Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.55 KB, 27 trang )

HỌC VIN HNH CHNH QUC GIA
CÂU HI V ĐP
N: QUN L NH
NƯC V DÂN SÔ
Phần Dân Số
Câu 1. Trình bày kháI niệm cơ cấu dân số? ý nghĩa thực tiễn nghiên cứu
Cơ cấu dân số là sự phân chia dân số theo những tiêu chí nhất định, độ tuổi nghề
nghiệp giới tính.
Nghiên cứu cơ cấu dân số có ý nghĩa hết sức quan trọng
Quản lý về dân số tiến tới đạt đợc dân số hợp lý trong đó có cơ cấu dân số.
Trong cơ cấu giới tính đạt đợc sự công bằng giữa giới nam và giới nữ. ở VN trong thời
gian dài nữ nhiều hơn nam, do đó ta có thể dựa vào đó để xem xét phát triển kinh tế xã
hội cho phù hợp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do chiến tranh kéo dài.
Hiện nay đang có sự cân bằng trở lại, tuy nhiên lại đang có chiều hớng ngợc lại là nam
nhiều hơn nữ, do sinh con ít, và muốn có ngời nối dõi. Nghiên cứu cơ cấu giới tính
giúp ta điều chỉnh phát triển nền kinh tế xã hội để phù hợp với tình hình của đất nớc.
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo tuổi, nó giúp cho chúng ta nắm đợc cơ cấu nguồn lao
động cung ứng cho sự phát triển của kinh tế xã hội và có hớng giảI quyết những vấn đề
nảy sinh do sự tăng nhanh của lực lợng lao động.
Câu 2. Nêu kháI niệm và cách tính tỷ suất sinh đặc trng theo tuổi? ý nghĩa thực
tiễn?
KháI niệm: Biểu thị mối quan hệ giữa số trẻ em sinh ra ( còn sống) của phụ nữ trong
độ tuổi X hoặc nhóm tuổi A trong một năm nào đó với số phụ nữ độ tuổi X hoặc nhóm
tuổi A trong 1 năm.
ý nghĩa thực tiễn: Phản ánh mức độ sinh đẻ của từng độ tuổi phụ nữ, thông thờng tính
tỷ suất đặc trng cho từng nhóm tuổi phụ nữ, toàn bộ số phụ nữ trong tuổi có khả năng
sinh đẻ đợc chia thành 7 nhóm tuổi, mức độ sinh đẻ ở từng nhóm tuổi rất khác nhau.
Câu 3. Trình bày kháI niệm gia tăng tự nhiên và cách tính tỷ suất gia tăng tự
nhiên.
KháI niệm gia tăng dân số tự nhiên biểu thị số chênh lệch giữa tỷ suất sinh và tỷ suất
chết.


Câu 4. Trình bày và phân tích các yếu tố ảnh hởng đến mức chết của trẻ sơ sinh .
- Yếu tố sinh học: sự khác biệt mức chết có thể do những sự khác biệt sinh học giữa
nam và nữ: cơ cấu giới và tuổi khác nhau
- Yếu tố môI trờng : đây là điều kiện trực tiếp tới sức khoẻ của ngời dân và ảnh hởng
mức chết của trẻ sơ sinh
- Trình độ phát triển kinh tế xã hội
Mức sống : mức sống càng cao->thể lực càng tăng trởng, con ngời càng có khả năng
chống đỡ bệnh tật -> mức chết giảm và ngợc lại
Trình độ dân trí : trình độ dân trí cao, tiếp thu đợc khoa học, y học hiện đại, biết nuôi
dỡng, chăm sóc con cáI, mức chết giảm.
Trình độ phát triển của y học: mạng lới y tế, vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môI trờng
góp phần làm giảm dịch bệnh, giảm mức chết
Tâm lý tập quán lối sống: nó có sự tác động khác nhau tuỳ thuộc vào từng điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của từng đất nớc.
Tỷ suất chết trẻ sơ sinh ảnh hởng nh thế nào đến gia tăng dân số và phát triển kinh
tế xã hội.
- ảnh hởng đến gia tăng dân số: tỷ suất chết của trẻ sơ sinh càng giảm thì gia tăng dân
số càng nhanh và ngợc lại tỷ suất chết trẻ sơ sinh càng nhanh thì gia tăng dân số chậm.
- ảnh hởng tới phát triển kinh tế xã hội:Tỷ suất chết trẻ sơ sinh ảnh hởng rất lớn tới
phát triển kinh tế xã hội. Nếu tỷ suất chết trẻ sơ sinh càng thấp thì nó thể hiện một nền
kinh tế phát triển, và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho ngời dân đợc đảm bảo mạng
lới y tế công cộng phát triển rộng khắp, cuộc sống của ngời dân đợc đảm bảo và đợc
nâng cao. Nền kinh tế phát triển và trình độ dân trí của ngời dân ngày càng đợc nâng
cao, chăm sóc sức khoẻ con cáI một cách khoa học, giảm tỷ lệ chết. Và ngợc lại nếu tỷ
suất chết trẻ sơ sinh cao thì nó thể hiện đó là một nền kinh tế kém phát triển, lạc hậu,
đời sống của ngời dân quá thấp, các dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em
không đáp ứng đợc nhu cầu do đó mà tỷ suất chết trẻ sơ sinh cao, Ví dụ: ở các nớc
Châu Phi có mức chết trẻ sơ sinh cao, do đó nghèo đói và thiếu dinh dỡng.
Giải pháp nào làm giảm mức chết:
- Thực hiện mạnh mẽ chính sách dân sô kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh dần dần

tiến tới mức sinh ổn định, dân số ổn định
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời sống cho ngời dân.
- Tăng cờng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ cho ngời dân.
- Tuyên truyền cách sống khoa học, chăm sóc con cáI đúng cách để giảm tỷ lệ chết.
Câu 5. Công bằng giới có ý nghĩa lớn vì vậy giảI quyết các vấn đề dân số đặc biệt
là nâng cao chất lợng nguồn nhânlực và dân số nh thế nào?
Bình đẳng giới là tạo ra những điều kiện cơ hội ngang nhau để cả nam và nữ thể hiện
đợc khả năng của mình mà không làm triệt tiêu những sự khác biệt tự nhiên giữa giới
nam và nữ.
Công bằng giới phảI đợc thiết lập ở mọi lĩnh vực của đời sống, từng giai đoạn cũng nh
toàn xã hội. Nó có ý nghĩa lớn đối với việc giảI quyết vấn đề dân số. Bởi vì số lần sinh
con khoảng cách sinh con sử dụng các biện pháp tránh thai, nuôI dạy con cái có chất l-
ợng. Một phần lớn phụ thuộc vào ý thức, trách nhiệm khả năng tham gia và sự hợp tác
chặt chẽ của 2 chủ thể chính trong quá trình phát triển dân số là nam và nữ.
Cả nam và nữ đều là chủ thể quyết định quá trình phát triển dân số, nhng do sự tồn tại
những suy nghĩ lệch lạc về giới của xã hội và trong bản thân mỗi con ngời cũng làm
tăng sức ép tâm lý của phụ nữ về trách nhiệm của ngời dân. Và sự gia tăng dân số vẫn
là gánh nặng đè trên vai ngời phụ nữ, làm sâu sắc thêm sự bất bình đẳng giữa nam và
nữ, làm cho ngời phụ nữ phảI chịu nhiều thiệt thòi, bất công hơn nam giới.
Qua các cuộc điều tra khảo sát cho thấy nếu nam giới chung gánh nặng với gia đình về
sinh con đẻ cáI thì ngời phụ nữ sẽ bớt đợc phần nào gánh nặng gia đình.
Cần tập trung quan tâm đến trẻ em gáI, bảo đảm cho các trẻ em gáI đợc chăm sóc tốt
các điều kiện sức khoẻ, dinh dỡng, giáo dục để các em có thể phát huy hết tiềm năng
của mình.
Xây dựng 1 cơ chế quản lý để tăng cờng sự tham gia bình đẳng và đại diện của phụ nữ
trong tất cả các lĩnh vực giáo dục chuyên môn việc làm .
Các chính sách phát triển văn hoá giáo dục và chăm sóc sức khoẻ phải lồng ghép với
các chính sách về giới. Phụ nữ cần phải đợc bảo vệ về các quyền và khả năng của họ.
Tạo điều kiện tốt nhất cho phụ nữ kết hợp giữa gia đình và xã hội.
Câu 6. Nêu các đặc điểm cơ bản về quy mô và cơ cấu theo tuổi của dân số VN

hiện nay ?Thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế xã hội nớc ta.
Thuận lợi:
- Cơ cấu dân số theo tuổi:
Theo khoảng cách đều
Theo khoảng cách không đều: 0->14 tuổi
15-> 59 tuổi >=30%
60 tuổi trở lên <10% ->Dân số trẻ
0->14 tuổi <30%
60 tuổi trở lên >10% ->Dân số già
Tuổi trung vị: Md= <20 tuổi-> Dân số trẻ
=21->29 tuổi Trung bình
=>30 tuổi Rất già
Quy mô dân số :
Theo tổng điều tra dân số 1999 quy mô dân số nớc ta là 76327919 ngời. Nớc ta là nớc
đứng thứ 2 Đông Nam A và 13 trên thế giới
Quy mô dân số nớc ta ngày càng lớn và nhịp độ tăng trởng dân số ngày càng tăng
nhanh, đặc biệt thời gian để dân số tăng gấp đôI luôn đợc rút ngắn trong những năm
gần đây.
Với quy mô dân số và cơ cấu dân số nh vậy có một số khó khăn và thuận lợi phát triển
kinh tế xã hội
1) Thuận lợi.
- Với quy mô dân số đông nớc ta có nguồn lao động dồi dào, đáp ứng cho việc phát
triển kinh tế xã hội.
- Tạo lợi thế cho nớc ta về lao động, xuất khẩulao động ra nớc ngoài, thu hút đầu t.
- Với quy mô dân số trên, nguồn lao động dồi dào, giá nhân công tơng đối rẻ so với
các nớc khác trong khu vực-> thu hút đợc đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là ở
những ngành công nghiệp cần nhiều nhân công.
- Cơ cấu dân số trẻ, có ngời lao động trẻ, khoẻ dễ tiếp thu đợc khoa học công nghệ tiên
tiến trên thế giới, hăng say làm việc.
2) Khó khăn:

- Với quy mô dân số quá đông nh vậy đã gây ra sức ép về lao động và việc làm, với sự
tăng nhanh của lực lợng lao động, mỗi năm tăng thêm 1,2 triệu lao động mà trong đó
tăng trởng kinh tế cha đáp ứng tơng xứng với tăng dân số, tình trạng thiếu việc làm và
thất nghiệp còn cao( khoảng 68%) đặc biệt là thất nghiệp ở lứa tuổi trẻ.
- Mặc dù lực lợng lao động của ta trẻ, khoẻ tuy nhiên lực lợng lao động này lại cha đợc
đào tạo, tay nghề cha cao do đó không đáp ứng đợc yêu cầu của phát triển của đất nớc.
Câu 7. Trình bày quan điểm của Đảng trong chính sách dân số giai đoạn hiện nay
và làm rõ quan điểm đầu t cho công tác dân số kế hoạch hoá gia đình là đầu t
mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp rất cao
Quan điểm của Đảng và nhà nớc về chính sách dân số
- Công tác dân số là bộ phận quan trọng của chiến lợc phát triển đất nớc, là yếu tố cơ
bản để nâng cao chiến lợc chính sách của từng ngời, từng gia đình và toàn xã hội, góp
phân để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Thực hiện đồng bộ từng bớc và có trọng điểm việc điều hoà giữa số lợng và chất lợng
dân số, giữa phát triển dân số với phát triển nguồn nhân lực, giữa phân bố và di chuyển
dân c với phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân số. Tấp
trung u tiên cho các vùng khó khăn, có mức sinh cao, vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa
để giảI quyết các vấn đề dân số và nâng cao mức sống cho ngời dân.
- Đầu t cho công tác dân số là đầu t cho sự phát triển bền vững va mang lại hiệu quả
kinh tế xã hội trực tiếp và rõ rệt. Nhà nớc cần đảm bảo đủ nguồn lực cho công tác dân
số, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng và tranh thủ sự viện trợ quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển, kết hợp với việc
thực hiện đầy đủ có hiệu quả chơng trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia
đình tăng cờng vai trò của gia đình và thực hiện bình đẳng giới trong việc sức khoẻ
sinh sản kế hoạch hoá gia đình là các giảI pháp cơ bản để đảm bảo tính bền vững của
chơng trình.
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp trên cơ sở có bộ máy chuyên
trách đủ mạnh và đẩy mạnh xã hội hoá là yếu tố quyết định đảm bảo sự thành công của
chơng trình dân số và phát triển.
Làm rõ quan điểm Đầu t cho công tác dân số là đầu t cho sự phát triển bền vững và

mang lại hiệu quả kinh tế xã hội trực tiếp và rõ rệt
Câu 8: Nêu các mục tiêu và các biện pháp thực hiện chính sách dân số VN hiện
hành, các giải pháp nào là giảI pháp cơ bản.
Mục tiêu:
Mục tiêu tổng quát: Thực hiện gia đình ít con, khoẻ mạnh, tiến tới ổn định quy mô dân
số ở mức hợp lý để có chính sách ấm no, hạnh phúc, nâng cao chất lợng dân số, phát
triển nguồn nhân lực chất lợng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá, góp
phần vào sự phát triển nhanh và bền vững đất nớc.
Mục tiêu cụ thể:
- Duy trì xu thế giảm sinh một cách bền vững để đạt đợc mức sinh thay thế bình quân
trong toàn quốc chậm nhất là đến năm 2005, ở vùng sâu vùng xa và vùng nghèo chậm
nhất vào năm 2010 để quy mô cơ cấu dân số và phân bố dân c phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội vào năm 2010.
- Nâng cao chất lợng dân số về thể chất trí tuệ tinh thần, phấn đấu đạt chỉ số phát triển
con ngời (HDI) ở mức trung bình tiên tiến thé giới vào năm 2010
Các GiảI pháp:
Đợc chia làm 3 nhóm giảI pháp: nhóm lãnh đạo, tổ chức quản lý, nhóm giảI pháp cơ
bản truyền thông giáo dục, chăm sóc sức khoẻ sinh sản sức khoẻ kế hoạch hoá gia đình
tăng cờng bình đẳng giới, xã hội và cơ chế chính sách, nhóm giảI pháp nâng cao chất l-
ợng thông tin dữ liệu, tài chính hậu cần, đào tạo nghiên cứu.
- lãnh đạo tổ chức quản lý kiện toàn củng cố ổn định hệ thống tổ chức làm công tác
dân số ở các cấp, đặc biệt là ở cấp cơ sở để đảm nhiệm chức năng tổ chức quản lý và
triển khai chơng trình dân số và phát triển. Tăng cờng hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng
và chính quyền các cấp đối với công tác dân số. Thực hiện có hiệu quả quản lý nhà nớc
về công tác dân số theo chơng trình mục tiêu phát huy cao nhất sự hợp tác tích cực
giữa các cơ quan và tổ chức tham gia công tác dân số.
- Kiện toàn, củng cố và ổn định hệ thống tổ chức làm công tác dân số từ trung ơng đến
địa phơng để đạt đợc mục tiêu của chiến lợc dân số 2001 2010
- Tăng cờng hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền đối với công tác dân số.
- Thực hiện đầy đủ cơ chế quản lý theo ngành lãnh thổ xây dựng kế hoạch từ dới lên

theo chơng trình mục tiêu để các cấp địa phơng chủ động bố trí huy động nguồn lực,
điều hành kế hoạch phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phơng và yêu cầu chung
của đất nớc.
- Phân bố công khai toàn bộ nguồn lực tập trung cho cơ sở, tăng hiệu quả sử dụng đánh
giá đợc xây dựng thống nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chơng trình.
Truyền thông giáo dục thay đổi hành vi : tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững về dân
số, sức khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở cung cấp đầy đủ chính xác t t-
ởng và nội dung phù hợp với từng vùng, khu vực,từng nhóm đối tợng. CHú trọng loại
hình t vấn đối thoại, vận động trực tiếp tới các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam
giới thanh niên và vị thành niên. Tập trung vào những địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội còn khó khăn và những đối tợng còn hạn chế về mặt nhận thức. Mở rộng và nâng
cao chất lợng các hình thức giáo dục dân số trong và ngoài nhà trờng.
Tăng tỷ lệ ngời tự nguyện chuyển đổi hành vi và duy trì hành vi phù hợp về sức khoẻ
sinh sản kế hoạch hoá gia đình ở các nhóm đối tợng, nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh
đẻ, nam giới vị thành niên và thanh niên, đặc biệt tập trung cho vùng sâu, vùng xa và
vùng nghèo
Nâng cao hiệu quả thông tin cho lãnh đạo các cấp
Mở rộng và nâng cao chất lợng các hình thức giáo dục dân số sức khoẻ sinh sản kế
hoạch hoá gia đình, giới và giới tính trong và ngoài nhà trờng.
ứng dụng các kết quả nghiên cứu và khảo sát để nâng cao chất lợng các hoạt động
truyền thông, giáo dục truyền thông định kỳ đánh giá hiệu quả chuyển đổi hành vi
Chăm sóc sức khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia đình: nâng cao chất lợng chăm sóc sức
khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia đình với các nội dung chủ yếu và phù hợp trong khuôn
khổ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, tiến tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng về sức khoẻ
sinh sản kế hoạch hoá gia đình, hạn chế đến mức thấp nhất có thai ngoài ý muốn, giảm
nhanh nạo thai , góp phần nâng cao chất lợng dân số.
Đáp ứng tốt nhất nhu cầu sức khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia đình của khách hàng và
nâng cao chất lợng dịch vụ để giảm sinh vững chắc và giảm nhanh nạo phá thai
Nâng cao chất lợng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em.
Giảm tỷ lệ viêm nhiễm đờng sinh dục, hạn chế và tiến tới mắc các bệnh lây truyền qua

