TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH BÌNH PHƯỚC
KẾT QUẢ ĐI THỰC TẾ
PHẦN III. KHOA HỌC HÀNH CHÍNH
Chương trình: TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TIẾN HƯNG, THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI
Học viên: Nguyễn Văn Nghiêm
Lớp: Trung cấp LLCT-HC
Khóa: 43
Bình Phước, tháng 5 năm 2014
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH BÌNH PHƯỚC
KẾT QUẢ ĐI THỰC TẾ
PHẦN III. KHOA HỌC HÀNH CHÍNH
Chương trình: TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TIẾN HƯNG, THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI
Học viên: Nguyễn Văn Nghiêm
Lớp: Trung cấp LLCT-HC
Khóa: 43
Bình Phước, tháng 5 năm 2014
0
Mục lục
Mục lục 0
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
1. Khái quát tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội tại địa bàn đi thực tế 3
2. Một số vấn đề về Văn hóa công sở 4
2.1. Khái niệm về văn hóa, công sở và văn hóa công sở: 4
2.2. Biểu hiện của văn hóa: 6
2.2.1. Giá trị tinh thần: 6
2.2.2. Giá trị vật chất: 7
2.3. Vai trò của văn hóa: 7
2.4. Văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà nước: 7
3. Thực trạng văn hóa công sở tại UNBD xã Tiến Hưng 9
3.1. Về qui chế làm việc và việc thực hiện qui chế làm việc nơi công sở 9
3.2. Về thời gian làm việc và việc sử dụng thời gian làm việc 9
3.3. Về cách bài trí công sở và nơi làm việc 10
3.4. Về trang phục, lễ phục 11
3.5. Về giao tiếp, ứng xử, quan hệ trong công sở 11
3.5.1. Về cách xưng hô trong công sở 11
3.5.2. Về thái độ ứng xử: 11
3.5.3. Về quan hệ đồng nghiệp: 12
3.6. Về môi trường làm việc 12
4. Một số tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục 13
KẾT LUẬN 15
Tài liệu tham khảo 17
1
MỞ ĐẦU
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là động lực vừa là mục tiêu
để thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội[7]. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp
sẽ tạo được niềm tin của cán bộ công chức với cơ quan, với nhân dân góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của công sở. Tính tự giác của cán bộ công chức
trong công việc sẽ đưa công sở này phát triển vượt hơn lên so với công sở khác.
Văn hoá nơi công sở không chỉ thể hiện đạo đức, phẩm chất của cán bộ,
công nhân viên chức trong khi thực thi nhiệm vụ mà còn thể hiện trình độ văn
hoá của mỗi người. Để bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế văn hóa công sở [6] gồm 3 chương và 16
điều. Điều này đã khẳng định mạnh mẽ rằng văn hoá công sở có vai trò to lớn
trong việc xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Bên
cạnh đó, yếu tố văn hoá còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở phải tôn
trọng kỷ luật, danh dự của công sở, quan hệ thân ái, đoàn kết, hợp tác vì sự
nghiệp chung của công sở. Giúp khơi dậy, phát huy năng lực, sáng tạo của từng
cá nhân; tạo bầu không khí làm việc thân thiện, văn minh; cải thiện hình ảnh
công chức và công sở hành chính trong mắt công dân.
Tuy nhiên, tình hình thực hiện văn hóa nơi công sở có lúc, có nơi vẫn
chưa được các công sở hành chính nhà nước nghiêm túc thực hiện. Qua các
phương tiện thông tin đại chúng cùng những kênh thông tin khác chúng ta vẫn
thấy có hiện tượng có cán bộ, công chức còn cửa quyền, hách dịch, làm việc
thiếu trách nhiệm, không khoa học và thậm chí nói năng thiếu văn hóa, “nhậu
nhẹt”, hút thuốc, đánh bài… trong cơ quan hành chính Nhà Nước.
Nhận thấy vai trò, tầm quan trọng của văn hóa công sở trong xây dựng
nền hành chính chính qui, hiện đại và chuyên nghiệp ở nước ta là đặc biệt to lớn,
tác giả chọn đề tài đánh giá thực trạng văn hóa công sở tại địa bàn thực tế để làm
báo cáo thu hoạch chuyến thực tế môn Khoa học hành chính. Trong giới hạn của
2
một báo cáo thu hoạch thực tế cũng như thời gian thực hiện đề tài, đề tài này
không thể không có những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy
cô giáo và bạn học.
