Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khóa luận tốt nghiệp PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN lớp 4 BẰNG mô HÌNH VNEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 63 trang )



1





Trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp tôi đã
nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ gia đình, thầy cô và bạn bè, nhưng đặc
biệt nhất đối với tôi đó là sự quan tâm giúp đỡ tận tình, nhiệt huyết của thầy giáo
Th.s GV Nguyễn Quốc Tuấn đã hướng dẫn, góp ý, bổ sung và kịp thời sữa chữa
những sai sót trong luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Quốc Tuấn đã tận tình
hướng dẫn nhiệt huyết giúp đỡ tôi để hoàn thiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia
đình, các anh chị khóa trước, tập thể lớp ĐHGD Mầm Non k53B, bạn bè xung
quanh và tất cả mọi người luôn động viên giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn,
chính nhờ sự động viên không nhỏ đó đã giúp bản thân tôi ngày càng cố gắng học
tập và hoàn thành tốt khóa học của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô Trường Đại Học Quảng
Bình, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Tiểu Học – Mầm Non và khoa Khoa
học – Tự nhiên đã dãy dỗ tôi trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường, chính
nhờ sự dạy dỗ đó tôi học được rất nhiều điều bổ ích cho chuyên ngành của mình và
trong cuộc sống.
Do hạn chế về thời gian và năng lực nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót, vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và quý bạn đọc để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, ngày 8 tháng 5 năm 015
Sinh viên
Mai Thị Cẩm Nhung




2


DANH MỤC VIẾT TẮT

MN: Mầm non
HĐVC: Hoạt động vui chơi
MG: Mẫu giáo
BGH: Ban Giám Hiệu
UBND: Ủy Ban Nhân Dân
NXB: Nhà xuất bản
CĐSP: Cao đẳng sư phạm
ĐHGD: Đại học giáo dục
GD – ĐT: Giáo dục – Đào tạo


3


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU Error! Bookmark not defined.
PHẦN I: MỞ ĐẦU Error! Bookmark not defined.
1. Lý do chọn đề tài Error! Bookmark not defined.
2.Mục đích nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
3.Đối tượng nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
4.Khách thể nghiên cứu: Error! Bookmark not defined.
5.Giả thuyết khoa học Error! Bookmark not defined.

6.Nhiệm vụ nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
7.Giới hạn nghiên cứu: Error! Bookmark not defined.
8. Phương pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
9.Đóng góp của đề tài Error! Bookmark not defined.
10. Địa bàn nghiên cứu. Error! Bookmark not defined.
11.Kế hoạch thực hiện Error! Bookmark not defined.
12.Cấu trúc của khóa luận Error! Bookmark not defined.
PHẦN II: NỘI DUNG Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Error!
Bookmark not defined.
I.Lịch sử nghiên cứu vấn đề Error! Bookmark not defined.
1.1.Trên thế giới. Error! Bookmark not defined.
1.2.Ở Việt Nam Error! Bookmark not defined.
II.Một số lý luận cơ bản Error! Bookmark not defined.
2.1.Khái quát về đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi. Error!
Bookmark not defined.
2.2.Đặc điểm nhận thức các biểu tượng toán học của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở
trường mầm non. Error! Bookmark not defined.
2.3.Biểu tượng toán học. Error! Bookmark not defined.
2.4.Hoạt động vui chơi Error! Bookmark not defined.
2.4.1.Trò chơi học tập Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Cách chơi của trò chơi học tập: Error! Bookmark not defined.


4


2.5.Vai trò, nhiệm vụ, đặc điểm và nguyên tắc của phương pháp hình thành biểu
tượng toán học cho trẻ 5 – 6 tuổi Error! Bookmark not defined.
2.5.1.Vai trò và vị trí của phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻError!

Bookmark not defined.
2.5.2.Nhiệm vụ của phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ Error!
Bookmark not defined.
5 – 6 tuổi Error! Bookmark not defined.
2.5.3.Đặc điểm của việc hình thành biểu tượng toán học cho trẻ 5 – 6 tuổi Error!
Bookmark not defined.
2.5.4.Nguyên tắc hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo. Error!
Bookmark not defined.
2.6.Phương pháp dạy học. Error! Bookmark not defined.
2.6.1.Phương pháp hoạt động với đồ vật Error! Bookmark not defined.
2.6.2.Phương pháp dùng lời Error! Bookmark not defined.
2.6.3.Các hình thức luyện tập Error! Bookmark not defined.
2.7.Quy trình tổ chức hướng dẫn trò chơi toán họcError! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU
TƯỢNG TOÁN HỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA
VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP Error! Bookmark not defined.
I.Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
II.Nội dung và phương pháp hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo
lớn 5 – 6 tuổi. Error! Bookmark not defined.
2.1.Nội dung và phương pháp hình thành biểu tượng về tập hợp số và phép đếm
cho trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi Error! Bookmark not defined.
2.1.1.Nội dung hình thành biểu tượng về tập hợp số và phép đếm cho trẻ 5 – 6
tuổi:…………………………………………………………………………… Erro
r! Bookmark not defined.
2.1.2.Phương pháp hình thành biểu tượng về tập hợp số và phép đếm cho trẻ mẫu
giáo lớn 5 – 6 tuổi Error! Bookmark not defined.
2.2 Nội dung và phương pháp hình thành biểu tượng về kích thước cho trẻ 5 – 6
tuổi. Error! Bookmark not defined.



5


2.2 1 Nội dung hình thành biểu tượng về kích thước cho trẻ 5 – 6 tuổi: Error!
Bookmark not defined.
2.2.2.Phương pháp dạy trẻ phép đo lường cho trẻ 5 – 6 tuổi:Error! Bookmark not
defined.
2.3.Nội dung và phương pháp hình thành các biểu tượng về hình dạng cho trẻ 5-6
tuổi. Error! Bookmark not defined.
2.3.1.Nội dung hình thành các biểu tượng về hình dạng cho trẻ 5 – 6 tuổi Error!
Bookmark not defined.
2.3.2.Phương pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ 5 – 6 tuổi Error!
Bookmark not defined.
2.4.Nội dung, phương pháp hình thành các biểu tượng về định hướng trong không
gian cho trẻ 5 – 6 tuổi Error! Bookmark not defined.
2.4.1.Nội dung hình thành các biểu tượng về định hướng trong không gian cho trẻ
5 – 6 tuổi Error! Bookmark not defined.
2.4.2.Phương pháp hình thành biểu tượng về định hướng trong không gian cho trẻ
5 – 6 tuổi Error! Bookmark not defined.
2.5.Nội dung, phương pháp hình thành biểu tượng về định hướng thời gian cho trẻ
5 – 6 tuổi Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM XÂY DỰNG MỘT SỐ TRÒ
CHƠI HỌC TẬP NHẰM HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TOÁN HỌC CHO
TRẺ MẪU GIÁO LỚN 5 – 6 TUỔI Error! Bookmark not defined.
1.1.Mục đích Error! Bookmark not defined.
1.2.Yêu cầu Error! Bookmark not defined.
II. Hệ thống trò chơi học tập trong việc hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ
5 – 6 tuổi. Error! Bookmark not defined.
2.1.Trò chơi “Tìm người láng giềng” củng cố biểu tượng về số lượng và phép
đếm…………………………………………………………………………… Erro

r! Bookmark not defined.
2.2. Trò chơi “Thi xem ai nhanh” Error! Bookmark not defined.
2.3.Trò chơi “Hãy tìm đồ vật có dạng hình này” Error! Bookmark not defined.


