1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
NGUYỄN NHẤT NAM
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH
BẠCH THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số ngành:
60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
NGUYỄN NHẤT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KHÓA 3013 - 2015
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
NGUYỄN NHẤT NAM
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH
BẠCH THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE
LUẬN VĂN THẠC S Ĩ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS: PHẠM NGỌC TOÀN
TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
3
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn…………………………………
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ Tp.HCM ngày 19 tháng 04
năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 1
3 TS. Nguyễn Ngọc Ảnh Phản biện 2
4 TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Uỷ viên
5 TS. Mai Đình Lâm Uỷ viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sửa chữa
(nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
4
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP.HCM, ngày 12 tháng 03 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Nhất Nam Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 20-08-1979 Nơi sinh: Quảng Ngãi
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341 850031
I- Tên đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của
các công ty niêm yết trên HOSE
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1. Thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin
BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.
2. Nghiên cứu lý luận, đo lường, đư
a ra giả thuyết và xây dựng mô hình các yếu tố
ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin BCTC của các DN niêm yết trên
HOSE.
3. Thu thập và xử lý số liệu của các yếu tố trong năm 2013. Từ đó rút ra được kết
quả những yếu tố nào gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính minh bạch TTBCTC.
4. Đề xuất một số giải pháp và hướng nghiên cứu tiếp theo cho luận văn.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18-08-2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 12-03-2015
V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 03 năm 2015
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Nhất Nam
6
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Kế toán - Tài chính -
Ngân hàng Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho tôi được có cơ hội học lớp Cao học kế toán niên khoá 2013 – 2015 tại trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể Quý Thầy Cô, những người đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo họ
c cao học tại trường Đại học Công
nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Tôi vô cùng biết ơn đến Thầy Phạm Ngọc Toàn, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình làm Luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Phòng Quản lý khoa học - Đào tạo sau ĐH đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học cao học kế toán tại trường.
Tôi xin cảm ơn tất c
ả các bạn đồng nghiệp, đồng môn trong lớp học đã cùng nhau
chia sẻ kinh nghiệm trong học tập cũng như thực hiện Luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân bên cạnh luôn
động viên và hỗ trợ tinh thần cho tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Nguyễn Nhất Nam
7
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm thực hiện thực trạng công bố thông tin báo cáo tài chính và các
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn
GDCK TP.HCM (HOSE). Tác giả sử dụng các chỉ số đo lường công bố thông tin và mô
hình hồi quy để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo
cáo tài chính của 166 doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE. Kết quả phân tích cho thấy:
(i) Mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệ
p trên sàn HOSE không cao; (ii) các yếu
tố như qui mô, mức độ sinh lời, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng
tài sản, thời gian niêm yết và công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông
tin của các doanh nghiệp niêm yết. Bên cạnh đó, một số yếu tố có ý nghĩa trong các nghiên
cứu trước đây trên thế giới như tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, y
ếu tố quản trị công
ty, số công ty con, lĩnh vực kinh doanh, thị trường niêm yết và tính phức tạp của hoạt động
kinh doanh không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các công ty nghiên cứu.
8
ABSTRACT
This paper studies the extent of disclosure and factors influencing the disclosure in the
financial statements of listed company on HOSE. Based on 166 companies listed on
HOSE, the disclosure indexes and regression model are employed to measure the
disclosure. The results demonstrate that: (i) The extent of disclosure is not high; and (ii) the
extent of disclosure is significantly influenced by size, profitability, financial leverage,
liquidity, asset effectiveness, age and auditing companies. Otherwise, such other factors as
foreign shareholdings, firm management, number of subsidiaries, industry type, listed
market and complexity of business identified in previous studies do not affect the extent of
disclosure.
