Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Nghiên cứu xây dựng danh lục các loài cây trồng tại trường THPT lý thường kiệt, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 38 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======


NGUYỄN THỊ VI



NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH LỤC CÁC LOÀI CÂY
TRỒNG TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LÝ THƢỜNG KIỆT, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Thực vật học



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. HÀ MINH TÂM






HÀ NỘI - 2015




LỜI CẢM ƠN



Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến thầy giáo
TS. HÀ MINH TÂM ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện tốt
nhất để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng THPT Lý Thƣờng Kiệt
cùng các thầy cô giáo khoa Sinh - Kĩ thuật nông nghiệp đã giúp đỡ em trong quá
trình học tập tại trƣờng và tạo điều kiện thuận lợi cho em đƣợc thực hiện khóa luận
tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn cảm ơn!





Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2015
Ngƣời thực hiện



Nguyễn Thị Vi

LỜI CAM ĐOAN




Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu xây dựng danh lục các loài cây
trồng tại trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt, tỉnh Bắc Giang” là kết
quả nghiên cứu của chính tôi. Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng tài liệu của
một số nhà nghiên cứu, một số tác giả khác. Tuy nhiên đó chỉ là cơ sở để rút ra
đƣợc những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết quả của riêng cá
nhân tôi, hoàn toàn không trùng với bất kỳ kết quả của tác giả khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.



Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2015
Sinh viên





Nguyễn Thị Vi

BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

Nxb: Nhà xuất bản
Cs: Cộng sự
Tr: Trang
KHTN & CN: Khoa học tự nhiên và công nghệ
Tp: Thành phố
KH & KT: Khoa học và kĩ thuật


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Danh lục các loài cây được trồng tại trường THPT Lý Thường Kiệt 7
Bảng 2. Giá trị sử dụng của các loài cây được trồng tại trường THPT Lý Thường Kiệt
27

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Nội dung nghiên cứu 1
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1
5. Điểm mới của đề tài 1
6. Bố cục của khóa luận 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1. 1. Quan điểm chung về đa dạng sinh học 3
1. 2. Nghiên cứu đa dạng thực vật trên thế giới 3
1. 3. Nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam 4
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 6
2. 1. Đối tƣợng nghiên cứu 6
2. 2. Phạm vi nghiên cứu 6
2. 3. Thời gian nghiên cứu 6
2. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 6
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7
3. 1. Danh lục các loài 7
3. 2. Một số đặc điểm về phân loại 9
3. 3. Giá trị sử dụng 27
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trƣờng THPT Lý Thƣờng Kiệt (thuộc thôn Thƣợng Lát, xã Tiên Sơn, huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang) đƣợc xem là một trong những ngôi trƣờng có nhiều
cảnh quan đẹp và khí hậu trong lành với nhiều loài cây trồng khác nhau. Tuy
nhiên, vấn đề trồng cây trong trƣờng chỉ đƣợc biết với công dụng làm cảnh và
bóng mát song tính đa dạng thực vật, sự đa dạng về giá trị tài nguyên, sinh học,
sinh thái các loài thực vật trong trƣờng nhƣ thế nào thì chƣa hẳn ai cũng biết. Từ
những lí do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu, đánh giá tính đa dạng thực
vật, sự đa dạng về giá trị tài nguyên, sinh thái của các loài thực vật trong trƣờng:
“Nghiên cứu xây dựng danh lục các loài cây trồng tại trường trung học phổ
thông Lý Thường Kiệt, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng danh lục các loài cây đƣợc trồng tại Trƣờng THPT Lý
Thƣờng Kiệt (bao gồm tên khoa học và tên Việt Nam).
- Cung cấp các thông tin về phân bố và giá trị tài nguyên của các loài.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực địa tại các địa điểm trồng cây tại trƣờng để quan sát và
thu thập mẫu vật.
- Phân tích mẫu vật để xác định tên khoa học và tên Việt Nam.
- Tìm hiểu nguồn gốc phân bố và giá trị tài nguyên của các loài.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp thông tin về tính đa dạng và giá trị tài
nguyên của cây bóng mát tại khu vực nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài giúp cho việc học tập và nghiên cứu
về phân loại thực vật và các môn có liên quan đƣợc tốt hơn. Đây cũng là
những dữ liệu đƣợc sử dụng để gắn biển tên khoa học cho các loài cây
trồng trong khuôn viên Nhà trƣờng.