đờng sinh dục( HIV)
Mở rộng nâng cao chất lợng các chơng trình sức khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia đình.
Nâng cao chất lợng truyền thông dữ liệu
- Thiết lập hệ cơ sở dữ liệu dân c dùng chung, là hệ thống động và tin học hoá đảm
nhận vai trò nòng cốt trong trao đổi thông tin dữ liệu với các dữ liệu chuyên ngành liên
quan đến dân c.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành có chứa đựng các chỉ số dân số,
các chỉ báo giám sát nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện chiến lợc chơng trình dân số tại
các cấp quản lý.
Nâng cao dân trí, tăng cờng vai trò gia đình, bình đẳng giới.
- Tạo môi trờng thuận lợi cho nâng cao dân trí
- Xây dựng và hoàn thiện môi trờng giải pháp để bình đẳng giới.
- Tăng cờng bình đẳng giới trong giáo dục đào tạo dạy nghề và phân công lao động.
- Củng cố thiết chế gia đình và nâng cao phúc lợi gia đình.
Xã hội hoá và cơ chế chính sách.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách liên quan đến dân số.
- Vận động và tổ chức thu hút sự tham gia rộng rãI của ngời dân và toàn xã hội đối với
công tác dân số.
- Tăng cờng vai trò của cộng đồng
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức , cộng đồng và ngời dân đối với
công tác dân số.
Tài chính và hậu cần
- Huy động sự đóng góp tài chính từ nhiều nguồn dới sự lãnh đạo của nhà nớc.
- Sử dụng và quản lý nguồn lực.
- CHủ động sản xuất, nhập khẩu và cung ứng các phơng tiện, dụng cụ tài liệu.
- Nâng cao hiệu quả hệ thống hậu cần
Đào tạo và nghiên cứu.
- Nâng cao chất lợng hệ thống đào tạo chuyên ngành dân số
- Gắn nghiên cứu với thực tế.
Câu 9. Nêu nội dung quản lý nhà nớc về công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình

của nớc ta.
1. Xây dựng chiến lợc quy hoạch, kế hoạch, chơng trình dự án về dân số- trình
chính phủ phê duyệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện chơng trình dự án đó trong phạm vi
cả nớc.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các dự án luật, pháp lệnh văn bản
dân số luật chính sách về dân số kế hoạch hoá gia đình để trình chính phủ, ban hành
theo thẩm quyền quy định, thông t, để hớng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quyết định
của nhà nớc, quy chế quản lý của các chơng trình dự án dân số kế hoạch hoá gia đình.
Tham gia xây dựng các công tác có liên quan đến dân số kế hoạch hoá gia đình.
3. Tổ chức phối hợp giữa các Bộ cơ quan thuộc chính phủ, đoàn thể nhân dân và
tổ chức xã hội thực hiện việc cung cấp thông tin và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình đến
tận ngời dân xây dựng các quy chế thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình
của nhà nớc đối với các cơ quan đơn vị cá nhân thuộc các Bộ cơ quan ngang bộ cơ
quan thuộc chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội.
4. Phối hợp với Bộ Tài Chính, Uỷ ban kế hoạch nhà nớc xây dựng và trình chính
phủ kế hoạch tài chính đảm bảo cho chơng trình dân số kế hoạch hoá gia đình.
5. Hớng dẫn kiểm tra các ngành, địa phơng tổ chức công dân trong việc thực hiện
pháp luật của nhà nớc các văn bản về dân số kế hoạch hoá gia đình do UB ban hành.
6. Trình chính phủ việc tham gia các tổ chức quốc tế, việc ký kết tham gia các
điều ớc quốc tế về dân số kế hoạch hoá gia đình, chỉ đạo và thực hiện kế hoạch hợp tác
quốc tế điều ớc quốc tế theo quy định của chính phủ.
7. Quản lý tổ chức viên chức đào tạo, đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ trong ngành theo
quy định của chính phủ quyết định việc truyền dẫn sử dụng khen thởng kỷ luật nghỉ hu
và thực hiện các chế độ khác của nhà nớc đối với viên chức do UB trực tiếp quản lý.
8. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
9. Tổ chức việc thu thập xử lý lu trữ và phổ biến thông tin dân số kế hoạch hoá
gia đình, đáp ứng yêu cầu quản lý điều phối và thực hiện công tác dân số kế hoạch hoá
gia đình.
10. Phối hợp với các cơ quan thẩm tra các điều kiện cho phép sản xuất, nhập khẩu,

xuất khẩu các phơng tiện thiết bị kế hoạch hoá gia đình.
Câu 10. Trình bày thực trạng dân số VN hiện nay và ảnh hởng của nó đến quy
mô chất lợng nguồn nhân lực và vấn đề giảI quyết việc làm ở nớc ta hiện nay.
Thực trạng dân số VN:
- Quy mô dân số ngày càng lớn và nhịp độ tăng dân số ngày càng nhanh chóng, đặc
biệt thời gian để dân số tăng gấp đôI luôn đợc rút ngắn.
- Tổng điều tra dân số năm 1999 nớc ta có tổng dân số là 76327919 ngời
- Cơ cấu dân số VN theo độ tuổi đang biến đổi theo hớng giảm tỷ trọng trẻ em dới 15
tuổi và tăng tỷ trọng ngời già. Tuy nhiên nhìn chung dân số nớc ta vẫn là dân số trẻ.
- Tỷ số giới tính liên tục tăng từ 94,2( năm 1979) lên 96,7 (1999) nhng vẫn mất cân đối
giữa nam và nữ.
- Mật độ dân số VN tăng lên nhanh chóng và thuộc loại cao trong khu vực và trên thế
giới nhng phân bố không đồng đều giữa các vùng.
- Vùng đất hẹp thì tập trung nhiều: đồng bằng chỉ chiếm 24,3% diện tích lãnh thổ nhng
lại có tới 56,26% dân số.
- Vùng núi cao và cao nguyên đất rộng lại tập trung ít ngời, dân c tha thớt: vùng miền
núi chiếm 46,5% diện tích nhng chỉ có 19,8% dân số.
- Dân số VN đại bộ phận sống ở nông thôn( 76,5%)
Từ thực trạng dân số VN có ảnh hởng quy mô và chất lợng nguồn nhânlực
- Với dân số tới dới 80 triệu ngời đây là nguồn hình thành nguồn nhân lực tự nhiên của
nớc ta, nớc ta có quy mô nguồn nhân lực đông đảo có khoảng dới 40 triệu trong độ tuổi
lao động.
- Dân số nớc ta là dân số trẻ, do đó có nguồn nhân lực dồi dào, mỗi năm nớc ta tăng
thêm khoảng 1- 1,2 triệu lao động, hiện nay nớc ta có khoảng 40 triệu ngời trong độ
tuổi lao động.
- Dân số đông, nguồn nhân lực dồi dào tạo động lực để phát triển đất nớc, phát triển
kinh tế xã hội, thu hút đợc nhiều sự đầu t của nớc ngoài do giá nhân công ở nớc ta tơng
đối rẻ so với các nớc khác trong khu vực, đồng thời nguồn nhân lực nớc ta có sức khoẻ,
ham học hỏi, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến rất nhanh của thế giới.
- Ngoài ra cũng có những tác động tiêu cực, với dân số đông và tăng nhanh trong đó

kinh tế lại cha phát triển tiến kịp với phát triển dân số do đó đã tạo ra sức ép về việc
làm dẫn đến tình trạng thất nghiệp còn cao <6% số ngời cha có việc làm trong tổng số
ngời lao độn. Từ không có việclàm kéo theo những vấn đề xã hội.
- Nguồn lao động nớc ta tơng đối dồi dào tuy nhiên nguồn lao động cha qua đào tạo
vẫn chiếm tỷ trọng lớn do đó chất lợng nguồn nhân lực vẫn cha đợc đảm bảo, cha đáp
ứng đợc với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Cơ cấu dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn ảnh hởng tới việc làm ở nông thôn tình
trạng thanh niên không có việc làm ở nông thôn đổ dồn ra thành thị kiếm việc làm
nhiều khó khăn trong việc quản lý ở thành thị
Phần Nguồn Nhân Lực
Câu 1. Nội dung các chính sách vĩ mô phát triển nguồn nhân lực xã hội? Liên hệ
thực tiễn việc thực hiện một trong những chính sách vĩ mô đó để phát triển nguồn
nhân lực xã hội nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung chính sách vĩ mô:
Chính sách vĩ mô bao trùm nhất về giáo dục đào tạo
- Xác định vị trí giáo dục đào tạo trong tổng thể những vấn đề kinh tế xã hội trong sự
phát triển đất nớc. Giáo dục đào tạo là vấn đề quốc sách hàng đầu của sự phát triển đất
nứơc.
- Mục tiêu giáo dục đào tạo : nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dỡng nhân
tài
- Mở rộng các hình thức giáo dục đào tạo theo hớng đa dạng hoá xã hội hoá giáo
dục
- Chính sách cụ thể: Nâng cao dân trí, chính sách cơ cấu đào tạo, chính sách u đãi đối
với lực lợng làm công tác giáo dục, chính sách thi tuyển vào giáo dục đào tạo
- Chăm sóc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân: tạo ra lớp ngời cờng tráng, yêu cầu
cơ bản của nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Chính sách phát triển y tế cơ sở, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho ngời dân.
- CHính sách đa dạng hoá các hoạt động y tế chăm sóc sức khoẻ ngời dân, xã hội hoá
sự nghiệp giáo dục y tế
- Chính sách đầu t cho y tế, sử dụng ngân sách sự nghiệp