6


2.4.Trò chơi “Ai ghép giỏi” củng cố biểu tượng về hình dạng.Error! Bookmark
not defined.
2.5.Trò chơi “Hãy làm lại chỗ cũ” nhằm củng cố biểu tượng về định hướng không
gian. Error! Bookmark not defined.
III.Thực nghiệm một số trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng toán học cho
trẻ 5 – 6 tuổi ở Trường Mầm non Ba Đồn, Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
Error! Bookmark not defined.
3.1.Tổ chức thực nghiêm Error! Bookmark not defined.
3.1.1.Mục đích thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.1.2.Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệmError! Bookmark not defined.
3.2.Điều kiện tiến hành thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.3.Nội dung thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.4.Cách đánh giá thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.5.Các bước tiến hành thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.6. Thiết kế thực nghiệm một số trò chơi học tậpError! Bookmark not defined.
3.6.1.Kết quả nhóm thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.6.2.Kết quả nhóm đối chứng Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận Error! Bookmark not defined.
2. Kiến nghị Error! Bookmark not defined.












7















LỜI NÓI ĐẦU
Toán học đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi con
người. Ngay từ khi còn nhỏ, con người đã được làm quen với toán học. Việc
hướng dẫn trẻ làm quen với toán học ngay từ tuổi mầm non là cơ hội giúp trẻ sớm
hình thành cho trẻ khả năng quan sát, tìm tòi, so sánh, phát triển tư duy, giúp trẻ

nhận thức thế giới xung quanh, về các mối quan hệ số lượng, kích thước, hình
dạng, vị trí trong không gian giữa các vật với nhau, đồng thời làm tăng cường
thêm vốn hiểu biết và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Dạy trẻ học làm nền tảng và cơ
sở cho nhiều môn khác và chúng ta có thể vận dụng môn toán vào thực tiễn bằng
cách hình thành một số biểu tượng toán học thông qua các trò chơi của trẻ mẫu
giáo. Nhà giáo dục học nổi tiếng A.X Macarenco nhấn mạnh ý nghĩa đặc biệt của
trò chơi: “Đứa trẻ trong trò chơi như thế nào nó sẽ như thế trong công việc sau
này khi lớn lên”. Ở lứa tuổi mẫu giáo trẻ “chơi mà học, học mà chơi”, vì lẽ đó
việc kết hợp giữa các biểu tượng toán học vào trò chơi của trẻ là rất cần thiết, từ
đó sẽ giúp trẻ phát triển được khả năng quan sát, nhận thức, tư duy, sáng tạo hơn.
Do đó, việc nghiên cứu phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu
giáo thông qua việc tổ chức trò chơi là rất cần thiết.



8




















PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Song song với các giờ dạy học có chủ đích, việc hình thành biểu tượng toán
học cho trẻ ở lứa tuổi mầm non thông qua các trò chơi là rất quan trọng nhằm góp
phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ ngay từ tuổi thơ. “Trẻ em là một
thực thể giáo dục hồn nhiên”, do đó việc dạy toán phải được tiến hành ngay khi trẻ
còn là một “đứa trẻ”, ở giai đoạn này trẻ bắt đầu biết nhận thức được các sự vật,
hiện tượng thế giới xung quanh (còn ở dạng sơ khai), việc giáo dục trẻ phải được
thực hiện từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, việc vận dụng phải phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý của trẻ bằng cách vận dụng thông qua các trò chơi hằng ngày
của trẻ.
Trong giai đoạn hiện nay các nhà giáo dục học mầm non đã đi đến thống nhất
và khẳng định được rằng: trong trò chơi khả năng tư duy, khả năng quan sát,
tưởng tượng, tình cảm, tính tích cực, nhu cầu giao tiếp, tính đoàn kết, kỹ
luật…được bộc lộ trò chơi là xã hội thu nhỏ của trẻ. Trong khi chơi trẻ vừa học
hỏi, vừa sáng tạo, vừa củng cố kiến thức đã lĩnh hội trước đó. Qua các buổi kiến
tập, thực tập ở các trường mầm non tôi thấy các kỹ năng và phương pháp hình
thành các biểu tượng toán học cho trẻ thông qua việc tổ chức trò chơi còn hạn chế.


9


Vì lẽ đó, cần phải có các phương pháp nhằm hình thành các biểu tượng toán học
cho trẻ thông qua việc tổ chức các trò chơi cho trẻ mẫu giáo. Những hình ảnh của

biểu tượng đó có thể được thể hiện ra trong não của chủ thể một cách nguyên vẹn
(giống với đối tượng trong hiện thực) hoặc có thể đã được sáng tạo (so với đối
tượng đã tri giác). Biểu tượng được coi là một sản phẩm vừa của quá trình ghi
nhớ, vừa của quá trình tưởng tượng, đó là sự phản ánh của thực tế khách quan
dưới hình thức hình ảnh cụ thể. Do đó, việc hình thành các biểu tượng toán học
được lồng ghép trong các trò chơi của trẻ hết sức quan trọng trong việc nuôi dạy
trẻ ở các trường mầm non. Xuất phát từ những lý do trên nên tôi đã mạnh dạn
chọn và nghiên cứu đề tài: “Phương pháp hình thành các biểu tượng toán học cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua việc tổ chức các trò chơi học tập ở trường mầm
non Ba Đồn”, để làm đề tài nghiên cứu khoa học cho mình. Rất mong sự đóng góp
ý kiến của hội đồng nhà trường và bạn đọc để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hình thành biểu tượng toán học
cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động việc tổ chức các trò chơi nhằm hình thành
về tập hợp và số lượng, về hình dạng, về quan hệ kích thước và về định hướng
không gian, nhằm bồi dưỡng cho trẻ khả năng tìm tòi, quan sát, so sánh…rèn
luyện phương pháp tư duy, phát triển ngôn ngữ, hình thành một số nề nếp thói
quen như cẩn thận, chính xác, trung thực…, gớp phần hình thành và phát triển
nhân cách của trẻ mầm non.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các phương pháp hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
việc tổ chức trò chơi ở trường mầm non.
4. Khách thể nghiên cứu
Phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường
mầm non.
5. Giả thuyết khoa học
- Chất lượng hiệu quả của phương pháp hình thành những biểu tượng toán
học cho trẻ phụ thuộc vào quá trình tổ chức hoạt động giáo dục của cô giáo mầm
non. Nếu các trò chơi học tập được thiết kế dựa vào nội dung của các tiết học toán
có chủ đich và việc tổ chức trò chơi học tập hấp dẫn phù hợp với đặc điểm tâm

sinh lý của trẻ, thì trò chơi học tập sẽ góp phần tích cực trong việc hình thành
những biểu tượng toán học cho trẻ 5 - 6 tuổi giúp trẻ học tập thoải mái hơn, hiệu
quả hơn. Nhằm củng cố vững chắc các biểu tượng toán học sơ đẳng ở trẻ.


