Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực trạng sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thép Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.91 KB, 25 trang )

Lời nói đầu.
Thực tập là thời kỳ cần thiết và bắt buộc đối với bất kỳ sinh viên năm
cuối trước khi ra trường. Đối với sinh viên kỳ thực tập chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn thực tập tổng hợp và giai đoạn thực tập chuyên đề.
Mục đích của giai đoạn thực tập tổng hợp tìm hiểu những vấn đề chung
nhất tại nơi thực tập, nó là tiền đề để đi sâu vào giai đoạn thực tập chuyên đề.
Do đó đây là giai đoạn thực tập rất quan trọng.
Với nơi thực tập là Tổng Công ty Thép Việt Nam, nơi thực tập phù hợp
với chuyên ngành Kinh tế phát triển mà em đang theo học Nội dung báo cáo
tổng hợp này thể hiện những hiểu biết chung nhất của em về nơi thực tập.
Qua đó cũng gợi mở hướng nghiên cứu đề tài cho giai đoạn thực tập chuyên
đề sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy PGS.TS
Phạm Văn Vận cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của cô chú trong Tổng công ty
đã giúp em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này.
I.Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty thép Việt Nam.
1.Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty thép Việt
Nam.
Tổng công ty Thép Việt Nam được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa
Tổng công ty Kim khí thuộc Bộ Thương Mại với Tổng công ty Thép (bao
gồm 2 thành viên sản xuất thép là Công ty Gang thép Thái Nguyên và Công
ty Thép Miền Nam), được thành lập thep quyết định số 255/TTG ngày
29/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổng công ty Thép Việt Nam là một pháp nhân sản xuất kinh doanh,
hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, điều lệ tổ chức và điều hành
được Chính phủ phê chuẩn tại Nghị định số 03/CP, ngày 25/01/1996 do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cấp. Tổng Công ty có vốn do Nhà nước cấp, có bộ máy
quản lý, điều hành các đơn vị thành viên, có con dấu theo mẫu quy định của
Nhà nước, tự chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn trong phạm vi số vốn do Nhà
nước giao cho quản lý sử dụng, được mở tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại
các Ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.


Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM STEEL CORPORATION.
Tên viết tắt: VSC.
Địa chỉ: Số 91 – Láng Hạ - Quận Đống Đa – TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.8561767.
Fax: 84-4-8561815.
Hiện nay Tổng Công ty do Đồng chí Đậu Văn Huỳ làm Tổng Giám đốc
và Đồng chí Nguyễn Kim Sơn là chủ tịch Hội đồng Quản trị. Tổng Công ty
Thép Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nước của Chính phủ, trực tiếp là Bộ
Công Nghiệp, Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Lao động-Thương
binh-Xã hội và các Bộ, Ngành, Cơ quan thuộc Chính phủ phân cấp quản lý
theo luật DNNN.
2.Chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Tổng Công ty Thép Việt Nam là một trong 17 Tổng Công ty Nhà nước
được Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng Công ty 91. Mục
tiêu của Tổng công ty là xây dựng và phát triển mô hinh tập đoàn kinh doanh
đa ngành trên cơ sở sản xuất kinh doanh thép làm nền tảng.
Tổng Công ty Thép Việt Nam hoạt động kinh doanh hầu hết trên thị
trường trọng điểm của lãnh thổ Việt Nam và bao trùm hầu hết các công đoạn
từ khai thác nguyên liệu, vật liệu, sản xuất thép và các sản phẩm thép cho đến
khâu phân phối tiêu thụ sản phẩm. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ
yếu của Tổng công ty:
• Khai thác quặng sắt, than mỡ, nguyên liệu trợ dung liên quan đến
công nghệ sản xuất thép.
• Sản xuất gang thép và các kim loại, sản phẩm thép.
• Kinh doanh xuất nhập khẩu thép, vật tư thiết bị và các dịch vụ liên
quan đến công nghệ luyện kim như nguyên liệu, vật liệu đầu vào, các sản
phẩm thép, trang bị luyện kim, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật.
• Thiết kế, chế tạo, thi công xây lắp trang thiết bị công trình luyện
kim và ngành liên quan khác.
• Kinh doanh khách sạn, nhà ăn uống, xăng, dầu, mỡ và vật tư tổng

hợp khác.
• Đào tạo nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ ngành công nghiệp
luyện kim và lĩnh vực sản xuất kim loại, vật liệu xây dựng.
• Đầu tư liên doanh, liên doanh, liên kết kinh tế với các đối tác trong
và ngoài nước, trong sản xuất các sản phẩm thép và các ngành kinh tế khác.
• Xuất khẩu lao động
• Ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao, Tổng
Công ty Thép Việt Nam còn được giao nhiệm vụ rất quan trọng là cân đối sản
xuất thép trong nước với tổng nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế, xã hội; kết
hợp nhập khẩu các mặt hàng thép trong nước chưa sản xuất được để bình ổn
giá cả thị trường trong nước, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo việc làm và đảm bảo đời sống cho
người lao động trong Tổng Công ty.
3.Cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Hiện nay Tổng Công ty Thép Việt Nam có 6 đơn vị thành viên, 6
Công ty cổ phần và 7 doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài. Cơ cấu tổ
chức quản lý doanh nghiệp của Tổng Công ty Thép Việt Nam theo mô hình
trực tuyến chức năng. Nghĩa là lãnh đạo cấp cao trực tiếp điều hành về sự tồn
tại cũng như phát triển của Công ty. Ngoài ra, để linh hoạt, chủ động trong
điều hành công việc và phát huy trí tuệ, năng lực của đội ngũ chuyên gia,
Tổng Công ty còn vận dụng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp theo dạng
ma trận tập hợp đội ngũ chuyên gia của nhiều bộ phận chức năng nhằm
nghiên cứu, xây dựng dự án, phương án chiến lược hay chương trình hành
động cho từng lĩnh vực cụ thể.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Hội đồng Quản trị
Ban kiểm soát
Tổng Giám đốc
Phó Tổng GĐ Phó Tổng GĐ
P.