- Chính sách bảo hiểm y tế
- Chính sách phòng trừ các tệ nạn xã hội và các dịch bệnh
Chính sách về thể dục thể thao, phát triển cộng đồng
Rèn luyện thể dục thể thao, không chỉ rèn luyện thể lực mà còn giáo dục tinh thần ý
chí tập thể, đồng đội một phẩm chất quan trọng nguồn nhân lực.
Một trong những chính sách đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm và đầu t nhiều nhất là
vấn đề giáo dục đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực VN để đáp ứng đợc nhu cầu
phát triển của đất nớc. Đảng và nhà nớc coi sự nghiệp giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu. Do đó đầu t cho giáo dục là đầu t cho sự phát triển bền vững của đất nớcvà
sẽ thu đợc những thành quả to lớn từ sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Trong những năm qua chúng ta đã chú trọng đầu t cho sự nghiệp Giáo dục đào tạo đã
đa dạng hoá các loại hình đào tạo từ công lập dân lập, bán công, t thục các cơ sở tr-
ờng lớp dụng cụ giảng dạy đợc đầu t tăng cờng đội ngũ giáo viên ngày càng đợc nâng
cao về trình độ chuyên môn Chất lợng giáo dục ngày càng đợc nâng cao. Do đó chất
lợng nguồn nhân lực ngày càng đợc nâng cao, số ngời lao động qua đào tạo đã tăng lên
đáng kể, đáp ứng đợc ngày càng nhiều yêu cầu phát triển của đất nớc.
Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục đào tạo của nớc ta vẫn còn nhiều bất cập. Ngân sách đầu
t cho giáo dục vẫn còn rất hạn chế, chất lợng giáo dục vẫn còn nhiều điều cần phải
bàn, sự quản lý của nhà nớc đối với giáo dục vẫn cha sát sao và không có hiệu quả, Các
chơng trình đào tạo có rất nhiều bất cập so với sự phát triển của đất nớc. ảnh hởng đến
chất lợng nguồn nhân lực Vn vẫn cònmột số lợng lớn LLLĐ cha qua đáo tạo không có
tay nghề tình hình thất nghiệp tăng nhanh, trình độ nguồn nhân lực cha đáp ứng yêu
cầu của đất nớc
Câu 2: trình bày và phân tíchcác đặc điểm chủ yếu của NNLVN hiện nay. ảnh hởng
của nó đến công cuộc HĐH- CNH nh thế nào ? Tiến trình hội nhập của việt nam nh thế
nào ?
1/ Đặc điểm NNL
= VN có NNL dồi dào
VN là nớc có dân số đông thứ hai đoông nam á và thứ 13 thế giới ở thập niên 90 n ớc
ta có 35 triệu lao động đến đầu thế kỷ 21 là 40 triệu lao động. Do dân số tăng nhanh từ

trớc cho nên nguồn nhân lực tiếp tục tăng với tốc độ cao. Hàng năm có từ 1 đến 1,2
triệu lao động gia tăng. Nguồn nhân lực trẻ tăng nhanh là một lợi thế đối với sự phát
triển của nớc ta.
- Nó đảm bảo yếu tố cơ bản cho đầu t phát triển, phát triển theo chiều rộng và chiều
sâu
- Lao động trẻ có sức bật nhanh thuận lợi cho sự phát triển chuyên môn, có sức khoẻ
dồi dào đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nứơc.
- Thuận lợi phát triển hoạt động xuất khẩu lao động, một dạng đặc thù của kinh tế đối
ngoại.
Tuy nhiên điều đó cũng đặt ra sự thách đố gay gắt đối với vấn đề giảI quyết việc làm
trong điều kiện nớc ta còn kém phát triển, vốn đầu t cho phát triển kinh tế, tạo việc làm
còn hạn hẹp.
Tỷ lệ lao động đợc đào tạo chuyên môn, kỹ thuật vẫn còn thấp kém phần lớn là lao
động phổ thông.
- Do nớc ta đi lên từ xuất phát điểm rất thấp, đồng thời trải qua các cuộc chiến tranh
kéo dài, đầu t cho giáo dục đào tạo vẫn còn hạn hẹp do đó chất lợng nguồn nhân lực bị
hạn chế do không đợc đào tạo. Tỷ lệ lao động không qua đào tạo chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng số lao động. Năm 2000 không có chuyên môn kỹ thuật chiếm 72% cả nớc.
Trong đó ở nông thôn chiếm 84%.
- Đặc điểm này của nguồn nhân lực VN có ảnh hởng rất lớn không tốt đối với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của nớc ta. Nó tạo ra khoảng cách
giữa nớc ta với các nớc khác trong khu vực và trên toàn thế giới. Lực lợng lao động
không đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, không làm chủ đợc
các công nghệ hiện đại tiên tiến của thế giới, không cạnh tranh đợc với thị trờng lao
động của khu vực và trên thế giới do đó nó sẽ kìm hãm sự phát triển của đất nớc.
- Cơ cấu nguồn nhân lực VN vẫn còn rất lạc hậu so với thế giới, đặc biệt so với các nớc
phát triển. Ngời lao động VN còn tập trung quá nhiều ở khu vực nông nghiệp, chiếm
tới 62,56%. Trong đó ở các nớc phát triển thì tỷ lệ này là rất thấp.
Tỷ lệ ở các ngành công nghiệp và dịch vụ thì lại chiếm rất ít : 13,5% và 24,29%. Trong
đó ở Anh Công nghiệp 30% Nhật 34%.

Có tình trạng phân bố cơ cấu nguồn nhân lực nh vậy là do kinh tế cảu ta cha phát triển,
nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu, công nghiệp và dịch vụ mới đang bớc đầu
phát triển.
Trong những năm tới cơ cấu nguồn nhân lực sẽ có sự thay đổi tăng dần tỷ trọng lao
động công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp, để đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hoám, hiện đại hoá.
Muốn làm đợc điều đó thì chúng ta phảI phát triển đồng bộ tất cả các lĩnh vực kinh tế
xã hội văn hoá, y tế giáo dụcđể đa đất nớc ta tiến lên.Phân công lại lao động trong
các thành phần kinh tế, ngành kinh tế, vùng kinh tế để phát triển phù hợp với tình hình
mới.
Câu 3. Phân tích vai trò chính sách giáo dục đào tạo trong phát triển nguồn nhân
lực. Liên hệ thực tiễn thực hiện chính sách đó nhằm nâng cao phát triển nguồn
nhân lực.
Vai trò chính sách giáo dục đào tạo
Đảng và nhà nớc ta đã xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí đào tạo nguồn nhân lực bồi dỡng nhân tài, đào
tạo ra lớp ngời có trí tuệ, sức khoẻ và đạo đức trong sáng. Do đó nhà nớc cần phảI đầu
t nhiều hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục của quốc gia, cần tiến hành nhanh hơn nữa xã
hội hoá giáo dục.
Trong nhữngnăm qua hệ thống giáo dục đào tạo nớc ta phát triển tơng đối mạnh mẽ có
nhiều loại hình trờng lớp đợc mở rộng, cơ cấu của giáo dục cũng đợc thay đổi, chất l-
ợng giáo dục ngày càng đợc nâng cao.
Chúng ta đã phát triển nhiều loại hình đào tạo rất đa dạng cả công lập lẫn dân lập, bán
công t thục, đây là những cơ sở đào tạo tay nghề chính cho nguồn nhân lực nớc ta.
CHúng ta đã cơ bản xoá đợc nạn mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, đây là tiền đề
quan trọng để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ có chất lợng và tiếp thu nhanh đợc
khoa học công nghệ tiên tiến của khu vực và thế giới.
Các cấp bậc học ngành học ngày càng đợc mở rộng, các trờng trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề đợc phát triển rộng khắp, đây là cơ sở để đào tạo tay nghề trực tiếp
cho nguồn nhân lực nớc ta