3
NỘI DUNG
1. Khái quát tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội tại địa bàn đi thực tế
Địa giới hành chính của xã Tiến Hưng: Phía Đông giáp xã Tân Hưng,
huyện Đồng Phú; Phía Tây giáp xã An Linh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương;
Phía Nam giáp xã Tân Lợi, huyện Đồng Phú; Phía Bắc giáp xã Tiến Thành, xã
Tân Thành, phường Tân Bình và phường Tân Xuân, thị xã Đồng Xoài.
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 4.995,41 ha. Trong đó đất trồng cây lâu
năm là 4.413,84 ha, cây hàng năm là 10,6 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 22,8 ha,
đất phi nông nghiệp là 548,17 ha, đất quy hoạch khu dân cư nông thôn là 348,12
ha[2].
Địa bàn quản lý hành chính được chia thành 06 ấp với dân số là 11.621
nhân khẩu trên 2.890 hộ dân. Đường giao thông liên thôn, liên xã phát triển với
32,5 km đường bê tông nhựa, 26,5 km đường cấp phối, thuận tiện trong việc lưu
thông cũng như vận chuyển hàng hóa.
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế có chiều hướng phát triển
khá, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên do giá cả các
mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng tăng cao, giá thu mua các mặt
hàng nông sản giảm mạnh; trong khi thu nhập chính của nhân dân trên địa bàn
từ sản xuất nông nghiệp, chiếm tỷ trọng từ 60-70%, thời tiết diễn biến bất lợi,
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và kinh doanh ảnh hưởng đến thu
nhập của người dân.
Xã Tiến Hưng cũng là một trong những xã của tỉnh được triển khai thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Sau 3 năm thực
hiện, hiện nay trên địa bàn xã đã đạt được 14/19 tiêu chí xây dựng nông thôn
mới của quốc gia.
An ninh chính trị trên địa bàn ổn định và giữ vững, trật tự an toàn xã hội
được bảo đảm; các chính sách an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa được các cấp
chính quyền quan tâm và duy trì; nhân dân tin tưởng vào chủ trương đường lối
lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
4
Mạng lưới truyền thanh công cộng được đầu tư mở rộng. Đài truyền thanh
xã được đầu tư lắp đặt 4 trạm thu phát sóng, trong đó có 02 trạm phát sóng
không dây. Đảm bảo thông tin tuyên truyền thông suốt từ trung tâm xã đến từng
thôn, xóm và người dân vùng xa trung tâm xã. Qua đó tuyên truyền đầy đủ, kịp
thời các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và
các quy định địa phương; Chương trình nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân
(HĐND) xã, các buổi tiếp xúc cử tri với đại biểu HĐND các cấp tại địa phương,
Đại hội của các tổ chức chính trị xã hội đều được truyền thanh trực tiếp đến
người dân.
2. Một số vấn đề về Văn hóa công sở
2.1. Khái niệm về văn hóa, công sở và văn hóa công sở:
Để hiểu khái niệm văn hóa công sở là gì trước hết ta cần tìm hiểu về khái
niệm văn hóa và công sở. Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều
cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của
con người.
Với cách tiếp cận văn hoá theo nghĩa rộng, UNESCO đã đưa ra định nghĩa
như sau:
Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống động mọi mặt của
đời sống (của các cá nhân và các cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như
đang diễn ra trong hiện tại qua bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các
giá trị truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng
định bản sắc riêng của mình[9].
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, văn hóa là “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích
của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt
hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. toàn bộ những sáng tạo và
phát minh đó tức là văn hoá.”[4] .Văn hóa là toàn bộ sáng tạo của con người tích
lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội, được đúc kết thàh giá trị và chuẩn
5
mực xã hội, biểu hiện qua vốn di sản văn hóa và ứng xử. Văn hóa và ứng xử văn
hóa của cộng đồng người.
Theo từ điển tiếng Việt thì văn hoá có năm nghĩa: Một là, tổng thể nói
chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá
trình lịch sử; Hai là, những hoạt động của con người nhằm thoả mãn nhu cầu đời
sống tinh thần- nói một cách tổng quát; Ba là, tri thức, kiến thức khoa học; Bốn
là, trình độ cao trong sinh hoạt văn hoá xã hội, biểu hiện của văn minh; Năm là,
nền văn hoá của một thời kỳ lịch sử cổ xưa được xác định trên cơ sở tổng thể
những di vật tìm thấy được có những đặc điểm giống nhau.
