Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 70 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH










NGUYỄN THỊ LINH ĐAN



THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG
CHI NHÁNH KIÊN GIANG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201










Tháng 12-2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








NGUYỄN THỊ LINH ĐAN
MSSV: 3072783


THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG
CHI NHÁNH KIÊN GIANG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. TRẦN THỊ HẠNH PHÚC






Tháng 12-2013
i

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian bốn năm học ở Trường Đại học Cần Thơ, em đã được
quý Thầy Cô của trường nói chung và quý Thầy Cô của khoa Kinh tế & Quản
trị kinh doanh nói riêng, truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức
chuyên môn vô cùng quý giá. Những kiến thức hữu ích đó sẽ trở thành hành
trang giúp em vượt qua những khó khăn, thử thách trong công việc cũng như
trong cuộc sống sau này. Với những kiến thức tiếp thu tại nhà trường và công
tác thực tiễn trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Phương Đông-chi nhánh Kiên Giang, đến nay em đã hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp. Để đạt được kết quả đó là nhờ sự giúp đỡ to lớn của quý Thầy, Cô và
các Anh, Chị trong Ngân hàng.

Em xin chân thành cảm ơn:
- Quý Thầy Cô khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho em
những kiến thức bổ ích trong thời gian qua, đặc biệt là cô Trần Thị Hạnh Phúc
đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
- Ban lãnh đạo, các Anh, Chị trong Ngân hàng, đặc biệt là các Anh, Chị
trong phòng kinh doanh và phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn
em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian thực tập.
Cuối cùng, kính chúc quý Thầy Cô Trường Đại học Cần Thơ, Ban giám
đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Phương Đông-chi nhánh Kiên Giang luôn dồi dào sức khỏe, gặt hái được
nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.
Cần Thơ, ngày 28 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện


Nguyễn Thị Linh Đan
ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 28 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện

Nguyễn Thị Linh Đan
iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Kiên Giang, Ngày tháng năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
iv

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Tổng quan về tín dụng 4
2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng 4
2.1.3 Các chỉ riêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng 9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 10

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH KIÊN GIANG 12
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG-KIÊN GIANG 12
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Phương Đông (OCB) –
CN Kiên Giang 12
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 12
3.1.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng 15
3.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 17
3.2.1 Tổng thu nhập 17

3.2.2 Chi phí 18
3.2.3 Lợi nhuận 20
3.3 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG QUÁ
TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 20
3.3.1 Thuận lợi 20
3.3.2 Khó khăn 21
3.3.3 Định hướng phát triển của ngân hàng năm 2013 21

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI
v

NHÁNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG
ĐẦU NĂM 2013 23
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA OCB KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 23
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA OCB KIÊN
GIANG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
25
4.2.1 Doanh số cho vay 25
4.2.2 Doanh số thu nợ 32
4.2.3 Dư nợ 37
4.3 TÌNH HÌNH NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM
2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 41
4.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THÔNG
QUA CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH 48
4.4.1 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 48
4.4.2 Tổng dư nợ trên vốn huy động 48
4.4.3 Vòng quay vốn tín dụng 50
4.4.4 Hệ số thu nợ 50

4.4.5 Hệ số rủi ro tín dụng 50
4.4.6 Tỷ lệ dự phòng RRTD 51
4.4.7 Khả năng bù đắp RRTD 51

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH KIÊN GIANG 52
5.1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
OCB KIÊN GIANG 52
5.1.1 Tình hình kinh tế trong nước 52
5.1.2 Cạnh tranh trong ngành ngân hàng 53
5.1.3 Yếu tố khách hàng 53
5.2 GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG 53
5.2.1 Theo dõi tình hình biến động của nền kinh tế 53
5.2.2 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 54
5.2.3 Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng 54
5.2.4 Biện pháp về thu nợ và xử lí nợ 55
5.2.5 Mua bảo hiểm cho các khoản vay 55
5.2.6 Chăm sóc khách hàng 55

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
6.1 KẾT LUẬN 57
6.2 KIẾN NGHỊ 57
6.2.1 Đối với Ngân hàng TMCP Phương Đông 58
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương 58
vi