10


- Việc hình thành những biểu tượng về toán học cho trẻ mẫu giáo lớn có thể
phát huy trong trò chơi toán học nếu có những biện pháp dạy trẻ hợp lý.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nhiệm vụ sau:
6.1 Hệ thống một số vấn đề lý luận về tổ chức trò chơi học tập và phương pháp
hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo lớn.
6.2 Điều tra thực trạng tổ chức trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi ở
một số trường mầm non.
6.3 Xây dựng một số trò chơi học tập và tổ chức thực hiện nhằm hình thành cho
trẻ những biểu tượng toán học cho trẻ 5 - 6 tuổi.
6.4 Phương pháp hình thành biểu hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu
giáo lớn 5 - 6 tuổi.
6.5 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc tổ chức trò chơi học tập
cho trẻ.
7. Giới hạn nghiên cứu
Tổ chức trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo lớn nhằm hình thành những biểu
tượng toán học cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường mầm non Ba Đồn – Quảng Bình.
Số trẻ tham gia: 60 trẻ.
Số cô tham giá: 6 cô.
8. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ đề tài, ta sử dụng các hệ thống phương pháp sau:
8.1: Phương pháp nghiên cứu lý luận về trò chơi học tập nhằm hình thành biểu

tượng toán học cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
8.2: Phương pháp điều tra viết
8.3: Phương pháp thực nghiệm
8.4. Phương pháp xử lý số liệu
8.5: Phương pháp quan sát tự nhiên để xác định thực trạng việc tổ chức các trò
chơi học tập ở trường mầm non Ba Đồn.
8.6: Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn giáo viên và học sinh mẫu giáo lớn.
8.7: Phương pháp thực nghiệm:
Tổ chức các trò chơi học tập, tìm ra phương pháp hình thành biểu tượng toán học
cho trẻ nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
8.8: Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu điều tra và thực nghiệm.
9. Đóng góp của đề tài


11


Đề tài này thể hiện sự quan tâm thiết thực đến trẻ em, tôn trọng quyền trẻ em
đó là “Quyền được sống và phát triển, quyền được học hành, tiếp thu nền giáo dục
tiến bộ, được hưởng nền văn hóa của dân tộc mình”
Theo tinh thần Công ước Quốc tế và quyền trẻ em mà Nhà nước Việt Nam phê
chuẩn.
Trên cơ sở tiếp thu và vận dụng những thành tựu liên nghành. Đề tài góp phần
làm sáng tỏ tính đúng đắn của các vấn đề lý luận về học tập và vui chơi của trẻ
em, về phương châm “Học mà chơi, Chơi mà học” trong trường mầm non, làm
phong phú hơn cách hiểu, cách nhìn “Trẻ em hiện đại” trong giáo dục mẫu giáo.
Đề tài dựa vào quan điểm giáo dục trẻ em phát triển toàn diện, dựa vào chương
trình dạy trẻ hoạt động với bộ môn Toán và dựa vào đặc điểm sinh lý trẻ em để
xây dựng những trò chơi học tập, phản ánh những nội dung cơ bản của tiết học
“Toán”. Đề tài góp phần nhỏ vào đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao

hiệu quả các tiết học “Toán” làm cho giờ học sôi nổi, hấp dẫn, trẻ học tập say mê
không mệt mỏi.
10. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu ở địa bàn thị xã Ba Đồn – tỉnh Quảng Bình.

11. Kế hoạch thực hiện
- Tháng 12/2014: Nhận đề tài. Tiến hành nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
- Tháng 1/2015: Xây dựng đề cương và bảo vệ đề cương.
- Tháng 2/2015: Nghiên cứu thực trạng.
- Tháng 4/2015: Tiến hành thực nghiệm.
- Tháng 5/2015: Viết khóa luận, hoàn thành và bảo vệ khóa luận.
12. Cấu trúc của khóa luận
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Nội dung và phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi thông qua việc tổ chức các trò chơi học tập
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.





12





















PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1. Trên thế giới.
Trò chơi có ngay từ thời cổ đại. Các nhà triết học đã nhìn thấy vai trò của trò
chơi trẻ em. Một trong những nhà triết học lớn nhất thời cổ đại là Platon khi phân
chia các giai đoạn trong hệ thống giáo dục đã cho rằng, trẻ từ 3 – 4 tuổi được giáo
dục tại gia đình, trẻ chơi những trò chơi cùng nhau dưới sự hướng dẫn của người
lớn. Ông khuyên “Đừng ép buộc, cưỡng bức dạy trẻ nhỏ những kiến thức khoa
học mà thông qua trò chơi, khi đó anh dễ nhìn thấy trẻ hướng về cái gì”.
Quan điểm bản chất xã hội của trò chơi, người đầu tiên đưa ra quan điểm này là
nhà triết học người Đức V.Vunt. Ông viết: “Trò chơi đó là lao động của trẻ nhỏ,
không có một trò chơi nào lại không có trong mình một nguyên mẫu, một dạng lao
động nghiêm túc”
G.V. Plekhanôv đã khẳng định trò chơi xuất hiện trước lao động và trên cơ sở

của lao động. Ông cho rằng trò chơi là một hoạt động phản ánh, thông qua trò
chơi, trẻ có thể lĩnh hội những kỹ năng lao động, thói quen và các nguyên tắc ứng


13


xử của người lớn trong xã hội. Từ đó, ông đi đến kết luận: “Trò chơi mang bản
chất xã hội, nó xuất hiện để đáp ứng với xã hội mà trẻ đang sống và nhu cầu được
trở thành thành viên tích cực của xã hội đó”.
Người có công đặt nền móng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu trò chơi là nhà
tâm lý học Xô Viết L.X.Vưgôtxki. Ông đã khởi xướng xây dựng một học thuyết
mới về tâm lý học trẻ em nói chung và về trò chơi nói riêng. Những luận điểm cơ
bản trong học thuyết Vưgôtxki về trò chơi bao gồm những vấn đề sau:
- Khẳng định bản chất xã hội và tính hiện thực của trò chơi trẻ em.
- Khẳng định vai trò trung tâm của trò chơi trẻ em đối với sự phát triển tâm lý
trẻ. Trò chơi chính là động lực phát triển và tạo ra “Vùng phát triển gần”.
- Trò chơi trẻ em không nảy sinh một cách tự phát mà do ảnh hưởng có ý
thức và không có ý thức từ phía người lớn xung quanh.
- Sự cần thiết phải vận dụng phương pháp phân tích, xác định “cấu trúc đơn
vị” của C.Mác vào nghiên cứu các chức năng tâm lý, trong đó có việc nghiên cứu
trò chơi.
- Không nên dừng lại ở nghiên cứu quan sát mà cần thiết phải tổ chức các
nghiên cứu thực nghiệm về trò chơi.
Đây là những luận điểm rất quan trọng cho việc hình thành hệ thống giáo dục
mầm non của Liên Xô những năm trước đây.
Gie-rôm Bru-nơ mô tả sự phát triển trí tuệ như là một quá trình đi từ hành
động thực tiễn đến các mẫu hình tượng và cuối cùng là đi đến các biểu tượng.
Quan điểm của Bru-nơ thể hiện trong việc dạy trẻ học toán ngày nay như sau: cần
thao tác với các đối tượng một cách thật lôi cuốn, thực hiện tư duy toán học trong