Như vậy, ta có thể tiếp cận khái niệm văn hóa với nghĩa là hệ thống giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích luỹ, lưu truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác trong hoạt động sản xuất, nếp suy nghĩ, cách sống và sự tương
tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội. Văn hoá có ý nghĩa khác
nhau đối với các dân tộc khác nhau, bởi vì khái niệm văn hoá bao gồm những
chuẩn mức, giá trị, tập quán.v.v Hay nói ngắn gọn hơn, văn hóa là toàn bộ
sáng tạo của con người tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội, được
đúc kết thàh giá trị và chuẩn mực xã hội, biểu hiện qua vốn di sản văn hóa và
ứng xử. Văn hóa và ứng xử văn hóa của cộng đồng người. Với ý nghĩa đó, văn
hoá có mặt ở mọi hoạt động sản xuất vật chất cũng như sản xuất tinh thần của
con người, trong mọi quan hệ ứng xử xã hội hay thái độ đối với thiên nhiên.
Công sở - là nơi cán bộ, công chức, viên chức làm việc, để thực hiện các
nghĩa vụ và quyền được nhà nước giao phó. Do vậy, công sở luôn có những quy
chế, quy định riêng nhằm để mọi ngưòi tuân thủ, thực hiện, tạo nên sự thống nhất
trong công việc, trong ý chí và hành động. Nói đến công sở là nói đến văn minh
công sở, là nói đến nếp sống, đến ý thức và bản lĩnh sống của cán bộ, công chức,
viên chức. Công sở là nơi tập thể cán bộ, công chức, viên chức cùng lao động, suy
nghĩ để hoàn thành chức năng, công việc được giao. Công sở là một tổ chức đặt
dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến hành một công việc chuyên ngành
của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát
công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo
6
thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, nơi phối hợp hoạt động
thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị,
khiếu nại của công dân. Do đó, công sở là một bộ phận hợp thành tất yếu của
thiết chế bộ máy quản lý nhà nước[1].
Văn hoá công sở là một hệ thống các chuẩn mực, quy tắc, giá trị được hình
thành trong quá trình hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ
của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong công sở, ảnh hưởng đến cách
làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt động của công sở. Xây dựng văn hoá
công sở là xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương và dân chủ, đòi
hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan. Muốn như thế
cán bộ phải tôn trọng kỷ luật của cơ quan, phải chú ý đến danh dự của cơ quan
trong cư xử với mọi người, đoàn kết và hợp tác trên những nguyên tắc chung,
chống lại bệnh quan liêu, hách dịch, cơ hội.
Văn hóa công sở biểu hiện thông qua các quy chế, quy định, nội quy, điều lệ
hoạt động có tính chất bắt buộc mọi cán bộ, công chức, viên chức thực hiện,
việc chuyển từ chỗ bắt buộc sang chỗ tự giác thực hiện, đồng thời còn được thể
hiện thông qua mối quan hệ qua lại giữa cán bộ, công chức, viên chức trong
công sở, chặt chẽ hay lỏng lẻo, đoàn kết hay cục bộ
2.2. Biểu hiện của văn hóa:
Văn hóa trong công sở cũng có rất nhiều đặc điểm nhưng chủ yếu là những
đặc điểm sau đây để nhấn mạnh làm rõ đặc điểm của văn hóa:
2.2.1. Giá trị tinh thần:
Là các sản phẩm tinh thần mà cá nhân hay cộng đồng sáng tạo ra trong lịch sử
và còn được dung cho đến ngày nay. Bao gồm:
Giá trị xã hội là tổng thể các quan niệm cua cộng đồng về sự tồn tại và phát
triển cộng đồng vững mạnh vì sự phồn vinh hạnh phúc cho nhân dân.
Kỹ thuật chế tác là các yếu tố kỹ thuật và công nghệ do cá nhân hay cộng
đồn sáng tạo từ xưa đến nay đang được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.
7
2.2.2. Giá trị vật chất:
Các hiện vật đang được dùng trong đời sống xã hội hàng ngày. Các công
trình kiến trúc, các sản phẩm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
2.3. Vai trò của văn hóa:
Là cơ sở xã hội hóa các cá nhân được thể hiện là những nhận thức xã hội của
mỗi con người để đảm bảo đời sống của chính họ. Con người không thể tồn tại
nếu tách rời tự nhiên, cũng như con người không thật sự là người nếu tách rời
môi trường văn hóa. Tất cả những điều đó con người học hỏi và lĩnh hôi trong
quá trình xã hội hóa cá nhân.
Là cơ sở phát triển kinh tế được thể hiện là các cơ sở vật chất dùng cho sản
xuât kinh doanh và năng lực lao động của con người. Các nhà kinh tế thường gọi
là các yếu tố tài sản hữu hình và vô hình, đây là cơ sở cho quá chất trình phát
triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế phát triển cao cùng với cơ sở vật chất phát triển
cao là tiền đề cho phát triển kinh tế. Tương tự như vậy nền văn hóa phát triển
cao đồng nghĩa với người lao động có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đây là tiền
đề thứ hai cho phát triển kinh tế.
