Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.85 KB, 40 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây chính là bài nghiên cứu do chính tôi thực hiện, là
thành quả thực sự từ công sức nghiên cứu của bản thân tôi qua quá trình quan sát,
tìm tòi, khảo sát thực tế công tác văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Đến với đề tài nghiên cứu Văn hóa công sở - một đề tài không còn quá mới
mẻ đối với nền hành chính của nước ta hiện nay, tuy nhiên không vì thế mà đề tài
này đơn điệu, khô khan và không có nhiều điều để bàn luận. Đề tài này theo tác giả
được coi là một đề tài hay, có nhiều điều đáng để suy ngẫm, từ những nội dung
quen thuộc, đơn giản của văn hóa công sở có thể nói lên nhiều vấn đề trong cuộc
sống.
Đề tài nghiên cứu văn hóa công sở trong cơ quan hành chính không còn đơn
giản chỉ là nói lên thực trạng vấn đề văn hóa công sở hiện nay tại các cơ quan, mà
thông qua việc nói lên thực trạng văn hóa công sở hiện nay còn là những cảnh báo
đối với nền hành chính của nước ta hiện nay, khi mà một lượng không nhỏ những
người làm việc tại các cơ quan công sở đang không nghiêm túc chấp hành những
chuẩn mực công sở, coi nhẹ văn hóa công sở. Và đó cũng là sự đánh tiếng cho các
cơ quan công quyền, không thể coi nhẹ những chuẩn mực của văn hóa, đặc biệt là
những chuẩn mực của văn hóa công sở, bởi chính những chuẩn mực này góp phần
hình thành nên một nền hành chính vững mạnh, tân tiến, trong sạch thúc đẩy sự
phát triển của đất nước. Yêu cầu đặt ra đòi hỏi những nhà lãnh đạo, những người
đứng đầu những cơ quan quản lý nhà nước cần có sự quan tâm, vào cuộc để văn
hóa công sở thực sự mang trong mình tầm quan trọng đáng có của nó, nhận thức
được tầm quan trọng sẽ giúp những cá nhân, tổ chức thực hiện nghiêm túc văn hóa
công sở.
Để thực hiện tốt đề tài này, phải kể đến sự giúp đỡ nhiệt tình của anh, chị, cô
chú làm việc tại Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn, đã giúp đỡ và tạo những điều


kiện thuận lợi để tác giả có thể có những tư liệu thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, để hoàn thiện bài nghiên cứu tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến giảng viên trực tiếp phụ trách và hướng dẫn bộ môn Phương pháp
nghiên cứu khoa học - TS. Lê Thị Hiền đã có những sự chỉ dẫn sát sao và tận tình
để tác giả có thể hoàn thành tốt bài nghiên cứu.


MỤC LỤC


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Tên đầy đủ
Cán bộ công chức
Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Quyết định
Thủ tướng

Chữ viết tắt
CBCC
NXB
CTQGHCM


TTg


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa công sở hiện nay không còn là khái niệm quá xa vời với tất cả mọi
người, lại càng rất quen thuộc với những người làm việc tại các cơ quan hành
chính, bởi hiện nay xu hướng làm việc tại các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp là rất
lớn.
Bất kỳ cơ quan, tổ chức nào đi vào hoạt động hiện nay cũng đều đưa ra cho
cơ quan mình những quy định, những bộ quy tắc về lề lối, tác phong làm việc và
bao hàm trong đó có những vấn đề về văn hóa công sở.
Văn hóa là một thuật ngữ có rất nhiều cách hiểu, nó kết tinh từ thực tiễn
cuộc sống và lịch sử phát triển của loài người, do đó có thể nói văn hóa là điều
không thể thiếu và luôn tồn tại cùng với cuộc sống của con người. Văn hóa công sở
chỉ là một khía cạnh của văn hóa cuộc sống. Nhưng có thể thấy rằng môi trường
nào cũng sản sinh ra những đặc thù văn hóa khác nhau, không thể không có sự tồn
tại của văn hóa được, và trong thế giới mà sự phát triển của kinh tế thị trường, sự
hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, cái thời điểm mà các tòa cao ốc mọc lên như
nấm để phục vụ hoạt động cho các cơ quan tổ chức như hiện nay thì không thể nào
có thể thiếu được văn hóa công sở trong đó. Văn hóa công sở chính là thước đo giá
trị văn hóa của những con người làm việc tại môi trường công sở. Văn hóa công sở
của mỗi cơ quan tổ chức khi đưa ra để quy định, để thực thi có thể có sự khác nhau
trong câu từ nhưng nhìn chung nội dung và tinh thần của nó vẫn quy về một mối
đó là đem đến những chuẩn mực cho con người tại nơi công sở cũng như là trong
chính cuộc sống của họ.
Chính vì thế ta có thể thấy rằng văn hóa là phạm trù rất quan trọng, văn hóa
công sở cũng quan trọng không hề kém. Thử tưởng tượng rằng trong cuộc sống
của chúng ta không thừa nhận sự tồn tại của văn hóa, trong môi trường công sở
không áp dụng những quy định về văn hóa công sở thì cuộc sống của con người

trong cuộc sống liệu sẽ ra sao? Chính là sẽ trở thành những sinh vật không có
nguồn cội, không có bản sắc của riêng mình, con người lúc này cũng không khác
những sinh vật khác là mấy, và có thể khẳng định nếu không có văn hóa con người
5