9
MỤC LỤC
Lời cam đoan iv
Lời cảm ơn v
Tóm tắt vi
PHẦN MỞ ĐẦU… ……………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU 4
1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài……… 4
1.2 Các nghiên cứu trong nước 8
1.3 Các đóng góp của luận văn 12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TTBCTC, MINH BẠCH TT BCTC 14
2.1 Tính minh bạch thông tin BCTC 14
2.1.1 Tổng quan tính minh bạch thông tin BCTC 14
2.1.1.1 Khái niệm 14
2.1.1.2 Tầm quan trọng của minh bạch TTBCTC 16
2.1.1.3 Nội dung của TTBCTC 18
2.1.2 Đo lường mức độ minh bạch TTBCTC 20
2.1.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ minh bạch TTBCTC 20
2.1.2.2 Đo lường mức độ minh bạch TTBCTC 23
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTBCTC của các CTNY 25
2.2.1 Tổng quan các yếu tố 25
2.3 Lý thuyết nền liên quan đến tính minh bạch TTBCTC 27
2.3.1 Lý thuyết thông tin hữu ích 27
2.3.2 Lý thuyết về thông tin b
ất cân xứng 29
10
2.3.3 Lý thuyết đại diện 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 Quy trình nghiên cứu 34
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu 34
3.1.2 Quy trình nghiên cứu 34
3.2 Chọn mẫu 36
3.3 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTBCTC của các CTNY
trên sàn HOSE 36
3.3.1 Mô hình nghiên cứu 37
3.3.2 Xây dựng các giả thuyết trong mô hình 38
3.4 Thang đo 42
3.4.1 Nghiên cứu định tính 42
3.4.1.1 Thiết kế nghiên cứu định tính 42
3.4.1.2 Nội dung nghiên cứu định tính 42
3.4.2 Nghiên cứu kiểm định thông qua phương pháp định lượng
………………………… ….44
3.4.2.1 Xây dựng thang đo mức độ minh bạch TTTC củ
a các CTNY 44
3.4.2.2 Xây dựng cách đánh giá các đặc điểm phản ánh tính minh bạch TTBCTC của các
CTNY 45
3.4.3 Xác định phương pháp đo lường và tính toán các yếu tố ảnh hưởng mức độ minh
bạch TT BCTC của các CTNY trên sàn HOSE 49
3.4.4 Thiết kế chương trình nghiên cứu kiểm định 53
3.4.4.1 Mẫu nghiên cứu 53
3.4.4.2 Phương pháp và quy trình thu thập dữ liệu 54
3.4.5 Mô hình hồi quy 55
3.4.5.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo mức độ minh bạch TTBCTC của các CTNY 55
3.4.5.2 Phương trình hồi quy đề
xuất 56
11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 58
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 59
4.1 Kết quả nghiên cứu 59
4.1.1 Thực trạng minh bạch TTBCTC của các CTNY trên sàn GDCK TP.HCM 59
4.1.2 Kết quả kiểm định các giả thuyết 59
4.1.3 Kết quả thống kê mô tả 65
4.1.4 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình 66
4.1.4.1 Phân tích Anova 66
4.1.4.2 Kiểm định sự vi phạm các giả thuyết trong mô hình hồi quy 66
4.2 Phân tích hồi quy đa biến 67
4.2.1 Mô hình hồi quy 67
4.2.2. Phân tích kết quả hồi quy 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 71
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
5.1 Kết luận 72
5.2 Kiến nghị 72
5.3 Hạn chế của đề tài 74
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo 75
12
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
BCTC
Báo cáo tài chính
BIG 4
CBTT
Bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới gồm: KPMG. PWC
(PricewaterhouseCoopers), E&Y (Ernst & Young) và Deloitte
Công bố thông tin
CIFAR
CKNN
CĐKT
Center for Financial Analysis and Research (Trung tâm nghiên cứu và
phân tích tài chính quốc tế)
Chứng khoán Nhà nước
Cân đối kế toán
CTCP
Công ty cổ phần
CTNY
Công ty niêm yết
DN
Doanh nghiệp
FASB
Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ
GĐ
Giám đốc
HĐQT
Hội đồng quản trị
HOSE
IASB
IFRS
KQKD
MBTT
MĐMB
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế
International Financial Reporting Standards
Kết quả kinh doanh
Minh bạch thông tin
Mức độ minh bạch
Non Big 4
OECD
Các công ty kiểm toán không thuộc nhóm 4 công ty kiểm toán hàng
đầu thế giới
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
OLS
SFC
Phương pháp bình quân nhỏ nhất
Ủy ban chứng khoán nhà nước Hồng Kông
13
SET
TP.HCM
TTBCTC
TTCK
TTTC
Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan
Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin báo cáo tài chính
Thị trường chứng khoán
Thông tin tài chính
14
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên gọi Trang
Bảng 4.1
Phân tích về độ phù hợp của mô hình 71
15
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ , SƠ ĐỒ
HÌNH ẢNH
Hình Tên gọi Trang
Hình 3.1
Quy trình nghiên cứu 37
Hình 3.2
Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch
TTBCTC của các CTNY
40
Hình 3.3
Mô hình nghiên cứu chính thức 47
16
DANH MỤC CÁC WEBSITE THAM KHẢO
1-
2- www.saga.vn
3- www.hsx.vn
4-
5-
6- www.cafe.vn
7- www.vietsock.vn
17
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã trải qua gần 15 năm hoạt động.
