Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Vai trò của công ty TNHH với nền kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.02 KB, 12 trang )

Giới thiệu chung
Đất nớc ta bắt đầu công cuộc đổi mới, kinh tế từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986
và công nhận nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Đi bên cạnh thành phần kinh tế quốc doanh là các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong đó có các công ty TNHH, công ty
cổ phần, công ty hợp danh, công ty t nhân kể từ khi đợc phép thành lập đã
đóng vai trò không nhỏ trong việc góp phần xây dựng và phát triển đất nớc.
Đặc biệt trong những năm gần đây quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực diễn ra ngày càng nhanh chóng do đó đòi hỏi đất nớc phải có những doanh
nghiệp những tập đoàn kinh tế mạnh, để thích nghi với điều kiện thay đổi.
Nhận thức đây là vấn đề quan trọng do đó em đã chọn đề tài chọn
loại hình doanh nghiệp nào khi thành lập công ty và theo em ta nên chọn
hình thức công ty TNHH.
Sau khi nghiên cứu tài liệu và đợc thầy (cô ) trong khoa hớng dẫn thêm.
Em đã chia đề tài của em làm 3 nội dung chính nh sau:
I. Khái niệm và đặc điểm của công ty TNHH.
II. Vai trò của công ty TNHH với nền kinh tế
III. Phân tích đặc điểm của công ty TNHH với công ty CF
Do đây là lần đầu làm bài tiểu luận do đó không thể tránh khỏi những
sai sót trong bài viết, nên tôi mong muốn giáo viên giảng dạy đóng góp thêm
những ý kiến để bài viết của tôi đợc hoàn chỉnh hơn.
I. Khái niệm và đặc điểm của công ty TNHH
1. Công ty TNHH (theo điều 26) là doanh nghiệp trong đó:
a. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
nghiệp.
b. Phần vốn góp của thành viên chỉ đợc chuyển nhợng theo qui định tại
điều 32 của Luật này là:
Các thành viên công ty TNHH có quyền chuyển nhợng một phận hoặc
toàn bộ phần vốn góp của mình cho ngời khác theo qui định sau đây:


- Thành viên muốn chuyển nhợng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
phải chào bán phần vốn đó cho tất cả các thành viên còn lại theo tỷ lệ tơng ứng
với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.
- Chỉ đợc chuyển nhợng cho ngời khác không phải là thành viên nếu các
thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết.
c. Công ty TNHH có thể là tổ chức, tổ chức với cá nhân, cá nhân với cá
nhân, hay nhiều tổ chức tham gia nhng số lợng thành viên không quá 50 ngời.
Công ty chỉ có một tổ chức đứng ra thành lập đợc gọi là công ty TNHH một
thành viên.
d. Công ty TNHH là một công ty đối nhân với số lợng thành viên không
quá 50, hoặc với công ty một thành viên những ngời tham gia hầu hết là quen
biết nhau tin cậy và tín nhiệm lẫn nhau. Các thành viên khi tham gia công ty
quan tâm nhiều đến mối quan hệ thân thiết đó, vì vậy thuật ngữ pháp lý gọi đó
là công ty đối nhân.
e. Công ty TNHH không đợc quyền phát hành cổ phiếu.
g. Công ty TNHH có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
* Công ty TNHH có 2 loại.
+ Công ty TNHH chỉ có 1 thành viên đó là do 1 tổ chức ( 1 pháp nhân)
làm chủ sở hữu, tự bỏ vốn, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đó.
+ Công ty TNHH có nhiều thành viên ( từ 2 đến 50 thành viên 0
2. Cách góp vốn và tổ chức quản lý của công ty TNHH
a. Cách góp vốn và tổ chức quản lý của Công ty TNHH có 2 thành viên
trở lên.
- Cách thức góp vốn.
+ Công ty TNHH huy động vốn của các thành viên theo nguyên tắc góp
vốn một lần, góp ngay, góp đủ. Công ty TNHH không huy động vốn từng đợt
theo phơng thức phát hành cổ phiếu của công ty cổ phần.
+ Công ty TNHH huy động vốn của thành viên bằng tiền vàng hoặc

