Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI ngân hàng đầu tư và phát triển Chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.66 KB, 37 trang )

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN-
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô được thành lập từ
tháng 08/2004 theo QĐ số 191/QĐ- HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội đồng
quản trị Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, được nâng cấp từ phòng
GD II – SGD NHĐT&PTVN với vai trò tiên phong trong việc áp dụng các
công nghệ hiện đại của một ngân hàng bán lẻ và là chi nhánh thực hiện thí
điểm các sản phẩm dịch vụ mới.
Phòng giao dịch II với mục tiêu ban đầu là huy động vốn được thành
lập năm 2002, các dịch hầu như chưa hề tiếp cận. Sau hơn một năm thành lập
đến nay Chi nhánh đã bắt kịp với sự phát triển của thị trường, Trụ sở chính
đặt trên đường Láng và Đê La Thành, tiếp giáp với đường Giảng Võ cùng với
08 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố rất thuận tiện để cung cấp dịch vụ
tới người dân.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị, ngay từ khi còn là PGD II đã đươc
TW chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chương trình HĐH đầ
tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích online trên cả nước rất thuận tiện
cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nước và quốc tế
Từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh đã mở thêm 01 PGD và 04 quỹ tiết
kiệm, góp phần cùng với trụ sở chính tăng cường hoạt động huy động vốn.
Vì mới thành lập, Chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn, tuy nhiên
cùng với sự cố gắng nỗ lực của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ nhân viên Chi
nhánh, trong 2 năm qua Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Đông Đô đã đạt được
những kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng, tổ chức thuộc
Chi nhánh Đông Đô
1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc của Chi nhánh Đông Đô gồm có 2 người: một giám đốc và
một phó giám đốc. Các phòng của Chi nhánh Đông Đô (CNĐĐ) được tổ
chức sắp xếp theo Quyết định số 68/QĐ – TCHC của Giám đốc CNĐĐ ra


ngày 20/08/2004 về việc Ban hành “Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, tổ
chức thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô”.
Các phòng của CNĐĐ đều có chức năng nhiệm vụ cụ thể, có giới hạn
nghĩa vụ, quyền hạn của từng phòng nhằm thực hiện chuyên môn hóa sâu
trong lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh, tuy nhiên các phòng vẫn có mối quan
hệ chặt chẽ để tăng cường, hỗ trợ cho nhau. Như vậy mỗi phòng đều có một
sự độc lập tương đối nhưng vẫn có một mục đích chung là cùng đóng góp vào
quá trình kinh doanh cho Chi nhánh Đông Đô hòan thành tốt các nhiệm vụ do
NHĐT& PTVN giao phó.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng, tổ chức.
1.2.2.1 Phòng tín dụng.
Phòng tín dụng được bố trí theo đối tượng khách hàng:
- Doanh nghiệp lớn
- Doanh nhhiệp vừa và nhỏ, Khách hàng cá nhân:
a) Nhiệm vụ tín dụng doanh nghiệp:
• Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng:
- Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng: tiếp thị
tất cả các sản phẩm, dịch vụ của NH (tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm
dịch vụ khác) đối với khách hàng là DN theo đối tượng khách hàng
được phân công; trực tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến
các Ban, Phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
- Phân tích DN, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài
sản bảo đảm nợ vay; tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức
năng có liên quan.
- Quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho
vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại.
- Quản lý hậu cần giải ngân (kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn
của khách hàng; Giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử
dụng vốn vay, thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình

trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý
gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ (gốc, lãi) đúng hạn, chuyển nợ
quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ.
- Duy trì và nâng cao chất lượng của nền khách hàng.
- Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng,
- Chăm sóc toàn diện khách hàng là DN, tiếp nhận yêu cầu về tất cả dịch
vụ NH của khách hàng chuyển đến khách hàng liên quan giải quyết
nhằm thỏa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng.
- Cung cấp các thông tin liên quan đến họat động tín dụng cho phòng
thẩm định và quản lý tín dụng; Tham gia xây dựng chính sách tín dụng.
- Lập báo cáo về tín dụng theo quy định
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc phân công
• Bộ phận tác nghiệp (gián tiếp):
Nhân viên tác nghiệp làm nhiệm vụ quản lý khoản vay
- Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và mở
tài khoản tiền vay.
- Nắm được các dữ liệu về khoản cho vay và hạn mức.
- Thiết lập các thông tin khách hàng.
- Nhập các dữ liệu về các khoản cho vay vào hệ thống chương trình phần
mềm ứng dụng.
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của các giao dịch được nhập vào hệ
thống chương trình ứng dụng của NH.
- Đảm bảo cơ sở dữ liệu về các khách hàng vay và các khoản vay trong
hệ thống luôn chính xác cập nhật.
- Xem xét địng kỳ và áp dụng các quy trình hướng dẫn nội bộ về Quản trị
tác nghiệp các khoản cho vay.
- Thực hiện việc lưu giữ các hồ sơ tín dụng.
- Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục
vụ cho mục đích quản lý nội bộ của Chi nhánh, của NH ĐT&PT VN và
các cơ quan NN có thẩm quyền.