Đầu
tư và
phát
triển
P.
Tài
chính
-Kế
toán
P. Tổ
chức
lao
động
P. Kế
hoạch
kinh
doanh
P.
Kỹ
thuật
Văn
phòng
P.
Thanh
tra
pháp
chế
Trung
tâm
hợp tác

lao
động
Công ty
Gang
Thép
Thái
Nguyên
Công
ty
thép
Miền
Nam
Công
ty
thép
Đà
Nẵng
Công ty
Thép
tấm
Phú Mỹ
Công ty
cổ phần
vật liệu
chịu
lửa
Trúc
Thôn
Công ty
cổ phần

Cơ điện
luyện
kim
Thái
Cty
cổ
phần
Kim
khí

Nội
Công ty
cổ phần
kim khí
Miền
Trung
Công ty
cổ phần
kim khí
TP. Hồ
Chí
Minh
Công ty
cổ phần
kim khí
Bắc
Thái
Viện
luyện
kim

đen
Trường
Đào tạo
nghề cơ
điện
luyện
kim
• Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Thép Việt Nam:
Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Thép Việt Nam thực hiện chức năng
quản lý hoạt động của Tổng Công ty Thép Việt Nam theo quy định của Điều
lệ Tổng công ty, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Thủ
Tướng Chính phủ, trước pháp luật về hoạt động và phát triển của Tổng công
ty theo chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Hội đồng Quản trị Tổng
công ty có 5 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
• Ban Kiểm soát Tổng công ty.
Ban Kiểm soát do Hội đồng Quản trị thành lập, bao gồm 5 thành viên,
giúp Hội đồng Quản trị kiểm tra giám sát các hoạt động điều hành của Tổng
Giám đốc Tổng công ty, Giám đốc các đơn vị thành viên Tổng công ty và bộ
máy giúp việc của Tổng Giám đốc theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng
Quản trị.
• Ban Tổng Giám đốc Tổng công ty.
- Tổng Giám đốc Tổng Công ty: Là uỷ viên Hội Đồng Quản Trị,
do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của
Tổng công ty, người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty và chịu
trách nhiệm trước HĐQT, trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về
điều hành hoạt động của Tổng công ty.
- Phó Tổng Giám đốc: Tổng công ty bao gồm 3 Phó Tổng Giám
đốc do Chủ tịch HĐQT Tổng công ty bổ nhiệm. Các Phó Tổng Giám Đốc
giúp Tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực của Tổng công ty, chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước HĐQT và trước pháp luật về nhiệm vụ

được phân công thực hiện.
• Bộ máy giúp việc Tổng công ty.
- Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc
trong các lĩnh vực về tổ chức quản lý, đổi mới doanh nghiệp và đào tạo nhân
lực, lao động và tiền lương, tư vấn pháp luật, thanh tra, cử cán bộ đi học tập,
công tác nước ngoài và làm thủ tục cho khách nước ngoài vào Tổng công ty
công tác ở cơ quan Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty.
- Phòng Đầu tư và Phát triển: Tham mưu giúp việc Tổng Giám
đốc trong các lĩnh vực xây dựng và tổng hợp kế hoạch sản xuất, kinh doanh,
đầu tư, liên doanh liên kết, xây dựng cơ bản.
- Phòng kế toán tài chính: Tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc
trong các lĩnh vực kế toán, tài chính, đầu tư, kiểm soát nội bộ và thống kê ở
cơ quan Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc trong các
lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ luyện kim, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng sản phẩm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, môi trường của cơ
quan Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham mưu giúp việc Tổng Giám
đốc trong các lĩnh vực nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá, tiêu thụ sản
phẩm, cân đối sản lượng, xuất nhập khẩu của Tổng Công ty và các đơn vị
thành viên.
- Trung tâm hợp tác lao động với nước ngoài: Nghiên cứu thị
trường lao động trong nước và nước ngoài để tổ chức đào tạo, tuyển chọn đưa
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Văn phòng: Tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc trong các lĩnh
vực tổng hợp báo cáo, tiếp nhận và phân phối công văn, tài liệu đi và đến
Tổng công ty, thi đua khen thưởng
• Các đơn vị thành viên.
- Khối sản xuất: Bao gồm 6 công ty có chức năng chủ yếu là sản
xuất gang, thép và các sản phẩm thép vật liệu xây dựng; khai thác quặng, than

gia công thép, cơ khí; xây dựng công nghiệp và dân dụng, bao gồm:
+ Công ty Gang thép Thái Nguyên
+ Công ty Thép Miền Nam
+ Công ty Thép Đà Nẵng
+ Công ty Thép tấm Phú Mỹ
+ Công ty cổ phần vật liệu chịu lửa Trúc Thôn.
+Công ty cổ phần Cơ điện luyện kim Thái Nguyên.
- Khối kinh doanh thương mại: Bao gồm 4 công ty có chức năng
chủ yếu là kinh doanh thép, nguyên liệu vật tư, thứ liệu, thiết bị phụ tùng,
xăng dầu, ga là đơn vị thành viên Tổng Công ty, có vốn góp Nhà nước tại
Công ty cổ phần > 60%:
+ Công ty cổ phần kim khí Hà Nội.
+ Công ty cổ phần kim khí Miền Trung.
+ Công ty cổ phần kim khí TP.Hồ Chí Minh.
+ Công ty cổ phần kim khí Bắc Thái.
- Khối nghiên cứu đào tạo gồm 2 đơn vị:
+ Viện luyện kim đen: chủ yếu nghiên cứu khoa học công nghệ luyện
kim, vật liệu mới.
+ Trường Đào tạo nghề cơ điện luyện kim Thái Nguyên: Đào tạo công
nhân kỹ thuật cao cho sản xuất trong nước và xuất khẩu.
• Các liên doanh có vốn góp của Tổng công ty.
Tổng công ty Thép Việt Nam có 7 liên doanh: Công ty Thép VSC –
POSCO (VPS), Vina Kyoei, Vina Pipe, Natsteevina, Vinanic, Vinasteel. Một
số liên doanh hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ khách sạn du lịch: Công liên
doanh Trung tâm thương mại Quốc tế (IBC), Công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex.
II.Thực trạng sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thép Việt Nam.
1.Phân tích thực trạng.
1.1.Thực trạng về sản xuất.
Sản lượng thép cán tăng từ 649.208 tấn năm 2001 đã tăng lên 1.200.000