không thể phát triển đến một thứ bậc như ngày nay. Những hoạt động của con
người diễn ra một cách tự do, không hề có quy luật, không có sự ràng buộc, không
có những quy định, và vì thế môi trường công sở cũng không có sự thống nhất, hỗn
loạn, chồng chéo và không có sự hiệu quả trong hoạt động của tổ chức.
Khi văn hóa được chú trọng thì văn hóa công sở cũng là yếu tố rất được
quan tâm. Nó được hình thành trong hoạt động của các cơ quan. Từ những thói
quen rất đỗi thường nhật, người ta cho rằng môi trường nào cũng cần phải có
những quy định riêng, hình thành những nét văn hóa riêng đó chính là thước đo
cho chính những hành động của con người. Cũng từ đó mà hành vi của con người
được nhận định một cách rõ nét hơn, sự đánh giá cũng dễ dàng hơn. Con người
làm việc hiệu quả và đi vào kỷ cương hơn, từ đó tạo ra tính chuyên nghiệp ngày
càng cao của con người, góp phần tạo nên thành công và sự phát triển cho tổ chức
cũng như cho đất nước.
Văn hóa công sở ngày càng trở thành một trong những mối quan tâm xuất
hiện trong hoạt động của những cơ quan tổ chức, khi có những cái nhìn đúng đắn,
có những quy định cụ thể và rõ ràng, thì khi ấy văn hóa trong công sở sẽ thực sự
trở thành chuẩn mực nơi công sở, làm tốt điều này sẽ góp phần giúp đất nước ta
phát triển theo hướng hiện đại hóa bắt nhịp được với xu hướng của toàn cầu.
Viết về nội dung công tác văn hóa công sở, nhìn chung đã có nhiều bài viết,
nhiều tác giả tham gia nghiên cứu tuy nhiên chưa có nhiều cuốn sách hoặc công
trình khoa học nào được công bố rộng rãi mà chủ yếu vẫn chỉ là những bài viết
ngắn, những bài tiểu luận. Tuy nhiên viết về văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân
huyện Sóc Sơn thì chưa có tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu.
Bản thân tôi đang là một nhân viên làm công tác văn phòng, đồng cũng là

một sinh viên của khoa Quản trị văn phòng, nhận thấy sự cần thiết về sự chú trọng
văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nói chung và văn hóa công sở tại Ủy ban
nhân dân huyện Sóc Sơn nói riêng, tôi xin chọn đề tài “Văn hóa công sở tại Ủy ban
nhân dân huyện Sóc Sơn” làm đề tài nghiên cứu.

6


2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Với đề tài : “Văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn” thì:
Đối tượng nghiên cứu: chính là văn hóa công sở
Phạm vi nghiên cứu: Văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn –
Thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 2015-2016.
3. Lịch sử nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tác giả đã tìm đọc các tác phẩm:
Cuốn “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” của PGS.TS Trần Ngọc Thêm;
Cuốn cẩm nang văn hóa ứng xử và giao tiếp công sở, của tác giả Vũ Bá
Đức, nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin;
Hồ Chí Minh toàn tập, NXB CTQGHCM, 2002;
Ngoài ra còn có một số tư liệu khác có liên quan phục vụ cho việc nghiên
cứu
Các tư liệu nghiên cứu này đề cập đến vấn đề văn hóa, văn hóa công sở ở
phương diện tổng quát, khía cạnh văn hóa và văn hóa công sở được nói đến ở
phương diện lý luận chứ chưa đi sâu vào thực trạng của từng cơ quan, tổ chức cụ
thể nào và tất nhiên cũng không viết về văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân
huyện Sóc Sơn.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về văn hóa công sở và khái quát về Ủy ban nhân dân
huyện Sóc Sơn
Thực tiễn về thực trạng văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng văn hóa
công sở tại Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng rất nhiều phương pháp
để làm rõ những vấn đề của đề tài:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
Phương pháp quan sát;
7


Phương pháp thống kê;
Phương pháp điều tra, phân tích;
Phương pháp so sánh...
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu thực trạng văn hóa công sở tại UBND huyện
Sóc Sơn, thông qua đó đánh giá thực trạng cùng những giải pháp cho vấn đề văn
hóa công sở tại UBND huyện Sóc Sơn. Kết quả của nghiên cứu này có thể trở
thành tư liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học; có thể được sử
dụng phục các hoạt động quản lý của UBND huyện Sóc Sơn, hoặc làm tài liệu
tham khảo dùng cho các cơ quan, đơn vị cần thiết.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo (và phục lục), các văn bản, đề tài
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở và khái quát về Ủy ban nhân
dân huyện Sóc Sơn
Chương 2: Thực trạng văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn.
Chương 3: Đánh giá thực trạng văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân huyện
Sóc Sơn.


8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ KHÁI QUÁT VỀ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN SÓC SƠN
1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở
1.1. Khái niệm văn hóa công sở
1.1.1. Văn hóa là gì?
Trước tiên để tìm hiểu về văn hóa công sở thì phải hiểu được các khái niệm
văn hóa là gì, công sở là gì và văn hóa công sở là gì?
Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như: dân tộc
học, dân gian học, văn hóa học, xã hội học, kinh tế học,... và trong mỗi lĩnh vực
nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau.Từ văn hóa có rất nhiều
nghĩa, trong tiếng Việt văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức,
lối sống; theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn; trong
khi theo nghĩa rộng thì văn hóa bao gồm tất cả, từ những sản phẩm tinh vi, hiện
đại, cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống ... Theo Đại từ điển tiếng Việt của
Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn
hóa -Thông tin, xuất bản năm 1998, thì: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh
thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử” [1, tr.15]
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích sống, loài
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn,
mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống,
và đòi hỏi của sự sinh tồn” [2, tr.431]
Theo PGS.TS Trần Ngọc Thêm “văn hóa là một hệ thống các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực

tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và môi trường xã
hôi” [3, tr.10]
Với những ý nghĩa đó, văn hóa có mặt ở mọi nơi, ở mọi hoạt động sản xuất
9


vật chất, tinh thần của con người. Có thể nói văn hóa là tổng thể các giá trị vật chất
và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy, bảo tồn, duy trì và phát triển theo
dòng lịch sử phát triển của nhân loại.
1.1.2. Thế nào là công sở?
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực hiện
cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản để thực
hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, nơi
phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là nơi tiếp nhận
yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân . Do đó, công sở là một bộ phận hợp
thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước. Là tổ chức của hệ thống bộ
máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được Nhà nước công nhận, bao gồm cán bộ,
công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế công chức hoặc theo thể thức
hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước. Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do pháp luật quy định, được sử dụng công quyền
để tổ chức công việc Nhà nước hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, của
cộng đồng.
1.1.3. Văn hóa công sở là gì?
Văn hóa công sở là hệ thống các giá trị hình thành trong quá trình hoạt động
của công sở tạo nên niềm tin, giá trị và thái độ của các thành viên làm việc trong
công sở ảnh hưởng đến cách làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt động của
công sở trong thực tiễn.
Như vậy, văn hóa công sở là một dạng đặc thù của văn hóa xã hội bao gồm
tổng thể các giá trị, chuẩn mực, vẻ đẹp và cách hành xử trong hoạt động công sở

mà các thành viên trong công sở cùng tiếp nhận để ứng xử với nhau trong nội bộ
công sở và phục vụ cộng đồng với sự tác động của hệ thống quan hệ thứ bậc mang
tính quyền lực và tính xã hội.
Văn hóa công sở là tổng hợp của hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần, là
thành quả trí tuệ sáng tạo của con người, thể hiện bản chất nhà nước và bản sắc dân
tộc của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử.
10


1.2. Những biểu hiện của văn hóa công sở
Ứng xử nơi công sở
Tác phong làm việc trong công sở
Trang phục
Việc quản lý và sử dụng thời gian nơi công sở
Trách nhiệm đối với công việc
Bố trí, bày trí khuôn viên công sở
1.3. Vai trò của văn hóa công sở
Thứ nhất, văn hóa công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan hệ
hành chính ở công sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình:
Văn hóa công sở thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thông
qua quá trình giao tiếp hành chính góp phần hình thành nên những chuẩn mực, giá
trị văn hóa mà cả hai bên cùng tham gia vào. Mối quan hệ ứng xử giữa người dân
với cán bộ, công chức, viên chức và giữa các thành viên trong công sở với nhau
phải được cân bằng bằng cán cân của hệ thống giá trị văn hóa.
Văn hóa công sở giúp cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân biết
phương hướng, giúp họ nhanh chóng nắm được cách thức thực hiện công việc của
các bên và giúp công việc được thực hiện nhanh chóng do có sự hợp nhất từ hai
phía đó là người dân và cán bộ, công chức.
Giữa những chuẩn mực về văn hóa công sở, các cán bộ, công chức làm việc
tại công sở và công dân có điều kiện tự chấn chỉnh các hành vi, thái độ, tác phong

làm việc, và đồng thời cũng hiểu rõ được trách nhiệm của bản thân mình đối với
nhà nước với nhân dân.
Thứ hai, văn hóa công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân cách cho
con người:
Khả năng gây ảnh hưởng, để người khác chấp nhận giá trị của mình là một
nghệ thuật. Nhờ có văn hóa con người có thể hưởng thụ những giá trị vật chất và
tinh thần như ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lòng tự trọng, … Từ đó phát triển tinh
thần và nhân cách của mỗi cán bộ, công chức, viên chức góp phần vào sự phát
triển, cải cách nền hành chính công.
11


Sống và làm việc tại môi trường công sở không hề đơn giản chỉ là làm
những công việc đã được phân công phụ trách, mà còn là việc đối nhân xử thế giữa
những con người trong công sở với nhau giống như một xã hội thu nhỏ vậy, vì thế
để tồn tại tốt trong môi trường công sở, và vươn lên một cách toàn diện thì cần
phải tuân thủ và làm tốt những chuẩn mực trong văn hóa công sở, người thực hiện
tốt văn hóa công sở chính là những người thông minh, nhanh nhạy và khôn khéo,
cũng là những người có tính kỷ luật cao, ý thức được tầm quan trọng của công việc
và văn hóa trong công sở. Ngược lại những ai còn thể hiện cái tôi của mình quá đà,
làm việc và hành xử chưa có khuôn phép trong môi trường công sở thì cũng chính
văn hóa công sở sẽ giúp họ phát triển hơn về mặt tinh thần và nhân cách cho chính
họ.
Sống để làm vừa lòng tất cả mọi người trong môi trường làm việc và xã hội
không hề dễ dàng ngược lại rất khó khăn, chắc chắn ai cũng muốn mình trở thành
một phần không thể thiếu của xã hội, của cuộc sống. Chính những chuẩn mực về
văn hóa sẽ giúp con người ngày càng hoàn thiện, trở thành những công dân có ích
và mẫu mực. Tuy nhiên không phải ai cũng thực hiện tốt được những chuẩn mực
trong công sở, trong cuộc sống.
Thứ ba, văn hóa công sở đem lại giá trị toàn diện cho con người:

Giá trị là cái tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công sở. Giá trị
của văn hóa công sở cũng gắn bó với các quan hệ trong công sở, đó là:
Giá trị thiết lập một bầu không khí tin cậy trong công sở;
Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho công việc;
Chia sẻ các giá trị giúp con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn;
Biết được giá trị trong văn hóa ứng xử thì cán bộ, công chức, viên chức
tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành chính với
người dân;
Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định nhưng vẫn
đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật làm cho hoạt động của công
sở thuận lợi hơn.
Văn hóa chính là yếu tố tác động toàn diện và lâu dài đến sự phát triển của
12


xã hội loài người, văn hóa công sở chính là yếu tố tác động mạnh mẽ và toàn diện
đến sự phát triển của những con người làm việc tại công sở. Chính vì thế văn hóa
công sở đem lại giá trị toàn diện cho con người, tuy chỉ được áp dụng trong môi
trường công sở nhưng sức ảnh hưởng của văn hóa công sở lại không chỉ dừng lại ở
môi trường công sở, không chỉ được áp dụng chỉ khi làm việc tại công sở mà
những giá trị của nó còn tồn tại và được vận hành cả trong cuộc sống thường nhật
của những con người làm việc tại công sở này.
Không chỉ dừng lại ở việc sử dụng trang phục sao cho đúng, sao cho lịch sự
mà văn hóa công sở còn đem đến cho những con người làm việc trong công sở
những chuẩn mực về cách ứng xử giữa những thành viên trong cơ quan, tổ chức;
tác phong làm việc; và còn là thái độ và trách nhiệm của chính họ đối với công
việc, với cơ quan, tổ chức mà họ đang phục vụ.
Tất cả những điều này đều mang đến những giá trị vô cùng lớn trong cuộc
sống của chính những người thực hiện văn hóa công sở.
Thứ tư, văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển con

người:
Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là nhiệm vụ của
mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên chức
đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực thi công vụ
và cung cấp dịch vụ công.
Trong hoạt động công sở, quan hệ ứng xử và môi trường chính trị - hành
chính mang đậm màu sắc văn hóa nhân bản (cái chân), nhân ái (cái thiện) và nhân
văn (cái mỹ) là sự kết nối những giá trị truyền thống đến hiện đại. Con người
không ngừng học tập, sáng tạo để tiếp thu những tri thức mới của nhân loại - đó là
những yếu tố cấu thành văn hóa công sở, đồng thời khẳng định vai trò của văn hóa
trong sự phát triển của mỗi cơ quan, công sở hiện nay.
Thực tế đã chứng minh không thể coi nhẹ nhân tố con người trong sự phát
triển của các cơ quan, công sở. Nói đến con người chính là nói đến văn hóa, vì toàn
bộ những giá trị văn hóa làm nên những phẩm chất, năng lực và tinh thần của con
người. Vận dụng các yếu tố văn hóa trong việc thúc đẩy mọi hoạt động của công
13


sở như xây dựng hệ thống thi đua - khen thưởng công bằng, minh bạch, tạo ra bầu
không khí làm việc phát huy tối đa sự sáng tạo, cống hiến của cán bộ, công chức,
viên chức, tạo động lực làm việc hăng say… sẽ kích thích, loại bỏ được sức ỳ trong
công việc.
Yếu tố văn hóa xuất hiện trong công sở xuất phát từ chính vai trò của công
sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính. Một công sở
chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng được mối quan hệ tốt giữa
cán bộ, công chức, viên chức trong công việc, các chuẩn mực ứng xử, các nghi
thức tiếp xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngoài cơ quan.
Thứ năm, văn hóa công sở đóng vai trò là mục tiêu để phát triển công sở:
Khi thế giới ngày một phát triển, công nghệ hiện đại thay thế những cái
truyền thống, thì văn hóa vẫn là yếu tố còn tồn tại mãi với thời gian, và vẫn tiếp tục

cùng với thời gian làm nên những lịch sử mới, văn hóa công sở tồn tại ở tất cả mọi
cơ quan hành chính trên toàn thế giới, có điều ta có thể nhận thấy rõ ràng rằng có
những nơi văn hóa công sở rất được chú trọng và ngày càng có nhiều bước phát
triển, trong khi đó lại có những quốc gia chưa thực sự chú trọng tới việc đầu tư
phát triển cho một nền văn hóa công sở. Thực tế chứng minh rằng đầu tư cho việc
phát triển văn hóa công sở là sự đầu tư không bao giờ thua lỗ, đó là một sự đầu tư
thông minh và đi trước thời đại bởi văn hóa thì không bao giờ mất đi, văn hóa công
sở lại chính là nhân tố quan trọng đem đến một nền hành chính vững mạnh và làm
nên sự phát triển của bộ máy nhà nước. Do đó văn hóa công sở chính là một trong
những mục tiêu quan trọng để phát triển công sở.
2. Khái quát về Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn
Lịch sử:
Huyện Sóc Sơn được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai huyện Đa Phúc và
Kim Anh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, được hợp nhất lấy tên mới là huyện Sóc Sơn từ
tháng 10 năm 1977, đến tháng 12 năm 1977 huyện Sóc Sơn chuyển về thuộc
Thành phố Hà Nội. Đây là vùng đất có lịch sử lâu đời vời nhiều truyền thống văn
hóa có giá trị.
14


Địa lý:
Sóc Sơn là huyện ngoại thành phía Bắc, cách trung tâm Thành phố Hà Nội
hơn 30km. Ngoài ráp danh với huyện Mê Linh và Đông Anh của Hà Nội, huyện
Sóc Sơn còn giáp huyện Phổ Yên (Thái Nguyên), huyện Yên Phong (Bắc Ninh),
Thị xã Phúc Yên (Vĩnh Phúc), huyện Hiệp Hòa (Bắc Giang). Huyện Sóc Sơn có 25
xã và một thị trấn với diện tích tự nhiên là 306.51km2.
Hành chính:
Huyện Sóc Sơn có 26 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 25 xã và 1 thị trấn):
1. Xã Đức hòa