5. Điểm mới của đề tài
Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu xây dựng danh lục các loài cây trồng tại
trƣờng THPT Lý Thƣờng Kiệt.
2
6. Bố cục của khóa luận
Gồm 32 trang, 53 ảnh, 2 bảng, đƣợc chia thành các phần chính nhƣ sau:
- Mở đầu (2 trang)
- Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu (3 trang)
- Chƣơng 2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian, nội dung và phƣơng pháp
nghiên cứu (2 trang)
- Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu (22 trang)
- Kết luận và kiến nghị (1 trang)
- Tài liệu tham khảo (2 trang)































3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1. Quan điểm chung về đa dạng sinh học
Có nhiều khái niệm khác nhau về đa dạng sinh học, song hiện nay khái
niệm đƣợc dùng chung nhất đƣợc nêu trong Công ƣớc về Đa dạng sinh học:
"Đa dạng sinh học là sự phong phú của sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất, bao
gồm đa dạng di truyền (nguồn gen và kiểu gen của một loài), đa dạng loài và đa
dạng hệ sinh thái".
Nhƣ vậy, khi chúng ta nói đến độ phong phú của hệ thực vật và hệ động vật
tức là chúng ta đã đề cập đến Đa dạng sinh học.
1. 2. Nghiên cứu đa dạng thực vật trên thế giới
Vấn đề đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thực vật nói riêng, cũng nhƣ
bảo tồn chúng đã trở thành một chiến lƣợc quan trọng trên toàn thế giới. Nhiều tổ
chức quốc tế đã ra đời để hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và
phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi toàn thế giới. Đó là Hiệp hội quốc tế bảo
vệ thiên nhiên (IUCN), Chƣơng trình môi trƣờng liên hợp quốc (UNEP), Quỹ
quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên Di truyền quốc tế

(IPGRI), Để tránh sự phá huỷ tài nguyên và duy trì sự sống một cách bền vững
trên trái đất, Hội nghị thƣợng đỉnh bàn về môi trƣờng và đa dạng sinh vật đã
đƣợc tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6/1992 và 150 quốc gia đã ký vào
Công ƣớc về Đa Dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều cuộc hội thảo đƣợc
tổ chức và nhiều cuốn sánh chỉ dẫn ra đời. Năm 1990, WWF xuất bản sách về tầm
quan trọng của đa dạng sinh vật; IUCN, UNEP và WWF đƣa ra chiến lƣợc bảo
tồn thế giới; IUCN và WWF xuất bản cuốn Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới;
IUCN và UNEP xuất bản sách Chiến lƣợc đa dạng sinh vật và chƣơng trình hành
động; Tất cả các công trình đó nhằm hƣớng dẫn và đề xuất phƣơng pháp để
bảo tồn đa dạng sinh vật, làm nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển trong
tƣơng lai. WCMC (1992) công bố công trình đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu,
cung cấp tƣ liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau, ở các vùng
khác nhau trên toàn thế giới làm cơ sở cho việc bảo tồn có hiệu quả. Cùng với các
công trình đó, đã có hàng ngàn cuộc hội thảo khác nhau đƣợc tổ chức nhằm thảo
4
luận về quan điểm, phƣơng pháp, cùng các kết quả đạt đƣợc ở khắp mọi nơi trên
toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế và khu vực đƣợc tạo thành mạng lƣới phục
vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật.
Tất cả tình hình trên đây chứng tỏ tầm quan trọng vô cùng to lớn của vấn
đề đa dạng sinh học nói chung và da dạng thực vật nói riêng đối với toàn thế giới,
đối với mỗi quốc gia và đối với mỗi vùng lãnh thổ địa phƣơng trong mỗi nƣớc,
đặc biệt là các Khu du lịch sinh thái, Vƣờn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên,
và sự cần thiết phải nghiên cứu đánh giá đa dạng sinh học, trong đó có thực vật
phục vụ cho mục đích bảo tồn và phát triển bền vững.
1. 3. Nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật rất
phong phú và đa dạng, là một trong những trung tâm đa dạng sinh vật có tính đa
dạng sinh học cao trên thế giới với nhiều giống loài có giá trị khoa học và kinh tế
cao, loài đặc hữu, nhiều nguồn gen quý hiếm. Theo các tài liệu đã công bố, Việt
Nam có khoảng 17000 loài thực vật, trong đó ngành Tảo có 2200 loài, ngành