tấn năm 2005, tăng bình quân 16,6%/ năm; góp phần cùng ngành thép cả
nước hoàn thành sớm 2 năm chỉ tiêu 2,8 triệu tấn thép cán do Đại hội Đảng
IX đề ra.
Sản lượng tăng từ 318.374 tấn năm 2001 lên 647.000 tấn năm 2005, tăng
bình quân 15,2%/năm, hiện tại đáp ứng gần 60% nhu cầu phối thép của Tổng
công ty.
Bảng1:sản lượng sản xuất thép năm 2001-2005
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Sản lượng
thép cán
649.208 750.977 859.077 1.030.235 1.200.000
Giá trị
tổng sản
lượng
2.667 3.063 3.503 4.187 4.975
Đơn vị: tỷ đồng, 1.000 tấn
Riêng năm 2005 giá trị tổng sản lượng: 4.975 tỷ đồng bằng 100% kế
hoạch năm, tăng 18,82% so với năm 2004. Sản lượng thép cán 1.200.000 tấm,
đạt 100% kế hoạch năm tăng 16,4% so với năm 2004 trong đó; thép cán dài:
1.110.000 tấn; thép cán dẹt: 90.000 tấn.
Bảng 2: Kết quả sản xuất từ khi thành lập
Sản lượng thép cán (1.000
tấn/năm)
Tỷ trọng (%)
Toàn ngành Riêng VSC
1995 450 390 86,66
1996 900 464 51,55
1997 1.050 443 42,19
1998 1.150 464 40,35
1999 1.300 465 35,77

2000 1.580 525 33,23
2001 1.950 649 33,28
2002 2.300 751 32,65
2003 2.700 859 31,81
2004 2.900 1.030 35,52
2005 3.200 1.200 37,5
Năm 1995 thì VSC được thành lập. Năm 1996 các bộ phận liên doanh
của VSC đi vào sản xuất nên tỷ trọng sản lượng của VSC giảm đi rõ rệt. Cho
đến năm 2000 thì khu vực tư nhân bắt đầu phát triển mạnh. Đến năm 2004 tỷ
trọng sản lượng sản xuất thép cán có dấu hiệu phục hồi do VSC đưa vào hoạt
động một số nhà máy cán thép.
1.2.Thực trạng và tiêu thụ.
• Các đơn vị trực thuộc công ty.
Năm 2005 tiêu thụ ước được 1.054.600 tấn, đạt 87,74% KH, tăng
6,50% so 2004. Trong đó:
- Thép cán dài: 1.004.600 tấn, đạt 88,75% KH, tăng 1,46% so
cùng kỳ. Tiêu thụ thép cán dài khá tốt trong các tháng đầu năm do Tcty duy
trì mức giá thấp để tham gia bình ổn thị trường thép xây dựng. Tuy nhiên, tiêu
thụ nửa cuối năm đạt thấp do tính cạnh tranh gay gắt, lợi thế về giá giảm, các
đơn vị chưa chuẩn bị tốt về thị trường cho các dự án mới. Cụ thể từng đơn vị
như sau:
o Công ty Gang thép Thái Nguyên: 385.000 tấn, đạt 89,53% KH,
tăng 1,17%
o Công ty Thép Miền Nam: 585.000 tấn, đạt 88,64% KH, tăng
4,80% so cùng kỳ.
Lượng tăng chủ yếu của Cty này là nhờ xuất khẩu, ước được 57.000 tấn
(khoảng 25 triệu USD), đạt 101,79% KH, tăng 57,98% so cùng kỳ. Thị
trường xuất khẩu chủ yếu là Cambodia (chiếm 90%), Đài Loan, Myanmar
o Công ty Thép Đà Nẵng: 19.600 tấn, đạt 65,33% KH, giảm 40,02%.
o Công ty KK Miền Trung: 15.000 tấn, giảm 19,88% so cùng kỳ.

- Thép cán dẹt: 50.000 tấn, đạt 71,43% KH. Tiêu thụ thép cán dẹt của
Cty Tấm lá Phú Mỹ đạt mức thấp do thời điểm gia nhập thị trường không
thuận lợi (giá là cán nguội NK và trong nước liên tục giảm, trong khi nguyên
liệu đầu vào của Tcty giá cao tồn còn nhiều), chất lượng snả phẩm chưa ổn
định, và chính sách bảo hộ chậm (vào hoạt động từ tháng 7 nhưng đến tháng
11 Nhà nước mới nâng thuế NK lên 7%).
Bảng 3:Tiêu thụ khối sản xuất qua các đơn vị thương mại Tcty:
Đơn vị 2004 2005
Thực
hiện
% tổng
tiêu
thụ
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỷ lệ
% tổng
tiêu
thụ
So KH So
2004
1.Cty GT 12.326 3,2 60.000 15.000 3,9 25,0 121,7
Thái Nguyên
2.Cty Thép
MN
86.174 15,6 150.000 91.000 15,6 60,7 105,6
3.Cty Thép
Đà Nẵng

