Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Một số vấn đề trong kiểm soát nội bộ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.79 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................3
Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ của NHNN........5
1.1. Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ đối với NHNN................................5
1.1.1 Khái niệm kiểm soỏt nội bộ..............................................................5
1.1.2. Thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ......................................5
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống kiểm soát..................................7
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống kiểm soát..................................8
1.1.4. Đặc điểm hoạt động và mô hình tổ chức của kiểm soát nội bộ .......8
1.2. Nội dung và phương pháp kiểm soát hoạt động của NHNN................10
1.2.1.Kiểm tra kế toán............................................................................10
1.2.2.Kiểm tra các hoạt động về kho quỹ.................................................11
1.2.3.Kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính......................................12
1.2.4.Kiểm tra hiệu quả làm việc của đơn vị thuộc NHNN......................13
1.2.5.Kiểm tra máy tính...........................................................................13
Chương 2: Thực trạng về kiểm soát nội bộ của NHNN Việt nam......14
2.1. Thực trạng về kiểm soát nội bộ của NHNN Việt nam trong thời gian
qua...............................................................................................................14
2.2. Thành tựu và hạn chế của hoạt động kiểm soát nội bộ của NHNNVN.
.....................................................................................................................17
2.2.1.Thành tựu.......................................................................................17
2.2.2. Hạn chế.........................................................................................20
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội
bộ đối với NHNN Việt .........................................................................27
3.1.Từng bước xác định đúng đắn vị trí, vai trò của kiểm soát, kiểm toán
nội bộ đối với Ngân hàng Trung ương........................................................27
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ tại các chi nhánh NHNN tỉnh,


thành phố.....................................................................................................28
3.3.Nhanh chóng áp dụng tin học vào hệ thông kiểm soát nội bộ Ngân hàng
Nhà nước. ...................................................................................................29
3.4.Xây dựng và hoàn thiện các nội dung ghi chép của kiểm soát.............29
3.5.Xây dựng và hoàn thiện nội dung về kiểm soát an toàn tài sản:..........29
3.6 Cần lập ra hoặc giao cho một tổ chức nào đó có chức năng đánh giá rủi
ro và phân loại rủi ro có liên quan đến các hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước.............................................................................................................30
KẾT LUẬN...........................................................................................31
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường khốc liệt như hiện nay, các doanh nghiệp
đều phải không ngừng tính cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động mới có
thể tồn tại và phát triển được. Với vai trò là người chủ doanh nghiệp hay đơn
giản là các trưởng bộ phận trong đơn vị thì một vấn đề chắc hẳn sẽ làm các
nhà quản trị phải đau đầu đó chính là thất thoát tài sản, suy giảm uy tín, hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp đi xuống của doanh nghiệp. Tất cả đều đến
từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng trong đó thường có một yếu tố vô
cùng quan trọng đó là hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém hoặc chưa phù hợp.
Xét về mặt vĩ mô, toàn nền kinh tế Việt Nam hiện nay đều đang hướng
tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong đó hoạt động của hệ
thống ngân hàng Việt Nam đều có những bước chuyển biến tích cực, thực thi
có hiệu quả chính tiền tệ quốc gia đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế theo định hướng XHCN. Với xu thế phá triển của thời
đại cộng với sự tiến bộ mạnh mẽ của khoa học công nghệ kĩ thuật đòi hỏi các
ngân hàng càng phải cần hoàn thiện và đổi mới động hơn nữa.
Mặc dù hoạt động kiểm soát nội bộ của NHNN đưa vào áp dụng thực
tiện trong những năm gần đây nhưng vẫn là vấn đề bất cập cả trong lý luận và
thực tiễn. Vì vậy với kiến thức đã học và thu thập được em xin chọn đề tài:

“Một số vấn đề trong kiểm soát nội bộ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam”.
Nội dung đề án gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề chung trong kiểm soát nội bộ của NHNN Việt
Nam
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ của NHNN Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ NHNN
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do trình độ nhận thức và kinh nghiệm có hạn nên bài làm không tránh
khỏi những sai sót nên em mong nhận được chỉ bảo của thầy cô. Em xin chân
thành cảm ơn giảng viên TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thiện bài viết đề án môn học kiểm toán này.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ của NHNN
1.1. Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ đối với NHNN
1.1.1 Khái niệm kiểm soỏt nội bộ
Theo uỷ ban thực hành kiểm toán quốc tế (APC) thì kiểm tra, kiểm soát
nội bộ là một hệ thống các biện pháp kiểm tra hoàn chỉnh về mặt tài chính và
các mặt hoạt động khác do ban lãnh đạo của tổ chức đặt ra nhằm đảm bảo cho
hoạt động của tổ chức đúng pháp luật, an toàn và có hiệu quả, đảm bảo tuân
thủ các chính sách quản lý sổ sách được ghi chép đầy đủ và chính xác nhất.
Vậy có thể hiểu kiểm soát nội bộ NHNN là hệ thống tổ chức bộ máy
cùng toàn bộ các cơ chế, chính sách, các biện pháp, giải pháp của NHNN
được hoạch định bởi Thống đốc NHNN được vận hành một cách đồng bộ
đúng pháp luật với mục đích đảm bảo an toàn tài sản của Nhà nước, do Nhà
nước quản lý, kiểm tra tính chính xác trong kế toán, thanh toán, quy chế và
quy trình nghiệp vụ ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm dẫn đến rủi ro trong
hoạt động của hệ thống NHNN. Mặt khác đảm bảo cho từng đơn vị thuộc hệ
thống NHNN tổ chức thực hiện nhiệm vụ đúng định hướng, đúng mục tiêu,

đạt hiệu qủa, xác định tính đúng đắn, chính xác đầy đủ báo cáo tài chính, tài
sản và uy tín của NHNN.
1.1.2. Thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ
Môi trường kiểm soát:
Là những yếu tố của tổ chức ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ và là các yếu tố tạo ra một môi trường trong đó toàn bộ
thành viên của tổ chức có nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm
soát nội bộ hay không. Ví dụ, nhận thức của ban giám đốc thế nào về tầm
quan trọng của liêm chính và đạo đức nghề nghiệp, về việc cần tổ chức bộ
máy hợp lý, về việc phải phân công, ủy nhiệm, giao việc rõ ràng, về việc phải
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ban hành bằng văn bản các nội quy, quy chế, quy trình SXKD... Một môi
trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng quan trọng cho sự hoạt động hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đánh giá rủi ro:
Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ
chức nào khi hoạt động đều bị rủi ro xuất hiện từ các yêu tố bên trong và bên
ngoài tác động.
 Các yếu tố bên trong:
+Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp.
+Chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc hệ thống máy móc, trang thiết
bị, hạ tần cơ sở.
+Tổ chức và cơ sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự thay đổi, mở rộng
sản xuất.
+Chi phí cho quản lý, trả lương cao, sự thiếu kiểm tra, kiểm soát thích
hợp….
 Các yếu tố bên ngoài:
+Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành
+Thay đổi của người tiêu dùng làm sản phẩm, dịch vụ hiện hành bị lỗi

thời
+Xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động tới giá cả và
thị phần
+Sự ban hành của một đao luật, chính sách mới ảnh hưởng tới hoạt
động…
Các hoạt động kiểm soát
Là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo chỉ thị của ban lãnh đạo
trong giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho tổ chức đạt được mục tiêu đặt ra
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực thi nghiêm túc trong toàn tổ chức. Ví dụ nưh kiểm soát phòng ngừa và
phát hiện sự mất mát, thiệt hại của tài sản, kiểm soát xem tổ chức có hoạt
động đúng chuẩn mực mà tổ chức đã quy định theo yêu cầu pháp luật hiện
hành…
Hệ thống truyền thông và thông tin
Cần được tổ chức để đảm bảo chính xác, kịp thời, đầy đủ, tin cậy, dễ nắm bắt
và đúng người có thẩm quyền.
Hệ thống giám sát và thẩm định:
Là quá trình theo dõi, đánh giá chất lượng thực hiện việc kiểm soát nội bộ
đảm bảo nó được triển khai, điều chỉnh khi môi trường thay đổi, được cải
thiện khi có khiếm khuyết. Ví dụ thường xuyên rà soát, kiểm tra, báo cáo chất
lượng hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá theo dõi
việc ban lãnh đạo cũng như các cá nhân có tuân thủ đúng chuẩn mực sau khi
đã kí cam kết không.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống kiểm soát
 Tham gia các dự thảo và góp ý kiến đối với các văn bản do các đơn vị
trong hệ thống NHTW xây dựng.
 Soạn thảo các quy chế về hoạt động kiểm soát để trình thống đốc phê
duyệt.
 Giám sát việc chấp hành những văn bản pháp quy của NHTW và các văn

