gia, là mạch máu của nền kinh tế đang hoạt động
ngày càng tích cực bơm dưỡng đồng vốn ngày đêm nuôi dưỡng cơ thể kinh tế

trước bối cảnh hòa nhập với các nước trên thế giới. Như vậy, kinh tế tiền tệ ngày
càng chuẩn mực.
Sinh sau đẻ muộn hệ thống Ngân hàng nước ta trong buổi đầu hòa nhập đã
gặp phải không ít khó khăn, thử thách trong quy luật cạnh tranh khắc khe của nền
kinh tế thị thị trường. Hơn thế nữa nền kinh tế nước ta còn non yếu, các ngành
sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn đang nằm trong tình trạng mất cân đối, lạm
phát, thất nghiệp cao, thu nhập trên đầu người còn thấp, dẫn đến tiết kiệm không
cao trong khi nhu cầu vốn cho sự phát triền rất lớn. Trong bối cảnh này có một
chiến lược huy động và cho vay hiểu quả là hết sức quan trọng.
Trong cơ cấu kinh tế nước ta, nông nghiệp luôn là thế mạnh, cùng với các
ngành kinh tế khác, nông nghiệp và nông thôn đang có những bước tiến vượt bậc.
Với khát vọng làm giàu chính đáng của mình, người nông dân đã và đang khai
thác những tiềm năng kinh tế của địa phương kết hợp với kinh nghiệm và sức lao
động của bản thân, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, đầu tư phát triển nhiều
ngành nghề, làm giàu cho chính mình và tạo nhiều của cải vật chất cho xã hội.
Tuy nhiên để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn,
nguồn vốn này đối với đa số hộ sản xuất nông nghiệp không thể đáp ứng được
mà phải có sự cho vay và hổ trợ từ nhiều nguồn. Vì vậy vấn đề đáp ứng vốn cho
việc phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong những mục tiêu ưu tiên hàng
đầu được Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhất là vốn để hỗ trợ nông dân phát triển
sản xuất. Với mong muốn tìm hiểu vấn đề trong thời gian thực tập tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hòn Đất là cơ hội để em
nhìn nhận vấn đề một cánh thực tế hơn.Vì vậy em đã chọn đề tài: " Đánh giá tình
hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Hòn Đất"làm đề tài tốt nghiệp.
2

1.1.2 Căn cứ thực tiễn và khoa học
 Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của Huyện Hòn
Đ

ất

Là một địa phương mà phần lớn người dân sống bằng nghề nông, đó là điều
kiện thuận lợi để ngân hàng tận dụng và khai thác nguồn vốn to lớn từ nông thôn
để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của mình.
 Căn cứ vào mục tiêu và phương hướng phát triển của Huyện Hòn
Đất

Phương hướng phát triển kinh tế trong những năm tới của huyện vẫn xem
nông nghiệp là ngành kinh tế chủ lực nhưng phải hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn nghĩa là phải thục hiện cơ giới hoá trong sản suất nông nghiệp, đưa các tiến
bộ khoa học vào sản suất nông nghiệp, giảm bớt mức độ phụ thuộc vào thiên
nhiên.
 Căn cứ vào mục tiêu và phương hướng hoạt động của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Hòn
Đ
ất.

Phương hướng hoạt động trong những năm tới vẫn xem nông nghiệp là thị
trường mục tiêu, nâng dần các khoản cho vay các ngành thuỷ sản, thương mại
dịch vụ
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất nông nghiệp qua 3 năm
2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
cho vay vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hòn Đất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng.
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đối với hộ sản xuất nông nghiệp.
 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp.

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Về không gian: luận văn được thực hiện trên số liệu tại chi nhánh NHNo
& PTNT huyện Hòn Đất.
 Về thời gian: thu thập và xử lý số liệu trong 3 năm từ 2010 đến 2012 và 6
tháng đầu năm 2013, thời gian thực hiện đề tài từ 12/08/2013 đến
18/11/2013.
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Là những số liệu cho vay tại Ngân hàng, những báo cáo có liên quan đến
hoạt động cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp trong 3 năm
2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
3

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Vương Thị Thúy Hồng (2006) Phân tích hiệu quả tín dụng và rủi ro tín
dụng của chi nhánh NHN
o
&PTNT Kiên Giang.
-Nội dung phân tích: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín
dụng của NHN
o
&PTNT Kiên Giang qua 3 năm 2004-2006 (cụ thể: phân tích
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu,…)
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng theo các chỉ tiêu tín
dụng chủ yếu.
2. Lâm Ánh Nhu (2008) “phân tích tình hình hoạt động tín dụng tai ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ” để là Phân tích tình
hình huy động vốn.
-Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn
-Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
-Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng qua một số tỷ số tài chính.