Rêu 480 loài, ngành Khuyết lá Thông 1 loài, ngành Thông đất 55 loài, ngành Cỏ
tháp bút 2 loài, ngành Dƣơng xỉ 700 loài, ngành Hạt trần 70 loài và ngành Hạt kín
13000 loài. [2, 3, 10].
Việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá về đa dạng thực vật ở Việt Nam đƣợc
tiến hành hơn 2 thế kỷ và đƣợc công bố nhiều ở khoảng 50 năm trở lại đây. Bên
cạnh các công trình mang tính chất chung về taxon hay vùng lãnh thổ cả nƣớc,
còn rất nhiều công trình về kết quả nghiên cứu Đa dạng thực vật của mỗi khu vực
và các Vƣờn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, nhƣ Đa dạng thực vật các Vƣờn
quốc gia Cúc Phƣơng (Ninh Bình), Hoàng Liên - Sa Pa (Lào Cai), Ba Bể (Bắc
Kạn), Cát Bà (Hải Phòng), Pù Mát (Nghệ An), Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng
Bình), Cát Tiên (Đồng Nai), Yok Đôn (Đắk Lắk), Xuân Sơn (Phú Thọ), Bạch
Mã (Thừa Thiên - Huế), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mũi Cà Mau (Cà Mau). Đa dạng
thực vật các Khu bảo tồn nhiên nhiên Khau Ca (Hà Giang), Na Hang (Tuyên
Quang), Chạm Chu (Tuyên Quang), Hữu Liên (Lạng Sơn), Pù Huống (Nghệ
An), Yên Tử (Quảng Ninh). Các khu vực Tây Bắc; vùng núi đá vôi Hoà Bình,
5
Sơn La; vùng ven biển Phong Điền (Thừa Thiên -Huế); Khu Di sản thiên nhiên
thế giới Vịnh Hạ Long; Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, [14] Tuy nhiên, các
công trình này chủ yếu chỉ dừng lại ở các công trình công bố trong tài liệu; ở một
số Vƣờn quốc gia, Khu bảo tồn, Khu du lịch sinh thái, cũng tiến hành những
nghiên cứu xây dựng danh lục và gắn biển tên khoa học các loài thực vật cho đơn
vị mình, nhằm phục vụ việc nghiên cứu của các nhà khoa học, việc học tập của
học sinh - sinh viên, việc tham quan của khách du lịch và định hƣớng giáo dục
môi trƣờng, nhƣng không phải ai cũng có thể đến tham quan đƣợc.
Trƣờng THPT Lý Thƣờng Kiệt với diện tích 21.868.9m
2
, các cây trồng
trong khuôn viên Nhà trƣờng rất đa dạng về số lƣợng taxon cũng nhƣ đặc điểm
hình thái, nhƣng cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào đánh giá về
thành phần loài cũng nhƣ giá trị tài nguyên các loài cây ở nơi đây. Chính vì vậy,

công trình nghiên cứu "Nghiên cứu xây dựng danh lục các loài cây trồng tại
trƣờng trung học phổ thông Lý Thƣờng Kiệt" của chúng tôi là công trình đầu tiên
đề cập đến lĩnh vực này.


















6
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2. 1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài cây đƣợc trồng làm cảnh và bóng mát trong khuôn viên trƣờng
THPT Lý Thƣờng Kiệt, tỉnh Bắc Giang.
Tổng số mẫu nghiên cứu là 53 loài với 507 cá thể.
2. 2. Phạm vi nghiên cứu

Toàn bộ khuôn viên của trƣờng THPT Lý Thƣờng Kiệt, với tổng diện tích
21.868.9m
2
.
2. 3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9/2014 - 5/2015
2. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu thành phần các loài cây đƣợc trồng tại trƣờng THPT Lý
Thƣờng Kiệt, chúng tôi dựa vào phƣơng pháp nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa Thìn
(1997 và 2007) [13].
Việc nhận biết các họ dựa vào Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (1997) [1] và Cẩm nang nghiên cứu đa
dạng sinh vật của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [11].
Việc định loại mẫu vật dựa vào tài liệu Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng
Hộ (1999-2003) [7,8,9].
Việc chỉnh lý tên khoa học dựa vào Danh lục các loài thực vật Việt Nam do
Nguyễn Tiến Bân [2,3] và Phan Kế Lộc chủ biên [10].
Việc sắp xếp các họ, chi, loài dựa vào Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ
thực vật hạt kín ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (1997) [1] và bổ sung của
Takhtajan (2009) [19].
Để tìm hiểu giá trị tài nguyên, chúng tôi dựa vào tài liệu (nhƣ: Sách đỏ Việt Nam,
Từ điển cây thuốc, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, [4,5,6,15,16,17]
và thực tế điều tra trong nhân dân.
7
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3. 1. Danh lục các loài
Trƣờng THPT Lý Thƣờng Kiệt có diện tích không lớn, nhƣng các cây đƣợc
trồng tại đây rất đa dạng về thành phần loài và đặc điểm hình thái. Qua nghiên
cứu, chúng tôi đã xác định đƣợc 53 loài thuộc 34 họ, 2 ngành. Ngành Hạt trần