Trong tất cả các hoạt động nói chung trên thị trường chứng khoán thì thông tin luôn là yếu
tố không thể thiếu khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Thông tin lại càng quan trọng hơn
đối với các nhà đầu tư khi họ tham gia trên thị trường chứng khoán. Trong các thông tin
nói chung thì thông tin báo cáo tài chính (TTBCTC) lại càng có ý nghĩa quan trọng trong
các quyết định của nhà đầ
u tư. Tuy nhiên, hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam
trong thời gian qua hoạt động chưa hiệu quả. Một số vụ bị ngừng giao dịch của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua khiến cho nhà đầu tư và công
chúng ít nhiếu mất niềm tin vào chất lượng thông tin nói chung và thông tin báo cáo tài
chính nói riêng do các công ty niêm yết công bố. Sự đảm bảo từ phía các công ty kiểm toán
về chất lượng thông tin cũng không còn đượ
c tin cậy nhiều. Tất cả những điều đó xuất phát
từ vấn đề là thông tin báo cáo tài chính được trình bày và công bố thiếu sự minh bạch.
Minh bạch thông tin (MBTT) từ phía các công ty, đặt biệt là các công ty niêm yết, là
cơ sở quan trọng làm gia tăng giá trị của các công ty niêm yết, cũng góp phần giúp TTCK
phát triển bền vững. Trong các nỗ lực nhằm khôi phục niềm tin của nhà đầu tư thì yêu cầu
minh bạch thông tin là ưu tiên hàng đầu để nâng cao chấ
t lượng báo cáo tài chính, nâng cao
chất lượng công bố thông tin từ các công ty niêm yết (CTNY).
Thực tế kinh nghiệm trên thế giới và thực tiễn Việt Nam vừa qua cho thấy, thông
tin, đặc biệt là thông tin tài chính càng minh bạch, kịp thời và hiệu quả bao nhiêu thì niềm
tin của nhà đầu tư vào hoạt động của thị trường chứng khoán càng lớn bấy nhiêu. TTCK
Việt Nam là thị trường mới nổi, mặc dù đã hoạt động gần 15 năm nhưng tính
ổn định chưa
cao. Do vậy, thông tin nói chung và thông tin báo cáo tài chính nói riêng trên thị trường
chứng khoán được công bố như thế nào, mức độ công bố ra làm sao? Tính minh bạch như
thế nào? Những thành phần nào sẽ tác động đến tính minh bạch của TTBCTC được trình
bày và công bố? việc nghiên cứu những vấn đề nhằm khai thác những tiềm năng góp phần
giúp TTCK Việt Nam nói riêng và sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM hoạt động bền
vững và hiệu quả là yêu cầu cấp thi
ết. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài:
“Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết trên HOSE”
làm đề tài nghiên cứu.
18
Ngoài ra, dựa trên tổng quan về các nghiên cứu đã thực hiện trước đây trên thế giới
và Việt Nam về minh bạch TTBCTC cũng như xem xét các cơ sở lý thuyết về TTBCTC và
minh bạch TTBCTC sẽ giúp cho luận văn kế thừa những ưu việt cũng như khắc phục
những tồn tại của các nghiên cứu trước; từ đó luận văn sẽ có những đóng góp về m
ặt lý
luận có hàm lượng khoa học cao, đồng thời mang nhiều ý nghĩa thực tiễn hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xem xét và đánh giá tính minh bạch của thông
tin trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết cũng như làm rõ yếu tố nào sẽ
ảnh hưởng đến tính minh bạch TTBCTC của các công ty niêm yết trên HOSE. Trên cơ sở
đó gợi ý một số chính sách cần thiết nhằm tăng cường tính minh bạch thông tin tài chính
của các công ty niêm yết, góp phần khai thác tiềm năng đầu tư vào TTCK Tp.HCM.