mối quan hệ với trí nhớ về hình ảnh, thính giác và xúc giác; cuối cùng là sử dụng
các biểu tượng. Theo Bru-nơ thì trẻ từ 5 – 6 tuổi đã có thể sử dụng biểu tượng lời
nói, tranh, hoặc chữ số để diễn tả tư duy.
Như vậy, trên thế giới vấn đề nghiên cứu phương pháp hình thành biểu tượng
toán học, lấy trò chơi làm chủ đạo, là nền tảng nhằm cho trẻ hình thành tư duy
trong toán học. Hiện nay các nhà nghiên cứu đang chú trọng đến việc tổ chức trò
chơi ngày càng đa dạng, phong phú mang tính tích hợp để tạo cho trẻ hứng thú,
phát huy được khả năng của mình trong quá trình chơi.
1.2. Ở Việt Nam
Toán học là một môn khoa học cần có độ chính xác cao. Nhiệm vụ của giáo
viên là phải hình thành cho trẻ các biểu tượng toán học, cung cấp những kỹ năng


14


cơ bản nhất để trẻ có thể vận dụng vào trong thực tế, để có sự phát triển và hướng
tới một nền giáo dục toàn diện như Bác Hồ đã từng nói:
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”
Ngay từ nhỏ trẻ đã được tiếp xúc với ông, bà, cha mẹ và các sự vật hiện
tượng xung quanh, tất cả những gì trẻ nhìn thấy đều ảnh hưởng đến nhận thức của
trẻ, dần dần trẻ có những khái niệm giản đơn nhất về thế giới xung quanh, trẻ có
nhu cầu muốn tìm tòi, khám phá về tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng, tập
hợp các số lượng, hình dạng, màu sắc, kích thước, vị trí, sắp xếp của chúng trong
không gian.
Trong lĩnh vực giáo dục mầm non đã có nhiều công trình nghiên cứu về trò
chơi. Điển hình là các tác giả với tác phẩm sau:
Nguyễn Thị Ngọc Chúc với tác phẩm “Hướng dẫn tổ chức hoạt động vui chơi”.
Tác giả đã đề cập đến các loại trò chơi, mức độ các mối quan hệ trong trò chơi.

Đó là: chơi không có tổ chức, chơi một mình, chơi cạnh nhau, chơi với nhau trong
một thời gian ngắn, chơi với nhau lâu trên cơ sở hứng thú với nội dung chơi. Tác
giả phân tích, khẳng định kết quả phụ thuộc vào phương pháp hướng dẫn trẻ chơi
của giáo viên.
PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết trong tác phẩm “trò chơi trẻ em” đã giới thiệu về
khái niệm trò chơi, vai trò của đồ chơi, sự phân loại các trò chơi có tác dụng giáo
dục của trò chơi đối với sự phát triển toàn diện của trẻ mẫu giáo.
Đối với trò chơi toán học đã có một số công trình nghiên cứu như:
- “Tìm hiểu biểu tượng số học ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi” của Lê Thị Hài.
- “Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng
toán học về thiên nhiên cho trẻ mẫu giáo lớn” của Lê Bích Ngọc.
Các công trình nghiên cứu hệ thống về sự hình thành biểu tượng toán học, các
tác giả cũng đã khẳng định rằng việc hình thành và củng cố biểu tượng toán học là
rất có ý nghĩa trong quá trình cho trẻ làm quen với biểu tượng toán sơ đẳng.
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi học tập, nghiên cứu
việc hình thành các biểu tượng toán cho trẻ của các trường đại học – cao đẳng
mầm non.
II. Một số lý luận cơ bản
2.1. Khái quát về đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi.
Do sự tăng trưởng đáng kể về thể chất, sự phong phú về đời sống xã hội
cũng như hoạt động, trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) đã đạt được mức độ phát triển


15


phong phú về nhiều mặt của các chức năng tâm, sinh lý như: Cảm giác, tri giác, tư
duy, tưởng tượng, chú ý, ngôn ngữ, ý chí, xúc cảm, tình cảm…
• Cảm giác, tri giác:
Những thuộc tính và quan hệ bên ngoài của sự vật hiện tượng được trẻ tiếp

nhận chính xác hơn, giúp cho việc định hướng vào thế giới xung quanh thuận lợi
hơn. Đối với trẻ mẫu giáo Lớn bắt đầu khảo sát và mô tả đối tượng có trình tự và
tỉ mỉ hơn cùng với khả năng tri giác có chủ định (khả năng quan sát đối tượng).
Trẻ có thể phân phối chú ý vào 2 – 3 đối tượng cùng một lúc. Tuy nhiên thời gian
phân phối chú ý chưa bền vững.
Sự phân tán chú ý của trẻ trong giai đoạn này vẫn còn thể hiện mạnh mẽ.
Nhiều khi trẻ không tự chủ được. Do đó cô giáo cần thay đổi trò chơi, các trò chơi
hấp dẫn hơn. Cần luyện tập các phẩm chất chú ý cho trẻ quan sát các trò chơi và
các hoạt động có chủ đích.
• Tư duy:
Để đáp ứng nhu cầu nhận thức đang phát triển mạnh ở trẻ mẫu giáo lớn, bên
cạnh việc phát triển tư duy trực quan hình tượng vẫn cần phát triển một tư duy
trực quan hình tượng mới đó là tư duy trực quan - sơ đồ. Tư duy trực quan – sơ đồ
là yếu tố đầu tiên làm bậc đệm để phát triển tư duy cao hơn.
• Tưởng tượng:
Các hoạt động tưởng tượng đã dần dần tách khỏi đồ vật hiện có, nội dung
tưởng tượng phong phú hơn so với trẻ mẫu giáo lớn vì trẻ đã có sự tiếp xúc nhiều
hơn với thế giới bên ngoài. Chuyển từ tượng tượng sang tưởng tượng sáng tạo
được thể hiện rõ nhất trong các hoạt động mang tính sáng tạo như: về đúng nhà,
tìm bạn, ô tô về bến, chơi xây dựng…trẻ có khả năng hành động theo ý đồ, định
hướng của mình.
Cuối tuổi mẫu giáo trí tượng tượng sáng tạo của trẻ được phát triển khá mạnh
với sự hỗ trợ đắc lực của tri giác. Nếu trẻ có khả năng quan sát tốt sự vật và hiện
tượng xung quanh thì quá trình tưởng tượng nhất là tưởng tượng sáng tạo sẽ phát
triển thuận lợi, bởi tri giác là nguồn cung cấp chất liệu cho hoạt động của tưởng
tượng sáng tạo.
• Chú ý:
Chú ý không chủ định chiếm ưu thế. Chú ý có chủ định đang được phát triển
do trẻ đã xác định đối tượng cần chú ý, biết đặt ra mục đích cho sự chú ý của
mình, biết hướng ý thức của mình vào đối tượng để phục vụ cho mục đích của