Là nền tảng tinh thần của xã hội tạo nên giá trị làm người, tạo nên sức mạnh
dân tộc. Vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
Là cơ sở hình thành nhân cách hoàn thiện con người và hoàn thiện xã hội.
Con người ngày càng hiểu biết được đầy đủ quy luật vận động của tự nhiên, xã
hội và bản thân. Từ đó làm chủ trong mọi tình huống.
Thông qua giao lưu văn hóa xã hôi quốc tế, các nền văn hóa chắt lọc được
tinh tú của nhau và ứng dụng vào nền văn hóa của mình. Hội nhập quốc tế là cơ
hội tốt nhất cho nền văn hóa.
2.4. Văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà nước:
Ở các quốc gia phát triển trên thế giới, các cán bộ công chức đều ý thức
rất rõ: họ đang làm việc vì ai, vì cái gì và tại sao họ lại đạt hiệu quả làm việc cao
như vậy. Phần lớn họ có ý thức văn hoá dân tộc rất cao, có nhận thức cao trong
sự phát triển đất nước, ý thức về danh dự của nhà nước, về truyền thống của cơ
8
quan công sở, nơi đang làm việc và cống hiến; hơn nữa lương tâm và danh dự, ý
thức về sự tồn tại khiến họ ý thức được văn hoá là động lực phát triển của mọi
hoạt động trong các cơ quan hành chính hiện nay.
Văn hoá nơi công sở không chỉ thể hiện đạo đức, phẩm chất của cán bộ,
công nhân viên chức trong khi thực thi nhiệm vụ mà còn thể hiện trình độ văn
hoá của mỗi người. Để bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước
Găn liền với trình độ học vấn và trình độ văn minh trong hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước. Một nền văn minh mới xuất hiện đã thể hiện ở sự
hình thành các tiêu chí, chuẩn mực trong hoạt động công sở, quan hệ ứng xử và
môi trường chính trị mang đậm màu sắc văn hoá nhân văn, nhân ái và nhân bản,
với các giá trị chân, thiện, mỹ. Việc các công sở khuyến khích, thậm chí bao cấp
việc học tập cho các thành viên là nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các
công sở hiện nay.
Một số các quốc gia trên thế giới quy định cán bộ, công chức khi đến công
sở phải, mặc đồng phục được coi là trách nhiệm cao, dù không cần một lời tuyên
thệ nào. Điều này làm cho mỗi cán bộ, công chức tự khép mình vào kỷ luật và
khuôn phép, coi kỷ luật công sở là hòn đá tảng của tinh thần văn hoá dân tộc.
Tài sản vô hình ở các công sở hiện nay bao gồm các yếu tố như: thông tin khoa
học - công nghệ, tổ chức bộ máy và nghệ thuật quản lý, sự tín nhiệm của nhân
dân đối với cán bộ, công chức nhà nước. Những điều này có thể coi là sự chuyển
hoá các năng lượng tinh thần của con người vào hoạt động công sở, đó chính là
văn hoá công sở.
Thể hiện sự định hướng giải quyết đúng đắn trong từng thời kỳ mối quan
hệ giữa hiện đại hoá công sở với việc thực hiện sự công bằng cho các thành viên
trong công sở. Khi văn hoá phát huy tác dụng trong việc phát triển nguồn nhân
lực công sở, tức là văn hoá đã tham gia vào quá trình hình thành quan hệ đồng
thuận giữa hiện đại hoá công sở với đảm bảo sự công bằng cho các thành viên.
Chỉ có như vậy mới phát huy được các biện pháp hành chính trong chống tham
nhũng, hối lộ, quan liêu, đặc quyền, đặc lợi trong công sở.
9
Thể hiện quan niệm về sự bình đẳng và thực hiện bình đẳng. Theo ý nghĩa
văn hoá, bình đẳng là mọi thành viên trong công sở đều có cơ hội như nhau
(trong học tập, đào tạo, việc làm ) để phát triển. Phát triển công sở không có
nghĩa là đào thêm hố sâu sự bất bình đẳng và thiếu công bằng trong việc thực
hiện các lợi ích giữa các thành viên trong công sở, càng không thể làm giàu bằng
mọi giá, nhất là trong cơ quan y tế và trường học.