DANH SÁCH BẢNG


Bảng 3.1 Kết Quả HĐKD của OCB Kiên Giang giai đoạn 2010-2012 và 6
tháng đầu năm 2013 19
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của OCB Kiên Giang giai đoạn 2010-2012 23
Bảng 4.2 Tình hình nguồn vốn của OCB Kiên Giang 6 tháng đầu năm 2012
và 6 tháng 2013 24
Bảng 4.3 Doanh số cho vay của OCB Kiên Giang giai đoạn 2010-2012 và 6
tháng đầu năm 2013 26
Bảng 4.4 Doanh số thu nợ của OCB Kiên Giang giai đoạn 2010-2012 và 6
tháng đầu năm 2013 34
Bảng 4.5 Tổng dư nợ của OCB Kiên Giang giai đoạn 2010-2012 và 6 tháng
đầu năm 2013 39
Bảng 4.6 Tổng nợ xấu của OCB Kiên Giang giai đoạn 2010-2012 và 6 tháng
đầu năm 2013 44
Bảng 4.7 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dung của OCB Kiên Giang giai đoạn
2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013 49
vii

DANH SÁCH HÌNH

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Phương Đông (OCB)-Chi Nhánh Kiên
Giang 1
viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
CN Chi nhánh
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KHCN Khách hàng cá nhân
DVKH Dịch vụ khách hàng

TMCP Thương mại cổ phần
NH Ngân hàng
KH Khách hàng
OCB Ngân hàng Phương Đông
NHNN Ngân hàng Nhà nước
BĐS Bất động sản
1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền kinh tế nước ta những tháng đầu năm 2013 tiếp tục đối mặt với nhiều
khó khăn. Mặc dù các điều kiện về tài chính toàn cầu đã và đang được cải
thiện, những rủi ro ngắn hạn đang có dấu hiệu giảm bớt, một số nền kinh tế
lớn đang áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ và tài chính nhằm tăng cầu trong
nước nhưng nhìn chung, kinh tế thế giới chưa hoàn toàn phục hồi, tăng trưởng
chậm và vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất lợi. Sản xuất kinh doanh trong nước
vẫn trong tình trạng khó khăn, thị trường cầu nội địa yếu, sản phẩm hàng hóa
tiêu thụ chậm.
Các doanh nghiệp trong nước cũng đang nổ lực hết sức mình trước sức ép
này để có thể hoạt động một cách tốt nhất. Sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên
tất cả các lĩnh vực và ngành nghề. Và cũng không thoát khỏi cuộc chiến này,
hoạt động ngân hàng cũng đang đối mặt với rất nhiều khó khăn. Nợ xấu đang
là gánh nặng cho nền kinh tế. Tình trạng doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải
thể hoặc phá sản từ cuối năm 2012 tiếp tục xảy ra trong những tháng đầu năm
2013. Trong sáu tháng đầu năm, lãi suất huy động và lãi suất cho vay của hệ
thống ngân hàng thương mại giảm nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Trong khi đó, về phía ngân hàng, trình độ quản lý, thẩm định của nhiều cán bộ
tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu và còn chạy theo chỉ tiêu về tăng trưởng. Một
khi cả doanh nghiệp và ngân hàng đều có những sơ sót và không nhận thức hết

những rủi ro tiềm ẩn thì hậu quả về rủi ro tín dụng là khó lường được.
Với những khó khăn đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải nâng cao
công tác quản lý đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng vì hoạt động tín dụng là
nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng. Nó mang lại khoản thu nhập khá
cao cho mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng không nhỏ. Rủi ro tín
dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Vì vậy, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải nâng cao công tác quản lý rủi
ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên
rủi ro.
Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Kiên
Giang, hoạt động kinh doanh chủ yếu và cũng là nguồn mang lại lợi nhuận
nhiều nhất cho ngân hàng chính là hoạt động tín dụng. Nên việc phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm chung của các nhà lãnh đạo tại
ngân hàng. Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn là mối lo đối với tất cả cán bộ
2

làm công tác tín dụng, bởi vì việc thẩm định giải quyết một món vay đã khó,
thu hồi đầy đủ gốc lẫn lãi là công việc khó hơn.
Nhận thức rõ tính cấp bách của vấn đề trên, đề tài “Thực trạng rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông-chi nhánh Kiên
Giang” được thực hiện.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Phương Đông chi nhánh Kiên Giang giai đoạn 2010-2012 và 6 tháng đầu năm
2013, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng qua 3 năm 2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
 Phân tích tình hình nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ và

dư nợ cho vay của ngân hàng qua 3 năm 2010-2012 và 6 tháng đầu năm
2013.
 Phân tích tình hình rủi ro tín dụng qua 3 năm 2010-2012 và 6 tháng đầu
năm 2013.
 Đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng qua các tỷ số tài chính.
 Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa,
hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
chi nhánh Kiên Giang. Địa chỉ: Số 281-283, đường Nguyễn Trung Trực,
phường Vĩnh Lạc, Tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
1.3.2 Thời gian
- Đề tài được thực hiện từ ngày 12/8/2013 đến ngày 25/11/2013.
- Các số liệu sử dụng trong đề tài từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình nợ xấu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông-chi
nhánh Kiên Giang từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
3