Để đạt được mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đề ra như sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng mức độ minh bạch TTBCTC của các CTNY trên Sở giao dịch
chứng khoán Tp.HCM (HOSE) thời gian qua?
Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tính minh bạch TTBCTC của các CTNY
trên HOSE?
Câu hỏi 3: Tác động của tính minh bạch TTBCTC của các CTNY đối với vấn đề khai
thác tiềm năng đầu t
ư vào TTCK Tp.HCM?
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận văn
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch và công bố thông tin của các doanh
nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến một số yếu tố mà
các tác giả trong nước và ngoài nước đã nghiên cứu; đồng thời đối với thông tin trình bày
trên nhiều báo cáo khác nhau cũng như có nhiều thời điểm báo cáo, nhưng luận văn ch
ỉ tập
trung vào thông tin tài chính được trình bày và công bố trên báo cáo tài chính (BCTC) năm
2013 của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
Đối tượng khảo sát là báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Tp.HCM trong năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính: Nghiên cứu
tổng thể để khám phá bằng phương pháp định tính và nghiên cứu kiểm định bằng phương
pháp nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu t
ổng thể sử dụng phương pháp định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ
sung các biến quan sát dùng để đo lường các yếu tố và tiêu chí sử dụng trong nghiên cứu,
19
đảm bảo thang đo xây dựng phù hợp với lý thuyết và được cụ thể hóa bằng thực tế (sự
minh bạch TTBCTC của các CTNY).
- Nghiên cứu định lượng: thực hiện bằng cách tiến hành khảo sát mức độ minh bạch
thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK TP.HCM thông qua việc
lấy số liệu trên BCTC trên website CTNY và trên sàn HOSE để tính toán các chỉ tiêu trên
bảng excel và đưa vào chạy dữ liệu trên phần mềm SPSS. Ngoài ra, luận văn cũng tiến
hành đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTBCTC của các CTNY để
xây dựng mô hình hồi quy phản ánh mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và mức độ
minh bạch TTBCTC.
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần giải quyết một số vấn đề sau:
- Phân tích và đánh giá thực trạng mức độ minh bạch thông tin báo cáo tài chính
công bố của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM qua các đặc điểm
về sự minh bạch mà luận văn xây dựng.
- Xây dựng mô hình mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch
TTBCTC của các CTNY trên TTCK TP.HCM.
- Thông qua kết quả thực nghiệm, các đề xuất đưa ra có cơ sở thực tiễn hơn nhằm hỗ
trợ cho các chủ thể tham gia trên TTCK cách thức để tă
ng cường mức độ minh bạch
TTBCTC và qua đó góp phần khai thác tiềm năng đầu tư vào thị trường chứng khoán
TP.HCM nói riêng và TTCK Việt Nam nói chung.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và phụ lục, luận văn được chia là 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thông tin báo cáo tài chính và minh bạch thông tin báo cáo
tài chính.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứ
u
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
20
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Dimitropoulos và cộng sự (2009) nghiên cứu về mối quan hệ giữa thông tin BCTC và
giá cổ phiếu thực hiện trên TTCK Hy Lạp. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng mô
hình hồi quy OLS và thu thập dữ liệu của 101 CTNY trên TTCK Athens từ năm 1995 -
2004 để kiểm định cho các giả thuyết đưa ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn lưu
động trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi có tác động tiêu cực
đến thu nhập cổ phiếu, trong
khi đó tỷ suất lợi nhuận và doanh thu trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập
cổ phiếu.
Meek & Saudagara (1990); Saudagaran & Meek (1997) hay Zarzeski (1996) nghiên
cứu xuyên quốc gia về minh bạch thông tin. Trong đó, kết quả nghiên cứu của Zarzeski
(1996) trích trong nghiên cứu của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault (2003)
chỉ ra rằng mức độ công bố thông tin phụ thuộc vào văn hóa và sức mạnh của thị trường
thông qua các yếu tố như doanh thu xuất khẩu, đòn bẩy tài chính và quy mô công ty.
Nghiên cứu của bà thực hiện trên 7 quốc gia với 256 công ty có quy mô nhỏ, vừa và lớn.
Almazan và cộng sự (2002) đã công bố công trình "Stakeholders, capital structure and
transparency". Công trình này đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tính minh bạch thông tin
với cơ cấu vốn trong doanh nghiệp và chỉ ra rằng mức độ minh bạch thông tin càng cao thì
các doanh nghiệp có xu hướng lựa chọn cơ cấu vốn an toàn hơn.