16


hoạt động. Khả năng phân phối, sức tập trung, sự di chuyển…của chú ý đều tăng
lên đặc biệt đối với những đối tượng hấp dẫn, sinh động.
• Trí nhớ:
Đặc trưng trí nhớ của trẻ Mẫu giáo là tính trực quan, máy móc và không chủ
định. Tuy nhiên, vào cuối tuổi Mẫu giáo, trí nhớ của trẻ có một bước biến đổi về
chất đó là trí nhớ có chủ định xuất hiện và phát triển. Ngôn ngữ đóng một vai trò
đặc biệt quan trọng trong sự phát triển trí nhớ chủ định của trẻ 5 – 6 tuổi, nhờ đó
mà trẻ nắm được tên và hiểu được ý nghĩa của sự vật, hiện tượng cần nhớ, đặt mục
đích và tìm phương tiện giúp ghi nhớ và nhớ lại những điều cần nhớ.
• Ngôn ngữ:
Ở giai đoạn lứa tuổi này sự phát triển ngôn ngữ diễn ra với tốc độ nhanh cả về
ngữ âm, ngữ pháp, ngữ điệu, vốn từ, cấu trúc ngữ pháp…Hầu hết trẻ đã biết sử
dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày để giao tiếp. Khả năng
ngôn ngữ của trẻ liên quan chặt chẽ với sự phát triển trí tuệ và những trải nghiệm
của trẻ. Vốn từ của trẻ phong phú, trẻ hiểu được một số từ khái quát, biết sử dụng
vốn từ…Chính ngôn ngữ mạch lạc là phương tiện làm cho tư duy của trẻ được
nâng lên một trình độ mới cao hơn.
• Ý chí:
Do có khả năng làm chủ được nhiều hành vi và được người lớn giao cho
nhiều việc nhỏ, vì vậy mà trẻ đã xác định được mục đích của hành động, dần dần
tách động cơ ra khỏi mục đích với sự cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. Khả năng
kiểm soát, điều khiển, điều chỉnh hành vi của trẻ tốt hơn so với lứa tuổi trước.
Tính kế hoạch cũng bắt đầu xuất hiện, tinh thần trách nhiệm, bổn phận…được
hình thành và trẻ ý thức được từng bước một.
• Xúc cảm, tình cảm:

Đối với trẻ 5 – 6 tuổi thì xúc cảm, tình cảm khá đa dạng, phong phú, ổn định
và sâu sắc hơn. Tuy tình cảm ổn định hơn so với trẻ ở lứa tuổi 4 – 5 tuổi nhưng
đặc tính chung vẫn là dễ hình thành, dễ thay đổi, dễ giao động và mang tính tình
huống. Các loại tình cảm cấp cao (tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm
thẩm mỹ…) đều phát triển.
2.2. Đặc điểm nhận thức các biểu tượng toán học của trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi ở trường mầm non.
Trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi có tư duy trực quan – hình tượng bắt đầu phát triển
do đó trẻ có thể giải được nhiều bài toán thực tiễn mà trẻ gặp trong đời sống hàng


17


ngày. Trẻ thường dựa vào những biểu tượng đã có để lĩnh hội những biểu tượng
mới.
Ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tư duy trực quan – sơ đồ phát triển mạnh. Kiểu tư
duy này tạo cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ khách quan là điều
kiện cần thiết để lĩnh hội những tri thức vượt ra ngoài khuôn khổ của việc tìm hiểu
từng vật riêng lẽ. Nhờ có sự phát triển của tư duy trực quan – sơ đồ mà trẻ có thể
lĩnh hội được mối quan hệ giữa các số bằng cách thêm, bớt, chia các tập hợp lớn
thành các tập hợp nhỏ hoặc hợp các tập hợp nhỏ thành các tập hợp lớn.
Ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi những yếu tố kiểu tưu duy logic bắt đầu xuất hiện,
trẻ đã biết sử dụng khá thành thục các vật thay thế, khi đã phát triển tốt chức năng
ký hiệu của ý thức.
Trẻ 5 – 6 tuổi, các chức năng tâm lý đã được phát triển tương đối cao so với
các lứa tuổi trước như ngôn ngữ, tưởng tượng, trí nhớ, chú ý… do vậy, nên khi trẻ
làm quen với các biểu tượng toán có một số đặc điểm sau:

• Đối với biểu tượng về tập hợp con số và phép đếm:

Trẻ 5 – 6 tuổi có khả năng phân tích từng phần tử của tập hợp tốt hơn, trẻ có
thể hình dung được phần tử của tập hợp không phải chỉ là từng vật riêng lẻ mà có
thể là từng nhóm gồm một số đồ vật. Xu hướng đánh giá tập hợp về mặt số lượng
tốt hơn, không còn chịu ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài hay sự sắp xếp trong
không gian.
Trẻ có khả năng thành thạo nắm các số trong phạm vi 10, nắm thứ tự gọi tên
các số. Trẻ hiểu được 2 ý nghĩa của số: chỉ số lượng và chỉ thứ tự. Đồng thời trẻ
có khả năng “gọi tên chung”cho các tập hợp có số lượng bằng nhau trong phạm vi
bằng các số từ 1 đến 10 và nhận biết các chữ số đó. Trẻ còn nắm được thứ tự chặt
chẽ của dãy số tự nhiên từ 1 đến 10, thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau.
Ở lứa tuổi này trẻ còn có khả năng đếm các tập hợp (với các đơn vị khác nhau),
hiểu được thành phần của số từ các đơn vị, nghĩa là trẻ hiểu được đơn vị của số có
thể là một nhóm vật chứ không nhất thiết là từng vật riêng lẻ.
Ngôn ngữ phát triển, vốn từ tăng giúp trẻ có khả năng hiểu, trả lời được các
câu hỏi: “bao nhiêu? thứ mấy? cái gì?” Và diễn tả được kết quả các việc mình đã
làm.
Trẻ có khả năng giải các bài toán đơn giản trên các tập hợp cụ thể.
• Đối với biểu tượng về kích thước:


18


Trẻ có khả năng nhận biết 3 chiều kích thước (chiều dài, chiều rộng, chiều
cao hay bề dày) của vật. Trẻ đã biết chỉ tay theo chiều dài, chiều rộng hay chiều
cao của đồ vật. Đối với các hình khối có chiều cao thấp trẻ 4 – 5 tuổi cho rằng
không có chiều cao “thì trẻ 5 – 6 tuổi đã hiểu được đó là bề dày của đồ vật và trẻ
có thêm biểu tượng dày – mỏng”. Chẳng hạn: Quyển sách này dày hơn quyển sách
kia.
Dưới sự hướng dẫn của cô giáo, người lớn mà trẻ 5 – 6 tuổi đã biết đo kích

thước của vật bằng thước đo ước lệ, trẻ bước đầu hiểu kích thước của vật có số đo,
số đo phụ thuộc vào thước đo.
Tóm lại: Ở lứa tuổi mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ trẻ xác định kích thước các
vật bằng cách so sánh trực tiếp chúng với nhau nhờ biện pháp xếp kề và xếp
chồng. Ở lớp lớn, dạy đánh giá kích thước của vật bằng cách đo lường nhờ các
dụng cụ đo đơn giản.