(Gymnospermae) có 2 họ với 2 loài; các họ và loài còn lại đều thuộc ngành Hạt
kín (Angiospermatophyta). (Bảng 1).
Bảng 1. Danh lục các loài cây được trồng tại trường THPT Lý Thường Kiệt
1)
STT
TÊN HỌ
TÊN LOÀI
SỐ CÁ
THỂ
Khoa học
Việt Nam
Khoa học
Việt Nam
NGÀNH HẠT THÔNG (PINOPHITA) HAY HẠT TRẦN (GYMNOSPERMAE)
1
Araucariaceae
Bách tán
Araucaria heterophylla Franco
Bách tán
2
2
Cupressaceae
Pơ mu
Juniperus chinensis L.
Tùng tháp
2
NGÀNH NGỌC LAN (MAGNOLIOPHYTA) HAY HẠT KÍN (ANGINOSPERMAE)
3
Anacardiaceae
Xoài

Dracontomelum duperreanum Pierre
Sấu
3
4
Annonaceae
Na
Polyalthia longifolia (Sonn.) Thw
Hoàng Nam
5
5
Amaryllidaceae
Thủy tiên
Eucharis grandiflora Planch. & Link
Ngọc trâm
2
Hippeastrum puniceum (Lamk.) Kuntze
Loa kèn đỏ
20
6
Araceae
Ráy
Aglaonema siamense Engl.
Vạn niên thanh
1
Spathiphyllum patinii (R. Hogg) N. E.
Br.
Lan ý
3
7
Arecaceae

Cau
Areca catechu L.
Cau
2
Chrysalidocarpus lutescens H. Wendl.
Cau vàng
23
Roystonea regia (H.B.K) Cook
Cau vua
53
8
Apocynaceae
Trúc đào
Alstonia scholaris (L.) R. Br.
Sữa
5
Adenium obesum (Forsk.)
Sứ
4
Catharanthus roseus L.
Dừa cạn
9
9
Acanthaceae
Ô rô
Ruellia coerulea Morong
Dạ yến thảo

10
Asteliaceae

Huyết dụ
Dianella ensifolia
Cỏ Lan chi
13
8
11
Asteraceae
Cúc
Artemisia vulgaris L.
Ngải cứu

Chrysanthemum coronarium L.
Cải cúc

Dendranthema indicum (L) Des Moul.
Cúc vàng
35
Lactuca sativa L.
Xà lách
37
12
Combretaceae
Bàng
Terminalia catappa (L.) Pers.
Bàng
1
13
Commelinaceae
Thài lài
Tradescantia pallida (Rose) Hunt

Thài lài tía
92
14
Crassulaceae
Thuốc bỏng
Kalanchoe crenata (Andr.) Haw
Trƣờng sinh lá to
12
15
Caryophyllaceae
Cẩm chƣớng
Dianthus caryophyllus L.
Cẩm chƣớng
80
16
Dracaenaceae
Huyết giác
Dracaena sanderiana Sand.
Phất lộc
5
Sansevieria trifasciata Hort. ex Prain
Lƣỡi hổ
1
17
Euphorbiaceae
Thầu dầu
Acalypha wilkesiana Muell Arg.
Tai tƣợng đỏ
7
Sauropus androgynus (L) Merr.

Rau ngót
1
18
Iridaceae
Lay ơn
Gladiolus x gandavensis Van Houtte
Lay ơn
8
19

Lythraceae

Bằng lăng
Cuphea hyssopifolium Griseb
Cẩm tú mai

Lagerstroemia speciosa (L.) Pers
Bằng lăng
5
20
Lecythidaceae
Lộc vừng
Barringtonia acutangula (L). Gaertn
Lộc vừng
1

21
Lamiaceae
Bạc hà
Plectranthus scutellarioides (L.) R. Br.

Tía tô cảnh
14
Salvia splendens ker. Gawl
Hoa xác pháo
23
22
Magnoliaceae
Ngọc lan
Michelia alba L.
Ngọc lan
1
23
Malvaceae
Bông
Hibiscus syriacus L.
Râm bụt kép
1
24
Meliaceae
Xoan
Aglaia odorata Lour.
Ngâu
5
Khaya senegalensis A. Juss.
Xà cừ
4
25
Moraceae
Dâu tằm
Ficus benjamina L.