Robert M. Bushman và Abbie J. Smith (2003), với bài báo "Transparency, Financial
Accounting Information, and Corporate Governance" (Economic Policy Review), nghiên
cứu mối quan hệ giữa minh b
ạch thông tin, đặc biệt là thông tin từ BCTC đã được kiểm
toán và vấn đề quản trị công ty. Trong nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra các tiêu chí để
đánh giá mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp.
Assaf Razin, Efraim Sadka (2004), với nghiên cứu "Transparency, Specialization and
FDI" đã phân tích mối quan hệ giữa minh bạch thông tin và sự phát triển của đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các quốc gia có mức độ minh bạch thông tin
kém thì dòng chảy FDI cũng suy giảm.
Nhóm các đố
i tượng khác cũng có ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên
TTCK cần phải kể đến là vai trò của các công ty kiểm toán, công ty xếp hạng tín nhiệm,
các quy định pháp luật đối với mức độ minh bạch thông tin của các CTNY. Vì vậy, nhiều
tác giả đã có những bài viết, công trình nghiên cứu phân tích về vấn đề này. Tiêu biểu là
21
nhóm tác giả Barley và cộng sự (2007) đã có bài viết "Auditor Fees, Market Microstruc-
ture, and Firm transparency", đưa ra giả thuyết là phí kiểm toán càng cao thì rủi ro gian lận
càng lớn và kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng chứng tỏ giả thuyết này của tác giả là
đúng. Ngoài ra, nhóm tác giả Heibatollah Sami and Haiyan Zhou (2008) với công trình
"Do auditing standards improve the accounting disclosure and information environment of
public companies? Evidence from the emerging markets in China" đã phân tích tác động
của việc ban hành một loạt các chuẩn mực kiểm toán mới (năm 1996) đến môi trường
thông tin của TTCK Trung Quốc. Nghiên cứu này
đã chỉ ra rằng, có sự cải thiện đáng kể về
kết quả quản trị đối với các CTNY nhờ việc gia tăng số lượng thông tin được công bố công
khai cho các nhà đầu tư.
Robert Bushman và cộng sự (2001) với nghiên cứu "What Determines Corporate
Transparency?" đã phân tích về sự minh bạch thông tin của các CTNY dựa trên 2 nhóm
nhân tố: minh bạch TTTC (tính kịp thời, độ tin cậy, khả năng tiếp cận thông tin) và minh
bạch thông tin quản trị
. Nghiên cứu này cũng đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố luật
pháp và kinh tế đến tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp thông qua mẫu khảo sát của
các CTNY trên 41 đến 46 quốc gia. Trong đó Bushman và nhóm tác giả xem xét tính minh
bạch của BCTC thông qua 5 nhóm nhân tố là: (1) Mức độ công bố thông tin, (2) Mức độ
công bố thông tin quản trị công ty, (3) Các nguyên tắc kế toán, (4) Thời gian công bố
BCTC, (5) Chất lượng kiểm toán các BCTC được công bố. Qua công trình nghiên cứu này,
Bushman và nhóm tác giả kết luận r
ằng: minh bạch trong quản trị công ty liên quan mật
thiết với cơ chế pháp lý, trong khi đó minh bạch thông tin tài chính (TTTC) liên quan chủ
yếu đến chính sách kinh tế. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho rằng minh bạch TTTC
có liên quan đến quy mô doanh nghiệp. Cụ thể, công ty có quy mô lớn thì mức độ minh
bạch TTTC cao hơn công ty nhỏ. Ngược lại, mức độ minh bạch trong quản trị công ty
không liên quan đến quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu của Bushman và nhóm
tác giả chỉ dừng lại ở mứ
c thống kê mô tả các nhân tố liên quan đến tính minh bạch thông
tin và trình bày các thướt đo để đo lường tính minh bạch thông tin mà chưa đưa ra được
mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin.