bản khác có liên quan đến hoạt động Ngân hàng.
 Giám sát các hoạt động nghiệp vụ như giám sát việc thực hiện chế độ kế
toán, phát hành tiền, vấn đề tài chính.
 Tham gia xây dựng các kế hoạch thu chi tài chính với các Vụ, Cục có thẩm
quyền.
 Đề xuất các biện pháp xử lý cho các cấp lãnh đạo nhằm khắc phục những
sai phạm khi phát hiện ra.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống kiểm soát
 Tham gia các dự thảo và góp ý kiến đối với các văn bản do các đơn vị
trong hệ thống NHTW xây dựng.
 Soạn thảo các quy chế về hoạt động kiểm soát để trình thống đốc phê
duyệt.
 Giám sát việc chấp hành những văn bản pháp quy của NHTW và các văn
bản khác có liên quan đến hoạt động Ngân hàng.
 Giám sát các hoạt động nghiệp vụ như giám sát việc thực hiện chế độ kế
toán, phát hành tiền, vấn đề tài chính.
 Tham gia xây dựng các kế hoạch thu chi tài chính với các Vụ, Cục có thẩm
quyền.
 Đề xuất các biện pháp xử lý cho các cấp lãnh đạo nhằm khắc phục những
sai phạm khi phát hiện ra.
1.1.4. Đặc điểm hoạt động và mô hình tổ chức của kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng được hình thành
và phát triển như một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức cũng như
mọi lĩnh vực hoạt động của ngành ngân hàng (bao gồm Ngân hàng nhà nước-
NHNN; Ngân hàng thương mại-NHTM). Khi luật NHNN (tháng 12/1997),
Luật các tổ chức tín dụng (tháng 7/1997) được ban hành thì hoạt động kiểm
soát của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và kiểm toán nội bộ (KTNB)
được khẳng định rõ ràng, ngày càng dược hoàn thiện và nâng cao nhăm giúp

cho hoạt động ngân hàng đi đúng hướng an toàn và hiệu quả.
Hệ thống KSNB, KTNB trong lĩnh vực ngân hàng hoạt động theo mô
hình ngành dọc từ ngân hàng Trung ương đến các chi nhánh, đơn vị thuộc,
trực thuộc của ngân hàng. NHNN và NHTM (được hiểu là NHTM nhà nước)
tuy hoạt động ở 2 cấp độ khác nhau, NHNN với vai trò là cơ quan quản lý nhà
nước trong lĩnh vực ngân hàng, NHTM hoạt động theo mô hình DNNN song
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ có những điểm giống nhau về phương
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp và cũng cí điểm khác nhau nhất định về cơ cấu tổ chức cũng như đặc
điểm hoạt động.
Theo Điều 57 Luật NHNN,công tác kiểm tra,kiểm soát hoạt động của
NHNN giao cho Vụ Tổng kiểm soát (TKS) thực hiện với nhiệm vụ được quy
định trong Quy chế hoạt động tại Quyết định số 1128/2004/QĐ –NHNN ngày
9/9/2004, cụ thể: Ban hành các quy định, quy trình nghiệp cụ kiểm soát hoạt
động tại các đơn vi thuộc NHNN;tổ chức thực hiện KTNB trong các lĩnh vực:
tuân thủ pháp luật, các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHNN và
việc chỉ đạo của Thống đốc; Báo cáo tài chính (BCTC) của NHNN và các đơn
vị kế toán trực thuộc; các dự án mua sắm tài sản,các dự án đầu tư va xây dựng
mới, dự án cải tạo, sửa chữa lớn nâng cấp tài sản và việc ứng dụng công nghệ
tin học tại các đơn vị thuộc NHNN; việc quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước;
an toàn kho quĩ NHNN; thực hiện KTNB các dự án mua sắm tài sản, dự án
đầu tư xây dựng lớn của NHNN từ giai đoạn lập kế hoạch theo quyết định của
Thống đốc…
Cơ cấu tổ chức của vụ TKS (theo Quyết định 1128/2004/QĐ-NHNN
ngày 9/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) gồm Vụ trưởng và một
số Phó Vụ trưởng với 04 phòng nghiệp vụ: Phòng xây dựng chương trình và
thẩm định BCKT (Phòng kiểm toán số 1); Phòng kiểm toán BCTC và dự án
đầu tư (Phòng kiểm toán số 2); Phòng kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt
động (Phòng kiểm toán số 3); Phòng kiểm toán tin học và ngoại hối (Phòng