Si
1
Ficus drupacea Thunb.
Đa hạch
3
Ficus microcarpa L. f.
Sanh
4
Morus australis Poir.
Dâu ta
1
9
26
Nyctaginaceae
Hoa giấy
Bougainvillea brasiliensis Rauesch.
Hoa giấy
1
Mirabilis jalapa L.
Bông phấn

27
Portulacaceae
Rau sam
Portulaca grandiflora Hook.
Hoa mƣời giờ

28
Poaceae
Hòa thảo

Paspalum conjugatum Berg.
Cỏ lá tre

29
Rubiaceae
Cà phê
Ixora coccinea L.
Mẫu đơn
6
30
Rosaceae
Hoa hồng
Prunus persica L.
Đào
1
31
Rutaceae
Cam
Fortulella japonica (Thunb.)
Quất
2
32
Rubiaceae
Cà phê
Adina cordifolia (Roxb.)
Gáo
1
33
Sapindaceae
Bồ hòn

Dimocarpus longan L.
Nhãn
2
34
Verbenaceae
Cỏ roi ngựa
Duranta repens L.
Găng

Lantana camara L.
Ngũ sắc
5
1) Thứ tự của các ngành và các loài trong ngành đƣợc sắp xếp theo trật tự bảng chữ cái, từ A – Z

3. 2. Một số đặc điểm về phân loại
1. Bách tán (Araucaria heterophylla
Franco, 1952): Cây gỗ thƣờng xanh, cao tới
50 m với đƣờng kính tới 1.5 m, cành mọc
thành từng tầng. Cây trung sinh và ƣa sáng;
mọc hoang dại ở châu Đại Dƣơng, đƣợc
nhập trồng làm cảnh phổ biến; gỗ có phẩm
chất trung bình. [10: 1148]. (Ảnh 1)


















Ảnh 1. Araucaria heterophylla Franco

10
2. Tùng tháp (Juniperus chinensis L. 1767):
Cây gỗ thƣờng xanh, cao tới 20 m (ở trạng
thái tự nhiên). Mọc hoang dại ở Trung Quốc,
Nhật Bản, Bắc Triều Tiên, Nga, đƣợc nhập
trồng làm cảnh phổ biến; gỗ có phẩm chất
trung bình. [10: 1150]. (Ảnh 2)



Ảnh 2. Juniperus chinensis L.

3. Sấu, Sấu trắng, Long cóc
(Dracontomelum duperreanum Pierre,
1898): Gỗ cao tới 40 m. Mọc hoang trong
rừng thƣờng xanh, núi đất ở độ cao dƣới
1200 m và đƣợc trồng làm cây bóng mát; gỗ
trung bình; quả làm gia vị, ô mai, làm thuốc
chữa ngứa cổ, giải rƣợu; lá cây chữa mụn

nhọt; vỏ cây trị bỏng, xuất huyết tử cung; vỏ
rễ trị sƣng vú[2: 944]. (Ảnh 3)

Ảnh 3. Dracontomelum duperreanum
Pierre
4. Hoàng Nam, Tùng thái lan hay Huyền
diệp (Polyalthia longifolia (Sonn.) Thw.
1864): Cây gỗ cao tới 15 m; cành và lá
buông rủ. Nguồn gốc từ Ấn Độ, đƣợc nhập
làm cảnh; tinh dầu có tác dụng kháng khuẩn,
hạ huyết áp. (Ảnh 4)





Ảnh 4. Polyalthia longifolia Thw.

11
5. Ngọc trâm (Eucharis grandiflora Planch.
& Link, 1853): Cỏ nhiều năm, thân hành hình
cầu đƣờng kính 4-5 cm, hoa màu trắng; cây
ƣa bóng và ẩm. Trồng phổ biến để làm cảnh.
[3: 438]. (Ảnh 5)












Ảnh 5. Eucharis grandiflora Planch.
& Link

6. Loa kèn đỏ hay Lan huệ (Hippeastrum
puniceum (Lamk.) Kuntze, 1891): Cỏ nhiều
năm, thân hành hình cầu cỡ 5-10 cm, hoa
màu đỏ; cây ƣa bóng và ẩm. Trồng làm cảnh,
làm thuốc đắp cầm máu. [3: 439; 6: 674].
(Ảnh 6).