b) Nhiệm vụ tín dụng cá nhân:
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ của tín dụng DN đối với đối tượng
khách hàng là cá nhân (bao gồm cho vay cầm cố, chiết suất số tiết kiệm,
chứng từ có giá…)
1.2.2.2 Phòng Thanh toán quốc tế.
Chức năng nhiệm vụ của phòng này như sau:
- Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt,
thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các giao dịch
thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng;
- Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng;
- Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các NH nước ngoài.
- Đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại.
- Lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
1.2.2.3 Phòng dịch vụ khách hàng.
Chức năng, nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng (gồm cả khách
hàng DN, các tổ chức khác và khách hàng cá nhân ), như sau:
• Nhiệm vụ dịch vụ khách hàng cá nhân:
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được
duyệt;
- Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu khách hàng
về tài khoản hiện tại và tài khoản mới;
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại
tệ của khách hàng;
- Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đối với
khách hàng cá nhân theo thẩm quyền được giám đốc giao;
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín
dụng… cho khách hàng.
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi của khách hàng.

- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
- Thực hiện các công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách
hàng.
• Nhiệm vụ dịch vụ khách hàng DN
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các DN, tổ
chức khác như sau:
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ
sở hồ sơ giải ngân được duyệt;
- Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu
cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới;
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bắng nội, ngoại
tệ của khách hàng;
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng;
- Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ ngay đối với khách hàng DN theo
quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của Giám đốc;
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng;
- Thưc hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
1.2.2.4. Phòng kế hoạch nguồn vốn
Phòng này có chức năng nhiệm vụ sau:
• Nhiệm vụ Kế hoạch Tổng hợp:
- Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường
kinh doanh; xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh
doanh, chính sách Marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi
suất, chính sách huy động vốn…
- Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh (5 năm, 3
năm và hàng năm), xây dựng chương trình hành động (năm, quý, tháng)
để thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh;
- Tham mưu cho Giam đốc các vấn đề về liên quan đến an toàn trong
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh;
- Xây dựng và đề xuất các hạn mức phán quyết trong hoạt động nghiệp

vụ tại Chi nhánh;
- Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi
của khách hàng;
- Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế, phòng ngừa rủi ro;
- Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh;
các hệ số NIM, ROA, … trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho
các sản phẩm, dịch vụ;
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
• Nhiệm vụ Nguồn vốn kinh doanh:
- Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn
của Chi nhánh.
- Nghiên cứu phát triển, lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động
vốn;
- Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm,
biện pháp huy động vốn.
- Tham mưu giúp Giám đôc chỉ đạo công tác huy động vốn tại Chi nhánh.
- Thực hiên các giao dịch mua – bán ngoại tệ với khách hàng doanh
nghiệp gồm: giao ngay (trừ mua giao ngay), kỳ hạn, quyền chọn, SAWP
theo quyết định và kế hoạch kinh doanh ngoại tệ của Giám đôc (Front
office).
- Giúp Giám đốc Chi nhánh chỉ đạo hoạt động kinh doanh đối với các đơn
vị thành viên (Chi nhánh khu vực, phòng giao dich, Quỹ tiết kiệm)
1.2.2.5. Phòng Thẩm định – Quản lý Tín dụng
Phòng này có chức năng nhiệm vụ sau:
- Thu thập cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản
tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng tín dụng;
tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài
hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng
phòng Tín dụng.

- Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với
từng khách hàng.
- Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
- Thư ký Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro… của Chi nhánh.
- Giám sát chất lượng khách hàng xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng
vay và đánh giá phân loại, xếp hạng khách hàng DN.
- Định kỳ kiểm soát phòng Tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và
kiểm tra, theo dõi sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Quản lý/ kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng của toàn bộ
Chi nhánh.
- Kiẻm soát/ giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các tài
sản đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn/ hết hạn.
- Theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
- Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp các thông tin liên quan
đến hoạt động tín dụng, đầu mối tham mưu xây dựng các chính sách tín
dụng.
- Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp
quản lý và báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu.
- Giám sát sự tuân thủ các quy định cua NH Nhà nước, quy định và chính
sách của NHĐT & PTVN về tín dụng và các quy định, chính sách liên
quan đến tín dụng ở các phòng Tín dụng.
1.2.2.6. Phòng tổ chức Hành chính
Phòng này có chức năng nhiệm vụ như sau:
• Công tác Tổ chức cán bộ:
- Tham mưu cho Giám đôc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ
chính sách cua Pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử
dụng lao động.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển
mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh.
- Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu hoạt động

của Chi nhánh.
- Tham mưu cho Giám đốc việc tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp
với tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn của cán bộ và yêu cầu hoạt động
của Chi nhánh.
- Quản lý, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch, nhận xét cán bộ nhân viên.
- Tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thưc hiện nội quy cơ
quan.
- Xây dựng va tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của Chi nhánh; Bố trí
cán bộ nhân viên tham dự các khóa đào tạo theo quy định.
- Thừa ủy quyền Giám đốc, ký một số công văn trong phạm vi nội bộ do
Giám đốc quyết định.
• Công tác hành chính quản trị:
- Thực hiện công tác hành chính (quản lý con dấu, văn thư, in ấn, lưu trữ,
bảo mật … ).
- Thực hiện công tác hậu cần cho Chi nhánh như: lễ tân, vận tải, quản lý
phượng tiện, tài sản … phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn cho con người, tài sản, tiền
bạc của Chi nhánh và khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh.
1.2.2.7. Phòng Kiểm tra – Kiểm toán nội bộ
Chức năng nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại trụ sở Chi nhánh và
tất cả các đơn vị trực thuộc Chi nhánh.
- Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại Chi nhánh.
- Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ tai Chi nhánh theo quy chế hoạt
động. Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ (bao gồm ở cả phòng Giao dịch,
Quỹ tiết kiệm).
- Tư vấn cho giám đốc những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Chi
nhánh, giúp Chi nhánh hoạt động đúng pháp luật và có hiệu quả cao.
- Kiểm tra đôn đốc việc tuân thủ Pháp luật và đề xuất các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong Chi nhánh.

- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác của bộ phận kiểm tra nội bộ
theo quy định chung về kiểm tra, kiểm toán nội bộ của NHĐT&PTVN.
1.2.2.8. Phòng Tài chính kế toán
Phòng này có chức năng nhiệm vụ sau:
Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của Chi
nhánh (không trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán khách hàng và tiết kiệm) bao
gồm:
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và
chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc.
- Hậu kiểm (đối chiếu, kiểm soát) các chứng từ thanh toán của các phòng
tại Chi nhánh.
- Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán (bảng cân đối tài sản,
báo cao thu thập chi phí,báo cáo lưu chuyển tiền tệ … ) của Chi nhánh.
- Tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ tài chính,kế toán.
- Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ (mua sắm tài sản cố định, công cụ lao
động …).
- Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ.
- Phân tích va đánh giá tai chính.hiệu quả kinh doanh (thu thập, chi phí,
lợi nhuận) của các phòng, đơn vị trực thuộc và toàn Chi nhánh.
- Cung cấp thông tin về tinh hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản
của Chi nhánh.
1.2.2.9. Tổ Điện toán
Tổ Điện toán có chức năng nhiệm vụ sau:
- Quản lý mạng; quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát theo
quy định của Giám đốc; quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học tại
Chi nhánh, đảm bảo an toàn thông suốt mọi hoạt động của Chi nhánh.
- Hướng dẫn đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trưc thuộc Chi nhánh, vận hành
hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của Chi nhánh.
1.2.2.10. Tổ Tiền tệ - Kho quỹ
Tổ Tiền tệ - Kho quỹ có chức năng nhiệm vụ sau:

- Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ;
- Quản lý quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh; thu chi tiền mặt;
- Quản lý vàng bạc, kim loại, đá quý;
- Quản lya chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố; thực hiện
xuất – nhập tiền mặt đẻ bảo đảm thanh toán khoản tiền mặt cho Chi
nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng …
1.2.2.11. Phòng Giao dịch
Phòng Giao dịch có chức năng nhiệm vụ sau: Chịu trách nhiệm xử lý các
giao dịch đối với khách hàng là cá nhân và các tổ chức kinh tế như sau:
- Mở tài khoản tiền gửi, tiền vay cho khách hàng,chịu trách nhiệm xử lý
các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới;
- Thực hiện các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của
khách hàng;
- Thực hiện cho vay, phát hành bảo lãnh trong phạm vi ủy quyền của
Giám đốc; thực hiện thu nợ theo quy định; Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc
khách hàng trả nợ (gốc, lãi) đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các
biện pháp thu nợ.
- Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đối
với khách hàng theo thẩm quyền được Giám đốc giao;
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín
dụng … cho khách hàng;
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng;
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng;
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng;
- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, lập các báo cáo tài chính,
kế toán (bảng cân đối tài sản, báo cáo thu thập chi phí, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ …) của các phòng giao dịch.
- Thực hiện lưu trữ toàn bộ chứng từ sổ sách, các loại báo cáo liên quan
đến hoạt động của phòng Giao dịch theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành

- Tham mưu cho Giám đốc về chính sách khách hàng của Chi nhánh.
Trên đây là chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng, tổ thuộc Chi nhánh
Đông Đô. Còn về phần tổ chức điều hành, mỗi phòng đều gồm một Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng và các nhân viên chấp hành sự phân công công tác,
chỉ đạo điêu hành của Trưởng, Phó phòng.
1.3. Các hoạt động của Chi nhánh Đông Đô
• Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của các tổ chức và dân cư trong nước bằng VNĐ và bằng ngoại tệ
(USD, EUR).
- Triển khai nhiều chương trình huy động vốn như chương trình Tiết
kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi,
tiết kiệm ổ trứng vàng.
- Vay vốn của NHNN và các nguồn khác.
• Hoạt đông tín dụng:
Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng
VNĐ và ngoại tệ (USD) đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thuộc
mọi thành phần kinh tế.
• Hoạt động bảo lãnh:
Bảo lãnh thanh toán LC; bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng; bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh, bảo hành công trình, sản phẩm; bảo
lãnh thanh toán và thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh
khác cho các DN, tổ chức tài chính - tín dụng trong và ngoài nước theo
chế độ quy định.
• Hoạt động dịch vụ
Phát triển đều tất cả các mảng nghiệp vụ hiện đang được triển khai
trong hệ thống BIDV, đặc biệt là ở các mảng thanh toán chuyển tiền
trong và ngoài nước, dịch vụ ATM …
• Hoạt động tài chính – kế toán – kho quỹ
- Hạch toán thu, chi tiền mặt, ngoại tệ phục vụ tốt các nhu cầu thanh toán

của khách hàng, nhu cầu tiếp quỹ đột xuất giữa các quỹ tiết kiệm ở xa
nhanh chóng, kịp thời.
- Kiểm đếm, giao nhận tiền mặt, ngoại tệ đóng gói, niêm phong tiền mặt,
tài sản quý, giấy tờ có giá.
- Giao chuyển tiền giữa các điểm giao dịch.
- Quản lý tài sản trong kho (tiền mặt và tài sản thế chấp).
• Công tác tổ chức:
- Ngay sau khi thành lập, Chi nhánh đã nhanh chóng ổn định mô hình tổ
chức cán bộ theo đúng hướng mô hình tổ chức theo DATA, bổ nhiệm
bố trí cán bộ làm việc tại các phòng tổ chức theo đúng sở trường
chuyên môn.
- Quản lý hồ sơ cán bộ và hoàn thành các thủ tục cho cán bộ theo yêu cầu
như: theo dõi và ký hợp đồng với cán bộ, làm thủ tục cấp hồ sơ bảo
hiểm, nâng bậc lương…
- Thực hiện chương trình phối hợp đào tạo giữa Chi nhánh và Trung tâm
đào tạo BIDV, thường xuyên cử cán bộ đi tham gia các khóa đào tạo
như: Thẩm định và quản lý tín dụng, vận hành hệ thống ATM…
• Công tác quản trị điều hành, quản lý rủi ro
- Theo dõi nhận định tình hình lãi suất trên thị trường.
- Đảm bảo tôt khả năng thanh toán, thực hiên DTBB, dự trữ sơ cấp, thứ
cấp … Theo dõi các khoản nợ vay, phân tích nhận định tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
• Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra cụ thể cho từng kế hoạch.
- Thực hiện kiểm tra nghiệp vụ tại các phòng, tổ chức.
• Công tác hậu cần và xây dựng nội bộ
- Công tác văn phòng
- Công tác Đảng, Đoàn thể
2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CNĐĐ
2.1. Kết quả hoạt đông kinh doanh năm 2004