3. Thực trạng văn hóa công sở tại UNBD xã Tiến Hưng
Bằng phương pháp phỏng vấn sâu và quan sát trực quan tác giải tiến hành
khảo sát và đánh giá thực trạng văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân (UBND)
xã Tiến Hưng trên một số điểm chính như sau:
3.1. Về qui chế làm việc và việc thực hiện qui chế làm việc nơi công sở
UBND xã Tiến Hưng có ban hành qui chế làm việc rất rõ ràng. Nội dung
qui chế hình thành trên cơ sở sự đóng góp ý kiến của cán bộ, công chức trong tổ
chức. Nội dung của qui chế làm việc liên quan đến các qui định về giờ giấc làm
việc; về trang phục, lễ phục của công chức; về bài trí công sở và nơi làm việc; về
chuẩn mực giao tiếp, ứng xử trong công sở; về tinh thần, trách nhiệm đối với
công vụ; về thái độ, trách nhiệm đối với nhân dân; về ý thức bảo vệ tài sản công
… Những qui định đó hoàn toàn phù hợp với nội dung của Qui chế văn hoá
công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban
hành[6].
Phần lớn công chức của xã cho biết họ thực hiện tốt và nghiêm túc nội
qui, qui chế làm việc của tổ chức và không có trường hợp được hỏi nào không
thực hiện theo những qui định cơ quan đã ban hành. Quan trọng hơn, tất cả công
chức được hỏi cho rằng việc các cơ quan, công sở hành chính xây dựng và hoàn
thiện nội qui/qui chế làm việc là điều cần thiết để đảm bảo tính có tổ chức, kỷ
luật và sự nghiêm minh nơi công sở.
3.2. Về thời gian làm việc và việc sử dụng thời gian làm việc
Theo qui định của Chính phủ [5], cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
làm việc 8 giờ/ngày (tương đương 48 tiếng/tuần). Tùy vào đặc điểm công việc
10
và điều kiện cụ thể mà các cơ quan, công sở đưa ra những qui định cụ thể về
thời gian bắt đầu và kết thúc công việc đối với công chức, viên chức. Theo đó,
UBND xã Tiến Hưng qui định thời gian làm việc buổi sáng của công chức từ 7h
đến 11h30 và buổi chiều từ 13h đến 16h30[8].
Phỏng vấn ngẫu nhiên một số cán bộ, công chức xã Tiến Hưng về việc
thực hiện giờ giấc làm việc cho thấy đa số công chức tuân thủ nghiêm túc giờ
giấc làm việc tại công sở thì đa số công chức đến công sở trước hoặc đúng giờ
và kết thúc công việc tại công sở theo qui định. Chỉ một số ít công chức chưa
chấp hành nghiêm túc qui định về thời gian làm việc như có đi muộn, về sớm vì
lý do thời tiết xấu hay có công việc đột xuất… hoặc thỉnh thoảng có tranh thủ
dùng thời gian “công” để giải quyết những việc.
Về sử dụng thời gian làm việc, phần lớn công chức sử dụng thời gian
công sở cho việc thực thi công vụ được phân công. Tuy nhiên, qua trao đổi một
vài công chức được hỏi cho biết trong công sở, nơi họ làm việc vẫn còn xảy ra
tình trạng công chức tụ tập trò chuyện trong giờ làm việc, có hiện tượng công
chức sử dụng thời gian làm việc vào việc hút thuốc, uống rượu (nhậu ngoài cơ
quan), chơi game, hoặc tranh thủ thời gian công sở vào việc đi chợ, đón con,
thăm thân…
3.3. Về cách bài trí công sở và nơi làm việc
Qua quan sát trực quan cho thấy trụ sở UBND xã Tiến Hưng có gắn biển
tên cơ quan ở cổng chính, biển tên chức năng phòng ban và chức danh, tên tuổi
công chức bên ngoài cửa phòng làm việc. Trong phòng họp, hội trường có treo
quốc kỳ, quốc huy, cờ Đảng, ảnh/tượng Hồ Chủ tịch … và có bố trí những vị trí
phù hợp cho việc để phương tiện giao thông cho cán bộ, công chức và khách đến
làm việc … theo như qui định của qui chế văn hóa công sở.
Để đảm bảo cho việc thực thi tốt nhiệm vụ được giao, theo vị trí công
việc, các cán bộ công chức đều được bố trí một chỗ ngồi làm việc ổn định, được
11
trang bị những phương tiện làm việc cần thiết: bàn ghế, ánh sáng, quạt điện hoặc
điều hòa, máy tính, điện thoại cố định, văn phòng phẩm …
Tuy nhiên, vẫn còn biểu hiện trang trí phòng làm việc, chỗ ngồi làm việc
theo sở thích cá nhân (dán/treo tranh ảnh, bày các vật dụng có ý nghĩa về phong
thủy …) ảnh hưởng đến mỹ quan, văn hóa nơi công sở.