Ảnh 6. Hippeastrum puniceum Kuntze
7. Vạn niên thanh, Cửu tiết liên, …
( Aglaonema siamense Engl. 1902): Cỏ cao
40 cm, thân có nhiều rễ phụ. Cây chịu bóng.
Đƣợc trồng nhiều để làm cảnh, làm thuốc
chữa rắn cắn, trĩ, … [18: 246]. (Ảnh 7)














Ảnh 7. Aglaonema siamense Engl.
12
8. Lan ý hay Bạch diệp (Spathiphyllum
patinii (R. Hogg) N. E. Br. 1878): Cỏ phân
nhánh nhiều, mo màu trắng, sau có thể xanh,
có lá nhọn hình ô-van. Cây ƣa bóng. Nguồn
gốc từ rừng mƣa nhiệt đới của vùng Trung và
Nam Mỹ, đƣợc nhập trồng làm cảnh. [3 : 894].
(Ảnh 8).










Ảnh 8. Spathiphyllum patinii N. E. Br.

9. Cau (Areca catechu L. 1753): Cây cao tới
30 m, đƣờng kính 10- 20 cm; lá đơn, xẻ thùy

lông chim. Cây thích hợp với nhiều loại đất.
Nguồn gốc từ Ấn Độ, trồng phổ biến để làm
cảnh (không gặp hoang dại) với nhiều giống
khác nhau; quả ăn trầu; hạt và vỏ rễ làm thốc
kích thích tiêu hóa, chữa sốt rét, bí tiểu tiện;
mo dùng gói cơm, ép giò; thân làm máng
nƣớc, [3: 853]. (Ảnh 9)














Ảnh 9. Areca catechu L

10. Cau đẻ hay cau vàng (Chrysalidocarpus
lutescens H. Wendl. 1878): Cây mọc thành
bụi, cao tới 2-4 m. Cây có nguồn gốc từ châu
Phi (Mađagasca), nhập trồng làm cảnh; lá nấu
nƣớc trị ghẻ, làm thuốc cầm máu. [3: 853; 6:
188]. (Ảnh 10)













Ảnh 10: Chrysalidocarpus lutescens H.
Wendl
13
11. Cau vua, Cau bụng (Roystonea regia
(H.B.K.) Cook, 1900): Gỗ cao tới 30 m, thân
cây màu nâu, mo màu xanh, bóng; lá cây dài
3-4 m, màu xanh, xẻ thùy lông chim; cụm
hoa có mo, mọc ở thân mang hoa màu trắng.
Cây có nguồn gốc từ Cu Ba, nhập trồng làm
cảnh phổ biến, lá lợp nhà. [3: 869]. (Ảnh 11)











Ảnh 11. Roystonea regia Cook.

12. Sữa, Mò cua (Alstonia scholaris (L.) R.
Br. 1810): Cây gỗ cao tới 30 m; lá mọc
vòng; hoa thơm về đêm. Mọc hoang ở ven
rừng, ven suối ở nhiều tỉnh từ Bắc vào Nam
và đƣợc trồng phổ biến làm cây bóng mát; vỏ
cây sữa vị đắng, tính hàn tác dụng thanh
nhiệt, giải độc, giảm đau, giảm ho đƣợc
dùng trong một số bài thuốc hạ sốt, trị ho
hen. [3: 32; 6: 1079] (Ảnh 12)
















Ảnh 12. Alstonia scholaris (L.) R. Br.
13. Sứ, Sứ thái lan, Sứ sa mạc (Adenium

obesum (Forsk.) Roem. & Schult. 1819): Bụi
mọng nƣớc, cao 1 – 1,5 m; lá mọc cách. Cây
ƣa sáng, chịu hạn; có nguồn gốc từ châu Phi,
nhập trồng để làm cảnh, làm thuốc. [18: 194].
(Ảnh 13)













Ảnhh 13. Adenium obesum (Forsk.)
14
14. Dừa cạn ( Catharanthus roseus (L.) G.
Don, 1837): Cây thảo, cao 30 cm. Hoa đơn
độc, màu trắng đến đỏ. Đƣợc trồng làm cảnh.
[18: 194]. (Ảnh 14)













Ảnh 14. Catharanthus roseus L.
15. Dạ yến thảo, Hoa mexican (Ruellia
coerulea Morong, 1893): Cỏ nhiều năm, cao
tới 1 m; lá gần giống Thanh táo; hoa màu
tím; sinh sản sinh dƣỡng rất mạnh. Nguồn
gốc từ Mêhicô, nhập trồng làm cảnh. [9: 53]
(Ảnh 15)