2. Xã Xuân Giang
3. Xã Xuân Thu
4. Xã Hồng Kỳ
5. Xã Quang Tiến
6. Xã Hiền Ninh
7. Xã Bắc Phú
8.Xã Tân Dân
9.Xã Phù Linh

10. Xã Kim Lũ
11. Xã Phú Minh
12. Xã Phú Cường
13. Xã Mai Đình
14. Xã Trung Giã
15. Xã Minh Trí
16. Xã Minh Phú
17. Xã Tân Minh

18. Xã Tiên Dược
19. Xã Phù Lỗ
20. Xã Tân Hưng
21. Xã Đông Xuân
22. Xã Thanh Xuân
23.Xã Việt Long
24. Xã Nam Sơn
25.Xã Bắc Sơn

26. Thị trấn Sóc
Sơn


1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban
nhân dân huyện Sóc Sơn
Vị trí, chức năng của UBND huyện Sóc Sơn
Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn là cơ quan chấp hành của HĐND huyện
Sóc Sơn, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do HĐND cùng cấp bầu ra,
chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp, nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương,
biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các
chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở
địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành
chính Nhà nước từ trung ương tới cơ sở. UBND huyện Sóc Sơn thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Sóc Sơn
15


Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các biện pháp thực
hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, đảm bảo trận tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, phòng chống quan liêu,
tham nhũng trong phạm vi; các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo
hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; biện pháp để
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, quyết
định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện.
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Tổ chức thực hiện ngân sách huyện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa

bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện;
điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án của huyện theo quy định của pháp luật.
Xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân
cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ
môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa
học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã
hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư
pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực
16


hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Sóc Sơn
Phụ lục 01 sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Sóc Sơn
Phụ lục 02: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND – UBND huyện
Sóc Sơn.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân
dân - Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn
Vị trí, chức năng của Văn phòng HĐND – UBND huyện
Văn phòng HĐND - UBND huyện Sóc Sơn là cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND huyện Sóc Sơn thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp, giúp việc

và đảm bảo hậu cần cho Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch UBND huyện. Cung cấp thông tin phục vụ quản lý, hoạt động, điều hành chỉ
đạo của Thường trực HĐND, UBND, Lãnh đạo huyện và các cơ quan Nhà nước ở
địa phương. Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND, UBND
huyện.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng HĐND – UBND huyện Sóc Sơn
Tham mưu xây dựng các chương trình làm việc, kế hoạch công tác tháng,
quý, sáu tháng và cả năm của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, lãnh đạo
huyện. Giúp Thường trực HĐND, UBND huyện tổ chức theo dõi, đôn đốc các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, HĐND và UBND các xã, thị trấn thực hiện
các chương trình, đề án, kế hoạch công tác sau khi được ban hành.
Soạn thảo các chương trình, đề án được giao. Theo dõi, đôn đốc các phòng
ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn trong xây dựng các đề án, tham gia ý kiến
và thẩm định nội dung, hình thức, thể thức các đề án trước khi trình UBND huyện
xem xét, quyết định.
Bảo đảm việc thu thập, cung cấp thông tin, xử lý thông tin thường xuyên,
kịp thời, chính xác, phục vụ cho công tác của HĐND và UBND, Thường trực
HĐND và chỉ đạo điều hành của lãnh đạo UBND huyện. Thực hiện chế độ thông
tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao.
Giúp HĐND, UBND huyện đảm bảo quan hệ công tác giữa UBND với
17


HĐND với Huyện uỷ và các đoàn thể quần chúng. Tổ chức phục vụ các hoạt động
của đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND Thành phố, HĐND huyện.
Giúp Thường trực HĐND, UBND huyện tiếp nhận và giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân trong phạm vi quản lý của Văn phòng. Tiếp dân và
giải quyết những yêu cầu của tổ chức, công dân theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
Phối hợp với các cơ quan chức năng phổ biến và tập huấn triển khai thực

hiện các văn bản quy phạm pháp luật đến các phòng ban, UBND các xã, thị trấn và
theo dõi, đôn đốc thực hiện những văn bản quy phạm pháp luật đó.
Phối hợp với các đơn vị liên quan để chuẩn bị nội dung và phục vụ các kỳ
họp HĐND, các phiên họp UBND huyện, các cuộc họp và làm việc của Thường
trực HĐND, UBND, lãnh đạo huyện với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân.
Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho các hoạt động của
HĐND và UBND huyện.
Chuẩn bị các báo cáo của UBND huyện, tổ chức soạn thảo và quản lý các hồ
sơ, biên bản các phiên họp của UBND, các cuộc họp, làm việc của Chủ tịch, Phó
chủ tịch UBND huyện.
Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Thường trực HĐND, UBND
huyện đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định của pháp
luật. Tổ chức, quản lý công tác văn thư, lưu trữ, hành chính của Thường trực
HĐND, UBND huyện. Hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, HĐND và UBND các xã, thị trấn về nghiệp vụ hành chính thống
nhất trong toàn huyện theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn các phòng, ban, các
đơn vị, xã, phường, thị trấn thực hiện công tác văn thư lưu trữ.
Trực tiếp tham mưu cho Thường trực HĐND, UBND huyện giải quyết các
vấn đề liên quan đến công tác dân tộc,tôn giáo trên địa bàn huyện.
Quản lý tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức, kinh phí, tài sản, vật tư, hàng
hóa được giao, thuộc biên chế của Văn phòng theo đúng quy định của Nhà nước.
Thực hiện những nhiệm vụ và lĩnh vực công tác khác được Thường trực
HĐND và UBND, lãnh đạo huyện giao.
18