4.540 13,9 5.000 5.000 25,5 100,0 110,1
4.Cty Thép
Miền Trung
18.723 100,0 12.000 15.170 101,1 126,4 81,0
5.Cty Thép
Tấm lá Phú
Mỹ
23.800 3.000 6,0 12,6
Tổng cộng 121.763 19,1 250.800 129.170 12,2 51,5 106,1
Mặc dù Tcty đã có nhiều chỉ đạo nhằm tăng lượng hàng tiêu thụ của
khối sản xuất qua khối thương mại ( về chính sách bán hàng, yêu cầu đơn vị
thương mại ký HĐ đại lý với đơn vị sản xuất), tuy nhiên thực tế lượng tiêu
thụ còn nhiều hạn chế. Ước năm 2005 chỉ đạt 129.170 tấn, bằng 51,5 % KH,
tăng 6,1% so 2004. Tuy lượng tiêu thụ có tăng nhưng tỷ trọng trên tổng lượng
hàng năm tiêu thụ giảm.
Do tiêu thụ thấp nên tồn kho chuyển sang 2006 của các đơn vị khá cao.
Tồn kho thép cán dài 1/1/2006 ước khoảng 175.000 tấn (tăng 170% so với
2005), cán dẹt 30.000 tấn. Sang đầu năm 2006, các đơn vị phải đẩy mạnh bán
ra để đảm bảo tài chính và chất lượng sản phẩm.
Khó khăn về tiêu thụ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn
vị đạt thấp trong năm 2005. Gang thép Thái Nguyên ước lãi ~15 tỷ, Thép
Miền Nam ~5 tỷ, KK Miền Trung gần như không có lãi và Thép Đà Nẵng lỗ
nặng xấp xỉ 10 tỷ, Cty thép tấm lá Phú Mỹ tăng chi phí chạy thử.
• Các đơn vị Liên doanh
Hoạt động tiêu thụ của khối liên doanh cũng nằm trong bối cảnh khó
khăn chung. Tiêu thụ toàn khối năm 2005 ước được 703.700 tấn, chỉ đạt
77,97% KH, tăng 6,71% so với năm trước. Tiêu thụ cụ thể của từng đơn vị:
- Vinakyoei: 263.000 tấn, đạt 87,67% KH, tăng 7,37% so 2004.
- VPS: 152.000 tấn, đạt 76% KH, giảm 1,81% so 2004.
- Vinausteel: 160.000 tấn, 64% KH, tăng 14,33% so 2004.

Vinausteel đạt tăng trưởng khá nhờ việc duy trì được chính sách tiếp thị, bán
hàng tốt.
- Natseelvina: 81.000 tấn, 95,86% KH, tăng 40,93% so 2004.
Natsteelvina đạt được tăng trưởng cao do Cty chủ yếu thực hiện gia công cho
nhà cung cấp (theo hình thức mua nguyên liệu, bán sản phẩm) vì vậy ít bị ảnh
hưởng bởi các biến động của thị trường trong và ngoài nước.
- Thép Tây Đô: 47.700 tấn, đạt 70,15%, giảm 23,45% so 2004.
Bảng 4: Tiêu thụ của khối liên doanh qua các đơn vị thương mại
Tổng cty.
Đơn vị 2004 2005
Thực hiện % tổng
tiêu thụ
Thực hiện Tỷ lệ
% tổng
tiêu thụ
So 2004
1.Vinakyoei 25.184 10,3 26.000 9,9 103,2
2.VPS 29.669 19,2 31.500 20,7 106,2
3.Natsteelvin
a
300 0,5 300 0,4 100,0
4.Vinausteel 22.196 15,9 24.000 15,0 108,1
5.Tây đô 4.997 8,0 6.000 12,6 120,1
Tổng cộng 82.346 13,89 87.800 12,5 106,6
1.3.Sản phẩm và thị trường các sản phẩm thép.
Thị trường chính của Tổng công ty là thị trường trong nước. Tổng công
ty Thép Việt Nam cũng đã xuất khẩu thép xây dựng sang một số nước trong
khu vực và gần đây đã xuất khẩu sang Irắc. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu
là gang đúc và các sản phẩm đúc từ gang. Sản phẩm của Tổng công ty Thép
Việt Nam có mặt ở khắp đất nước cả ba miền Bắc, Trung, Nam, hệ thống các

đơn vị thành viên của cả hai khối sản xuât và lưu thông trải dài khắp đất nước.
Trong những năm gần đây thị phần của Tổng Công ty Thép Việt Nam có xu
hướng giảm nếu năm 1995 sản lượng của Tổng Công ty Thép Việt Nam
chiếm khoảng 87% thị phần thép xây dựng của cả nước thì tỷ lệ đó năm 2000
đã giảm xuống còn 33%, năm 2004 là 34,3% và năm 2005 là 35%.
Bảng 5: Thị phần thép xây dựng của Tổng công ty so với cả nước năm
2000-2004.
2000 2001 2002 2003 2004
VSC 513.845 626.872 758.179 870.843 990.189
% thị phần 32,6 31,0 31,4 30,3 34,3
LD với
VSC
813.425 893.958 905.836 819.679 659.479
Ngoài
VSC
250.000 500.000 750.951 1.184.979 1.233.963
Tổng 1.577.270 2.020.830 2.414.966 2.875.501 2.883.631
Đặc biệt năm 2005 thị trường thép xây dựng trong nước gặp nhiều khó
khăn cho các nhà sản xuất thép trong nước trong nước, do ảnh hưởng tiêu cực
của giá phôi thép nhập khẩu dẫn đến nhu cầu thép cho xây dựng không tăng
như dự báo, tiêu thụ hạn chế. Nhiều doanh nghiệp tư nhân cổ phần đầu tư sản
xuất phôi đã bắt đầu đi vào hoạt động cạnh tranh nâng giá thép phế làm giảm
lợi thế sản xuất phôi trong nước của Tổng Công ty. Chi phí nhiều loại nguyên
vật liệu đầu vào như: xăng, dầu cũng tăng mạnh làm tăng giá thành sản xuất
thép. Sản xuất thép xây dựng trong nước cung vượt xa cầu (công suất cán dài
gần 6 triệu tấn trong khi nhu cầu chỉ khoảng 3,2 triệu tấn) dẫn tới cạnh tranh
gay gắt nhiều thời điểm các doanh nghiệp phải bán dưới giá thành dẫn đến
thua lỗ. Đối với thép tấm, lá do hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn hàng nhập
khẩu, thị trường thép tấm lá năm 2005 cũng gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là
3 tháng cuối năm khi giá nhập khẩu và giá trong nước tiếp tục giảm trong khi