• Đối với biểu tượng về hình dạng:
Khả năng nhận biết, phân biệt các hình, hình học bằng các hoạt động của tay
và mắt của trẻ theo đường bao được tiến triển hoàn thiện:
- Trẻ đã chủ động sờ mó vật bằng cả 2 tay, cầm nắm vật bằng đầu ngón tay
đưa mắt quan sát theo đường bao của vật, phần chủ yếu đặc trưng cho hình dạng
của vật. Đó chính là điều kiện giúp trẻ khảo sát hình đầy đủ đúng.
- Ngôn ngữ của trẻ phát triển hơn, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các giác quan
thị giác, xúc giác và ngôn ngữ đã tạo điều kiện giúp trẻ thu nhận các kiến thức về
hình dạng chính xác hơn, giúp trẻ củng cố nhớ lâu điều mà mình cảm giác được.
Lời nói còn giúp cho nhận thức của trẻ được tổng quát hơn.
Trẻ có thể hiểu được các tính chất đơn giản của các hình hình học, có thể phân
biệt được các hình của vật theo các nhóm phù hợp và gọi tên được các nhóm cơ
bản của chúng theo dấu hiệu. Ví dụ: Nhóm có đường bao cong, nhóm có đường
bao thẳng…
- Có khả năng đối chiếu hình dạng các vật trong thực tế với các hình hình
học.
• Đối với biểu tượng về định hướng trong không gian:
Trẻ 5 – 6 tuổi đã cảm thụ được các hướng chính của không gian. Trẻ hiểu
không gian là một thể thống nhất hoàn chỉnh có cả tính liên tục và rời rạc. Mỗi


19



hướng chính diện còn có cả các khu vực lân cận nối các vùng với nhau. Vì vậy trẻ
5 – 6 tuổi đã biết phân chia không gian thành từng cặp theo 2 vùng đối xứng nhau
(trên – dưới; trước – sau; phải – trái).
Việc định hướng không gian khi lấy bản thân trẻ làm chuẩn là sự mở đầu quan
trọng, là cơ sở để trẻ định hướng không gian cho các đối tượng khác.
Tóm lại, trẻ 5 – 6 tuổi đã nhận thức được hầu hết các biểu tượng toán sơ đẳng.
Thực tế đã chứng minh rằng trò chơi toán học là phương tiện hữu hiệu để giúp trẻ
lĩnh hội và củng cố các biểu tượng toán.
2.3. Biểu tượng toán học.
Biểu tượng là hình ảnh tượng trưng (nghĩa bóng là hình thức của nhận thức,
cao hơn cảm giác) cho ta hình ảnh của sự vật, hiện tượng còn giữ lại trong đầu óc
sau khi tác động của sự vật vào giác quan ta đã chấm dứt. Những hình ảnh của
biểu tượng có thể được thể hiện trong não của chủ thể một cách nguyên vẹn
(giống với đối tượng trong hiện thực) hoặc có thể đã được sáng tạo (so với đối
tượng đã tri giác).
Biểu tượng được coi là một sản phẩm vừa của quá trình trí nhớ, vừa là của
quá trình tưởng tượng. Đó là sự phản ánh thực tế khách quan dưới hình thức hình
ảnh cụ thể. Biểu tượng không hiện ra ở não người rõ nét bằng lưu ảnh tri giác, nó
có thể lờ mờ hay biến dạng. Biểu tượng thường là những phần, những đoạn nào
đó của tri giác.
Đặc điểm chính của biểu tượng là vừa mang tính trực quan, vừa mang tính
khái quát nhờ có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa hệ thống tín hiệu thứ nhất và hệ thống tín
hiệu thứ hai. Trong đó hệ thống tín hiệu thứ nhất xuất phát điểm về những hình
ảnh của biểu tượng, hệ thống tín hiệu hai làm nảy sinh biểu tượng chung của chủ
thể hay những bất thường gây lên ấn tượng.
Biểu tượng toán là những hình ảnh trực quan nảy sinh trong não người về
những con số, về hình dạng, về các đại lượng toán học….
L.X. Vưgôtxki quan niệm: Trong quá trình dạy học không chỉ định hướng đến

những cái mà đứa trẻ có thể tự làm được dưới sự giúp đỡ điều khiển của người lớn
tức là chú ý tới “vùng phát triển gần”.
Các nhà tâm lý Liên Xô cho rằng sự hình thành các biểu tượng toán ban đầu
cho trẻ là quá trình có tổ chức, có mục đích, nhằm truyền đạt và lĩnh hội các kiến
thức, các hành động trí tuệ theo một chương trình nhất định.
Các biểu tượng sơ đẳng về toán ở lứa tuổi mẫu giáo:


20


- Biểu tượng số học gồm những biểu tượng về các số tự nhiên từ 1 đến 10,
các tập hợp từ 1 đến 10, phép đếm…
- Biểu tượng hình dạng gồm: biểu tượng về hình tròn, hình vuông, hình tam
giác, hình chữ nhật. Biểu tượng khối gồm khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật,
khối trụ…
- Biểu tượng kích thước gồm: biểu tượng độ lớn (to – nhỏ); biểu tượng chiều
dài (dài – ngắn); biểu tượng chiều rộng (rộng – hẹp); biểu tượng chiều cao (cao –
thấp)…
- Biểu tượng định hướng về thời gian: nhận biết và gọi tên các ngày trong
tuần, phân biệt hôm qua, hôm nay, ngày mai, biểu tượng về tuần lễ và bước đầu
phân biệt, nắm được tên gọi các ngày trong tuần.
- Biểu tượng định hướng không gian gồm: phía trước, phía sau, phía trên,
phía dưới, phía phải, phía trái….
Như vậy với trẻ mầm non ta chỉ có cho trẻ làm quen với các biểu tượng toán sơ
đẳng. Việc dạy các biểu tượng toán học cho trẻ mầm non có mục đích chính
không phải là trang bị cho trẻ các khái niệm về toán mà chủ yếu tạo ra cho trẻ các
hứng thú toán học, đây là nền tảng của việc học toán sau này ở bậc phổ thông.
2.4. Hoạt động vui chơi
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, là hoạt động phù hợp với nhu

cầu, khả năng và hứng thú của trẻ tạo ra những nét tâm lý đặc trưng cho lứa tuổi
mẫu giáo. Những phẩm chất tâm lý trẻ và những đặc điểm nhân cách của trẻ mẫu
giáo được hình thành và phát triển mạnh mẽ nhất trong hoạt động vui chơi tạo nên
những biến đổi về chất trong tâm lý trẻ, chuẩn bị cho trẻ chuyển sang một giai
đoạn phát triển cao hơn được hình thành chính trong hoạt động này. Trong hoạt
động vui chơi những yếu tố của hoạt động khác cũng được hình thành như học
tập, lao động, giao tiếp Sau này có ý nghĩa độc lập và trở thành hoạt động chủ
đạo. Hoạt động vui chơi của trẻ em đa dạng phong phú, nó bao gồm các loại trò
chơi lại với nhau:
- Trò chơi đóng vai theo chủ đề
- Trò chơi lắp ghép, xây dựng
- Trò chơi đóng kịch
- Trò chơi học tập
- Trò chơi vận động
Nhưng đề tài này phạm vi nghiên cứu giới hạn là trò chơi học tập.
2.4.1. Trò chơi học tập