Năm 2004 là năm khởi đầu ghi nhận sự hoạt động của Chi nhánh
NHĐT&PT Đông Đô. Là một chi nhánh được tách ra từ SGD, ngay từ buổi
ban đầu Chi nhánh đã có một nền tảng tương đối tốt không chỉ từ bên trong
nội lực của bản thân Chi nhánh: cán bộ có trình độ học vấn đồng đều, có sự
hăng hái nhiệt tình của tuổi trẻ, sự đoàn kết, gắn bó phấn đấu của toàn bộ tập
thể cán bộ Chi nhánh, mà còn có những điều kiện thuận lợi của môi trường
kinh doanh: nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của thủ đô, địa bàn hoạt
động nhiều tiềm năng phát triển … Tuy nhiên, Chi nhánh cũng gặp không ít
khó khăn do sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, mạng
lưới khách hàng còn mỏng … Với sự cố gắng, đoàn kết của tập thể cán bộ,
sau 5 tháng đi vào hoạt động, CNĐĐ đã đạt được một số kết quả sau:
2.2.1. Tình hình chung:
- Tổng tài sản đạt 1.000 tỷ, tăng 255 tỷ so với khi nhận bàn giao tài sản
từ SGD.
- Tỷ trọng tài sản Có sinh lời trên tổng tài sản đạt 92.86%.
- Cơ cấu tài sản Nợ - Có:
Trong tổng tài sản Nợ:
• Nguồn vốn huy động:
+ Tổng nguồn vốn huy động: 800 tỷ
+ Huy động từ dân cư/ Tổng huy động= 89,65%
+ Huy động từ các TCKT/ Tổng huy động = 10,2%
+Huy động từ các TCTD, TCTC/ Tổng huy động = 0,1%
Nguồn huy động từ dân cư và các TCKT chiếm tới 78,8% (Trong đó
chủ yếu là nguồn huy động từ dân cư, chiếm tỷ lệ 89,65% trong tổng nguồn
huy động). Nguồn huy động này nhìn chung có độ ổn định, thuận lợi cho việc
sử dụng nhưng chi phí huy động cao. Nguồn huy động tư các TCKT chỉ
chiếm có khoảng 10,2%, nhưng tỷ lệ này đang được thay đổi và cải thiện dần,
nâng cao hơn so với ngày đầu thành lập, góp phần làm giảm hơn chi phí huy
động của Chi nhánh).
• Nguồn vay từ TW chiếm 12,5%

• Nguồn khác chiếm 8,7%
Trong tổng tài sản Có:
• Dư nợ tín dụng là 380 tỷ, đạt 31,8%
• Đầu tư tiền gửi tại TW: 61,07%
Không kỳ hạn 88 tỷ
Có kỳ hạn 526 tỷ.
• Tiền mặt, tiền gửi tại NHNN: 3 tỷ
Tỷ trọng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn:
• Tông huy động/ Tổng dư nợ = 2,48
• Huy động VNĐ/ Dư nợ VNĐ = 1,73
• Huy động USD/ Dư nợ USD = 6,8
• Nguồn huy động EUR chưa cho vay được, mới chỉ thực hiện được đầu
tư tại TW
• Huy động ngắn hạn/ Dư nợ ngắn hạn= 2,29
• Huy động trung dài hạn/ Dư nợ trung dài hạn= 2,85
- Công tác dịch vụ ngân hàng:
Công tác dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh có điều kiện phát triển tốt. Đây
là một trong những định hướng phát triển được Tổng giám đốc giao cho
Chi nhánh. Năm 2004 doanh thu dịch vụ của toàn Chi nhánh ước đạt 800
triệu, tăng 625 triệu so với khi nhận bàn giao.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động:
• Chênh lệch lãi suất: thực hiện chủ trương và chỉ đạo của Tổng giám đốc
chênh lệch đâu ra so với đầu vào đạt từ 2% trở lên vừa đảm bảo cạnh
tranh với các TCTD khác, giữ vững khách hàng vừa đảm bảo được yêu
cầu hoạt động kinh doanh, tuy nhiên do đặc điểm riêng của Chi nhánh
nên chênh lệch giữa đầu ra, đầu vào của toàn Chi nhánh hiện nay là
0,03% năm. Nguyên nhân là do:
Hệ số sử dụng vốn thấp mới đạt có 40% nguồn huy động. Đặc biệt là
nguồn ngoại tệ, dư nợ vay USD chiếm có 14,78% nguồn huy động.
Nguồn huy động chủ yếu là từ dân cư nên lãi suất, chi phí huy động