3.4. Về trang phục, lễ phục
Phần lớn công chức được hỏi cho biết trong nội qui, qui chế làm việc của
cơ quan có qui định về trang phục, lễ phục của công chức nhưng không qui định
về đồng phục đối với công chức. Qui chế làm việc của cơ quan chỉ qui định
trang phục của công chức phải gọn gàng, sạch sẽ và lịch sự, đeo thẻ công chức
trong suốt thời gian làm việc.
3.5. Về giao tiếp, ứng xử, quan hệ trong công sở
3.5.1. Về cách xưng hô trong công sở
Qua phỏng vấn và quan sát trực quan cho thấy, xưng hô theo giới tính,
tuổi tác, tên gọi là cách xưng hô phổ biến nhất giữa các công chức trong công
sở. Đây cũng là cách xưng hô truyền thống trong văn hóa giao tiếp của người
Việt Nam. Cụ thể hơn, trong xưng hô giữa các đồng nghiệp với nhau thường
xưng hô theo tên gọi, giới tính, tuổi tác (bác, chú/ cô, anh/ chị, em, cháu…).
Trong giao tiếp và thực thi công vụ, cũng xuất hiện cách xưng hô theo quan hệ
thân tộc giữa những người có quan hệ gia đình, họ hàng cùng làm việc trong một
tổ chức nhưng không phổ biến. Khi tiếp xúc và làm việc với nhân dân, công
chức thường xưng hô theo quan hệ hành chính (ông/bà – tôi, anh/chị -tôi).
3.5.2. Về thái độ ứng xử:
Thái độ ứng xử với đồng nghiệp trong công sở và với nhân dân trong thi
hành công vụ là một tiêu chí, một thước đo trong đánh giá văn hóa công sở. Tôn
12
trọng đồng nghiệp, lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, công bằng, vô tư khi đánh
giá đồng nghiệp. Lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp với đồng nghiệp, giữ uy tín,
danh dự cho đồng nghiệp và cơ quan là thái độ ứng xử chủ yếu của công chức.
Bên cạnh đó, trong thực thi công vụ, phần đông công chức được hỏi cho
biết họ thường xuyên trao đổi thẳng thắn, cởi mở với thủ trưởng và đồng nghiệp.
Chỉ một số ít công chức cho biết còn rụt rè, chưa mạnh dạn trong trình bày quan
điểm, ý kiến khi trao đổi công việc với đồng nghiệp và thủ trưởng.
3.5.3. Về quan hệ đồng nghiệp:
Phần lớn cán bộ công chức cho biết họ thường xuyên hỗ trợ, giúp đỡ đồng
nghiệp của mình trong công việc, họ cũng không ngại ngần, giữ ý khi chia sẻ với
các đồng nghiệp khác những chuyện riêng tư về gia đình, con cái, quan hệ xã
hội. Những yếu tố đó có vai trò quan trọng trong việc tạo ra bầu không khí làm
việc với tinh thần hợp tác, gần gũi, cởi mở nơi công sở, góp phần thắt chặt và
củng cố thêm sự đoàn kết và các giá trị tập thể.
Trong quan hệ với nhân dân, thái độ ứng xử và cách nói năng hàng ngày
khi tiếp xúc với dân là một vấn đề tưởng như đơn giản nhưng có vai trò rất quan
trọng. Bởi qua đó thể hiện sự tôn trọng đối với dân và tạo sự tin tưởng của dân
vào bộ máy hành chính nhà nước. Gần gũi, tôn trọng nhân dân, giúp đỡ, tạo điều
kiện để nhân dân thực hiện theo chính sách, pháp luật của nhà nước và qui định
của địa phương là thái độ ứng xử phổ biến của công chức. Tuy nhiên, bên cạnh
đó vẫn còn có trường hợp công chức có biểu hiện cửa quyền, gây khó khăn, lớn
tiếng với người dân.
3.6. Về môi trường làm việc
Đánh giá chung của đa số công chức về môi trường làm việc theo chiều
hướng tích cực. Tất cả công chức được hỏi hài lòng với môi trường làm việc
hiện tại và cho rằng họ đang được làm việc trong một môi trường dân chủ, đoàn
kết. Tuy nhiên, cũng theo ý kiến của họ, vẫn còn có những điều chưa thật sự hài
lòng nhưng đó chỉ là phần nhỏ.