Ảnh 15. Ruellia coerulea Morong
16. Cỏ lan chi ( Dianella ensifolia ): Thuộc
dòng họ Huyết dụ, song có vẻ ngoài nhƣ
một cây thân cỏ đẹp, nên đƣợc dùng làm
cảnh. Cây thƣờng xanh, lá mềm mỏng, mép
lá viền trắng, gốc thân cứng, dai, màu trắng,
rễ nhiều, trên rễ nhiều chỗ phình to nhƣ rễ
củ. (Ảnh 16)





Ảnh 16. Dianella ensifolia
15
17. Ngải cứu ( Artemisia vulgaris L. 1753):
Cỏ nhiều năm; thân và lá có tinh dầu xineol;
thụ phấn nhờ gió. Cây đƣợc trồng để lấy rau
ăn có tác dụng điều kinh và thông huyết cho
phụ nữ, kích thích thần kinh, làm thuốc chữa
thần kinh tọa; lá khô dùng làm mồi cứu trong
đông y. [18: 215]. (Ảnh 17)









Ảnh 17. Artemisia vulgaris L.
18. Cải cúc (Chrysanthemum coronarium L.
1753): Cây thảo, cao tới 70 cm; lá xẻ thùy;
cụm hoa đầu màu vàng, đế cụm hoa hình bán
cầu hoặc gần hình nón. Nguồn gốc từ Địa
Trung Hải, nhập trồng làm rau ăn; ngọn và lá
hấp cách thủy với thịt nạc có tác dụng lợi
sữa.[18: 214]. (Ảnh 18)












Ảnh 18. Chrysanthemum coronarium L.
19. Cúc vàng, Kim cúc, Hoàng cúc, Cúc vàng
nhỏ (Dendranthema indicum (L) Des Moul.
1855; syn. Là lọai cây thân thảo cao, chia
nhiều cành nơi gần ngon. Hoa mọc ở ngọn cây
thành cụm, có khi mọc ở ngọn cành hay nách
lá. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chữa
mụn nhọt sƣng đau, đau đầu, chóng mặt, chữa
cảm lạnh, cúm, viêm mũi, hoa mắt, huyết áp
cao, viêm gan. [18: 213]. (Ảnh 19)










Ảnh 19. Dendranthema indicum L.
16
20. Xà lách, Rau diếp (Lactuca sativa L.
1753): Cây sống hàng năm, cụm hoa có hơn
20 hoa, màu vàng. Quả màu nâu. Cây đƣợc
trồng làm rau ăn với nhiều thứ trồng khác
nhau; lá và ngọn non nấu canh với tôm có tác
dụng lợi sữa. [18: 215] (Ảnh 20)













Ảnh 20. Lactuca sativa L.

21. Bàng, Bàng biển, Bàng nhóc
(Terminalia catappa L. 1767): Gỗ cao 7- 10
(-25) m, cành mọc ngang thành tầng. Lá trộn
bột sắt làm thuốc nhuộm vàng hoặc ngâm với
bùn để nhuộm đen; quả ăn đƣợc; hạt chứa
dầu; vỏ nhiều tanin, sắc uống chữa lị, rửa vết
thƣơng; lá non chữa đau răng; nhựa lá non trộn

với dầu hạt bông nấu chín làm thuốc chữa
bệnh hủi. [2: 888]. (Ảnh 21)









Ảnh 21. Terminalia catappa L.
22. Thài lài tía, Trai đỏ (Tradescantia pallida
(Rose) Hunt, 1975): Cỏ nhiều năm, bò, dài 20-
30 cm; lá màu đỏ tía; lá bắc hình máng nhƣ
vỏ Trai. Nguồn gốc từ Mêhicô, nhập trồng
làm cảnh ở miền Bắc; cả cây dùng làm thuốc
bó khớp, mụn nhọt [3: 742] (Ảnh 22)








Ảnh 22. Tradescantia pallida (Rose) Hunt
17
23. Trƣờng sinh lá to,Trƣờng sinh muỗng
(Kalanchoe crenata (Andr.) Haw. 1812): Cỏ

cao 30-70 cm; thân nằm rồi đứng; lá đơn,
mép nguyên hay hơi có răng. Mọc rải rác
trên các bãi hoang và đƣợc trồng làm cảnh;
lá có chứa axit malia, axit nitơric, có tác
dụng ức chế các vi khuẩn tụ cầu vàng, trực
khuẩn màu xanh cho nên đƣợc dùng làm
thuốc chữa bỏng và mụn nhọt, viêm tai giữa.
[2: 670]. (Ảnh 23)

Ảnh 23. Kalanchoe crenata Haw.

