BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
PHẠM THANH TÚ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
TP.Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
PHẠM THANH TÚ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MINH HÀ
TP.Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Minh Hà
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 19 tháng 04 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
1
PGS.TS Phan Đình Nguyên
Chủ tịch
2
TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh
Phản biện 1
3
TS. Dương Thị Mai Hà Trâm
Phản biện 2
4
TS. Nguyễn Ngọc Ảnh
Ủy viên
5
TS. Mai Đình Lâm
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày … tháng… năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: PHẠM THANH TÚ Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 16/01/1984 Nơi sinh: Long An
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341850053
I- Tên đề tài:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán TP.HCM
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Dựa trên các lý thuyết về nắm giữ tiền mặt, các
nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tác giả xây dựng mô hình
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng việc nắm giữ tiền mặt. Với số liệu thu thập của 237
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong thời gian 2011 – 2013.
Thông qua xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, tác giả đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
đến việc nắm giữ tiền mặt và từ đó đưa ra một số giải pháp cho việc nắm giữ tiền mặt
cho các công ty.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 14/03/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Minh Hà
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm
giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 03 năm 2015
Học viên thực hiện
Phạm Thanh Tú
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu
trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận
lợi cho tôi được có cơ hội học lớp Cao học kế toán niên khoá 2013 – 2014 tại
trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể Quý Thầy Cô, những
người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại
trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Tôi vô cùng biết ơn đến Thầy PGS.TS. Nguyễn Minh Hà, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp trong cơ quan, các bạn trong lớp
học đã cùng nhau học tập, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong công việc.
Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn bên
cạnh động viên, hỗ trợ tôi thường xuyên, luôn cho tôi tinh thần làm việc trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 03 năm 2015
Học viên thực hiện
Phạm Thanh Tú
iii
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này xem xét các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Mẫu gồm 711 quan sát
nghiên cứu dữ liệu của 237 công ty trong giai đoạn 2011-2013. Mô hình nghiên cứu
được xây dựng bởi 10 nhân tố ảnh hưởng: quy mô công ty, vốn lưu động ròng, dòng
tiền, đòn bẩy tài chính, chi tiêu vốn, lợi nhuận, tuổi công ty, sở hữu nhà nước, chi
trả cổ tức và ngành nghề kinh doanh. Ba lý thuyết liên quan đến các nhân tố nắm
giữ tiền mặt là mô hình đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng và dòng tiền tự do. Mô
hình nghiên cứu được thực hiện hồi quy bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trung bình của các
công ty là 12,5%, Biến Vốn lưu động ròng, dòng tiền, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận
và tuổi công ty có mối tương quan dương đến việc nắm giữ tiền mặt còn chi phí vốn
thì có mối tương quan âm. Biến quy mô công ty, chi trả cổ tức, ngành nghề và sở
hữu nhà nước không có mối tương quan đến việc nắm giữ tiền mặt.
Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra một số giải pháp đến việc nắm giữ
tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.Hồ Chí Minh như
quản trị vốn lưu động, xác định cơ cấu đòn bẩy tài chính hợp lý và nắm giữ tiền mặt
của các công ty có thời gian hoạt động lâu.
iv
ABSTRACT
This paper examines factors affecting the cash holdings of firms listed on
TP.HCM Stock Exchange. Sample of 711 observations of 237 companies for the
period of 2011-2013. Research model was designed by 10 Factors affecting
include: firm size, net working capital, cash flow, leverage, capital expenditure,
profitability, firm age, government ownership, dividend payments and firm kind.
Research model was done regression analysis by SPSS 20.0 statistical software.
The study results show that the ratio average of cash holdings company’s
12.5%. Variable net working capital, cash flow, leverage, profitability, and firm age
are positive relationship to cash holdings. Capital expenditure is negative
relationship to cash holdings. Variable Firm size, dividend payments, firm kind and
government ownership non-significant relationship to cash holding.