Được ký những văn bản theo quy đinh hoặc được sự ủy quyền của UBND,
lãnh đạo UBND.
TIỂU KẾT
Nội dung chương 1 bao hàm những vấn đề mang tính tiền đề, đóng vai trò

làm nền tảng cho những nội dung tiếp theo của các chương sau. Giúp người đọc
nắm được cơ sở lý luận về văn hóa công sở và khái quát về Ủy ban nhân dân
huyện Sóc Sơn, từ những cơ sở lý luận về văn hóa công sở này tác giả sẽ đi sâu
vào nghiên cứu thực trạng văn hóa công sở của Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn
tại chương 2.

Chương 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN SÓC SƠN
19


Công sở là nơi cán bộ công chức (CBCC) hàng ngày tiếp xúc và giải quyết
những công việc liên quan đến người dân. Vì vậy, từ nề nếp đến phong cách làm
việc và thái độ tiếp cận của đội ngũ CBCC đều ảnh hưởng đến hiệu quả công việc
và hiệu lực quản lý nhà nước.
Bên cạnh những yếu tố mang tính chuyên môn, kỷ thuật tác động trực tiếp
đến hiệu quả giải quyết công việc của người dân thì yếu tố văn hóa công sở giữ
một vai trò rất quan trọng. Môi trường làm việc, thái độ phục vụ cũng như cách
thức giao tiếp, ứng xử đối với người dân của đội ngũ CBCC sẽ tạo nên bầu không
khí bình đẳng thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan hành chính với công
dân, tạo nên nét đẹp văn hóa của một nền hành chính hiện đại.
Văn hóa công sở được hiểu là những quy tắc, chuẩn mực ứng xử giữa CBCC
- người đại diện cho cơ quan hành chính nhà nước với công dân và giữa CBCC với
nhau, nhằm phát huy tối đa năng lực để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động công
vụ. Khi văn hóa công sở của CBCC được nâng cao thì nấc thang văn hóa ứng xử
của công dân đến công sở làm việc chắc chắn cũng sẽ được nâng cao. Văn hóa
công sở còn là biểu hiện nổi bật của một xã hội văn minh, mọi hoạt động công vụ
đều có nề nếp, kỷ cương; mỗi người công chức đều thấy rõ trách nhiệm của mình
và luôn tự nguyện làm tròn nhiệm vụ, hoàn thành tốt phần việc được giao.

2.1. Hành vi ứng xử tại Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn
Ứng xử trong cuộc sống xưa nay được cho là rất quan trọng, thể hiện sự
khéo léo, hiểu biết, và tính cách của từng cá nhân. Ứng xử nơi công sở không chỉ
thể hiện bộ mặt riêng của cá nhân đó mà còn là bộ mặt của cả cơ quan, tổ chức.
Công sở là nơi công dân, các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp trong ngành…
đến liên hệ, công tác. Vì vậy, vấn đề giao tiếp, ứng xử trong công sở của cán bộ,
công chức trong cơ quan luôn được các cấp, các ngành quan tâm.
Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn là một cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương thực hiện chức năng quản lý ở nhà nước ở địa phương, nhận thức được
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, các cán bộ, công chức làm việc tại UBND luôn
giữ cho mình được tác phong công sở, lịch sự trong giao tiếp và ứng xử với công
dân, khi giao tiếp với đồng nghiệp và nhân dân các cán bộ, công chức tại đây luôn
20


nhẹ nhàng , rõ rang, mạch lạc và tận tình chỉ dẫn. Khi giao tiếp với lãnh đạo cấp
trên các cán bộ, công chức luôn giữ chừng mực, cẩn trọng trong lời nói làm cho nét
văn hóa công sở tại cơ quan hành chính giữ được những chuẩn mực vốn có của nó.
Nhìn chung các cán bộ công chức tại UBND khi giao tiếp, ứng xử đã giữ cho mình
được thái độ lịch sự, tôn trọng với mọi người.
Trong khi làm việc, các cán bộ, công chức tại UBND huyện Sóc Sơn đều
giữ cho mình sự tươi vui, niềm nở, từ ngữ sử dụng phù hợp với môi trường hành
chính. Tại đây cán bộ, công chức đã có sự lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công
bằng vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá những vấn đề liên quan đến công
việc, thực hiện dân chủ và tạo sự hòa đồng giữa những thành viên trong cơ quan từ
đó đã tạo được sự đoàn kết nội.
Có thể thấy rằng giao tiếp, ứng xử như thế nào để đạt được hiệu quả cao
nhất và thể hiện nét văn hóa trong ứng xử đang là vấn đề cần băn khoăn, suy nghĩ
đối với không ít lãnh đạo các cơ quan.
Nói như vậy là bởi vì ngoài những việc đã làm tốt thì vẫn không tránh khỏi

việc còn có môt bộ phận cán bộ công chức đã làm dầu nồi canh, làm sai lệch
những chuẩn mực văn hóa công sở, làm ảnh hưởng đến bộ mặt của UBND huyện
Sóc Sơn.
Nhìn chung những chuẩn mực về ứng xử trong công sở được các cán bộ,
công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn đã có ý thức cao trong việc chấp
hành, tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn một số cán bộ nhân viên chưa thực hiện
nghiêm chỉnh hay không coi trọng văn hóa công sở nên đôi khi gặp khó khăn trong
công việc, chất lượng kết quả không cao.
Vẫn còn tình trạng cán bộ, công chức tỏ thái độ hách dịch, cửa quyền, nhũng
nhiễu và không tạo điều kiện thuận lợi với nhân viên cấp dưới và với nhân dân khi
đến làm việc, giao dịch.