kiểm toán số 4).Nhân sự tham gia: Tại NHNNTW, Vụ Tổng kiểm soát có 50
người.Tại các chi nhánh tỉnh,thành phố: có ít nhất một người làm nhiệm vụ
kiểm tra kiểm soát nội bộ(có từ 2 người trở lên).Các chi nhánh NHNN chủ
yếu thực hiện nghiệp vụ kiểm soát chi tiết một số nghiệp vụ cụ thể tại nơi
công tác( như công tác an toàn kho quỹ, kiểm soát chi tiêu nội bộ…); thực
hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo ngành dọc của Vụ TKS.
Quy chế được hoạt động được Thống đốc NHNN quy định tại Quyết
định số 486/2003/QĐ-NHNN ngày 19/05/2003, cụ thể:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục tiêu hoạt động:
Đảm bảo các đơn vị tuân thủ chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
nước,quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHNN, ngăn ngừa các hiện tượng vi
phạm hoặc không tuân thủ pháp luật, quy trình nghiệp vụ dẫn đến rủi ro trong
hoạt động; đảm bảo hoạt động của từng đơn vị được triển khai đúng định
hướng, các biện pháp thực hiện nghiệp vụ có hiệu lực và hiệu quả; xác định,
xác định tính chính xác, đầy đủ, hợp lý của các thông tin trên BCTC và báo
cáo nghiệp vụ của các đơn vị; bảo vệ an toàn tài sản và uy tín của NHNN;kiến
nghị với Thống đốc NHNN trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
các cơ chế nhằm tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn tài sản, tăng hiệu quả
hoạt động.
Nguyên tắc hoạt động:
Tuân thủ pháp luật, quy chế, quy trình nghiệp vụ và nội dung chương trình
kiểm toán đã được Thống đốc NHNN phê duyệt; đảm bảo tính độc lập, trung
thực khách quan và giữ bí mật Nhà nước, bí mật của đơn vị được kiểm toán;
không gây cản trở hoạt động và can thiệp vào công việc điều hành của đơn vị
được kiểm toán.
Phạm vi hoạt động:
Kiểm toán BCTC của NHNN; kiểm toán tuân thủ đối với các đơn vị; kiểm
toán hoạt động, đánh giá thực hiện tình hình nhiệm vụ của các đơn vị nhằm