Năm 2003, một nghiên cứu khác "A multinational test of determinants of corporate
disclosure" của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault nghiên cứu mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các công ty. Theo nhóm tác giả, ở góc
độ công ty, các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC của doanh nghiệp là: quyền
sở hữu (ownership), tình trạng niêm yết (exchange lishtings), chính sách cổ tức (Divi-
22
dends), kiểm toán (Auditor) và đòn bẩy tài chính (leverage). Ngoài ra, đối với quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, Jeffrey và Maric cho rằng quá trình hoạt động của doanh
nghiệp ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC của các CTNY. Quá trình hoạt động này
gồm: Quy mô công ty (Firm size), lĩnh vực kinh doanh (Number of industries) và doanh
thu xuất khẩu (Foreign sales). Bằng nghiên cứu thực nghiệm để kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu trên với mẫu khảo sát là 1.000 công ty công nghiệp hàng đầu ở 41 quốc gia
(trong quá trình ch
ạy mô hình thì chỉ còn lại 33 quốc gia), Jeffrey J. và Marie E. Archam-
bault đã đưa ra được mô hình hồi quy về sự tương quan giữa mức độ công bố thông tin nói
chung và TTTC nói riêng của doanh nghiệp với các nhân tố ảnh hưởng đã nêu trên. Jeffrey
J. và Marie E. Archambault kết luận rằng công bố thông tin như là một chức năng của văn
hóa, hệ thống chính trị và kinh tế quốc gia và các hệ thống chính sách tài chính với hoạt
động của công ty. Kết quả thực nghiệm của nhóm tác giả
cho thấy, mỗi nhóm nhân tố trên
đều ảnh hưởng đáng kể đến quá trình công bố thông tin, ngay cả đối với những nhân tố mà
trong các nghiên cứu trước khẳng định là không có quan hệ với quá trình công bố thông tin
thì ở nghiên cứu này tác giả cũng đã chứng minh là khá quan trọng. Riêng ở góc độ công
ty, kết quả thực nghiệm của nhóm tác giả cho rằng, hầu hết các nhân tố tài chính và hoạt
động đều ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin nói chung và TTTC nói riêng; Riêng
các nhân tố như: đòn bẩy tài chính và chính sách cổ tức không có ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin.
Tiếp theo các nghiên cứu trên, ở góc độ nghiên cứu mức độ minh bạch TTTC trong
phạm vi một quốc gia, ở châu Á, năm 2005, nhóm tác giả Cheung và cộng sự trong nghiên
cứu "Determinants of Coporate Disclosure and Transparency: Evidence from Hong Kong
and Thailand" đã xem xét các mức độ công bố thông tin và tính minh bạch của các CTNY
ở 2 thị trường là Thái Lan và Hồng Kông. Nghiên cứu đưa ra 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin và tính minh bạch thông tin là: nhóm nhân tố tài chính và
nhóm nhân tố quản trị công ty. Trong nhóm nhân tố tài chính, các tác giả đưa ra mô hình 5
biến tài chính có ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính minh bạch của TTTC gồm: quy
mô công ty, đòn bẩy tài chính, tình hình tài chính (financial performance), tài sản thế chấp
(collateral assets) và hiệu quả sử dụng tài sản (assets utilization). Đối với nhóm nhân tố về
quản trị công ty, nhóm tác giả cho rằng các biến có ảnh hưởng đến mức độ công bố
và tính
minh bạch của thông tin gồm: mức độ tập trung quyền sở hữu, cơ cấu của HĐQT và quy
mô của HĐQT. Nghiên cứu trên của nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát với số lượng 265
CTNY trên TTCK Thái Lan và 148 CTNY trên TTCK Hồng Kông. Kết quả nghiên cứu chỉ
23
ra rằng: mức độ công bố và tính minh bạch thông tin của các công ty Thái Lan thì cao hơn
nhiều so với các công ty ở Hồng Kông. Về các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của
các CTNY thì ở nhóm nhân tố tài chính: các nhân tố như quy mô công ty, hiệu quả sử dụng
tài sản, giá trị tài sản thế chấp và khả năng sinh lợi dài hạn của doanh nghiệp ảnh hưởng
đến tính minh bạch và mức độ công khai thông tin của các CTNY ở Hồng Kông, nhưng l
ại
không ảnh hưởng đến các công ty ở Thái Lan. Trong khi đó, các nhân tố quản trị công ty
như quy mô và cơ cấu HĐQT có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở Thái Lan
nhưng lại không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở Hồng Kông. Riêng biến "tỷ lệ
các giám đốc điều hành không phải là thành viên của HĐQT" (trong biến cơ cấu của
HĐQT) càng lớn thì tính minh bạch và mức độ công b
ố thông tin của các CTNY càng cao
ở cả Thái Lan và Hồng Kông. Nghiên cứu cũng đã thực nghiệm để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính minh bạch thông tin và và kết luận rằng quản trị
công ty tốt dẫn đến việc công bố và minh bạch thông tin sẽ tốt hơn ở thị trường thái Lan.