Đội ngũ cán bộ giảng dạy ngày càng đợc nâng cao về trình độ chuyên môn đây là đội
ngũ rất quan trọng để phát triển chất lợng nguồn nhân lực VN
Cơ sở vật chất cho giáo dục đào tạo ngày càng đợc nâng cao đáp ứng ngày càng tốt hơn
cho sự nghiệp giáo dục và nâng cao chất lợng đào tạo nguồn nhân lực.
Các chơng trình giảng dạy ngày càng đợc cảI tiến cho phù hợp với tình hình mới, đây
là điều kiện để nớc ta hội nhập với khu vực và trên thế giới.
Liên hệ:
- Tuy nhiên trong thực tiễn hiện nay thì vấn đề giáo dục đào tạo còn có rất nhiều điều
cần phảI bàn về chất lợng giáo dục, cơ sở vật chất, chính sách, ngân sách
- Tuy chúng ta đã phát triển mở rộng đợc các loại hình đào tạo, tuy nhiên chất lợng của
các trờng dân lập, bán công bổ túc vẫn còn rất nhiều hạn chế.
- Mặc dù các cấp học bậc học đã đợc mở rộng tuy nhiên hệ thống các trờng trung học
CN THDN vẫn còn thiếu rất nhiều, nguồn nhân lực cha qua đào tạo vẫn còn nhiều, tình
trạng thất nghiệp vẫn còn phổ biến.
- Chế độ đào tạo giảng dạy đã rất cũ mà cha đợc đổi mới về giáo trình, bài giảng dẫn
đến không tiếp cận những chơng trình giảng dạy của khu vực và thế giới
Hớng giảI quyết:
- Tiến hành xã hội hoá giáo dục nhanh hơn nữa trong thời gian tới, khuyến khích các
thành phần tham gia vào sự nghiệp giáo dục của nhà nớc, dới sự quản lý có hiệu quả
của nhà nớc, nguồn nhân lực có thể đợc đào tạo từ những hớng khác nhau, từ nhiều
nguồn khác nhau, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đạo hoá
- Đầu t của nhà nớc cho giáo dục nhiều hơn nữa và có trọng điểm để có thể đáp ứng
yêu cầu giảng dạy và học của ngời dân. Tất cả mọi ngời đều có thể đI học
- Tiến hành hơn nữa việc cảI cách các chơng trình giáo dục đào tạo.
Câu 4. Anh hiểu nh thế nào về câu nói trong bối cảnh nền sản xuất hiện đại
ngày nay vốn con ngời trở thành yếu tố quyết định của sự phát triển
Trong bối cảnh ngày nay thời đại của công nghệ thông tin tuy nhiên dù công nghệ cao
đến mấy thì cũng đều do con ngời ta nghĩ ra, sáng tạo ra nó. Do đó có thể coi vốn con
ngời là yếu tố quyết định của sự phát triển.
Đối với các nớc có trình độ phát triển cao và tiên tiến trên thế giới nh Mỹ Anh mặc dù

họ đã có trình độ phát triển cao nhng họ vẫn đặt vấn đề con ngời đào tạo phát triển
nguồn nhân lực lên hàng đầu. Nó đợc thể hiện ở trình độ phát triển giáo dục đào tạo ở
mức rất cao và có chất lợng, do đó chất lợng nguồn nhân lực của các nớc này rất cao.
Họ sẽ dễ dàng làm chủ đợc các công nghệ hiện đại và tiên tiến
Đối với nớc ta một nớc đang phát triển tuy nhiên Đảng và nhà nớc ta đã xác định đào
tạo nguồn nhân lực là sự nghiệp hàng đầu và quan trọng nhất trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Coi sự nghiệp giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nớc
ta là nớc tuy diện tích không lớn nhng có quy mô dân số tơng đối đông và số lợng lao
động dồi dào. Mỗi năm số lợng lao động đợc bổ sung thêm từ 1 đến 1, 2 triệu lao động
mới. Nớc ta có lực lợng lao động hùng hậu và rất trẻ. Đây là một trong những nguồn
lực quan trọng nhất để quyết định mọi sự phát triển của đất nớc.
Với lực lợng lao động vừa đông vừa trẻ tạo điều kiện cho chúng ta chủ động đợc nguồn
lực, không phảI phụ thuộc vào nớc ngoài, nó giúp cho chúng ta phát triển toàn diện
mọi mặt kinh tế xã hội.
Lực lợng lao động nớc ta ngày càng đợc đào tạo chuyên môn kỹ thuật do đó chất lợng
nguồn nhân lực ngày càng đợc nâng cao, đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá.
Giá nhân công nớc ta tơng đối rẻ ->tạo điều kiện thu hút đợc sự đầu t nớc ngoài.
->Xuất khẩu lao động.
Lực lợng lao động đông trong khi kinh tế cha phát triển kịp so với sự gia tăng dân số.
Hiện nay để nâng cao chất lợng nguồn nhân lực chúng ta phảI chú ý tới những giảI
pháp sau: Tăng cờng giáo dục đào tạo
Phát triển kinh tế xã hội
Xuất khẩu lao động
Giảm tỷ lệ sinh
Đầu t hơn nữa cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Câu 5,. Tại sao nói nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nớc
trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá
Nguồn nhân lực mục tiêu tác động chính của sự phát triển.
Nói đến vai trò nguồn nhân lực là nói đến vai trò của con ngời trong sự phát triển. Con

ngời là trung tâm của mọi sự phát triển, mọi sự phát triển đều hớng vào mục tiêu duy
nhất là phục vụ con ngời.
Vai trò của con ngời đợc thể hiện ở hai mặt: trớc hết con ngời là ngời tiêu dùng đồng
thời con ngời cũng là chủ thể sản xuất ra các sản phẩm.
Sự tiêu dùng của con ngời là nguồn gốc của sự phát triển, với nhu cầu ngày càng phát
triển và đòi hỏi đáp ứng nhu cầu của con ngời ngày càng nâng cao, sản xuất là để phục
vụ tiêu dùng và tiêu dùng là động lực thúc đẩy sản xuất.
Con ngời thông qua quá trình lao động sản xuất đã ngày càng đáp ứng hơn nhu cầu
tiêu dùng của mình, thông qua hoạt động lao động sản xuất, con ngời ngày càng phát
triển và hoàn thiện hơn, chỉ có thông qua lao động sản xuất con ngời mới sáng tạo ra
các giá trị vật chất và tinh thần, lao động của con ngời đóng vai trò quyết định.
Vai trò của con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá:
- Nghị quyết đại hội Đảng VIII khẳng định Nâng cao dân trí và phát huy nguồn nhân
lực to lớn của con ngời VN là nhân tố quyết định thắng lợi CNH HĐH.
- Việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất đã đem lại những bớc
tiến thần kỳ cho sự phát triển kinh tế, thực tế đã chứng minh sự phát triển vợt bậc của
những quốc gia có chiến lợc về công nghệ đúng đắn. Tài nguyên tri thức là nguồn tài
nguyên vô giá mà quốc gia nào sử dụng đợc tài nguyên này thì quốc gia đó đã nắm đợc
chìa khoá của sự phát triển.
- Những tri thức và công nghệ chính là sản phẩm sáng tạo của con ngời hay nói cách
khác chính là sản phẩm của nguồn nhân lực qua quá trình lao động, con ngời chính là
chủ thể của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, việc thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá có thành công hay không là do chính sách sử dụng nguồn
nhân lực có hiệu quả hay không, có làm phát huy mọi tiềm năng của con ngời để sáng
tạo và cống hiến cho đất nớc hay không.
- Mọi sự phát triển phải lấy con ngời làm trung tâm, là tác nhân và mục đích của sự
phát triển. Con ngời đi đến sự phát triển là phảI nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
trên các mặt về trình độ khoa học kỹ thuật và bản sắc văn hoá tốt đẹp, phù hợp. Trong
đó khâu cải tiến đột phá quan trọng nhất là cải tiến giáo dục đào tạo.
Câu 6. Trình bày khái niệm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội? Tại sao

sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế
xã hội?
Khái Niệm:
- Sử dụng nguồn nhân lực xã hội là quá trình thu hút và phát huy lực lợng lao động xã
hội vào hoạt động lao động sản xuất nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần đáp ứng
nhu cầu của xã hội và của mỗi thành viên trong xã hội.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội không chỉ là mức độ thu hút lao động vào
sản xuất xã hội mà còn thể hiện ở trình độ phát huy mọi tiềm năng sẵn có của mọi lực
lợng lao động trong quá trình hoạt động.
- Theo nghĩa hẹp thì sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội là đợc thể hiện các chỉ
tiêu mức độ sử dụng thời gian lao động và mức tăng năng suất lao động cá nhân.
Sử dụng nguồn nhân lực xã hội là đề cập ngời lao động có việc làm trong xã
hội, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội không chỉ là , mức độ thu hút lực lợng
lao động vào sản xuất xã hội, là thu hút khả năng sẵn có của mọi lực lợng lao động sản
xuất trong xã hội.
Tại sao lại sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội
- Thứ nhất, Công nghiệp sản xuất hiện đại luôn đòi hỏi đội ngũ lao động phát huy cao
độ trí tuệ và óc sáng tạo. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào cách thức và hình thức sử dụng
nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Tổ chức lao động không tốt trớc hết không phát
huy đợc trí tuệ của con ngời đã đợc đào tạo và thiếu sáng tạo.
- Cùng với vai trò to lớn của khoa học công nghệ, nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động
có trí tuệ ngày càng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển sản xuất xã hội. Tuy
nhiên lực lợng lao động có trí tuệ có đợc đa vào phát triển kinh tế xã hội hay không lại
phụ thuộc rất lớn vào tổ chức lao động xã hội. Thực tiễn nhiều quốc gia cho thấy hiện
tợng chảy máu chất xám, sự lệch lạc trong phân công lao động xã hội gây ra những tổn
thất đáng kể các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực trí tuệ.
- Tính tích cực và hoạt động sáng tạo của con ngời lao động một yếu tố cơ bản của
tăng năng suất lao động và là yếu tố không thể thiếu đợc của sự phát triển hiện đại, chỉ
có đợc bởi việc quản lý và sử dụng con ngời một cách khoa học, dân chủ, nhân văn
- Một trong những con đờng tạo nên sức mạnh cạnh tranh hàng hoá thị trờng trong nớc