21


Trò chơi học tập là trò chơi có luật và có nội dung định trước. Là trò chơi có
sự nhận thức hướng đến sự mở rộng chính xác hóa, hệ thống hóa biểu tượng của
trẻ về thế giời xung quanh, hướng đến sự phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục
lòng ham hiểu biết cho trẻ, trong đó nội dung học tập được kết hợp với hình thức
chơi.
Ngoài ra trò chơi học tập còn mang những đặc điểm chung của trò chơi trẻ em
và chứa đựng tất cả những đặc điểm của trò chơi có luật. Sự có mặt của luật chơi
và nội dung chơi cho phép trẻ có thể nắm vững luật chơi vầ tự tổ chức, thực hiện
trò chơi. Trò chơi học tập mang tính tự lập, tự điều khiển gồm các loại trò chơi

học tập sau:
- Trò chơi học tập với đồ vật và tranh ảnh được tiến hành với những đồ vật, đồ
chơi khác nhau.
- Trò chơi học tập bằng lời nói.
- Trò chơi vừa dùng lời nói vừa dùng đồ vật.
- Cùng với những trò chơi khác, trò chơi học tập là trò chơi mà luật chơi được quy
định cụ thể rõ ràng, trong trò chơi học tập, vui chơi và hoàn cảnh chơi được dấu.
- Trong trò chơi học tập, mọi trẻ đều được tham gia một cách bình đẳng và việc
thực hiện được trò chơi là tiêu chuẩn khách quan để đánh giá năng lực trẻ.
- Nội dung giáo dục của trò chơi học tập gắn liền với nhiệm vụ chơi trong các
hành động chơi, trong các luật chơi và nó không đặt ra cho trẻ những nhiệm vụ
độc lập.
2.4.2. Cách chơi của trò chơi học tập:
Trò chơi học tập mang một cấu trúc chơi hoặc đặc biệt với các thành phần,
nhiệm vụ, nhận thức, luật chơi, hành động chơi và kết quả.
Nhiệm vụ nhận thức: Trò chơi học tập đặt ra trước trẻ như một bài toán mà trẻ
phải giải quyết trên những điều kiện đã cho. Nó khêu gợi tính hứng thú, tính tích
cực, nguyện vọng chơi của trẻ.
Trong trường mẫu giáo, nhiệm vụ nhận thức do giáo viên xác định đưa vào mục
đích dạy học nội dung chương trình trên cơ sở những đặc điểm nhận thức của trẻ
và phản ánh hoạt động dạy của giáo viên. Trong nhiều trò chơi học tập, nhiệm vụ
nhận thức là thành phần cơ bản trong trò chơi học tập.
- Luật chơi (còn gọi là quy tắc chơi) là những quy định chung mà những người
tham gia phải thực hiện. Luật chơi là tiêu chuẩn đánh giá hành động chơi đúng
hay sai. Nếu luật chơi không được thiết lập sớm thì hành động chơi ta giáo dục trẻ
khả năng định hướng, giáo dục phẩm chất và ý chí tình cảm.


22



Luật chơi là một phần quan trọng không thể thiếu được trong trò chơi học tập.
- Hành động chơi: Là hành động mà trẻ thực hiện trong khi chơi, các hành động
chơi trong trò chơi học tập chủ yếu là hành động nhận thức để giúp trẻ có được
biểu tượng đúng đắn về các đối tượng xung quanh theo những dấu hiệu bên ngoài
(màu sắc, hình dạng )
- Số lượng và tính chất của hành động chơi ở trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi diễn ra
liên tiếp và phức tạp.
2.5. Vai trò, nhiệm vụ, đặc điểm và nguyên tắc của phương pháp hình
thành biểu tượng toán học cho trẻ 5 – 6 tuổi
2.5.1. Vai trò và vị trí của phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ 5
– 6 tuổi
Hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo có một vị trí đặc biệt trong
việc giáo dục trí tuệ, nó đặt nền móng cho sự phát triển tư duy, năng lực nhận biết
của trẻ, góp phần vào sự phát triển toàn diện nhân cách và chuẩn bị cho trẻ đến
trường phổ thông với những biểu tượng toán sơ đẳng, những kỹ năng phân biệt, so
sánh, phân loại, tổng hợp khái quát hóa, trừu tượng hóa,…
Vì vậy, phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo nói
chung, đối với trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng là rất cần thiết, chiếm một vị trí rất quan
trọng trong quá trình giáo dục, cung cấp đầy đủ các biểu tượng toán học trước khi
các cháu bước vào trường phổ thông. Nó giúp trẻ giải quyết được một số khó khăn
trong cuộc sống hàng ngày, giúp trẻ làm quen với thế giới xung quanh, nhận thức
được các thuộc tính, các đặc điểm của đồ vật xung quanh trẻ.
2.5.2. Nhiệm vụ của phương pháp hình thành biểu tượng toán học cho trẻ 5 –
6 tuổi
- Hình thành cho trẻ các biểu tượng toán học ban đầu về tập hợp, số lượng,
con số, phép đếm; hình dạng, kích thước, định hướng trong không gian và thời
gian.
- Hình thành và phát triển khả năng quan sát có mục đích, tập một số thao tác
tư duy: Phân tích, so sánh, tổng hợp…

- Phát triển tính ham hiểu biết, tìm tòi, sáng tạo của trẻ, làm phong phú kinh
nghiệm và mở rộng năng lực hoạt động cho trẻ.
- Phát triển ngôn ngữ, giúp trẻ hiểu và sử dụng đúng các thuật ngữ toán học
trong các trường hợp cụ thể.
2.5.3. Đặc điểm của việc hình thành biểu tượng toán học cho trẻ 5 – 6 tuổi


23


- Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo thường rất hiếu động, tò mò, thích cái mới lạ,
nhưng lại nhanh chán, mau quên mà toán học gồm các khái niệm khó và trừu
tượng. Vì vậy trẻ không thể ngồi lâu một chỗ để nghe cô giáo hình thành biểu
tượng toán thông qua lời giảng giải. Đối với trẻ chỉ có hoạt động mới tạo ra hứng
thú, hoạt động mới gây ra những tình huống để trẻ tìm tòi, làm thử…Sử dụng các
biểu tượng để lồng ghép vào hoạt động vui chơi để giúp trẻ tiếp thu các biểu
tượng toán một cách tự nhiên.
- Trẻ nhận thức bằng cảm tính, tư duy trực quan hình tượng là chủ yếu, vì
vậy trẻ nhận biệt các biểu tượng toán học thông qua hoạt động vui chơi, nhờ vào
sự tham gia của các giác quan: Mắt nhìn, tai nghe, tay sờ mó, lời nói, giải thích,
tính tư duy…Khi nhận biết các biểu tượng về toán trẻ còn chịu ảnh hưởng nhiều
của màu sắc, hình dạng đặc biệt là kích thước và sự sắp đặt các đồ vật trong không
gian.
- Trẻ nhận biết từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp: Đặc điểm này là căn
cứ để xác định nội dung, phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với các biểu tượng
toán học.
- Vốn hiểu biết của trẻ còn ít nên những biểu tượng toán dù rất đơn giản
nhưng trẻ tiếp thu cũng khá khó khăn.
2.5.4. Nguyên tắc hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo
- Nguyên tắc học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với cuộc sống: Nhận thức