24. Cẩm chƣớng ( Dianthus caryophyllus L.
1753): Cỏ chia gióng và mấu; lá không có
cuống, mọc đối. Hoa lớn, quả nang. Đƣợc
trồng làm cảnh. [18: 136]. (Ảnh 24)














Ảnh 24. Dianthus caryophyllus L.

25. Phát tài phát lộc, Phất lộc (Dracaena
sanderiana Sand. 1890): Bụi cao 1,5 m.
Nguồn gốc từ châu Phi, nhập trồng làm cảnh,
có lá luôn xanh nên đƣợc trồng trong lọ để thờ
cúng, nhất là dịp tết. [18: 224]. (Ảnh 25)
Ảnh 25. Dracaena sande riana Sand.
18
26. Lƣỡi hổ, Lƣỡi hổ xanh hay lƣỡi cọp xanh
(Sansevieria hyacinthoides (L.) Druce, 1799):
Cỏ nhiều năm, cao 50 cm, lá mọc thẳng lên,
hình ngọn giáo hẹp, nhọn, cao 50-70 cm,
phiến có rằn ri ngang và có 2 dải bên màu
xám. Cây có nguồn gốc từ châu Á nhiệt đới,
trồng phổ biến để làm cảnh; lá cho sợi bện dây
thừng, làm thuốc chữa nhức đầu, khát nƣớc.
[3: 454]. (Ảnh 26)


Ảnh 26: Sansevieria hyacinthoides Druce.

27. Tai tƣợng đỏ, Tai tƣợng trổ (Acalypha
wilkesiana Muell Arg. 1886): Bụi thƣờng
xanh; lá màu đỏ đậm có đốm màu đồng. Cây
ƣa sáng và đất có nhiều mùn. Cây có nguồn
gốc từ Polynesia (thuộc Pháp), đƣợc nhập
trồng phổ biến để làm cảnh và làm thuốc. [2:
574; 6: 1088]. (Ảnh 27)




Ảnh 27. Acalypha wilkesiana Muell Arg.

28. Rau ngót (Sauropus androgynus (L) Merr.
1903): Cây nửa bụi. Trồng phổ biến làm rau
ăn; có tác dụng tăng khả năng đàn hồi của cơ
giúp cho việc sinh nở dễ dàng; nƣớc vắt từ lá
chữa sót nhau thai, giảm đau bụng khi sinh nở,
chữa tƣa lƣỡi trẻ em,… [18: 157]. (Ảnh 28)
Ảnh 28. Sauropus androgynus L.
19
29. Lay ơn, La dơn (Gladiolus x gandavensis
Van Houtte, 1846): Cây lai. Hoa màu đỏ,
vàng, tím, … Cây có nguồn gốc từ châu Phi,
nhập trồng làm cảnh. Do lai tạo nên hoa có
nhiều màu: Cỏ nhiều năm, thân rễ dạng củ hay
hành. Lá hình gƣơm, mọc từ sát đất thành 2
dãy. Cụm hoa dạng sim dích dắc ( khi duỗi
thẳng có dạng bông); hoa mọc đơn độc trong
nách một lá bắc. Hoa lƣỡng tính, đều, bao bao
hoa gồm 6 phiến dạng cánh hoa, hợp ở gốc
thành ống; nhị 3; đối diện vòng bao hoa ngoài;
bầu hạ, 3 ô. Quả nang. [18: 227]. (Ảnh 29)

Ảnh 29. Gladiolus x gandavensis
Van Houtte

30. Cẩm tú mai hay Tiểu hồng (Cuphea
hyssopifolia Griseb,1874): Cỏ cao 20-30 cm,
nẩy chồi nhiều; hoa màu tím; quả rất hiếm.
Nguồn gốc từ Trung Mỹ, đƣợc trồng làm

cảnh ở công viên, công sở, (Ảnh 30)



Ảnh 30. Cuphea hyssopifolia Griseb
31. Bằng lăng, Bằng lăng nƣớc, Tử vi tàu,
(Lagerstroemia speciosa (L.) Pers. 1806): Gỗ
cao tới 15 m; thân thẳng, khá nhẵn; hoa tím
hoặc tím nhạt. Mọc hoang và đƣợc trồng phổ
biến ở nƣớc ta và nhiều nƣớc khác để lấy
bóng mát, làm cảnh; vỏ cây làm thuốc trị tiêu
chảy. [2: 873; 6: 76]. (Ảnh 31)
Ảnh 31. Lagerstroemia speciosa (L.) Pers.

×