3. Ngô Bích Chăm (2007) Tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Giồng
Riềng
- Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn đối với hộ sản xuất.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đối với tình hình cho vay hộ sản xuất.
4. Lê Thiện Tường (2007) “Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &
PTNT Chi Nhánh Ninh Kiều











4

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Hộ sản xuất và sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ sản xuất
- Khái niệm hộ sản xuất: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp
hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ thể cho mọi quan hệ sản xuất và tự chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất của mình. Hộ sản xuất ở nước ta giữ vị trí quan
trọng trong nền kinh tế nông nghiệp.
- Sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ: Việc phát triển kinh tế hộ sản xuất

không chỉ có hiệu quả đối với sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn mà còn
tác động mạnh mẽ đến toàn bộ đời sống xã hội cũng như sự phát triển chung của
đất nước.
2.1.2 Một số lý luận cơ bản về tín dụng
2.1.2.1 Các khái niệm
Tín dụng: là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Như vậy, một hoạt động được gọi là tín dụng thì phải có các điều
kiện sau:
Thứ nhất, có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn).
Thứ hai, là sự chuyển giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa hay tiền tệ.
Thứ ba, có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.
Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì không còn phạm trù tín dụng nữa.
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả khoản tín dụng mà Ngân hàng
cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một
thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó
Ngân hàng chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá
hạn.
5

Vốn điều chuyển: là vốn được chuyển từ Ngân hàng cấp trên xuống chi
nhánh nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong các Ngân

hàng, gồm:
+ Vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, vốn nhàn rỗi của dân cư…
+ Vốn huy động qua các giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Vốn từ Ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng khác.
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
- Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
- Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
- Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp nhà nước.
- Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế với nước ngoài.
2.1.2.3 Chức năng của tín dụng
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ các chức năng này mà
nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử
dụng nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất, phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi
của tín dụng. Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đều được thể hiện
theo nguyên tắc hoàn trả.
Vì vậy, tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, thúc đẩy
việc sử dụng vốn có hiệu quả.
 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Nhờ hoạt động của tín dụng mà có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt
và chi phí lưu thông cho xã hội, được thể hiện như sau:
Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện ra đời cho các công cụ lưu thông
như kỳ phiếu ngân hàng, thương phiếu, phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ
tín dụng, thẻ thanh toán,… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành,

nhờ đó giảm bớt chi phí liên quan đến in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản,…
6

Với sự hoạt động của tín dụng, Ngân hàng đã đẩy mạnh trong việc mở tài
khoản giao dịch thanh toán thông qua Ngân hàng dưới hình thức chuyển khoản để
thanh toán tiền, tiền gửi và bù trừ cho nhau.
 Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Đây là chức năng phát sinh hệ quả của chức năng trên. Sự vận động của vốn
tín dụng phần lớn gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa chi phí trong các
xí nghiệp, tổ chức kinh tế. Vì vậy, thực hiện kiểm soát các hoạt động ấy nhằm
ngăn chặn các hoạt động tiêu cực lãng phí, vi phạm luật trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.4 Thời hạn tín dụng
Tín dụng được chia ra 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là tín dụng từ 1-5 năm, được cung cấp để mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỷ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ
có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này
được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một
phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
2.1.2.5 Lãi suất tín dụng
* Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được trong kỳ so với vốn
vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính theo năm,
quý, tháng.

Tùy theo phương thức cho vay và cách trả lãi, Ngân hàng có thể sử dụng hai
cách tính lãi: lãi tính độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một lần vào
cuối kỳ hạn được gọi là tính lãi đơn và lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ
để tăng vốn gọi là tính lãi kép.
* Tác dụng của lãi suất:
Lãi suất là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có tác dụng rất lớn đến sản xuất
kinh doanh. Chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
ngược lại sẽ làm trì trệ và đình đốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Lãi suất luôn
có tác dụng hai mặt:
7