thông qua hoạt động, hoạt động giúp trẻ củng cố, khắc sâu những hiểu biết đã thu
nhận được. Khi biểu tượng đã được hình thành ổn định, cô cần tạo điều kiện cho
trẻ vận dụng vào các hoạt động vui chơi và hoạt động thực tế xung quanh.
- Phát huy tính tích cực, chủ động của trẻ, chú ý đến sự phát triển của cá
nhân: Nguyên tắc này phù hợp với quan điểm; trẻ em là nhân vật trung tâm trong
quá trình dạy học. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo là tò mò, ham hiểu biết, thích cái
mới lạ nhưng lại chóng chán và mau quên, vì vậy cô giáo cần khơi dậy lòng say
mê, thích tìm tòi mặc dù lúc đầu có thể chỉ là sự tò mò.
- Dạy học vừa sức tiếp thu của trẻ: Giáo dục phải bắt đầu từ đứa trẻ. Khi
hướng dẫn trẻ hình thành biểu tượng toán học phải căn cứ vào mức độ hiểu biết và
vốn kinh nghiệm đã tích lũy được về toán mà nó đã có thể lựa chọn nội dung, yêu
cầu và cách hướng dẫn cho phù hợp. Nếu đưa câu hỏi bài tập quá dễ sẽ không kích
thích được sự phát triển tư duy của trẻ, ngược lại bài tập phức tạp trẻ sẽ không
thực hiện được, câu hỏi quá khó so với nhận thức thì trẻ không đủ vốn hiểu biết và
ngôn ngữ để trả lời, dễ sinh ra chán nản. Bài học chỉ có kết quả khi cô giáo lựa


24


chon nội dung phù hợp, hình thức tổ chức phù hợp với sức tiếp thu của trẻ, biết
linh hoạt điều chỉnh mức độ khó dễ tùy thuộc vào tình huống cụ thể.
- Dạy học dựa vào trực quan, đảm bảo sự thống nhất giữa trực quan với trừu
tượng: Phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
- Dạy học có mở rộng: nhằm phát triển nhân cách cho trẻ, phù hợp với quan
niệm: quán trình nhận thức của trẻ chính là quá trinh phát triển. Sự mở rộng nhận
thức của trẻ không chỉ dừng lại ở các biểu tượng toán học mà thể hiện ở các mối
tương quan giữa các sự vật, hiện tượng.
2.6. Phương pháp dạy học

Phương pháp là cách thức, là con đường để chủ thể đạt được những mục đích
nhất định.
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của
giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
Một số phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo:
Trong việc hình thành biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo chúng ta thường
dùng phương pháp hoạt động với đồ vật, phương pháp dùng lời và các hình thức
luyện tập. Mỗi phương pháp không sử dụng độc lập để dạy trẻ mà được sử dụng
tổng hợp, hỗ trợ chặt chẽ lẫn nhau trong đó lấy phương pháp hoạt động với đồ vật
là chủ đạo.
2.6.1. Phương pháp hoạt động với đồ vật
Phương pháp hoạt động với đồ vật là phương pháp tổ chức cho trẻ tiến hành các
hoạt động với đồ vật dưới hình thức vui chơi, mang tính trực quan. Các tri thức
cần cung cấp cho trẻ được tiến hành các việc làm và từng trẻ được trực tiếp thực
hiện các hoạt động này dưới sự hướng dẫn của cô giáo. Phương pháp hoạt động
với đồ vật là phương pháp chủ đạo để hình thành các biểu tượng toán ban đầu cho
trẻ mầm non.
Việc hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mẫu giáo là góp phần phát
triển trí tuệ, phát triển năng lực tư duy. Các biểu tượng của toán thường khó và
trừu tượng, nếu được mô hình hóa bởi các đồ dùng trực quan và trẻ trực tiếp hành
động trên các đồ vật dưới sự hướng dẫn của cô giáo, trong đó trẻ giữ vai trò chủ
thể của hoạt động, còn cô giáo là người tổ chức, hướng dẫn trẻ hoạt động với đồ
vật theo quy trình để tạo ra sản phẩm thì các biểu tượng toán sẽ trở nên dễ hiểu
đối với trẻ, giúp trẻ tiếp thu một cách dễ dàng, đầy đủ và nhớ lâu hơn. Mỗi loại


25



biểu tượng trẻ được lĩnh hội qua các giai đoạn từ nhận biết, gọi tên, so sánh, phân
biệt rồi vận dụng thực hành, ứng dụng vào thực tiễn để rõ hơn về biểu tượng. Phát
triển cảm giác và khả năng tri giác nhanh nhẹn, chính xác, thúc đẩy sự ham hiểu
biết của trẻ về các sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh, đồng thời giúp trẻ
chuyển từ tư duy trực quan hình tượng sang tư duy logic.
2.6.2. Phương pháp dùng lời
Phương pháp dùng lời là phương pháp sử dụng ngôn ngữ của cô để mô tả,
hướng dẫn, gợi ý hoặc hỏi trẻ nhằm hướng dẫn trẻ quan sát, đối chiếu, so sánh,
phân tích để nắm được những tri thức cần thiết.



2.6.3. Các hình thức luyện tập
Trong quá trình hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo, giáo viên tổ
chức các hình thức luyện tập cho trẻ nhằm giúp trẻ nhớ lâu hơn. Các hình thức
luyện tập được tổ chức thông qua:
- Các bài tập ứng dụng đa dạng, phong phú với hình thức các trò chơi và sử
dụng các loại phương tiện khác.
- Các loại trò chơi: Khi sử dụng phương pháp “trò chơi” trong luyện tập cô
cần nói rõ: Tên trò chơi; luật chơi (trò chơi mới cô phải chơi thử).
- Các môn học và trò chơi khác: Tận dụng các cơ hội để củng cố các biểu
tượng toán khi dạy trẻ các môn học và tổ chức các hoạt động khác.
2.7. Quy trình tổ chức hướng dẫn trò chơi toán học
Dựa vào đặc điểm của trò chơi toán học chúng tôi xây dựng quy trình tổ chức
hướng dẫn trò chơi toán học như sau:
Bước 1: Nghiên cứu mục đích, nhiệm vụ, nội dung, các luật của trò chơi. Yêu cầu:
- Phải nắm được tâm lý của nhóm trẻ mình phụ trách.
- Hiểu các biểu tượng toán sẽ được củng cố trong trò chơi này (một trò chơi
có thể củng cố nhiều biểu tượng).
- Nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung, các luật của trò chơi.

Bước 2: Thiết kế trò chơi:
Nếu trò chơi hướng dẫn trong tiết học ta phải nghiên cứu các biểu tượng cũ ở
phần ôn kiến thức cũ và biểu tượng mới từ phần kiến thức mới. Nếu trò chơi ngoài
tiết học phải nghiên cứu thời điểm chơi, đồ chơi, tâm lý của trẻ để kích thích hứng
thú cho trẻ. Phần này gồm các hành động sau:

×