cao.
• Chênh lệch thu chi năm 2004 ước đạt 900 tỷ đồng
• Chi nhánh chưa có đủ điều kiện DPRR
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2004
Đơn vị: tỷ đồng
ST
T
Chỉ tiêu
TH
200
3
TH
2004
TH
đến
15/12/0
4
UTH
2004
%
HT
KH
I Chỉ tiêu chính
1 Huy động vốn cuối kỳ 800 793 800 100
2 Lợi nhuận trước thuế 1 0,7 0,8 80
3 Tỷ lệ nợ quá hạn 0 0 0 0
4 Lợi nhuân sau thuế BQ/
người
0.0098 0.0069 0.0079 80
5 Thu nợ tín dụng chỉ định 0 0 0 0

Chỉ tiêu tham chiếu
1 Dư nợ tín dụng 500 319 380 63.8
2 Trích DPRR 0 0 0
3 Huy động vốn BQ 10.96 10.86 10.96 100
(Theo Báo cáo tổng kết năm 2004)
2.2.2. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chính:
STT Chỉ tiêu
TH đến
15/12/2004
UTH 2004
I Bên tài sản có 957.074 1.000.000
1 Tổng tài sản 957.074 1.000.000
2 Tài sản có sinh lời 934.172 958.000
3 Dư nợ tín dụng 319.767 380.000
- Ngắn hạn 206.343 267.350
- THD TM 113.424 112.650
- Cho vay KHNN 0 0
- Dư nợ tín dụng bình quân
4 Dư nợ cho vay đại lý ủy thác 0 0
5 Nợ khoanh, chờ xử lý 0 0
Tổng nợ quá hạn (không bao gồm
nợ khoanh và nợ chờ xử lý)
Tr. đó:- Nợ quá hạn ngắn hạn
- Nợ quá hạn TDH TM
- Nợ quá hạn cho vay NHNN
Nợ quá hạn cho vay đại lý ủy thác
6 Thị phần tín dụng
7 Cho vay ngoài quốc doanh/ Tổng dư
nợ (%)
14.3 14

8 Dư nợ có TS đảm bảo/ Tổng dư nợ
(%)
74.12 70
9 Đầu tư tiền gửi có KH tại NHĐT&
PTTW
526.053 526.053
II Bên tài sản nợ
10 Huy động vốn
- Từ TCKT và TCTD 14.3 14
- Từ dân cư 74.12 70
11 Huy động vốn BQ 526.053 526.052
12 Huy động vốn VNĐ
13 Huy động vốn ngắn hạn 793.598 800.000
14 Thị phần HĐV 83.923 86.477
15 Nguồn vốn vay TW 711.152 713.523
III Các chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả
16 ROA 0.0548 0.0576
17 Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra
BQ
0.0293 0.03
18 Chênh lệch thu chi 729 800
19 Quỹ DPRR 0 0
Trong đó: số đã trích trong năm
20 Lợi nhuận trước thuế 728 800
IV Các chỉ tiêu khác
21 Thu dịch vụ ròng 757 800
22 Dự lãi treo (số lũy kế) 0
Trong đó:- Dư lãi treo có khả năng
thu hồi
- Thu lãi treo trong năm