21


2.2. Tác phong làm việc tại Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn
Ngoài yếu tố giao tiếp ứng xử, thì tác phong trong công việc cũng là một nội
dung rất được chú trọng trong văn hóa công sở. Các biểu hiện về ứng xử, giao tiếp
và tác phong làm việc có mối quan hệ qua lại rất mật thiết với nhau, và dù là yếu tố
nào thì nó cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thiện nhân cách cho cán bộ,
công chức, và giúp cho hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn ngày một
vững mạnh hơn.
Văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn được biểu hiện ở thái
độ làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp của các cán bộ công chức đã qua đào tạo
và có ý thức kỷ luật cao; có trách nhiệm có tinh thần đoàn kết hỗ trợ nhau, xây
dựng phong cách làm việc khoa học.
Song bên cạnh đó còn tồn tại thái độ và phong cách làm việc của một số bộ
phận cán bộ, công chức mang tính qua loa, không có sự chủ động. Tác phong công
việc chưa phù hợp với môi trường và điều kiện làm việc. Chấp hành các nội quy,
quy định của cơ quan đơn vị chưa tốt. Một bộ phận cán bộ, công chức chưa thực sự

tâm huyết và hết lòng với công việc, còn tình trạng thờ ơ, làm việc hời hợt, mang
tính chất ứng phó, hiện tượng “sáng cắp ô đi, tối cắp ô về” vẫn còn diễn ra.
Những vấn đề trên, làm ảnh hưởng đến uy tín cũng như chất lượng và hiệu
quả công việc; ảnh hưởng không tốt đến tâm lý, sức khỏe của đồng nghiệp và
những người xung quanh và đến hình ảnh của cơ quan.
2.3. Trang phục
Tại UBND huyện Sóc Sơn trang phục mà các cán bộ công chức mặc đến trụ
sở làm việc hàng ngày là mỗi người một vẻ, một kiểu trang phục riêng, không có
sự quy định bắt buộc về một loại trang phục nhất định, nhưng nhìn chung trang
phục nam và nữ mà các cán bộ, công chức mặc đến nơi làm việc vẫn là loại trang
phục mặc trong các công sở đó là áo sơ mi và quần âu, kiểu trang phục này giúp
các cán bộ công chức mang cho mình vẻ lịch sự, trang nhã và nghiêm túc khi làm
việc. Trang phục lịch sự gọn gàng cũng giúp cán bộ công chức tại UBND huyện
tạo được thiện cảm với lãnh đạo và với cấp trên.
Đối với những ngày lễ quan trọng như 20-10 hay những ngày truyền thống
22


thì trang phục của các cán bộ công chức nữ tại đây là áo dài, mặc áo dài trong
những dịp quan trọng không chỉ thể hiện nét văn hóa công sở mà còn tạo sự nên
những chuẩn mực nhất định. Còn đối với nam trong những ngày lễ cán bộ, công
chức tại UBND mặc bộ comple, áo sơ mi và cravat. Tại những ngày này, tinh thần
văn hóa dâng cao, việc ăn mặc đúng với quy định giúp cho bầu không khí thêm
phần vui vẻ, nét đẹp văn hóa công sở này cũng góp phần hình thành lịch sử văn
hóa công sở tại UBND huyện Sóc Sơn.
Bên cạnh những cán bộ công chức có ý thức chấp hành văn hóa công sở, thì
vẫn còn một lượng nhỏ cán bộ, công chức chưa chú trọng đến hình thức, trang
phục. Mặc dù hàng ngày tiếp xúc hàng ngày với lượng lớn nhân dân đến làm việc
tuy nhiên vẫn coi nhẹ việc ăn mặc, tạo hình trước nhân dân, vẫn còn tình trạng cán
bộ công chức ăn mặc lôi thôi về đầu tóc, quần áo gây mất thiện cảm và mất mỹ

quan công sở. Thêm vào đó có những cán bộ công chức thường tự làm mới mình,
đưa cái tôi của mình lên trên những người khác, diện những bộ quần áo quá ngắn,
thậm trí là hở hang đến UBND, điều này làm mất đi sự đồng đều, sự hài hòa giữa
trang phục của các cán bộ, công chức, đồng thời gây mất thiện cảm đối với nhân
dân khi đến UBND để làm việc.
Công chức, viên chức theo quy định của nhà nước khi đến cơ quan làm việc
phải đeo thẻ hoặc phù hiệu. Thẻ công chức, viên chức phải có tên cơ quan, ảnh, họ
tên, chức danh, số hiệu của công chức,viên chức theo quy định; phù hiệu của công
chức, viên chức phải ghi rõ tên đơn vị, họ tên, chức danh hoặc vị trí công việc đảm
nhận. Và tất nhiên tại UBND huyện Sóc Sơn các cán bộ, công chức ai cũng đều
được cấp thẻ làm việc của riêng mình, tuy nhiên chỉ có một bộ phận cán bộ công
chức thực hiện đồng đều việc đeo thẻ , còn phần lớn các CBCC vẫn chưa thực hiện
được nề nếp đeo thẻ khi đến UBND làm việc.
2.4. Quản lý và sử dụng thời gian nơi công sở
Việc quản lý và sử dụng thời gian trong công sở đang là vấn đề được bàn
luận rất nhiều hiện nay. Tại UBND huyện Sóc Sơn khi bàn luận đến vấn đề thời
gian trong công sở thì cần nói đến việc giờ giấc đến làm việc của các cán bộ, công
chức và việc sử dụng giờ giấc làm việc của họ.
23