tồn kho xã hội lớn gây lỗ hầu hết các đơn vị kinh doanh. Dự án thép lá cán
nguội Phú Mỹ của Tcty vào hoạt động từ tháng 7 cung cấp sản phẩm cho thị
trường song do thị trường không thuận lợi nên tiêu thụ và hiệu quả kinh
doanh còn nhiều hạn chế.
Bảng 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001-2005
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu 7.819 8.548 10.370 14.203 15.700
LợI nhuận 45 212 215 222 3
Nộp ngân sách 375 465 479 631 639
Đơn vị :tỷ đồng,1.000 tấn
Lợi nhuận năm 2005 giảm 98.44% so với năm 2004.Nộp ngân sách 639
tỷ đồng tăng 1.4% so với năm 2004.Tóm lại kết quả hoạt động SXKD năm
2005 đạt thấp so năm 2004 nguyên nhân chủ yiêú do giá các loại nguyên liệu
đầu vào tăng đặc biệt là giá cả các mặt hang xăng dầu, làm tăng chi phí sản
xuất trong khi đó giá bán hầu như không tăng đã ảnh hưởng lớn đến kết quả
SXKD của các đơn vị sản xuất.Trong khi đó các đơn vị lưu thong phải tập
chung thực hiện cổ phần hoá, phải xử lý rất nhiều các khoản tồn đọng về công
nợ, lỗ luỹ kế, tài sản…ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh.
2.Đánh giá thực trạng
Kết quả sản xuất và tốc độ tăng trưởng trong 10 năm 1996-2005 VSC
đã sản xuất trên 7 triệu tấn thép, tốc độ tăng bình quân : 10%/năm(trong 5
năm 2000-2004 tăng bình quân 15%/năm).Nếu kể cả các lien doanh của Tổng
công ty : 10 năm đã sản xuất gần 13 triệu tấn thép tốc độ tăng sản lượng bình
quân 15%/năm
Kết quả đầu tư 10 năm:
Tổng vốn đầu tư :7.370 tỷ đồng, trong đó
3 dự án nhóm A :4.951 tỷ đồng
9 dự án nhóm B :1.230 tỷ đồng
145 dự án nhóm C :418 tỷ đồng

Góp vốn 16 liên doanh với nước ngoài:772 tỷ
đồng
Bên cạnh những kết quả đạt được thì Tổng công ty Thép Việt Nam vẫn
còn tồn tại một số vấn đề sau:
Thiết bị công nghệ có quy mô nhỏ và lạc hậu. Các thiết bị chủ yêú của
Công ty Gang thép Thái Nguyên, Công ty thép Miền Nam, Công ty thép Đà
Nẵng, Công ty kim khí Miền Trung đều không đạt đến quy mô phù hợp với
các thiết bị sản xuất thép, do đó không phát huy được hiệu quả của sản xuất
quy mô lớn, năng suất thấp.Trong 20 lò điện hồ quang, lò có công suất lớn
nhất chỉ sản xuất đạt gần 160.000 tấn/năm, các lò còn lạI đều đạt thấp hơn từ
30.000 đến 90.000 tấn/ năm.
Định hướng chiến lược của ngành thép còn nhiều vấn đề bất cập giữa
mong muốn và khả năng đầu tư.Công tác nghiên cứu phát triển còn hạn chế,
những cơ sở khoa học cho quyết định tương lai của ngành còn đang tiếp tục
nghiên cứu. Tình hình đầu tư và hỗ trợ của Nhà nước còn hạn chế và không
ổn định.
Các Công ty thương mại phụ trách phân phối thép của Tổng công ty
Thép Việt Nam chưa thể hiện được vai trò là đầu mối phân phối các sản phẩm
thép ra thị trường. Trong những năm gần đây, hiệu quả hoạt động của các đơn
vị lưu thong có xu hướng giảm sút, không phát huy được lợi thế về vốn, cơ sở
vật chất của đơn vị . Quan trọng hơn là chưa tạo được sự gắn bó, liên kết hỗ
trợ giữa khối sản xuất và lưu thông trong Tổng công ty .
Vấn đề dư thừa nhân công, cơ cấu lao động không hợp lý, đội ngũ lao
động đông đảo nhưng trình độ còn rất hạn chế, dư thừa lao động phổ thông,
đặc biệt là trường hợp của Công ty Gang thép Thái Nguyên . Do lịch sử của
thời kỳ kinh tế tập trung, có nhiều bộ phận trung gian được cô cấu trong tổ
chức của doanh nghiệp dẫn đến số lượng công nhân quá dư thừa. Trong
những năm qua, do sự hỗ trợ của Chính phủ , Công ty Gang thépThái
Nguyên( GTTN) đã tiến hành một loạt những biện pháp tinh giảm biên chế.
Sau kết quả giảm được khoảng gần 3000 lao đông. Tuy nhiên, lực lượng lao