23 Dư nợ xấu theo dõi ngoại bảng 0
Trong đó: - Dư nợ xấu XL bằng
DPRR
- Thu nợ xấu trong năm
(Theo Báo cáo tổng kết năm 2004)
2.2. Kết quả hoạt đông kinh doanh năm 2005
2.2.1.Đánh giá chung
Trong năm 2005, tình hình kinh tế - xã hội có nhiều diễn biến phức tạp
làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, nắm bắt được xu hướng phát
triển của thị trường Chi nhánh đã xác định phương châm hoạt động kinh
doanh là: Quảng bá rộng rãi thương hiệu CNĐĐ tới mọi tầng lớp khách hàng,
nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh huy động vốn, tăng
trưởng tín dụng trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng, phát triển các sản
phẩm dịch vụ nhằm đạt mục tiêu là : Kinh doanh đạt hiệu quả cao. Từ mục
tiêu đã đề ra Chi nhánh xây dựng các giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình
thực tế để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch giao, kết quả là hầu hết các chỉ tiêu
kinh doanh của Chi nhánh đã hoan thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch
được giao. Kết thúc năm 2005 Chi nhánh Đông Đô đã thưc hiện các chỉ tiêu
kế hoạch kinh doanh cụ thể sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
TH
31/12/04
KH
2005
TH đến
hết 2005
%
HTKH
I. Tổng tài sản 991.86 1.480 1.586 107

1. Huy động vốn bình quân 743.75 1.010 1085 107
2. Huy động vốn cuối kỳ 817.92 1.250 1421 114
3. Dư nợ tín dụng bình quân 268.07 550 549 99.8
4. Dư nợ cuối kỳ 330 800 795 99.4
5. Lợi nhuận trước thuế 0.725 10 10.2 102
6. Thu dịch vụ dòng 1.01 3.2 4.6 143
7. Tỷ lệ nợ quá hạn 0.01% 1.5% 0.12%
8. Trích DPRR 0 6 6.5 108
(Theo Báo cáo thực hiện công tác năm 2006)
2.2.2. Tình hình thực hiện cụ thể
2.2.2.1. Công tác huy động vốn:
Năm 2005, công tác nguồn vốn tại chi nhánh tiếp tục giữ vững được số
dư huy động cao và có tăng trưởng, hoàn thành kế hoạch kinh doanh được
giao.Tổng nguồn vốn tự huy động đạt 1.421 tỷ VNĐ (quy đổi) tăng 603 tỷ so
với 31/12/2004. Trong năm Chi nhánh đã triển khai nhiều chương trình huy
động vốn trong đó thành công nhất phải kể đến chương trình tiết kiệm dự
thưởng với 3 đợt huy động trong cả năm đạt khoảng 383 tỷ đồng là một trong
10 chi nhánh dẫn đầu trong công tác huy động vốn. Ngoài ra còn nhiều
chương trình khác cũng thu hút được khách hàng như đợt phát hành giấy tờ có
giá ngắn hạn đạt 95 tỷ, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm ổ trứng vàng, áp dụng các
hình thức khuyến mại linh hoạt phù hợp với tâm lý người gửi. Cơ cấu nguồn
vốn tương đối đồng đều về kỳ hạn đảm bảo tốt nhu cầu thanh khoản, giải ngân
tín dụng cũng như đầu tư tiền gửi tại H.O góp phần làm tăng nguồn vốn huy
động của toàn ngành.
Bằng nhiều biện pháp linh hoạt trong quan hệ, tiếp cận các TCKT để
khai thác nguồn vốn từ các tổ chức này. Trong năm Chi nhánh đã thu hút
lượng tiền gửi các TCKT, kết quả là nguồn tiền gửi của các TCKT tăng 224 tỷ
đông, tuy nhiên tỷ trọng trong tổng nguồn huy động còn thấp chiếm 24%.
• Về cơ cấu, tăng trưởng, chất lượng nguồn vốn như sau:
Đơn vị: %