bằng tài sản. Số tiền, vàng đa vào công ty phải đợc tiến hành đúng thủ tục pháp
luật số tài sản góp vốn phải đợc định giá theo thủ tục pháp luật. Số tài sản góp
vốn phải đợc định giá theo đúng thủ tục pháp luật.
+ Thành viên góp vốn đủ và đúng hạn đợc công ty cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp.
Theo điều 27 giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu
sau:
- Tên, trụ sở công ty.
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Vốn điều lệ của công ty.
- Tên, địa chỉ của thành viên/
- Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên.
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận.
* Trong trờng hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị
cháy hoặc bị tiêu huỷ dới hình thức khác, thành viên đợc công ty cấp lại giấy
chứng nhận phần vốn góp và phải trả phí cho công ty qui định.
Nếu cha góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn cha góp đợc
coi là số nợ của thành viên đối với công ty.
Nếu một thành viên bị chết, bị mất tích, bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải áp dụng các chế định Luật dân sự về
thừa kế, ngời giám hộ để bảo đảm quyền của thành viên đó về phần vốn góp
của họ.
+ Công ty có thể huy động vốn bằng cách tăng phần góp vốn của mỗi
thành viên ( góp thêm ) hoặc kết nạp thêm thành viên mới ( nếu cha đủ số lợng
).
* Cơ cấu tổ chức quản lý công ty theo điều 34 Công ty TNHH
+ Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên phải có : Hội đồng thành
viên, chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc ( tổng giám đốc ). Công ty
TNHH có trên 11 thành viên phải có Ban kiểm soát. Quyền, nghĩa vụ chế độ
làm việc của Ban kiểm soát, Trởng ban kiểm soát do điều lệ qui định.

+ Theo điều 35 Hội đồng thành viên là cơ quan cao nhất của công ty,
một năm họp một lần, quyết định mọi vấn đề quan trọng nhất của công ty nh:
Định hớng phát triển công ty, vay, cho vay tài sản, cơ cấu tổ chức, tổ chức lại
công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc ( Tổng giám đốc ), kế
toán trởng và cán bộ quản lý quan trọng khác và các quyền và nhiệm vụ khác
qui định tại Luật này và điều lệ công ty.
+ Theo Điều 37
Hội đồng thành viên đựoc triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc yêu cầu của thành viên hoặ nhóm thành
viên qui định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này. Chơng trình và các tài liệu họp
phải đợc gửi cho thành viên công ty trớc ngày khai mạc cuộc họp. Thời hạn gửi
trớc do điều lệ công ty qui định.
+ Theo điều 36
- Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc ( Tổng giám đốc)
công ty.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau nh triệu
tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng thành viên, giám sát việc tổ chức và các
quyền và nghĩa vụ khác đợc qui định tại luật này và Điều lệ công ty.
- Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 3 năm sau đó
bầu lại.
- Trờng hợp điều lệ công ty qui định Chủ tịch Hội đồng thành viên là
ngời đại diện theo Pháp luật, thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó.
+ Theo điều 41
- Giám đốc ( Tổng giám đốc ) là ngời điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty chịu trách nhiệm trớc Hội đồng thành viên về thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình. Trờng hợp điều lệ công ty không qui định
Chủ tịch Hội đồng thành viên là ngời đại diện theo pháp luật, thì giám đốc
( Tổng giám đốc ) là ngời đại diện theo Pháp luật của công ty.
- Giám đốc có quyền nh: Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng
thành viên, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày

của công ty, ban hành qui chế quản lý nội bộ công ty, điều hành công việc
hàng ngày của công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế, tuyển dụng công nhân,
giải quyết mọi công việc của công ty theo pháp luật qui định.
b. Cách góp vốn và tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên
- công ty do một tổ chức ( một pháp nhân ) làm chủ sở hữu, tự bỏ vốn,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đó ( gọi là vốn điều lệ công ty )

×