đạt mục tiêu chung của NHNN.
1.2. Nội dung và phương pháp kiểm soát hoạt động của NHNN
1.2.1.Kiểm tra kế toán
Nội dung gồm :
 Kiểm tra tài khoản kế toán:
+ Nhằm đảm bảo việc hạch toán đầy đủ đúng tính chất, nội dung, thời
gian, số tiền và số dư.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Phương pháp kiểm tra: Xem xét việc mở tài khoản, đối chiếu chứng từ
với tài khoản, đối chiếu tài khoản phân tích với tài khoản tổng hợp, đối
chiếu sự phù hợp giữa qui định về nội dung, tính chất tài khoản với
những khoản được hạch toán, rút số dư tài khoản, xem xét thủ tục đóng
và phong toả tài khoản.
 Kiểm tra chứng từ:
+Nhằm đảm bảo các chứng từ hợp lệ và chấp hành đúng tính chất pháp
lí.
+Phương pháp kiểm tra: Xem xét tính hợp lý của chứng từ thu chi (chữ
ký của các thành viên phải ký, số tiền, chứng từ thật hay giả). Xem xét
tính hợp lý của nghiệp vụ ghi trên chứng từ.
 Kiểm tra báo cáo kế toán:
+Kiểm tra tính hợp lý trên các báo cáo kế toán nhằm đảm bảo tính
trung thực của báo cáo.
+Phương pháp kiểm tra báo cáo kế toán: Cơ sở dữ liệu để lập báo cáo
phải đảm bảo hợp lệ, đầy đủ và chính xác, đảm bảo tính cân đối của
báo cáo, tính pháp lý của việc lập báo cáo, việc chấp hành chế độ báo
cáo.
1.2.2.Kiểm tra các hoạt động về kho quỹ
Kiểm tra các hoạt động về kho quỹ là đảm bảo an toàn tuyệt đối về tiền,
giấy tờ có giá trị như tiền, vàng bạc, đá quý.

Nội dung gồm:
 Kiềm tra sự an toàn của kho quỹ:
+Kiểm tra vị trí đặt kho quỹ, thiết bị đảm bảo an toàn và các biện
pháp bảo vệ kho quỹ, chế độ ra vào kho, việc quản lý sử dụng chìa
khoá kho.
+ Kiểm tra việc in tiền và giấy tờ có giá, kiểm soát sự khớp đúng
giữa số liệu hạch toán và số liệu kiểm kê về giấy in tiền.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Kiểm tra sự khớp đúng giữa giấy in tiền đã xuất dùng với số lượng
tiền đã in được. Kiểm soát số lượng tiền in hỏng và biện pháp thanh
lý tiền in hỏng. +Kiểm soát tính hợp pháp của các lệnh xuất, giao
tiền và thủ tục xuất giao tiền.
+Kiểm kê tồn kho tiền, sự khớp đúng giữa số liệu kiểm kê và số liệu
hạch toán.Kiểm tra chế độ báo cáo.
 Kiểm tra việc xuất nhập, tồn kho tiền:
+Kiểm tra tính hợp pháp của các lệnh xuất, nhập, điều chuyển tiền
và các chứng từ thu chi khác.
+Kiểm tra tính chính xác, kịp thời của thanh toán tiền mặt hàng
ngày.
+Kiểm tra qui trình kiểm quĩ, đối chiếu số liệu hàng ngày giữa kho
quĩ với sổ sách.
+Kiểm tra chế độ quản lý chìa khoá kho quĩ, két.
 Kiểm tra việc tiêu huỷ tiền hỏng:
+Mục đích nhằm ngăn ngừa việc tham ô, lạm dụng…
+Nội dung và phương pháp chủ yếu kiểm soát là xác định tính chất
đúng đắn của chủng loại, số lượng tiền phải thanh lý, tính hợp pháp
của hội đồng tiêu huỷ tiền, việc chấp hành qui trình tiêu huỷ tiền, kĩ
thuật tiêu huỷ.
1.2.3.Kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính

Kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính nhằm đảm bảo tôn trọng các
định mức chi theo quy định, sử dụng chi tiêu có hiệu quả, chống phung phí,
tham ô, lợi dụng.
Nội dung và phương pháp kiểm soát:
 Kiểm soát việc chấp hành kỷ luật dự toán thu - chi.
 Kiểm tra nội dung thu - chi chủ yếu là: tính hợp pháp của các khoản
thu, chi, tính hợp lệ của thủ tục, chứng từ, sổ sách mở tài khoản và
12

×