13
4. Một số tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục
Qua kết quả đánh giá thực trạng văn hóa công sở tại UBND xã Tiến Hưng
cho thấy phần lớn công chức thực hiện nghiêm túc Qui chế văn hóa công sở
cũng như nội qui, qui chế làm việc cụ thể của cơ quan; có thái độ phù hợp, có
cách giao tiếp ứng xử niềm nở, văn minh, thân thiện. UBND xã Tiến Hưng có
cơ sở vật chất đủ đáp ứng công việc và có quan tâm đến bài trí công sở cũng như
xây dựng môi trường văn hóa công sở. Tuy nhiên, kết quả đánh giá cũng chỉ ra
một số tồn tại nổi bật cần tìm giải pháp khắc phục như sau:
- Chưa thật sự quan tâm đến bài trí và vệ sinh thẩm mỹ công sở. Một số
biểu hiện cụ thể như một vài bảng biểu quá cũ (có bảng đã rách) nhưng chưa
được thay, rác sinh hoạt còn rải rác nhiều trong khuôn viên công sở (giấy, bọc
nilon, chai nước…), dây điện, cáp mạng chưa được cố định, gây mất mỹ quan và
làm giảm sự nghiêm túc nơi công sở.
- Hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của công chức còn chưa cao. Vẫn
còn không ít cán bộ, công chức bớt xén thời gian công sở, đi sớm, về muộn, ngủ
trưa quá giờ, tranh thủ thời gian “công” để giải quyết việc riêng tại nơi làm việc
hoặc dùng thời gian làm việc để uống trà, uống bia rượu, hút thuốc lào, thuốc lá,
chơi game, tán gẫu, buôn chuyện qua điện thoại… gây lãng phí thời gian, ảnh
hưởng đến chất lượng và hiệu quả công việc.
- Mặc dù phần lớn công chức cảm thấy hài lòng với môi trường làm việc
hiện tại nhưng vẫn còn có biểu hiện tiêu cực như cửa quyền, cục bộ địa phương,
gây khó dễ với người dân đến liên hệ công tác…. Những biểu hiện tiêu cực đó
đang làm xấu đi hình ảnh, diện mạo công sở hành chính hiện đại.
Nguyên nhân có thể do công chức xã Tiến Hưng mà đứng đầu là lãnh đạo
xã chưa thật sự quan tâm và chỉ đạo thực hiện các tiêu chí về văn hóa công sở
một cách quyết liệt. Chưa đánh giá đúng vai trò, tầm quan trọng của văn hóa
công sở đối với hiệu quả công việc và hình ảnh chính quyền trong mắt công dân.
Đôi khi chỉ quan tâm đến những vấn đề lớn mà chưa tỉ mỉ ở những việc nhỏ như
vệ sinh thẩm mỹ, bài trí bàn ghế, máy tính, dây diện, xả rác mà quên rằng
14
chính những điều nhỏ bé đó sẽ cấu thành cái tổng thể chung, làm thay đổi diện
mạo công sở, có tác động làm thay đổi nhận thức của công chức và công dân.
Để góp phần xây dựng và hoàn thiện nền hành chính chính qui, hiện đại
và chuyên nghiệp ở nước ta, các cơ quan hành chính trong đó có UBND xã Tiến
Hứng cần phát huy những giá trị văn hóa công sở tích cực, đồng thời cũng cần
tìm ra những giải pháp phù hợp cho việc khắc phục những nét văn hóa công sở
tiêu cực đang ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công sở.
Lãnh đạo cần quyết liệt chỉ đạo, kiểm tra và gương mẫu thực hiện quy chế
văn hóa công sở. Cần thực hiện thường xuyên liên tục để dần hình thành thói
quen văn minh, lịch thiệp.
Cần có biện pháp tác động để công chức phải nêu cao tinh thần trách
nhiệm đối với công việc, tổ chức cần thiết lập cơ chế biểu dương và phê bình kịp
thời những công chức thực hiện tốt và chưa tốt nhiệm vụ được phân công, đồng
thời cần cương quyết hơn nữa trong việc chống lại các biểu hiện tiêu cực như bè
phái, chia rẽ nội bộ, cửa quyền, hách dịch, cục bộ địa phương, đố kỵ, kìm hãm,
trù úm… đồng nghiệp.
15
KẾT LUẬN
Qua kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng việc thực hiện văn hóa công
sở tại UBND xã Tiến Hưng tác giả nhận thấy một số điểm nổi bật sau:
Nhìn chung đại đa số cán bộ công chức xã Tiến Hưng thực hiện nghiêm
túc Qui chế văn hóa công sở cũng như nội qui, qui chế làm việc cụ thể của cơ
quan, tổ chức về giờ giấc làm việc; về trang phục, lễ phục; về bài trí công sở và
nơi làm việc; về chuẩn mực giao tiếp, ứng xử trong công sở; về tinh thần, trách
nhiệm đối với công vụ; về thái độ, trách nhiệm đối với nhân dân; về ý thức bảo
vệ tài sản công ….