1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn từ năm 2010 đến
đầu 6 tháng đầu năm 2013 như thế nào?
- Nguồn vốn, doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ của ngân hàng giai
đoạn từ năm 2010 đến đầu 6 tháng đầu năm 2013 như thế nào?
- Tình hình rủi ro tín dụng của ngân hàng giai đoạn từ năm 2010 đến đầu 6
tháng đầu năm 2013 như thế nào?
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Dương Trường Chinh, (2012) “Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Bạc Liêu”.

Tác giả đã tập trung phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng giai
đoạn 2009 đến 6 tháng đầu năm 2011. Bên cạnh đó tác giả còn phân tích tình
hình nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ của ngân hàng.
Đồng thời sử dụng các chỉ tiêu tài chính đánh giá chất lượng tín dụng và đo
lường rủi ro tín dụng. Hơn nữa, tác giả đi sâu phân tích những mặt tồn tại và
những nguyên nhân phát sinh rủi ro và đề xuất các biện pháp hữu ích nhằm
phòng ngừa và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Nguyễn Thế Hạnh, (2011) “Phân tích hoạt động tín dụng và giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông, chi
nhánh Kiên Giang”. Luận văn tập trung phân tích hoạt động tín dụng của ngân
hàng thông qua các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình huy động
vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu giai đoạn 2008-2010
để thấy rõ tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng. Qua đó tác giả còn đề
xuất một số biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân
hàng thông qua việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
4

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
“Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (hàng hóa hoặc
tiền tệ) của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ hoàn trả người sở
hữu nó sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị lớn hơn” (Thái Văn
Đại và Bùi Văn Trịnh, 2008, trang 28).
2.1.1.2 Nguyên tắc tín dụng
Theo điều 6 quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng, quy định nguyên tắc vay vốn như sau:

 Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đọan phát triển. Đối với các đơn vị
kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình họat
động sản xuất kinh doanh và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đơn vị này có hiệu quả như kế họach đã đặt ra.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn
là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh
nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa - tạo ra nhiều khối lượng sản
phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở
rộng.
 Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi vay theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại
và hoạt động một cách bình thường, bởi vì nguồn vốn cho vay chủ yếu của các
ngân hàng là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở
hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng.
2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
5

Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng.
(Thái Văn Đại 2008, trang 87).
2.1.2.2 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được các tổ chức tín dụng đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (Khoản 2 Điều 6,
18/2007/QĐ-NHNN)
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (Khoản 3 Điều 6,
18/2007/QĐ-NHNN)
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày, trừ
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo qui
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6, 18/2007/QĐ-NHNN)
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (Khoản 3 Điều 6
18/2007/QĐ-NHNN)
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
6

- Các khoản nợ cơ cấu lại lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (Khoản 3 Điều 6
18/2007/QĐ-NHNN)
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (Khoản 3 Điều 6,
18/2007/QĐ-NHNN ).
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
2.1.2.3 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Nguyên nhân khách quan
a. Môi trường kinh tế
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới là
nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người
đi vay. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuât nông
nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm
và nguyên liệu) dầu thô, may gia công vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và
giá cả thế giới nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu làm
ảnh hưởng trực tiếp đến họat động kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng
và của các ngân hàng cho vay nói chung.
Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ quả
tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt,
khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân
hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị
trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại

trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các
7

ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên do khách hàng
có tiềm lực tài chính lớn đã bị các ngân hàng nước ngoài thu hút bằng các sản
phẩm, dịch vụ mới với nhiều tiện ích hơn.
b. Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh
Đây là những rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường
trước đối với khoản tín dụng của mình, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. Đối với khách hàng có tiềm lực tài chính
mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn định lại quá trình kinh doanh thì mới có
khả năng trả nợ ngân hàng, còn với các khách hàng có tiềm lực yếu thì khoản
tín dụng có khả năng rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu. Mặc dù loại rủi ro này
có thể được hạn chế bằng cách mua bảo hiểm, tuy nhiên khi loại rủi ro này xảy
ra, khách hàng và cả ngân hàng cũng phải mất nhiều thời gian để lấy được
khoản tiền bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay
ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan
a. Từ phía khách hàng vay vốn
Một thực tế đáng buồn là có rất nhiều khách hàng có phương án kinh
doanh rất khả thi, lĩnh vực kinh doanh có rất nhiều thuận lợi, tuy nhiên khi bắt
đầu có đủ các điều kiện về vốn để thực hiện phương án thì do năng lực quản
trị, kinh nghiệm điều hành còn hạn chế, không đủ khả năng ứng phó trước
những biến động thị trường dẫn đến hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả
như kế họach đã đề ra.
Sử dụng vốn vay sai mục đích: khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn
vay giả mạo mà do nhiều lí do ngân hàng không phát hiện được, để lấy vốn
vay sử dụng khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn. Việc sử
dụng vốn vay sai mục đích trong nhiều trường hợp là do người vay sẵn sàng
chấp nhận mạo hiểm với kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên kết quả

lại không như ý muốn. Cũng có trường hợp khách hàng đã không có khả năng
trả nợ vay tại ngân hàng khác, và cố tình tìm mọi cách vay vốn tại ngân hàng
này và mang đi đảo nợ là nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có nguồn
trả nợ để thanh toán nợ đúng hạn và đầy đủ cho ngân hàng.
b. Từ phía ngân hàng
Chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo: định hướng tín dụng chưa đạt
được tầm chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc của thị trường là lợi nhuận và
mức rủi ro có thể chấp nhận được, bị cuốn theo hội chứng kinh tế, theo khẩu
hiệu phát triển kinh tế, tìm mọi cách cạnh tranh, giành giật thị trường ở các
8

ngành hàng, nhóm khách hàng mà không hề nhận thấy rằng ngân hàng mình
không có sở trường trong lĩnh vực này hoặc chưa chuẩn bị đủ tiềm lực đối với
ngành hàng này.
Thiếu thông tin: ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách
hàng một cách đầy đủ, chưa có các kênh kiểm tra chéo thông tin. Việc phân
tích tín dụng và quyết định cho vay hầu như chỉ dựa trên các thông tin từ phía
khách hàng cung cấp, các mối quan hệ cá nhân.
Đội ngũ cán bộ thiếu trình độ chuyên môn, không đủ khả năng thẩm định
phương án vay vốn của khách hàng cũng như thiếu kinh nghiệm phát hiện các
những điều bất thường trong phương án của khách hàng. Ngoài ra, có những
cán bộ tín dụng đứng trước cám dỗ của đồng tiền, đã thông đồng với khách
hàng để chiếm đoạt tiền của ngân hàng.
2.1.2.4 Dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD)
Dự phòng RRTD là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa
vụ theo cam kết. Dự phòng RRTD được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào
chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng RRTD bao gồm: Dự phòng
chung và Dự phòng cụ thể.
- Dự phòng cụ thể: là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể

các khoản nợ quy định tại Điều 1 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với
năm (5) nhóm nợ quy định Khoản 1 Điều này như sau:
- Nhóm 1: 0%
- Nhóm 2: 5%
- Nhóm 3: 20%
- Nhóm 4: 50%
- Nhóm 5: 100%.
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
- R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
- Dự phòng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ
thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi
chất lượng các khoản nợ suy giảm.
9

2.1.3 Các chỉ riêu đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.3.1 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng
quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh,
luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.


2.1.3.2 Hệ số rủi ro tín dụng
Nợ xấu: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không

có khả năng trả nợ cho ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó ngân
hàng chuyển từ tài khoản nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ xấu. Nợ
xấu được tính từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so
sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Dư nợ cuối kỳ=Dư nợ đầu kỳ+Doanh số cho vay trong kỳ-Doanh số thu nợ trong kỳ.
Hệ số rủi ro tín dụng:. Chỉ tiêu này càng thấp thì chất lượng tín dụng của
ngân hàng càng cao và ngược lại.