Năm 2006, trong nghiên cứu với tên gọi "Transparency in Financial Statements: A
Conceptual Framework from a User Perpective" của nhóm tác giả Mensah, Michael O;
Nguyễn Hồng V. (2006) (Journal of American Academy of Bussiness, Cambridge) đã đưa
ra mô hình về các mức độ minh bạch thông tin. Nghiên cứu này chính thức hóa minh bạch
là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá các BCTC theo quan điểm của người sử dụng bên
ngoài. Nhóm tác giả đưa ra " mô hình minh bạch đa cấp", bao gồm 6 mức độ:
- Mức 1: minh bạch trong các nghiệp vụ kinh tế
- Mức 2: minh bạch trong các phương pháp kế toán
- Mức 3: minh bạch trong các ước tính kế toán
- Mức 4: minh bạch các tình huống kinh tế
- Mức 5: minh bạch làm cơ sở cho việc so sánh đối chiếu
- Mức 6: minh bạch trong sự thống nhất
Ngoài ra, cũng trong năm 2006, nghiên cứu của Zarb, Bert. Đề cập đến sự khác biệt
trong cách nhìn nhận của nhà đầu tư và người lập báo cáo về tính minh bạch của thông tin
BCTC v.v.
Năm 2007, nhóm tác giả Yu-Chih Lin; Shaio Yan Huang; Ya-Fen Chang; Chien-Hao
Tseng trong nghiên cứu "The relationship between information transparency and the in-
formativeness of accounting earnings" đã dựa trên chỉ số "hệ thống xếp hạng về sự minh
bạch và công bố thông tin ITDRS" (đây là chỉ số đánh giá xế
p hạng về sự minh bạch và
công bố thông tin của các CTNY được xây dựng ở Đài Loan) để xem xét mối quan hệ giữa
24
minh bạch thông tin và thu nhập kế toán. Nghiên cứu của nhóm tác giả sử dụng cơ sở dữ
liệu của các CTNY trên thị trường chứng khoán (TTCK) Đài Loan trong năm tài chính
2003 và 2004. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của nhóm tác giả cho thấy rằng, mức độ
minh bạch thông tin đựợc đo bằng chỉ số ITDRS làm giảm sút thông tin về thu nhập kế
toán. Tuy nhiên, nếu mức độ minh bạch thông tin được đo bằng tỷ
số các khoản đầu tư cổ
phiếu dài hạn thì thông tin thu nhập kế toán sẽ gia tăng ở các công ty có mức độ minh bạch
cao. Kết quả cũng cho thấy, theo nhìn nhận của nhà đầu tư, số liệu của kế toán hữu ích và
có giá trị hơn so với kết quả xếp hạng của chỉ số ITDRS. Nhóm tác giả cũng cho rằng sử
dụng chỉ số ITDRS không phải là cách tốt nhất để đánh giá minh bạch TTTC.
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Một số nghiên cứu trong nước đề cập đến vai trò của TTTC, tính hữu ích của thông
tin BCTC, tiêu biểu ở cấp độ tiến sĩ có nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008) về "Nâng
cao tính hữu ích trong BCTC doanh nghiệp Việt Nam hiện nay", trong nghiên cứu này tác
giả đề cập đến vai trò của BCTC trong doanh nghiệp cũng như tính hữu ích của nó trong
hoạt động của doanh nghiệp; Tác giả dựa trên nề
n tảng lý thuyết và thực tiễn kế toán của
quốc tế và Việt Nam để phân tích, đánh giá thực trạng cung cấp thông tin hữu ích của
BCTC doanh nghiệp Việt Nam; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm chuẩn hóa BCTC và
nâng cao tính hữu ích của BCTC.
Ở cấp độ thạc sĩ có nghiên cứu "Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế
toán của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK VN" của tác giả Phạm Đức Tân (2009).
Trong nghiên c
ứu này tác giả cũng đã tiến hành khảo sát để đưa ra các đánh giá về thực
trạng công bố thông tin của các CTNY và đề ra một số giải pháp khắc phục những yếu kém
trong quy trình công bố thông tin trên TTCK.