Cán bộ, công chức xã Tiến Hưng có ý thức trách nhiệm cao trong công
việc và có tác phong nghiêm túc về giờ giấc làm việc, đảm bảo về cơ bản một
trong những yêu cầu của việc xây dựng văn hóa hành chính và cải cách nền
hành chính theo xu hướng chính qui, hiện đại. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng thời
giờ làm việc của công chức còn chưa cao. Vẫn còn tình trạng bớt xén thời gian
công sở, tranh thủ giải quyết việc riêng tại nơi làm việc… gây lãng phí thời gian,
ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công việc.
Tinh thần tập thể và quan hệ đồng nghiệp tại UBND xã Tiến Hưng rất tích
cực, phần lớn công chức rất thẳng thắn, cởi mở trong trao đổi công việc và cũng
sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ đồng nghiệp và nhân dân trong thực thi công vụ.
Việc trang trí và bài trí nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ, ngăn nắp với đầy
đủ những biểu tượng mang tính khuôn mẫu của công sở Việt Nam như quốc kỳ,
quốc huy, cờ Đảng, ảnh/tượng Hồ Chủ Tịch là một biểu hiện tích cực của văn
hóa công sở. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần chấn chỉnh, khắc phục
như đã nêu trên mục 4 báo cáo này là điều đáng quan tâm.
Mặc dù phần lớn công chức cảm thấy hài lòng với môi trường làm việc
hiện tại nhưng vẫn còn có biểu hiện tiêu cực như cửa quyền, cục bộ địa phương,
gây khó dễ với người dân đến liên hệ công tác…. Những biểu hiện tiêu cực đó
nếu không kiên quyết loại trừ sẽ làm xấu đi hình ảnh, diện mạo công sở.
Để góp phần xây dựng và hoàn thiện nền hành chính chính qui, hiện đại
và chuyên nghiệp ở nước ta, các cơ quan hành chính - trong đó có UBND xã
16
Tiến Hứng cần phát huy những giá trị văn hóa công sở tích cực, đồng thời cũng
cần tìm ra những giải pháp phù hợp cho việc khắc phục những nét văn hóa công
sở tiêu cực đang ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động cũng như hình ảnh
công sở trong mắt công dân.
Trong giới hạn của một báo cáo thu hoạch chuyến đi thực tế cùng với hạn
chế về thời gian thực hiện đề tài, đề tài này còn có một số hạn chế như: phương
pháp chọn mẫu phỏng vấn là phương pháp thuận tiện, cỡ mẫu nhỏ nên độ tin cậy
là chưa cao. Đặc biệt, đề tài chưa kết hợp được phương pháp nghiên cứu định
lượng và xử lý thống kê để khẳng định độ tin cậy của các kết luận.
17
Tài liệu tham khảo
1. Tạp chí Xây dựng Đảng (2014). Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạchchuyên
viên cao cấp khối Đảng, đoàn thể năm 2013, Web:
.
2. UBND xã Tiến Hưng (2013), Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-
VHXH-QPAN năm 2013, phương hướng nhiệm vụ năm 2014, Số 03 /BC-
UBND, ngày 03 tháng 1 năm 2014.
3. UBND xã Tiến Hưng (2014), Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ KT-
VHXH-QPAN quý I năm 2014, phương hướng nhiệm vụ quý II năm 2014,
Số /BC-UBND, ngày 10 tháng 3 năm 2014.
4. Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2012), Khoa học
hành chính (tập 2), NXB Chính trị - Hành chính.
5. Chính phủ Việt Nam (2008), Chỉ thị về việc nâng cao hiệu quả sử dụng
thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, Số
05/2008/CT-TTg, ngày 32/1/2008.
6. (Ban hành kèm theo Quyết định số 129 /2007/QĐ-TTg Ngày 02 tháng 8
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ) (2008), Quy chế Văn hoá công sở
tại các cơ quan hành chính nhà nước
7. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị TW 5 Khóa VIII
Văn kiện Đại hội VIII.
8. Nguyễn Văn Nghiêm (2014), Ghi chép phỏng vấn sâu công chức xã Tiến
Hưng và quan sát trực quan tại UBND xã Tiến Hưng.tr. #.
9. UNESCO (1992), Thập kỷ thế giới phát triển văn hoá, Hà Nội, NXB Bộ
Văn hoá Thông tin.