UBND huyện Sóc Sơn là cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa
phương quy định cụ thể thời gian làm việc trong ngày là 8 tiếng, bắt đầu từ 7h30
phút buổi sáng và kết thúc ngày làm việc vào 5h buổi chiều. Việc chấp hành thời
gian đến làm việc của các cán bộ, công chức tại đây là khá tốt, hầu hết các cán bộ,
công chức đều đi làm và tan làm đúng giờ điều này có ảnh hưởng tốt đến hiệu suất
công việc bởi UBND huyện Sóc Sơn là một cơ quan hành chính nhà nước có chức
năng quản lý nhà nước ở địa phương khối lượng đơn vị, cá nhân và nhân dân đến
làm việc trong ngày là rất lớn nếu cán bộ, công chức tại đây thường xuyên không
có mặt đúng giờ sẽ gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng công việc và uy tín của một

cơ quan nhà nước; tuy nhiên duy chỉ có một lượng ít số cán bộ, công chức vẫn còn
tình trạng chưa chấp hành thời gian làm việc theo quy định, vẫn diễn ra tình trạng
đi muộn về sớm với nhiều những lý do khác nhau như kẹt xe, hỏng xe hay rẽ vào
đâu đó để bàn “chuyện công” chẳng ai kiểm soát được lý do ấy chính đáng hay
không mà việc chuẩn xác về thời gian hoàn toàn dựa vào sự tự giác của mỗi cán
bộ, công chức.
Ngoài vấn đề về thời gian đến và tan làm, một vấn đề thời gian khác cần
phải đề cập đến tại công sở nói riêng và tại UBND huyện Sóc Sơn nói chung đó là
việc các cán bộ, công chức quản lý và sử dụng thời gian trong khi làm việc. Trong
quá trình làm việc tại một cơ quan hành chính nhà nước – UBND huyện Sóc Sơn
thì khối lượng và mật độ công việc diễn ra khá lớn, đều đặn vì thế mà việc cân
bằng thời gian sao cho hợp lý cũng là một vấn đề khá được quan tâm. Hầu hết các
cán bộ, công chức đến làm việc đều dành thời gian 8 tiếng để thực hiện công việc
chuyên môn cần thiết, có đôi khi họ dành thời gian trao đổi một số các vấn đề có
liên quan hoặc những vấn đề ngoài công việc như là cuộc sống thường nhật, điều
này cũng là bình thường và dễ hiểu. Tuy nhiên bên cạnh những cán bộ, công chức
gương mẫu và chuẩn mực trong văn hóa công sở thì vẫn còn những cán bộ công
sức làm “con sâu bỏ dầu nồi canh” khi sử dụng quỹ thời gian công việc cho những
việc cá nhân, như tranh thủ giờ làm việc của mình đến những phòng, ban, bộ phận
khác chơi, tán chuyện hoặc tranh thủ ra ngoài làm việc riêng. Có những cán bộ,
công chức với đặc thù công việc đôi khi phải ra ngoài để giải quyết một số việc của
24


UBND huyện thì cũng thừa thời gian này để tranh thủ làm những việc cá nhân, sau
khi xong cả việc công và việc tư rồi mới về làm việc tiếp. Những hành vi lợi dụng
thời gian công để thực hiện mục đích riêng này không thể chấp nhận được, bởi mỗi
cán bộ, công chức làm việc tại UBND huyện Sóc Sơn chính là những người thay
mặt cho dân, tiếng nói của nhân dân, được dân bầu, dân cử, có trách nhiệm với
nhân dân, với nhà nước vì thế họ phải luôn có trách nhiệm với bản thân, với nhân

dân và đất nước không thể lợi dụng chức vụ mà làm những việc trái với quy định
như vậy được.
2.5. Trách nhiệm đối với công việc tại Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn
Nhìn chung các cán bộ, công chức đều nắm được những công việc mình cần
phải làm và từ đó cố gắng giải quyết các công việc theo đúng thời gian quy định
Bên cạnh những các bộ nhân viên luôn có tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc
hoàn thành nhiệm vụ được giao thì vẫn tồn tại cơ số cán bộ nhân viên không có
tinh thần trách nhiệm cao.
Tình trạng nhiều cán bộ, công chức chưa nghiêm túc trong giờ làm việc;
hiện tượng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm thêm vào đó là thói quen lười nhác,
trông chờ, ỷ lại trong công việc, thiếu trách nhiệm, thiếu tính tự giác rèn luyện,
phấn đấu gây ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả công việc và sự phát triển của cơ
quan.
Nhiều cán bộ, công chức vẫn còn tình trạng uống rượu, bia vào buổi sáng,
buổi trưa tại cơ quan làm việc mặc dù theo quy chế văn hóa công sở tại UBND
huyện Sơn thì hành vi uống rượu bia quá đà khi đến cơ quan làm việc là không
được cho phép bởi việc làm này gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công việc,
tới hình ảnh của cơ quan và gây mất thiện cảm khi làm việc cùng với nhân dân.
Một số cán bộ, nhân viên đến cơ quan rồi mới rủ nhau đi ăn sáng, ngồi trước
máy vi tính nhưng là để chơi games, làm việc riêng, tán gẫu, buôn chuyện, không
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nguyên nhân một số cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ đề ra là:
Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan chưa đồng đều;
Tinh thần tự phê bình và phê bình của cán bộ, công chức chưa cao, vẫn còn
25


×