động hiện tại của Công ty GTTN vẫn còn cao ở mức gần 9000 người. Năng
suất lao động của các đơn vị trong Tổng công ty Thép Việt Nam trong năm
2004 của Công ty GTTN, Công ty thép Đà Nẵng, Công ty thép Miền Nam
tương ứng là 44 tấn, 158 tấn và 77 tấn. Những con số này quá thấp so với tiêu
chuẩn quốc tế. Công tác đào tạo chưa theo kịp yêu cầu. Tình trạng cạnh tranh
chất xám từ khu vực Nhà nước chưa được khắc phục.
Tồn tại sự chênh lệch quá lớn về cơ cấu, năng lực giữa các đơn vị sản
xuất của Tổng công ty thép Việt Nam. Đối với Công ty GTTN , thách thức
lớn nhất là công nghệ lạc hậu và dư thừa nhân công, thì hai đại diện của miền
Trung là Công ty thép Đà Nẵng và Công ty kim khí Miền Trung đối mặt với
vấn đề là quy mô nhà máy quá nhỏ cùng với công nghệ lạc hậu . Tình hình
của Công ty thép Miền Nam có sáng sủa hơn, thiết bị và công nghệ so với các
đơn vị khác tương đối hiện đại , ngoài ra Công ty còn nằm ở khu vực chiếm
55% lượng thép tiêu thụ của cả nước và lượng lao động chỉ có khoảng 4000
người . Hiệu suất sử dụng thiết bị của Công ty thép Miền Nam cũng đứng đầu
như hiệu suất sử dụng của thiết bị cán là 116% , hiệu suất sử dụng lò điện là
khoảng 130% thì hiệu suất tương ứng của Công ty GTTN là khoảng 114% và
85%.
Quy trình sản xuất không đồng bộ. Điều này được thể hiện rõ nét ở
Công ty GTTN mặc dù thiết kế là một khu sản xuất thép khép kín theo công
nghệ lò cao, nhưng năng lực lò điện lại lại lớn hơn năng lực lò cao, năng lực
sản xuất thép cán lại lớn hơn năng lực sản xuất của lò điện. Nguyên liệu vừa
thiếu lại có chất lượng thấp, chi phí vận chuyển cao do khu vực này nằm khá
sâu trong đất liền. Tất cả điểu này dẫn đến chi phí sản xuất của các đơn vị
thuộc Tổng công ty thép Việt Nam đều cao hơn so với các liên doanh với
nước ngoài , sản phẩm kém cạnh tranh.
Chưa có tích luỹ, rất thiếu vốn đầu tư. Vay tín dụng để đầu tư rất khó
khăn do các tổ chức tín dụng yêu cầu vốn tự có quá cao. Mặt khác hiệu quả
khinh tế của các dự án sản xuất thép thường thấp trong khi lãi vay vốn lại cao,
thời gian trả nợ kéo dài.

3. Phương hướng hoạt động của Tổng công ty trong kế hoạch 5 năm 2006-
2010.
3.1.Mục tiêu kế hoạch 5 năm.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp và sản
lượng thép cán bình quân trong 5 năm 2006-2010 bằng tốc độ tăng trưởng
chung của ngành công nghiệp, tối thiểu khoảng 13%/năm.
- Đẩy mạnh công tác đầu tư thượng nguồn, phấn đấu sản lượng
phôi thép đạt 1,3 triệu tấn/năm, đáp ứng cơ bản nhu cầu phôi thép sản xuất
thép xây dựng thông dụng trong Tổng công ty.
- Đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng một phần nhu cầu về thép chất
lượng cao, thép dự ứng lực.
Bảng 7: Các chỉ tiêu tài chính phấn đấu thực hiện như sau
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Sản lưọng thép
cán
1.400.000 1.600.000 1.820.000 2.080.000 2.300.000
Giá trị tổng sản
lượng
5.980 6.760 7.620 8.640 9.500
Doanh thu 17.900 19.070 20.350 21.830 23.100
Lợi nhuận 20 152 252 286 327
Nộp ngân sách 802 953 1.051 1.145 1.267
Đơn vị : tỷ đồng, tấn
Bảng 8: Tỷ lệ tăng trưởng (%) qua các năm như sau
Chỉ tiêu 2006/200
5
2007/2006 2008/2007 2009/2008 2010/2009
Sản lượng
thép cán
116,67 114,29 113,75 114,29 110,58

Giá trị tổng
sản lượng
120,20 113,04 112,72 113,39 109,95
Doanh thu 114,01 106,54 106,71 107,27 105,82
Lợi nhuận 570,11 768,36 165,91 113,31 114,34
Nộp ngân
sách
125,43 118,78 110,28 108,96 110,65
3.2.Đặc điểm tình hình thị trường.
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế cả nước vẫn ở mức cao, cùng với sự ổn
định về chính trị - xã hội trong nước là nền tảng vững chắc tạo ra môi trường
thuận lợi cho phát triển.
Công tác đổi mới sắp xếp doanh nghiệp được đẩy mạnh và kiên quyết là
cơ sỏ đổi mới về chất cho doanh nghiệp, huy động được các nguồn vốn, khơi
dậy sự làm chủ thực sự trong sản xuất kinh doanh.
Nước ta đang tích cực chuẩn bị gia nhập WTO tạo ra nhiều cơ hội hợp
tác kinh tế lớn nhưng thách thức, cạnh tranh không nhỏ đòi hỏi các doanh
nghiệp trong nước phải tích cực đổi mới, phát huy hết tiềm năng mới có cơ
hội tồn tại và phát triển.
Một loạt các dự án đầu tư mới của Tổng công ty đi vào hoạt động giúp
Tổng công ty có sự tăng trưởng lớn về giá trị sản xuất công nghiệp, sản lượng
giá trị gia tăng và lợi nhuận.
Tuy nhiên giai đoạn 2006-2010 nhu cầu thị trưòng thép thế giới sẽ rất
cao, đặc biệt là Trung Quốc có thể gây ra tình trạng khủng hoảng năng lượng,
giá cả gia tăng, trong khi nhu cầu nhập khẩu của nước ta vẫn ở mức cao do đó
khó tránh khỏi những tác động xấu của thị trưòng thế giới. Đồng thời giai
đoạn này có sự cạnh tranh gay gắt vế sản xuất, tiêu thụ thép xây dựng trong
nước đòi hỏi Tổng công ty phải nỗ lực phấn đấu mới có thể hoàn thành tốt
mục tiêu kế hoạch đề ra.
3.3.Các giải pháp thực hiện.