khu vực và thế giới là hạ thấp chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm.Điều đó chỉ
có đợc khi sử dụng ngày càng cao có hiệu quả hơn sức lao động xã hội. Để có đợc
những điều trên thì nguồn nhân lực không chỉ đựoc khác với t cách là động lực sự phát
triển mà quan trọng phảI lấy con ngời là mực tiêu của sự phát triển.
Câu 7. Phân tích vai trò chính sách y tế và chính sách chăm sóc sức khoẻ nhân
dân trong phát triển nguồn nhân lực xã hội, LIên hệ thực tiễn trong thực hiện
chính sách nhằm nâng cao chất lợng dân số, nguồn nhân lực
Vai trò y tế:
- Đảng và nhà nớc ta đã nhấn mạnh sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con ngời và của
xã hội và do đó chính sách y tế chăm sóc sức khoẻ nhân dân có vị trí hàng đầu trong hệ
thống các chính sách kinh tế xã hội của đất nớc.
- Sức khỏe tốt đợc thể hiện ở thể lực cờng tráng và không bệnh tật, cùng với trí lực và
tâm lực là yếu tố quyết định để mỗi cá nhân tạo ra xã hội ngày càng văn minh. KHông
có sức khoẻ tốt sẽ không có điều kiện để phát triển thể lực, trí lực và tâm lực. Không
có sức khỏe là không có gì.
- Hoạt động y tế với nhiệm vụ trọng tâm là chính sách cho con ngời, do đó có vai trò
lớn đối với sự phát triển xã hội.
- Việc chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em tốt, y tế tạo ra nguồn lực cơ bản cho sự phát
triển của tơng lai.
- Đối với nguồn nhân lực quốc gia thể lực của ngời lao động là một trong 3 phẩm chất
cơ bản của nguồn nhân lực. Sức khoẻ tốt là nhân tố nâng cao năng suất lao động và
chất lợng sản phẩm giáo dục, là một đòi hỏi bắt buộc đối với nguồn nhân lực trong quấ
trình CNH HĐH.
- Vai trò to lớn của y tế nh vậy nên Đảng và nhà nớc ta luôn quan tâm đặc biệt đến hoạt
động y tế tăng cờng đầu t nguồn lực cho sự phát triển, sự nghiệp này. Trong thời gian
qua hoạt động sự nghiệp y tế đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, tuổi thọ bình quân
và thể lực ngời VN đã tăng lên đáng kể, góp phần đa chỉ số phát triển con ngời VN
(HDI) lên vị trí hàng đầu, đáng khích lệ trên thế giới.
Liên hệ thực tiễn thực hiện chính sách.
Trong những năm qua cùng với sự đi lên của đất nớc, sự nghiệp y tế, chăm sóc sức

khoẻ cho ngời dân đã đạt đợc những thành công đáng kể góp phần nâng cao sức khoẻ
cho ngời dân và ổn định xã hội, đã cảI thiện đáng kể chất lợng nguồn nhân lực VN.
- Mạng lới y tế đã đợc củng cố và phát triển manh mẽ từ TƯ đến địa phơng, tận thôn
bản. Cuối 2002: cả nớc có 9/61 tỉnh thì có 100% số xã phờng có bác sĩ, 23/ 61 tỉnh
thành đạt đựơc 100% số xã phờng có y sĩ <40% số thôn bản có cán bộ y tế.
- Ngành y tế đã tích cực phối hợp với chính quyền đoàn thể trong việc tuyên truyền đẩy
mạnh vận động giáo dục vệ sinh phòng bệnh.
- Các chỉ số sức khoẻ cộng đồng đợc nang cao,
- Hệ thống các bệnh viện phòng bệnh đợc đầu t, nâng cấp các cơ sở chữa bệnh tăng lên
ngoài công lập.
- Hệ thống y dựoc học cổ truyền phát triển rất mạnh, sản xuất cung ứng thuốc trang
thiết bị y tế ngày càng hiện đại.áp dụng công nghệ tiên tiến trong chữa bệnh cho ngời
dân , trình độ chuyên môn của các bác sĩ đợc nâng cao.
- Những thành tựu trên cuả hoạt động y tế chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã góp phần
nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, tuy nhiên hoạt động y tế vẫn còn rất nhiều thách
thức cho sự phát triển.
- Sự eo hẹp về đầu t tài chính cho y tế trong khi yêu cầu đối với khám chữa bệnh ngày
càng cao.
- Tính nhân đạo và mục tiêu phấn đấu để có một nền y tế công bằng luôn luôn bị tác
động tiêu cực của mặt tráI cơ chế thị trờng.
- Làm thế nào vừa phát triển y tế phổ cập vừa phát triển y tế chuyên sâu tránh cho y
học VN không bị tụt hậu
- Vấn đề hệ thống bảo hiểm y tế hiện nay mới đảm bảo 1 phần số lợng, (12->13%dân
số). Đối tợng có bảo hiểm y tế không phảI là ngời nghèo, mà là những ngời có thu
nhập cao.
- Sự mất cân đối trong phân bổ cán bộ y tế về các tuyến tạo nên sự quá tải cho các
tuyến y tế cấp trên.
- Sự quản lý nhà nớc còn kém hiệu quả
- Thiên tai, các dịch bệnh lớn sảy ra làm khó khăn cho hoạt động y tế
- NGân sách cho y tế còn quá ít, 3.5USD một ngời một năm

- Những thách thức trên của ngành y tế đã và đang tạo nên những sức ép về chính sách
sức khoẻ cho ngời dân.
Câu 8. Trình bày và phân tích những yêu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế xã hội VN hiện
nay? Liên hệ thực tiễn chất lợng nguồn nhân lực VN hiện nay.
Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đặt ra những yêu cầu cao đối với sự phát triển
nguồn nhân lực, trên cả phơng diện thể lực, trí lực và cả phẩm chất tâm lý xã hội
Về thể lực:
- Công nghiệp hoá hiện đại hoá gắn liền với việc áp dụng phổ biến các phơng pháp sản
xuất công nghiệp, các thiết bị và công nghệ hiện đại do đó đòi hỏi sức khoẻ và thể lực
cờng tráng của ngời lao động trên các mặt
- Có sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng đợc quá trình sản xuất liên tục kéo dài
- Có các thông số nhân chủng học đáp ứng hệ thống thiết bị công nghệ đợc sản xuất
phổ biến và trao đổi trên thị trờng khu vực và thế giới. Việc thiết kế và sản xuất riêng
các thiết bị công nghệ đáp ứng các yếu tố nhân chủng học.
- Luôn có sự tỉnh táo, sảng khoáI tinh thần, những điều này phụ thuộc chủ yếu vào
trạng tháI sức khoẻ của ngời lao động.
Về mặt trí lực:
- Để đáp ứng đợc sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi đội ngũ
nguồn nhân lực phảI có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Nguồn nhân lực phảI đợc
đào tạo có tay nghề chuyên môn cao trớc hết ở các loại
- Đội ngũ ngày càng đông đảo trí tuệ, có trình độ quản lý chuyên môn và kỹ thuật cao,
có khả năng đảm nhận kỹ năng quản lý ngày càng phức tạp và các phơng pháp quản lý
hiện đại, nắm bắt và phát triển các công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực cuả sản
xuất xã hội. Nâng tỷ lệ ngời đợc đào tạo có kỹ thuật lên 40%( hiện nay là 21%)
- đội ngũ đông đảo công nhân kỹ thuật đợc đào tạo kỹ lỡng, có chất lợng tay nghề cao.
Hiện nay nớc ta phần đông là lao động phổ thông không qua đào tạo. Số lợng lao động
đợc đào tạo mới chiếm 10%, phấn đấu đạt 25% vào năm 2000.
- Sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực trớc hết phảI dựa vào đội ngũ huấn luyện có số l-
ợng đông đảo và có chất lợng cao.