2.1.3.3 Tỷ lệ dự phòng RRTD
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (DPRRTD): là khả năng của ngân hàng trong
việc trích lập DPRRTD nhằm phòng ngừa rủi ro xảy ra.

2.1.3.4 Khả năng bù đắp RRTD
Khả năng bù đắp rủi ro: là khả năng của ngân hàng có thể bù đắp khi ngân
hàng gặp rủi ro các khoản vay mất vốn, dựa trên số dự phòng RRTD mà ngân
hàng trích lập ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tài chính linh hoạt của ngân
hàng trong việc dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

(2.1)
(2.2)
(2.3)
(2.4)
10

2.1.3.5 Tổng dư nợ trên vốn huy động
Chỉ số này xác định khả năng sử dụng vốn huy động vào cho vay. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn

vốn huy động.

2.1.3.6 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng. Chỉ số này
càng cao cho thấy hoạt động của ngân hàng càng hiệu quả.

2.1.3.7 Hệ số thu nợ
Hệ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của ngân hàng. Nó phản
ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ
thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi
nợ càng tốt.

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu thứ cấp được thu thập từ bộ phận
kinh doanh, kế toán của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Kiên
Giang giai đoạn từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013. Cụ thể qua:
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Phương
Đông chi nhánh Kiên Giang giai đoạn từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
+ Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Kiên
Giang giai đoạn từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
2.2.2.1 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Δy = y1 – y0
Trong đó:
Y0 : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
(2.7)
(2.6)

(2.5)
(2.8)
11

Δy : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
2.2.2.2 Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế.
Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
Δy : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
(2.9)
12

CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG
ĐÔNG CHI NHÁNH KIÊN GIANG
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG-KIÊN GIANG
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Phương Đông
(OCB) – CN Kiên Giang
Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB)-chi nhánh Kiên Giang được thành
lập tháng 01/2003. Khi đó ngân hàng chỉ mới là Điểm giao dịch Rạch Giá trực
thuộc Ngân hàng TMCP Phương Đông-chi nhánh Tây Đô. Đến tháng 10/2006
được đổi tên là Phòng giao dịch Kiên Giang trực thuộc Ngân hàng TMCP
Phương Đông-chi nhánh Tây Đô. Từ ngày 05/2008 được Thống đốc NHNN kí
quyết định nâng cấp thành Chi nhánh Kiên Giang và đã chính thức đi vào hoạt
đông ngày 22/08/2008.
Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB)-chi nhánh Kiên Giang hạch toán
phụ thuộc, có con dấu riêng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và các dịch vụ liên quan hoạt động tài chính, tiền tệ, ngân hàng.
Tên giao dịch tiếng anh là: ORIENT COMMERCICAL JOINT STOCK
BANK, KIEN GIANG BRANCH.
Trụ sở hoạt động chính: số 281, đường Nguyễn Trung Trực, phường Vĩnh
Lạc, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số: 56-13-001060 do SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ tỉnh Kiên Giang cấp ngày
15/05/2008
- Điện thoại: 077. 3 941 968 Fax: 077. 3 941 970
Ngân hàng Phương Đông-chi nhánh Kiên Giang là đại diện công ty theo ủy
quyền của Ngân hàng Phương Đông, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân
cấp của Ngân hàng Phương Đông và chịu sự điều hành trực tiếp của Tổng
giám đốc Ngân hàng Phương Đông.
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc
Hiện tại, ban giám đốc của chi nhánh, thực hiện các chức năng sau:
- Ra quyết định tổ chức, đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban.
- Thực hiện kí duyệt các hợp đồng tín dụng.

13


















- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo phân cấp, ủy quyền của
Tổng giám đốc OCB, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng giám đốc OCB,
giám đốc chi nhánh cấp trên về các quyết định của mình.
- Đề nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền
lương và nghiệp vụ kinh doanh lên giám đốc chi nhánh cấp trên xem xét và
quyết định theo phân cấp ủy quyền của Tổng giám đốc OCB bao gồm:
- Phương án hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hàng năm của chi nhánh.
- Việc cử cán bộ đi học tập, khảo sát trong nước và nước ngoài quy định.
- Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên tại chi nhánh, báo cáo định kỳ,
đột xuất các hoạt động của chi nhánh lên chi nhánh cấp trên theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh cấp trên giao.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có các chức năng sau:
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh theo đúng quy chế, thẩm quyền, quy
trình nghiệp vụ, góp phấn vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn
chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm về thiết lập, duy trì, quản lí vá phát triển mối quan hệ
khách hàng.
(
Ngu
ồn: Ph
òng t
ổ chức h
ành chánh
-
OCB Kiên Giang)