• Về sản xuất kinh doanh.
Các đơn vị sản xuất chủ động đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất,
tập chung nâng cao chất luợng sản phẩm giảm tối đa các khoản mục chi phí
để giảm giá thành nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị
trường, chú trọng đầu tư chiều sân, đổi mới thiết bị khoa học công nghệ tiên
tiến nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong ngành.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa sản xuất và lưu thông trong nội
bộ Tổng Công ty nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng thị phần góp phần vào việc
bình ổn thị trường thép trong nước.
Nâng cao năng lực nghiên cứu, phân tích thị trưòng trong nước và thế
giới để có những dự báo chính xác phục vụ công tác điều hành sản xuất kinh
doanh của Tổng Công ty.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kinh doanh và
phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển của Tổng Công ty.
• Về công tác tài chính.
Tăng cường công tác quản lý công nợ và đôn đốc xử lý công nợ khó đòi.
Tập chung các giải pháp để khai thác, huy động mọi nguồn vốn cho các
dự án đã phê duyệt và chuẩn bị đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn cho
các dự án đầu tư. Đưa công tác quản lý chi phí, giá thành là chỉ tiêu quản lý
chất lượng quan trọng để đánh giá thành tích phấn đấu của đơn vị. Kiên quyết
nghiêm khắc trong xử lý thất thoát.
• Về đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị Quyết Trung ương 3 và Nghị Quyết
Trung ương 9 của Đảng năm 2006 Tổng Công ty tiến hành đổi mới và sắp xếp
lại các đơn vị thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên (không sản xuất thép) và
cổ phần Công ty thép Đà Nẵng. Chuyển đổi hoạt động của Tổng công ty sang
mô hình công ty mẹ công ty con.
• Về đầu tư phát triển.
Tập trung các nguồn lực nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án
đầu tư trong kế hoạch 5 năm 2006-2010 theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Dự án mở rộng Công ty Gang thép Thái Nguyên giai đoạn II,
công suất 500.000 tấn phôi thép/năm, vốn đầu tư dự kiến 236 triệu USD.
- Dự án mỏ Quý Xa và Nhà máy Thép Lào Cai giai đoạn I với đầu
tư khoảng 61 triệu USD.
- Dự án khai thác mỏ quặng sắt Thạch Khê, công suất 5 triệu
tấn/năm với vốn đầu tư dự kiến 200 triệu USD.
- Dự án Nhà máy Thép Phú Mỹ II với công suất luyện cán thép
500.000 tấn/năm, vốn đầu tư khoảng 175 triệu USD.
- Dự án Nhà máy Thép cán nguội mở rộng tổng mức đầu tư
khoảng 40 triệu USD.
- Dự án Nhà máy Thép liên hợp khép kín công suất 4,5 triệu
tấn/năm tại Kỳ Anh – Hà Tĩnh. Giai đoạn I đầu tư nhà máy tấm cán với công
suất 2 triệu tấn/năm với vốn đầu tư 300 triệu USD.
III.Nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh năm hàng năm.
Căn cứ vào chỉ tiêu nhiệm vụ mà Nhà nước giao thông qua Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cho Tổng công ty thép theo mẫu:
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kế
hoạch
1 Nhiệm vụ sản xuất
-Thép cán Nghìn tấn
2 Chỉ tiên về đào tạo
-Tuyển mới đào tạo
nghề dài hạn
Người
Sau khi nhận được chỉ tiêu kế hoạch về nhiệm vụ hàng năm thì Tổng
công ty giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị. Trên cơ sở đó và căn cứ vào
các giải pháp lớn điều hành nền kinh tế của Chính phủ để thực hiện tốc độ
tăng trưởng, giá tri sản xuất công nghiệp tăng trưởng của năm kế hoạch. Bộ
công nghiệp đề ra các nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp làm kế
hoạch . Thị trường thép thế giới có xu hướng biến động như thế nào. Trong