- Nâng cao ý thức công dân, lòng yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội và phong cách làm
việc công nghiệp của ngời lao động.
Về phẩm chất tâm lý xã hội.
- có tác phong công nghiệp
- Có ý thức kỷ luật tự giác cao
- Có niềm say mê nghề nghiệp, chuyên môn
- Sáng tạo năng động trong công việc
Liên hệ thực tiễn:
Chất lợng nguồn nhân lực trong những năm qua đã đợc nâng lên đáng kể. Tuy nhiên
chất lợng nguồn nhân lực VN vẫn cha đợc đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của nớc ta.
- Về mặt thể lực: NNL VN tuy đã đợc nâng cao về mặt thể lực, sức khoẻ, sự chịu đựng
dẻo dai đã đợc nâng lên đáng kể. Tuy nhiên ngời VN vẫn còn cha thể đáp ứng đợc
những yêu cầu về thể lực của tình hình mới và còn xa kém so với các nớc trên thế giới
và khu vực.
- Về mặt trí lực: NNL tuy đã đợc đào tạo và nâng cao về trình độ và tay nghề, tuy nhiên
nhìn chung nguồn nhân lực vẫn là ngời lao động phổ thông, thủ công cha qua đào tạo,
số lợng lao động phổ thông vẫn chiếm 72%, số ngời đợc đào tạo vẫn còn thấp và chất
lợng đào tạo vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu công việc, công nghệ cao
- Về Tâm lý: NHìn chung ngời lao động VN vẫn còn giữ tác phong làm việc nông
nghiệp lạc hậu, khả năng làm việc độc lập kém, không chịu năng động sáng tạo, sức ỳ
vẫn còn rất lớn
Câu 9: Tại sao nói NNL con ngời VN là lợi thế và nguồn lực quan trọng nhất
trong phát triển kinh tế xã hội ( tơng tự câu 5)
Câu 10: Phân tích tình hình lao động việc làm ở nớc ta hiện nay? Quan điểm và
chủ trơng của Đảng và nhà nớc ta về giảI quyết việc làm
Phân tích tình hình lao động việc làm
- Nớc ta là một nớc đông dân thứ hai Đông Nam A và đứng thứ 14 trên thế giới
- Hiện nay nớc ta có khoảng 40 triệu ngời lao động trong đó đa số là lao động trẻ, hàng
năm tăng thêm từ 1- 1,2 triệu lao động.

- Lực lợng lao động đông đảo tạo điều kiện cho phát triển , thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Tuy nhiên lực lơng lao động quá đông tròng đó kinh tế thì cha phát triển
tơng xứng với sự gia tăng của dân số và lực lợng lao động đông tạo ra sức ép về việc
làm.
- Hàng năm nớc ta có khoảng 7 triệu lao động không có việc làm, một con số đáng báo
động.
- Tình trạng thất nghiệp diễn ra ở hầu hết các khu vực vùng miền, thành phần kinh tế,
cơ cấu kinh tế. Đặc biệt là thất nghiệp ở nông thôn chiếm 67,3% trong tổng số thất
nghiệp, do lực lợng lao động ở đây cha đợc đào tạo chủ yếu là lao động phổ thông, thủ
công.
- Những ngời thất nghiệp chủ yếu là lực lợng lao động trẻ, khoẻ do đó đã để lãng phí
một nguồn lực rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội.
- Tình trạng thất nghiệp vô hình vẫn còn rất nhiều và phổ biến chủ yếu xảy ra ở lực l-
ợng lao động có tay nghề, chuyên môn, vẫn có việc làm nhng việc làm không đúng
chuyên môn, sở trờng, gây ra tình trạng không hng phấn trong công việc, năng suất lao
động thấp
Quan điểm của Đảng và nhà nớc ta .
- Cần có quan niệm đúng đắn về việc làm, lao động không chỉ trong biên chế mà còn
ngoài biên chế, không chỉ ngoài xã hội mà còn tại gia đình
- Tiếp tục giảI phóng triệt để tiềm năng sức lao động phù hợp với hệ thống các cơ chế,
chính sách, pháp luật theo tinh thần đổi mới. Nhà nớc tạo ra môI trờng và điều kiện để
mọi ngời lao động tự lo làm ăn, tự tạo việc làm cho mình và cho ngời khác theo đúng
pháp luật, phát huy đến mức cao nhất nhân tố con ngời
- Hình thành và phát triển thị trờng lao động trong hệ thống thị trờng xã hội thống
nhất.
- Phơng hớng có tính chiến lợc để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động tiếp tục phát
triển mạnh kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, mở
rộng kinh tế đối ngoại
- Thực hiện phơng châm nhân dân tự lo việc làm trong các thành phần kinh tế là chính
khắc phục tâm lý ỷ lại trông chờ vào nhà nớc

- Nhà nớc có trách nhiệm chăm lo giảI quyết việc làm cho ngời lao động
- Để có việc làm bản thân ngời lao động phảI tự thay đổi nhận thức về việc làm, trực
tiếp liên hệ để tìm việc làm tuỳ theo nguyện vọng, khả năng trình độ nghề nghiệp và
sức khoẻ của mình.
- Doanh nghiệp cũng có trách nhiệm đối với việclàm của ngời lao động, doanh nghiệp
có thể nhận ngời vào học nghề để làm cho doanh nghiệp
Câu 11:TRình bày các chỉ tiêu đánh giá phát triển nguồn nhân lực. Dựa vào các
chỉ tiêu đó đánh giá chất lợng nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
Về mặt thể lực:
- sức khoẻ là mục đích của sự phát triển đồng thời là điều kiện của sự phát triển. Đó là
sức khoẻ cơ thể và sức khoẻ tinh thần.
- Việc đảm bảo các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ làm tăng chất lợng nguồn nhân
lực cả trong hiện tại lẫn trong tơng lai. VIệc nuôi dỡng, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em
là nền tảng để có chất lợng nguồn nhân lực trong tơng lai. Chăm sóc sức khoẻ tốt kéo
dài tuổi lao động.
- Việc đầu t chăm sóc sức khoẻ cũng có thể cảI thiện nâng cao hiệu quả của các nguồn
lực khác,
- Nâng cao sức khoẻ là 1 đòi hỏi chính đáng mà xã hội phảI đảm bảo.
- Đánh giá chất lợng nguồn nhân lực và thể lực dựa trên 2 chỉ tiêu
Chiều cao trung bình
Cân nặng trung bình của thanh niên
Về mặt trí lực của ngời lao động: đợc đánh giá dựa trên 2 chỉ tiêu:
Trình độ văn hoá
Trình độ chuyên môn
Phẩm chất tâm lý xã hội:
- khả năng quyết định những ứng xử cá nhân trong xã hội, tạo ra các giá trị con ngời,
công đồng
- Đảm baỏ quyền cơ bản của con ngời hệ thống các giá trị tập tục, tín ngỡng
- Khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội và có sự phát triển tâm lý hài hoà
- Khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội và có sự phát triển tâm lý hài hoà

- Khả năng tự giáo dục trở thành con ngời vừa có năng lực vừa có trình độ , đạo đức
Chỉ tiêu tổng hợp:
Sức khoẻ
Trình độ học vấn
Thu nhập
Giải pháp nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
- phát triên mạnh mẽ dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ cho ngời dân tạo điều kiện để
mọi ngời dân đều đợc khám chữa bệnh đầy đủ
- Tăng cờng phát triển giáo dục đào tạo. Coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu,
nâng cao chất lợng giáo dục đào tạo để đáp ứng đợc yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá
- Phát triển mạnh kinh tế để đáp ứng đợc yêu cầu việc làm của ngời dân, tăng thu nhập
cho ngời dân, nâng cao đời sống ổn định xã hội
- Giáo dục truyền thống tự lực tự cờng ham học hỏi của ngời dân để có thể đáp ứng đợc
yêu cầu của phát triển đất nớc
- Giảm tỷ lệ gia tăng dân số để có tỷ lệ sinh thích hợp với sự phát triển kinh tế xã hội
tiến tới mức sinh ổn định
-
Câu 12: Quan niệm về lực lợng lao động ở nớc ta có gì khác so với các tổ chức lao
động quốc tế
- tổ chức lao động quốc tế (ILO)lực lợng lao động là dân số trong độ tuổi lao động thực
tế có việc làm và những ngời thất nghiệp
- Lực lợng lao động bao gồm cả những ngời có việc làm và những ngời thất nghiệp
- Theo quan điểm này thì lực lợng lao động của ta rộng hơn so với các nớc khác , tổ
chức lao động vì nó bao gồm những ngời có việclàm và cha có việc làm không ở độ
tuổi lao động. Vì ở nớc ta số trẻ em chiếm tỷ lệ lớn cha đến tuổi lao động vẫn phảI đI
làm. Và những ngời đã quá tuổi lao động nhng vẫn phảI đI làm
KháI niệm thị trờng sức lao động, các đặc điểm thị trờng sức lao động VN
- là không gian diễn ra sự mua bán hàng hoá đặc biệt, hàng hoá sức lao động, là nơi
thực hiện các giá trị sức lao động