Chỉ tiêu Năm 2004
Kế
hoạch
2005
TH năm
2005
Huy động VNĐ/ Tổng huy động 59 59 64
Huy động ngoại tệ/ Tổng huy động 41 41 36
Huy đông ngắn hạn/ Tổng huy động 59 59 57
Huy động dài hạn/ Tổng huy động 41 41 43
Huy động dân cư/ Tổng huy động 85 64 76
Huy động TCKT/ Tổng huy động 15 36 24
- Chi nhánh đã thực hiên việc thanh toán hộ gốc trái phiếu đợt I, II năm
2000, trả lãi trái phiếu đợt III năm 2001 an toàn, chính xác, đảm bảo
đúng cam kết với người dân. Thu hút được số lượng lớn tiền TP của
khách hàng gửi lại Chi nhánh.
- Thường xuyên cân đối và sử dụng vốn hàng ngày một cách linh hoạt,
đảm bảo tốt khả năng thanh toán, đồng thời làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn.
- Chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định, chỉ đạo của NHĐT & PTVN
trong công tác huy động vốn, lãi suất.
• Về phát triển mạng lưới, khách hàng, lãi suất:
- Chi nhánh đã khai trương 01 PGD và 03 quỹ tiết kiệm, tính đến hết năm
tổng số dư huy động vốn của các điểm huy động này đạt 105 tỷ đồng.
Hoàn thành kế hoạch phát triển mạng lưới năm 2005 của
NHĐT&PTVN giao cho Chi nhánh.
- Tiếp cận và ký hợp đồng tiền gửi với một số TCKT mới như công ty
mua bán nợ và tồn động của doang nghiệp, công ty CP Thăng Long …
xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý, phù hợp với tình
hình kinh doanh của Chi nhánh và lợi ích của khách hàng.

- Luôn theo sát, bám sát diễn biến lãi suất thị trường, phân tích tình hình
huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn tại chi nhánh để đưa ra các giải pháp
phù hợp, đảm bảo tính duy trì cạnh tranh, giữ vững và tăng trưởng
nguồn vốn, đồng thời thực hiện theo đúng chỉ đạo của HSC theo cam
kết với hiệp hội Ngân hàng.
• Về kiểm tra giám sát, chỉ đạo hoạt động:
- Phòng dịch DVKH và các phòng GD đã tổ chức học tập quy trình về
huy động vốn cho các cán bộ trong đơn vị mình; Coi trọng công tác
kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy trình của giao dịch viên nhằm
hạn chế những sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Phòng KTNB thường xuyên tác kiểm tra tại các bộ phận làm nhiệm vụ
huy động vốn về thực hiện theo quy trình gửi tiền, việc thực hiện lãi
suất huy động , thanh toán gốc, lãi cho khách hàng, kết hợp cùng với
phòng TCKT (hậu kiểm) kiểm tra chứng từ gửi tiền, rút tiền của khách
hàng. Kết thúc mỗi đợt kiểm tra có báo cáo trình lãnh đạo để kịp thời
nhắc nhở các Phòng nghiệp vụ khi phát hiện sai sót.
- Ban giám đốc đã chỉ đạo sát sao nghiệp vụ huy động vốn đặc biệt là các
chương trình huy động của TW đều được Chi nhánh chuẩn bị và thực
hiện tốt, tổ chức triển khai đầy đủ các đợt huy động TKDT, phát hành
CCTG, KP, là một trong 4 chi nhánh triển khai thí điểm chương trình
TK ổ trứng vàng thành công.
2.2.2.2. Hoạt động tín dụng, bảo lãnh:
Tính đến hết năm 2005 tổng dư nợ tín dụng đạt 795 tỷ đồng (quy đổi)
tăng 464 tỷ đông so với 31/12/2004 đạt 99.4% so với kế hoạch 2005, số dư
bảo lãnh đạt 321 tỷ tăng 240 tỷ đồng so với 31/12/2004, mở L/C đạt 426 tỷ
tăng 373 tỷ đồng so với cuối năm 2004. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng tăng
chủ yếu là cho vay bằng VNĐ, đối với cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng
thấp đạt 15% tổng dư nợ.
+ Tín dụng ngắn hạn đạt 604 tỷ đồng(quy đổi), tăng 385 tỷ so với cuối
năm 2004 trong đó dư nợ VNĐ là 488 tỷ; ngoại tệ 116 tỷ.

+ Tín dụng trung dài hạn thương mại đạt 191 tỷ đồng chiếm 24% tổng dư
nợ, mặc dù có tăng trưởng hơn so với đầu năm tuy nhiên phát sinh không
nhiều.
+ Doanh số cho vay tính đến hêt năm 2005 đạt 1.238 tỷ VND và 26 triệu
USD.
+ Doanh số thu nợ tính đến hết năm 2005 đạt 862 tỷ VND và 20 triệu
USD.

×