nước có thêm bao nhiêu doanh nghiệp sản xuất tham gia cung ứng sản phẩm.
Tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư trọng điểm nhằm nâng cao năng lực sản
xuất . Phòng Kế hoạch kinh doanh gửi thông báo đến các phòng Tài chính kế
toán, phòng Kỹ thuật , phòng Đầu tư phát triển, phòng Tổ chức lao động đề
nghị các phòng căn cứ theo chức năng nhiệm vụ được phân công phụ trách
phối hợp chuẩn bị báo cáo tình hình hoạt động và kế họach hoạt động trong
năm tiếp theo gửi về phòng Kế hoạch kinh doanh khoảng cuối tháng 11 để
phòng Kế hoạch kinh doanh tổng hợp lại một năm hoạt động của Tổng công
ty và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm tiếp theo, trên cơ sơ
tình hình tiêu thụ và sản xuất của năm trước, dự báo nhu cầu tiêu thụ của năm
tới.
Sau đó phòng Kế hoạch kinh doanh gửi lên ban lãnh đạo cấp trên xem
xét và phê duyệt, tiếp đó sẽ gửi công văn xuống các đơn vị thực hiện.
IV.Hướng nghiên cứu đề tài.
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng mang tính mũi nhọn của Tổng
công ty thép và từ thực trạng của Tổng công ty thép hiện nay đang còn tồn tại
những mặt hạn chế, vấn đề bức xúc. Sau đây em xin đưa ra một số hướng
nghiên cứu đề tài.
1.Một số giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh của Tổng công ty thép
Việt Nam trong tiến trình hội nhập.
Kết qủa của công cuộc đổi mới đã tạo ra môi trường kinh doanh mới
bình đẳng hơn, cạnh tranh hơn. Hơn thế nữa khi quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế cùng với xu thế quốc tế hoá diễn ra mạnh mẽ về cả chiều rộng lẫn
chiều sâu, kinh tế thế giới bước sang nền kinh tế trí thức, cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Do vậy môi trường kinh doanh của Việt Nam đang có những
thay đổi mạnh mẽ theo hướng chung đó cùng với sự hội nhập đầy đủ hơn của
nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế thế giới( lộ trình thực hiện AFTA và gia
nhập WTO) . Sự cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng
khốc liệt. Vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Thép là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng.

2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
của Tổng công ty Thép Việt Nam.
Tổng công ty Thép Việt Nam là một trong 17 Tổng công ty Nhà nước
được Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91- mô
hình tập đoàn Công Nghiệp lớn của Nhà nước. Năng lực sản xuất của Tổng
công ty còn nhỏ nhưng chiếm tỷ trọng lớn trong ngành Thép cả nước, hàng
năm cung cấp cung cấp cho nền kinh tế hơn 40% lượng thép tiêu thụ trong
nước.Tuy nhiên năng lực cạnh tranh của Tổng công ty còn chưa thực sự cao
đặc biệt là khi có sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh cùng tận dụng triệt
để những cơ hội thị trường. Do đó việc nâng cao khả năng cạnh tranh, mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu và là mục tiêu, nhiệm vụ
thường xuyên của Tổng công ty. Để đạt được các mục tiêu dài hạn đối với
Tổng công ty thép Việt Nam có các chiến lược kinh doanh, mà để có các
chiến lược kinh doanh thì phải tiến hành hoạch định. Qua đó xác định các
nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược, xác định và lựa chọn các phương án chiến
lược.
Kết luận.
Qua 5 tuần thực tập tổng hợp tại Tổng công ty Thép , với sự hướng dẫn
nhiệt tình của Thầy giáo PGS.TS Phạm Văn Vận khoa KH&PT và các cô chú
trong phòng Kế hoạch kinh doanh đã giúp em tìm hiểu rõ một số vấn đề cơ
bản theo yêu cầu của nội dung thực tập tổng hợp.
Qua đó em cũng được tìm hiểu thêm vai trò, chức năng, nhiệm vụ và
thực trạng sản xuất, kinh doanh của Tổng Công ty Thép và những vấn đề bất
cập còn tồn tại của ngành Thép.
Với những kiến thức đã học được trong Nhà trường và qua tìm hiểu
thực tế em muốn được đi sâu vào nghiên cứu để góp phần tìm ra giải pháp
khắc phục một số vấn đề còn tồn tại của Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Trong quá trình hoàn thành báo cáo tổng hợp này em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong rằng trong thời gian thực tập tiếp theo em tiếp
tục nhận được sự hướng dẫn của thầy cô và các cán bộ hướng dẫn thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP TỔNG HỢP
Tổng công ty Thép Việt Nam xác nhận:
Sinh viên: Nguyễn Thị Quế
Lớp: Kinh tế phát triển 44A
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
đã tham gia thực tập tốt nghiệp trường ĐHKTQD tại Tổng công ty
Thép Việt Nam theo đúng thời gian quy định và chấp hành nghiêm chỉnh nội
quy thực tập.
Suốt quá trình thực tập tổng hợp tại Tổng công ty Thép Việt Nam (từ
ngày 02/01 - 19/02/2006), dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của các nhân viên
trong phòng Kế hoạch kinh doanh, sinh viên Nguyễn Thị Quế đã có thái độ
tích cực và nghiêm túc trong công việc, chấp hành tốt mọi nội quy, quy định
của phòng và cơ quan thực tập.Báo cáo tổng hợp của sinh viên đã thể hiện
đầy đủ cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quá trình hình thành, tình hình
hoạt động của Tổng công ty Thép Việt Nam.
Xác nhận của cơ quan nơi thực tập
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
I.Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty thép Việt Nam 2
1.Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty thép Việt Nam 2
2.Chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty Thép Việt Nam 2
3.Cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Thép Việt Nam 3
II.Thực trạng sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thép Việt Nam 8
1.Phân tích thực trạng 8
1.1.Thực trạng về sản xuất 8
1.2.Thực trạng và tiêu thụ 10
1.3.Sản phẩm và thị trường các sản phẩm thép 12
2.Đánh giá thực trạng 14

3. Phương hướng hoạt động của Tổng công ty trong kế hoạch 5 năm 2006-2010 16
3.1.Mục tiêu kế hoạch 5 năm 16
3.2.Đặc điểm tình hình thị trường 18
3.3.Các giải pháp thực hiện 18
III.Nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh năm hàng năm 20
IV.Hướng nghiên cứu đề tài 21
1.Một số giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam
trong tiến trình hội nhập 21
2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Tổng
công ty Thép Việt Nam 21
Kết luận 23

×