- Khuyến khích tiết kiệm, người ta có xu hướng gởi tiền vào Ngân hàng hơn
là đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Hạn chế dùng vốn tín dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó làm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do áp lực lãi suất quá cao vì tình
trạng tài nguyên bị khiếm dụng.
Lãi suất thích hợp có tác dụng mở rộng đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh
và thu hút được tiết kiệm.
2.1.2.6 Rủi ro tín dụng
* Khái niệm:
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà khách hàng không trả được nợ cho
Ngân hàng một cách đầy đủ khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của
Ngân hàng và có thể làm cho Ngân hàng phá sản.
* Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
Sự tổn thất của Ngân hàng khi xảy ra rủi ro có thể là các thiệt hại về vật chất
hoặc uy tín của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng như thiếu
tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là
nguồn vốn huy động. Khi Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong lúc

cho vay thì khả năng thanh toán của Ngân hàng dẫn đến tình trạng thiếu hụt.
Như vậy rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thanh
toán, dần dần làm cho Ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ phá sản.
Đối với nền kinh tế xã hội, hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt
động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, đến
toàn bộ tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng gây ra có thể làm phá sản một vài
Ngân hàng, khi đó nó có khả năng phát sinh lây lan các Ngân hàng khác và tạo
cho dân chúng một tâm lý sợ hãi. Khi đó dân chúng sẽ đua nhau đến Ngân hàng
rút tiền trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến việc các Ngân hàng bị phá
sản, tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
2.1.3 Vai trò của tín dụng trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn
* Cung cấp vốn, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn:
+ Cung cấp vốn:
Thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã chuyển hướng đầu tư về
nông thôn, cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, đến nay khản 60% tỷ trọng vốn là
cho vay hộ sản xuất nông nghiệp và chủ yếu là cho vây trồng lúa.
Đối với nông thôn nước ta hiện nay, sản xuất hàng hóa chưa phát triển cao,
đơn vị sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, năng xuất thấp, quy mô ruộng đất vốn và
8

nguồn nhân lực còn quá nhỏ bé, việc áp dụng khoa học kỷ thuật còn hạn chế, khối
lượng hàng hóa chưa nhiều, trình độ dân trí hiểu biết còn thấp về nền sản xuất
hàng hóa, chỉ xoay quanh việc tự cung tự cấp. Do đó tín dụng nông thôn là một
trong những nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới hiện nay.
+ Hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Vấn đề thiếu vốn cho sản xuất nông nghiệp nông thôn đã làm cho thị trường
tài chính nông thôn trì truệ, tạo môi trường cho vay nặng lãi sinh sôi nẫy nở.
Người nông dân thiếu vốn đã phải đi vay với lãi xuất cao, cao gấp ba bốn lần lãi
suất vay Ngân hàng. Với lãi xuất này, hộ sản xuất nông nghiệp điển hình là sản

xuất lúa tỷ suất lợi nhuận thấp không có khả năng thanh toán dẫn đến kéo dài thời
gian trả nợ, rủi ro cao do đó rất dễ dẫn đến người sản xuất trắng tay.
Trong những năm gần đây cùng với công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng khối lượng tính dụng cho kinh tế nông nghiệp – nông thôn theo hướng cơ
chế thị trường quá trình hoạt động nó đã góp phần làm giảm bớt tình trạng cho
vay nặng lãi ở nông thôn. Từ đó tạo cơ hội làm ăn tốt hơn cho hộ sản xuất nông
nghiệp góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn.
*Đưa khoa học kỷ thuật vào đồng ruộng :
Hiện nay, trình độ canh tác và áp dụng khoa học kỷ thuật vào trong nông
nghiệp ở nước ta còn thấp. Đây là nguyên nhân quan trọng của tình trạng kém
phát triển của nông thôn. Phong tục canh tác truyền thống đôi khi cũng gây khó
khăn trong việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa nông
nghiệp. Đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho người nông dân
khai thác hết khả năng tiềm tàng hiện có của đất đai ao hồ…, tạo điều kiện
chuyển dịch cơ cấu cây, con với hình thức chuyên môn hóa, sản xuất ra các loại
hàng hóa có giá trị cao trên thị trường. Đồng thời giúp người nông dân kiến tạo
một cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại, có khả năng chống thiên tai dịch
hại, đưa sản xuất nông nghiệp thoát khỏi sự lệ thuộc vào thiên nhiên.
Trong điều kiện quỹ đất của Việt Nam hiện nay là rất ít, bình quân đất nông
nghiệp trên đầu người là rất thấp. Mặt khác, đất đai đang bị thoái hóa, nhiễm phèn
mặn khá phổ biến ở vùng ven biển. Để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm
trong tương lai, để nông nghiệp phát triển ổn định việc sử dụng đất đai đầy đủ,
hợp lý vấn đền cơ bản là phải có khoa học kỷ thuật và vốn tín dụng đóng vai trò
rất lớn trong việc giải quyết vấn đề này.
* Khuyến khích nông dân làm ăn có hiệu quả:
Từ khi Đảng, nhà nước ta tiến hành chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế bao
cấp sang cơ chế thị trường, sang kinh tế hộ gia đình nhất là hộ sản xuất nông
nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các hộ gia đình phải tự chủ về sản
xuất và kết quả kinh doanh của mình. Chính vì những điều đó đa phần nông dân
đã tự ý thức được nhà nước không còn bao cấp nên việc sử dụng vật tư, tiền vốn,