Cũng ở cấp độ thạc sỹ, năm 2010, có nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Xuân với đề
tài "Tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCK
Việc Nam". Ở nghiên c
ứu này, tác giả đã có những khảo sát nhỏ để qua đó đưa ra những
đánh giá về chất lượng của thông tin kế toán được cung cấp trên TTCK VN, từ đó đề xuất
một số giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư trên TTCK
VN.
Năm 2007, liên quan đến các bài viết về tầm quan trọng của minh bạch thông tin có
kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Đình Cung trong tạp chí chứ
ng khoán Việt Nam với
tựa đề "Công khai hóa và minh bạch thông tin - Cơ sở để thị trường và bên ngoài công ty
thực hiện giám sát công ty". Trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng có 4 nhóm thông tin
25
cần công khai đó là: thông tin về sứ mệnh và mục tiêu của công ty, thông tin về quyền sở
hữu và quyền biểu quyết, thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của công ty
và cuối cùng là thông tin về HĐQT và cán bộ quản lý chủ chốt. Tác giả cũng cho rằng
công khai hóa tốt sẽ nâng cao nhận thức và hiểu biết của nhà đầu tư về công ty; qua đó, có
thể huy động vốn dễ dàng hơn và góp phầ
n làm tăng giá trị công ty. Nghiên cứu cũng kết
luận rằng, công ty phụ thuộc nhiều vào vốn từ bên ngoài có xu hướng công khai nhiều hơn;
công ty đang có tình trạng khó khăn có thể không muốn công khai; ngược lại công ty đang
có kết quả kinh doanh tốt lại có xu hướng công khai nhiều hơn, công ty có sở hữu vốn càng
tập trung thì có thể muốn thu hẹp yêu cầu và quy mô công khai hóa.
Trong bài viết "Minh bạch thông tin trên TTCK Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị
Liên Hoa (2007), đă
ng trên tạp chí phát triển kinh tế (Số 1, trang 14-19), đã sử dụng lý
thuyết thị trường hiệu quả để phân tích và khảo sát, đánh giá tính hiệu quả thông tin trên
TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra giải pháp áp dụng việc xây dựng và phát
triển một hệ thống công bố thông tin số hóa để giảm bớt hiện tượng bất cân xứng thông tin
trên TTCK Việt Nam.
Nhắc đến tính minh bạch thông tin, không thể không nhắc
đến vai trò của các công ty
kiểm toán. Cũng trong năm 2007, tác giả Hà Thị Ngọc Hà với bài viết "Lựa chọn doanh
nghiệp kiểm toán - Đảm bảo tính minh bạch thông tin trên TTCK" đăng trên tạp chí nghiên
cứu Tài chính kế toán (11 (52) trang 23-26) phân tích các điều kiện trong việc lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán, cũng như phân tích các tiêu chí để các công ty kiểm toán được
kiểm toán cho các CTNY mà Bộ Tài chính đưa ra.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), "Hoàn thiện vi
ệc trình bày và
công bố thông tin BCTC các CTNY tại HOSE" cũng trình bày các vấn đề về công bố thông
tin BCTC của CTNY. Thông qua việc khảo sát nhà đầu tư về các chỉ tiêu mà nhà đầu tư
quan tâm khi phân tích BCTC trước khi ra quyết định đầu tư, tác giả kết luận rằng, việc
trình bày và công bố thông tin BCTC của các CTNY chưa thật sự thỏa mãn nhu cầu giới
đầu tư do BCTC của các công ty còn thiếu thông tin, gây khó khăn trong việc tính toán, so
sánh các chỉ số tài chính, cung cấp BCTC chưa kịp thời. Các CTNY còn thụ
động trong
việc công bố thông tin, thông tin còn kém về số lượng, chất lượng và hạ tầng cung cấp
thông tin còn kém. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ dừng ở mức độ phân tích các sự kiện hiện
tượng trên TTCK thông qua BCTC để đưa ra đánh giá và kết luận. Các công cụ sử dụng
trong phân tích khá đơn giản, các kết quả khảo sát chủ yếu là những thông tin riêng lẻ nên
chưa có tính hệ thống và tính liên kết để có thể sử dụng chức n
ăng tiến bộ của các kỹ thuật