- Đặc điểm thị trờng lao động: Khu vực thành thị chính thức là nơI hầu hết mọi việc
làm nếu nh có khả năng , khu vực này bao gồm các tổ chức kinh tế lớn nh Ngân Hàng,
công ty Bảo Hiểm, nhà máygiữa ngòi lao động luôn chờ đón sức hấp dẫn đối với họ
là trả lơng cao và công việc ổn định. Lý do cơ bản để họ đợc trả lơng cao là vì nơI đó
thuê nhân công với trình độ chuyên môn cao, có trình độ ĐH, THCN, Vì vậy khu vực
này thờng xuyên có 1 dòng ngời lao động chờ việc làm
- Khu vực thành thị không chính thức: là những cơ sở nhỏ hơn ở khu vực thành thị đó
là những cửa hàng và cơ sở kinh doanh bên lề đờng, sản xuất và buôn bán bằng nhiều
loại hàng hoá và đôI khi cũng có thể cạnh tranh đợc với những
- Khu vực nông thôn: lao động ở khu vực này thờng làm việc trong phạm vi gia đình
mà mục đích không phảI là để lấy tiền công mà để đóng góp phần của mình vào sản l-
ợng trong gia đình. Tuy vậy vẫn thuộc thị trờng lao động làm thuê, nhất là theo mùa
vụ, những ngời làm thuê thờng là do những hộ gia đình đông con đất trồng trọt lại
thiếu.
Tiền lơng bảo hiểm
Câu 1: Bản chất của tiền lơng trong kinh tế thị trờng, vai trò tiền lơng trong phát
triển kinh tế xã hội
Trong kinh tế thị trờng sức lao động trở thành hàng hoá đặc biệt. Giá cả sức lao động
chính là tiền lơng. Đó là khoản tiền mà ngời sử dụng sức lao động phảI trả cho ngời lao
động sau giờ làm việc
- Là kết quả phân phối của cảI xã hội ở mức cao. Kinh tế thuộc phạm trù lao động và
vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của 1 bộ phận dân c trong xã hội, còn một bộ phận dân
c khác do không có vốn chỉ có sức lao động phảI đI làm thuê cho những ngời có vốn và
đổi lại họ nhận đợc 1 khoản tiền gọi là tiền lơng
- Bản thân tiền lơng có liên quan đến vấn đề lý luận lợi ích, kỷ luật về sự phân phối và
thu nhập của nhà nớc, nhà kinh doanh và ngời lao động. Tiền lơng hàm chứa nhiều mối
quan hệ. Mối quan hệ giữa sản xuất và nâg cao đời sống, giữa tích luỹ và tiêu dùng
Vai trò tiền lơng trong kinh tế thị trờng
- Đối với ngời lao động làm công ăn lơng, tiền lơng luôn là mối quan tâm đặc biệt hàng
ngày đối với họ. Vì tiền lơng luôn là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động.Sự phân công lao động công bằng hay
không sẽ quyết định đến sự tận tâm , tận lực của ngời lao động đó đối với sự phát triển
kinh tế xã hội.
- Tiền lơng trong cơ chế thị trờng : tiền lơng tiền công là giá cả hàng hoá sức lao động,
tiền lơng vừa là yếu tố phân phối vừa là yếu tố sản xuất tiền lơng
- Liên hệ thực tiễn việc thực hiện chính sách tiền lơng. Hiện nay chính sách tiền lơng ở
nớc ta theo đánh giá của nhiều nhà khoa học thì vẫn còn nhiều bất cập. Chi trả tiền l-
ơng vẫn cha hợp lý và vẫn còn rất thấp
- Trong những năm trớc nhà nớc ta theo cơ chế quản lý quan liêu bao cấp chi trả tiền l-
ơng không theo công việc mà theo quy định của bảng lơng, không cần tính đến sức lao
động, tình trạng ỷ lại, không hăng say trong công việc
- Trong những năm gần đây chúng ta chuyển sang cơ chế thị trờng giá cả tiền lơng đợc
trả theo sức lao động mà ngời lao động bỏ ra. Do đó đã khuyến khích đợc ngời lao
động làm việc, phát huy trí tuệ năng lực nâng cao năng suất lao động
-
Câu 2. Dựa trên yêu cầu của tổ chức tiền lơng hãy phân tích tiền lơng thoả đáng
là điều kiện tiên quyết để đánh bật nạn tham nhũng khi con ngời không thể
chống lại sự quyến rũ của những khoản tiền hối lộ khổng lồ?
Tiền lơng là thớc đo giá trị sức lao động của ngời lao động. Do đó tiền lơng có vai trò
rất quan trọng đối với ngời lao động, nó là nguồn sống chính của họ, do đó tiền lơng
đáp ứng thoả đáng sẽ làm giảm tỷ lệ các tệ nạn tiêu cực trong xã hội, đặc biệt trong đó
đơn vị hành chính sự nghiệp.
Khi tổ chức tiền lơng cần đáp ứng yêu cầu sau:
- Đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động cho ngời lao động và gia đình họ.
- Làm cho tiền lơng trở thành 1 động lực thật sự mạnh tác động đến năng suất lao
động, hiệu suất công tác.
- đảm bảo tính đơn giản rõ ràng dễ hiểu
- Xoá bỏ các biểu hiện tiêu cực, rối loạn tiền lơng, thu nhập, gây khó khăn cho quản lý
nhà nớc và tạo ra bất bình đẳng trong lĩnh vực phân phối thu nhập của xã hội.
Nớc ta là nớc đợc thế giới đánh giá là nớc có nạn tham nhũng đứng thứ 10 trên thế

giới. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng tham nhũng nhng một trong những
nguyên nhân quan trọng nhất là sự chi trả tiền lơng cha đáp ứng đợc yêu cầu của ngời
lao động. Mức lơng của cán bộ công chức còn quá thấp so với khu vực và trên thế giới.
Nhu cầu của con ngời ngày càng tăng mà thu nhập của chính họ lại không đợc nh
mong muốn, dẫn đến nhng việc làm thu nhập thêm những móc ngoặc
ở nớc ta tiền lơng cha đợc coi là động lực mạnh tác động đến ngời lao động vì nó quá
thấp, nếu chỉ dựa vào lơng hành chính nhà nớc thì không thể có đợc những nhu cầu
mong muốn.
Cách tính chi trả tiền lơng của chúng ta vẫn còn thống nhất giữa cơ quan nhà nớc và
doanh nghiệp t nhân. Một số quốc gia đã sử dụng chính sách tổ chức tiền lơng làm
động lực nâng cao năng suất lao động và là công cụ chống lại tệ tham nhũng. ở Pháp l-
ơng công chức hành chính rất cao chỉ sau bác sĩ, lơng của họ không chỉ nuôi sống họ
mà còn nuôI cả gia đình với mức sống d giả
ở Thuỵ Sĩ cũng áp dụng chính sách tiền lơng rất hợp lý. Lơng công chức mỗi tháng
khoảng 18 đến 20 nghìn france.
Câu 3: Phân tích đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các hoạt động
khác nhau có tầm quan trọng khác nhau và giữa các vùng có điều kiện sinh hoạt,
mặt bằng giá cả khác nhau Liên hệ thực tiễn việc thực hiện nhận thức này trong
thực tiễn chính sách tiền lơng của nớc ta nh thế nào?
Trong xây dựng chế độ tiền lơng của tổ chức tiền lơng về cơ bản không để xảy ra
chênh lệch bất hợp lý về tiền lơng giữa ngời lao động khi họ có cùng đóng góp sức lực
trí tuệ tơng đơng nhau trong các ngành kinh tế. Tuy nhiên không có nghĩa là cao bằng
nhau mọi điều kiện, mọi vị trí có tầm quan trọng khác nhau do đó cần quan tâm tới các
yếu tố sau:
- Tính chất phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân,
đòi hỏi trình độ lành nghề của ngời lao động giữa các ngành khác nhau.
- Điều kiện lao động khác nhau
- Xét tới ý nghĩa và vị trí kinh tế của từng ngành trong nền kinh tế, tuỳ từng thời kỳ
khác nhau có các ngành chủ yếu đóng góp quyết định đối với tăng trởng kinh tế.
Những ngành này cần đợc khuyến khích tiền lơng cao, tạo điều kiện ổn định về nguồn

lực để phát triển theo yêu cầu của nhà nớc
- Sự phân bố theo địa lý của các ngành, các doanh nghiệp khác nhau, các vùng địa lý
khác nhau có sự chênh lệch về điều kiện sinh hoạt, tiền lơng tính đến các yếu tố giá cả,
điều kiện khí hậu, vùng xa hẻo lánh ở các nơI này
- ở nớc ta nhìn chung thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này. Trong các ngành kinh tế
đòi hỏi sự phức tạp tay nghề cao thì họ đợc trả lơng cao hơn đối với các ngành khác và
ngời lao động khác. ở những nơI công tác khác nhau cũng có sự trả lơng khác nhau. Ví
dụ giáo viên ở vùng sâu, vùng xa đợc trả lơng cao hơn so với giáo viên đồng bằng
thành thị
- ở vị trí các ngành kinh tế ở các thời kỳ khác nhau cũng có sự trả lơng khác nhau. ở n-
ớc ta trong những năm trớc thì ngành công nghiệp nặng đợc chú trọng và phát triển và
là động lực chính để phát triển đất nứơc, tăng trởng kinh tế thì những ngời làm việc
trong lĩnh vực này đợc trả lơng cao hon so với các ngành khác. Tuy nhiên trong những
năm gần đây Đảng và Nhà nớc đã xác định phát triển công nghệ thông tin công nghệ
cao để phát triển đất nớc và tăng trởng kinh tế thì những ngời làm việc ở lĩnh vực này
lại đợc trả lơng cao hơn và có những u đãi
- Những ngòi làm việc trong các điều kiện làm việc khác nhau cũng có điều kiện khác
nhau
- Tuy vậy chính sách tiền lơng vẫn cha đợc đáp ứng đợc đầy đủ của sự phát triển, vẫn
có sự mất cân bằng trong sự phân phối tiền lơng và các khoản trợ cấp u đãI khác.
Những ngời làm việc ở vùng sâu vùng xa hảI đảo tuy đợc trả lơng cao nhng nhiều ngời
không muốn tới đó làm việc. Do nhà nớc cha chú trọng tới các điều kiện của họ và cha

×