9

đặc biệt là vốn vay Ngân hàng tốt hơn, có hiệu quả hơn, vay trả sòng phẳng hơn,
từng bước đã thích nghi dần với cơ chế.
Mặt khác cho nông dân vay với lãi suất thị trường, người nông dân không ỷ
lại sự chiếu cố của nhà nước. Với lãi suất thị trường như vậy buộc họ phải suy
nghĩ cách làm ăn để sau một chu kỳ sản xuất, họ phải có thu nhập sao cho lợi
nhuận vừa trả được nợ cho Ngân hàng đồng thời còn dư ra để cải thiện đời sống.
Chính vì vậy sẽ làm cho sức mạnh sản xuất tăng thêm, từ đó đồng vốn cho vay có
hiệu quả hơn. Thành tích đó đã được khẳng định trong những năm qua, nông
nghiệp và đặc biệt là sản xuất lương thực đã có những bước tiến vượt bậc.
* Xóa đói giảm nghèo, đưa nông thôn ngày càng giàu đẹp:
Trong những năm gần đây đối với cộng đồng người nghèo được Đảng và
nhà nước rất quan tâm, đã ban hành nhiều chính sách hổ trợ người nghèo. Vốn
đầu tư của Ngân hàng tạo điều kiện cho nông dân khai hoang, tăng vụ, làm các
công trình tưới tiêu, tạo điều kiện cho nông dân có thu nhập cao hơn, là tiền đề
cho sự đóng góp cho ngân sách nhà nước, đóng góp vào quỹ phúc lợi địa phương
xây dựng cơ sở vật chất đưa nông thôn ngày thêm đổi mới.
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.4.1 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả
được cho Ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ
chuyển tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá
hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng.
2.1.4.2 Chỉ số dư nợ trên vốn huy động
Số dư nợ
Dư nợ/Vốn huy động = x 100%
Vốn huy động
Cho biết vốn huy động tham gia vào việc đầu tư tín dụng. Nó còn phản ánh
khả năng huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn thì

thể hiện vốn huy động quá thấp không đáp ứng cho việc đầu tư tại địa phương.
Còn nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ Ngân hàng chưa thật sự đưa nguồn vốn huy
động vào sử dụng tốt, thực hiện việc sử dụng vốn chưa có hiệu quả.
2.1.4.3 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%

Tổng dư nợ
10

Chỉ tiêu này nói lên mức rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì mức độ hoạt động của
Ngân hàng càng rủi ro.
2.1.4.4 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian
thu hồi nợ vay nhanh hay chậm trong một thời gian nhất định. Nếu số vòng quay
vốn tín dụng càng cao thì chứng tỏ đồng vốn tín dụng của Ngân hàng quay càng
nhanh.
2.1.4.5 Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%

Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn Ngân hàng cho vay
ra. Nếu hệ số thu nợ này cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Ngân hàng tốt, rủi
ro tín dụng thấp. Nếu hệ số này thấp cho thấy việc đầu tư tín dụng có khả năng

gặp rủi ro.
2.1.4.6 Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động của Ngân hàng thể hiện ở kết quả kinh
doanh lãi hay lỗ.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được thu thập trực tiếp từ phòng Tín dụng tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Hòn Đất qua các năm
2010,2011,2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
- Thu thập các thông tin dữ liệu từ sách báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng
Internet có liên quan đến đề tài.
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu trong bài được phân tích bằng cách dùng phương pháp so sánh
bằng số tuyệt đối, số tương đối và sử dụng các chỉ số tài chính để đánh giá.
11

- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y
1
- y
o

Trong đó:
y
o
: Chỉ tiêu năm trước
y
1

: Chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

1 0
0
y y
y x100%
y

 

Trong đó:
y
o
: Chỉ tiêu năm trước
y
1
: Chỉ tiêu năm sau
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các
chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.