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Phương Đông – Chi Nhánh Kiên Giang
TRƯỞNG PHÒNG
KHCN
Phòng
KHDN
Phòng
DVKH

Phòng
KHCN

Kho quỹ


GIÁM ĐỐC
CN

TRƯỞNG PHÒNG
KHDN

Phòng
Kế toán

Phòng
hành chính

14

- Lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản
đảm bảo nợ, quản lí thông tin và lập các loại báo cáo, thông kê về quản lí tín
dụng.
Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn. Xây
dựng kế hoạch theo định hướng của ngân hàng cấp trên và ban giám đốc.
Tham gia đề xuất xây dụng sản phẩm mới, cải tiến nâng cao chất lượng, tiện
ích các sản phẩm dịch vụ đã có.
- Tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng sản
phẩm tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng, bảo đảm phục vụ khách hàng một cách
hiệu quả với tính chuyên nghiệp cao.
- Thiết lập, duy trì, quản lí và phát triển với khách hàng hiện tại, khách hàng
tiềm năng trong thị trường mục tiêu.
- Thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại với khách hàng.
- Tổng hợp báo cáo thống kê, thông tin kinh tế, nghiên cứu và đề xuất các
biện pháp chỉ đạo điều hành theo chuyên đề.

- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh hàng quý, hàng năm. Làm báo
cáo sơ kết, tổng kết theo chuyên đề.
- Thẩm định phân loại khách hàng, đề xuất cho vay hay không cho vay các
dự án. Phân loại, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc
phục.
Phòng tổ chức-hành chánh
Chức năng chính là thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước qui định của Ngân hàng
TMCP Phương Đông. Thực hiện công tác quản trị, văn phòng phục vụ hoạt
động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, anh ninh, an toàn
chi nhánh.
Phòng tổ chức hành chánh có các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Phương
Đông có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế. Thực hiện quản lí, tuyển dụng lao động, sắp xếp cán bộ phù hợp với
năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi
nhánh.
15

- Thực hiện bồi dưỡng, qui hoạch cán bộ chi nhánh. Xây dựng kế hoạch và
tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ nhân viên chi nhánh.
Phòng kế toán
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quá trình thanh toán như: Thu, chi
theo yêu cầu của khách hàng (UNT, UNC), thanh toán quốc tế, tiến hành mở
tài khoản cho khách hàng, kế toán các khoản thu chi trong ngày để xác định
lượng vốn hoạt động của ngân hàng. Hạch toán chuyển khoản giữa Ngân hàng
với khách hàng, giữa Ngân hàng với Ngân hàng.
Phòng kho quỹ
Phòng kho quỹ có chức năng là thực hiện công tác quản lí an toàn kho quỹ,
quản lí tiền mặt theo qui định của NHNN và Ngân hàng TMCP Phương Đông,

ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy,
thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Phòng kho quỹ có các nhiệm vụ sau:
- Quản lí an toàn kho quỹ (an toàn về mặt VNĐ và ngoại tệ, thẻ tiết kiệm,
giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…) theo qui định của NHNN và Ngân
hàng TMCP Phương Đông.
- Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch
trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời. chính xác đúng chế độ qui
định. Thu và chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các
doanh nghiệp, khách hàng. Lập báo cáo theo qui định của NHNN và Ngân
hàng TMCP Phương Đông, tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về
công tác tiền tệ kho quỹ để phục vụ khách hàng nhanh chóng và thuận lợi.
3.1.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng
Ngành nghề kinh doanh
Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Kiên Giang với các chức năng
kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và góp phần quản lí lưu thông
tiền tệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Gần 8 năm hoạt động OCB Kiên Giang
đã có những bước trưởng thành khá vững vàng, quy mô hoạt động ngày càng
mở rộng với nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo, đa dạng và phong phú. Ngân
hàng đã đáp ứng nhu cầu về vốn, tiền mặt cho nhiều đơn vị kinh tế. OCB Kiên
Giang mở rộng cho vay với nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghiệp, nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. Tạo mọi điều kiện cho các
đơn vị kinh tế, các cơ sở kinh tế có thêm nguồn vốn để mở rộng hoạt động,
góp phần tạo việc làm cho người dân tỉnh Kiên Giang.

×