12

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT HUYỆN HÒN ĐẤT
3.1.1 Vài nét về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo
& PTNT) chi nhánh Huyện Hòn Đất
3.1.1.1 Khái quát về NHNo & PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ra đời theo nghị
định số 53 HĐBT ngày 26/02/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng về thành lập Ngân
hàng chuyên doanh và có tên là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Đến năm 1990 cùng với sự đổi mới nền kinh tế đất nước, Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam đổi tên là Ngân hàng Việt Nam theo quyết định số
400/CP ra ngày 14/11/1990 của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính
Phủ) và quyết định số 603/NH-QĐ ngày 22/12/1990 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Tới năm 1996 đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam theo quyết định số 280 QĐ-HN5 ngày 15/10 /1996 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam đã và đang là Ngân hàng thương mại quốc doanh không chỉ giữ
vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển trong kinh tế nông nghiệp,

nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác
của nền kinh tế.
3.1.1.2 NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Hòn Đất
Hòn Đất là nơi có diện tích tự nhiên lớn nhất tỉnh Kiên Giang. Và là nơi có
diện tích lúa lớn nhất tỉnh khoảng 60.000 ha. Đây là vùng có tiềm năng phát triển
mạnh về du lịch lẫn nông nghiệp. Nông nghiệp là tiềm năng mạnh của vùng, kinh
tế vùng này nổi tiếng hơn các huyện khác với sự giàu có và là khu vực phát triển
mạnh. Hiện tại lúa vẫn là chủ chốt đem lại hiệu quả cao.
NHNo & PTNT Huyện Hòn Đất được thành lập vào ngày 22/12/1988 với
tên gọi là Ngân hàng Nông nghiệp. Đến năm 1996 đổi tên thành Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hòn Đất. Là một trong những chi nhánh
của NHNo & PTNT Kiên Giang trực thuộc hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
Trụ sở Ngân hàng đặt tại số 65 Quốc lộ 80 Thị trấn Hòn Đất, Huyện Hòn Đất,
Tỉnh Kiên Giang.
Được thành lập trong hoàn cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển giao
từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ hết sức khó khăn, sự
chuyển đổi nền kinh tế đó đòi hỏi phải có sự thay đổi trong hệ thống Ngân hàng
nói chung và NHNo & PTNT Hòn Đất nói riêng để có thể thích nghi với điều
kiện mới, nếu muốn tồn tại và phát triển. Sự thay đổi phải bắt đầu từ cách nghĩ,
cách làm và quan trọng nhất là vấn đề con người. Phải có những cán bộ có trình
13

độ, có tâm huyết với nghề. Ngân hàng đã gặp một số khó khăn trong việc chuyển
đổi nói trên như cán bộ ít về số lượng, năng lực còn hạn chế do chưa được đào tạo
bài bản. Bên cạnh những khó khăn như thế ngân hàng có một số thuận lợi như sự
tăng trưởng nền kinh tế huyện trên mặt trận sản xuất nông nghiệp, thủy sản vừa là
tiền đề kinh tế, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động tín dụng phát triển.
Trong thời gian qua, Ngân hàng vừa là người bạn, người đồng hành thân
thiết của bà con nông dân. Bộ mặt nông thôn thay đổi từng ngày, từng giờ, đời
sống của bà con nhân dân trong huyện không ngừng được cải thiện và nâng cao.

Tuy còn không ít khó khăn nhưng với sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, sự
hỗ trợ của chính quyền địa phương, cùng sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân
viên của Ngân hàng không ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn hoàn thành các
chỉ tiêu đề ra, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức
NHNo & PTNT Hòn Đất chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn nghiệp
vụ của NHNo & PTNT Kiên Giang, đồng thời chịu sự lãnh đạo của huyện Uỷ,
UBND huyện Hòn Đất về mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế cho địa
phương.
Với lực lượng cán bộ công nhân viên gồm:
- Ban Giám Đốc: 02 người
- Phòng tín dụng : 08 người và 01 trưởng phòng
- Phòng kế toán – ngân quỹ : 09 người và 01 trưởng phòng
- Lái xe: 01 người









Hình 1 : Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT huyện Hòn Đất

GIÁM Đ

C

PHÓ GIÁM Đ


C

PHÒNG TÍN D

NG

PHÒNG K


TOÁN
-

NGÂN QU


×