From the results of this research, the authors offer a number of solutions
relating to cash holdings for firms listed on TP.HCM Stock Exchange as working
capital management, determination of reasonable financial leverage and cash
holdings of firms has long operating time
v
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Tóm tắt iii
Abstract iv
Mục lục v
Danh mục các từ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình x
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu 3
1.7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu 3
1.8. Kết cấu luận văn 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 5
2.1. Cơ sở lý thuyết 5
2.1.1. Khái niệm tiền mặt 5
2.1.2. Các động cơ nắm giữ tiền mặt 5
2.1.3. Các lý thuyết về nắm giữ tiền mặt 6
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của công ty. 11
2.2.1. Quy mô công ty 11
2.2.2. Vốn lưu động ròng 12
2.2.3. Dòng tiền 12
2.2.4. Đòn bẩy tài chính 13
2.2.5. Chi tiêu vốn 14
2.2.6. Lợi nhuận 14
vi
2.2.7. Tuổi công ty 14
2.2.8. Sở hữu Nhà nước 15
2.2.9. Chi trả cổ tức 15
2.2.10. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 16
2.3. Các nghiên cứu trước 16
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. Quy trình nghiên cứu 32
3.2. Dữ liệu nghiên cứu 32
3.3. Phương pháp xử lý số liệu 33
3.4. Mô hình nghiên cứu 33
3.5. Mô tả các biến trong mô hình và phương pháp đo lường 34
3.5.1. Biến phụ thuộc 34
3.5.2. Biến độc lập 35
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
4.1. Phân tích thống kê mô tả các biến độc lập và biến phụ thuộc 40
4.1.1. Phân tích thống kê tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty chi trả cổ tức
và không có chi trả cổ tức 40
4.1.2. Phân tích thống kê tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty có sở hữu Nhà
nước và không có sở hữu Nhà nước 41
4.1.3. Phân tích thống kê tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty sản xuất và phi
sản xuất 42
4.1.4. Phân tích thống kê tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty sản xuất và phi
sản xuất có chi trả cổ tức hoặc không có chi trả cổ tức 42
4.1.5. Phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình 43
4.2. Phân tích tương quan giữa các biến 45
4.3. Kiểm tra đa cộng tuyến 48
4.4. Hồi quy tuyến tính các biến trong mô hình 48
4.4.1. Đánh giá độ phù hợp của mô hình 50
4.4.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình 50
4.4.3. Kiểm tra tự tương quan 51
4.4.4. Phân tích các biến có ý nghĩa 51
vii
4.4.5. Phân tích các biến không có ý nghĩa 56
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN 61
5.1. Kết luận 61
5.2. Giải pháp gợi ý 62
5.3. Hạn chế 65
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết
tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
SPSS
Statistical Package for the Social
Sciences
Phần mềm phân tích thống kê
SIZE
Firm size
Quy mô công ty
NWC
Net working capital
Vốn lưu động ròng
LEV
Leverage
Đòn bẩy tài chính
CF
Cash Flow
Dòng tiền
CAPEX
Capital Expenditure
Chi phí vốn
ROA
Return on Assets
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
DIV
Dividen payment
Chi trả cổ tức
AGE
Firm age
Tuổi công ty
STATE
Sở hữu Nhà nước
KIND
Đặc điểm ngành nghề công ty
CASH
Tỷ lệ tiền mặt
NPV
Net present value
Giá trị hiện tại ròng
OLS
Ordinary Least Squares
Bình phương tối thiểu
VIF
Variance Inflation Factor
Hệ số phóng đại phương sai
EMU
Economic and Monetary Union of
the European Union
Liên minh kinh tế và tiền tệ châu
Âu
FEM
Fixed effect model
Mô hình ảnh hưởng cố định
REM
Random effect model
Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt mối tương quan giữa các biến với việc nắm giữ tiền mặt 11
Bảng 2.2: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây 24
Bảng 2.3: Tổng hợp mối tương quan giữa các yếu tố và nắm giữ tiền mặt của các
nghiên cứu trước. 28
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các biến độc lập và kỳ vọng về dấu 39
Bảng 4.1. Bảng thống kê nắm giữ tiền mặt của các công ty chi trả cổ tức và không
có chi trả cổ tức 40
Bảng 4.2. Bảng thống kê nắm giữ tiền mặt của các công ty có sở hữu Nhà nước và
không có sở hữu Nhà nước 41
Bảng 4.3. Bảng thống kê nắm giữ tiền mặt của các công ty sản xuất và phi sản xuất42
Bảng 4.4. Bảng thông kê kết hợp giữa biến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, ngành nghề và
chi trả cổ tức 42
Bảng 4.5. Bảng thống kê mô tả giữ các biến trong mô hình 43
Bảng 4.6. Bảng phân tích Ma trận tương quan giữ các biến trong mô hình 46
Bảng 4.7: Bảng phân tích kết quả hồi quy đa biến 49
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 32
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tổ ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt 34
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Chúng ta biết rằng hầu hết các doanh nghiệp vận hành đều chú ý sử dụng lợi
ích từ việc vay nợ. Trong điều kiện hoạt động bình thường, tài trợ bằng nợ có thể
giúp doanh nghiệp gia tăng khả năng sinh lợi, thế nhưng nhà đầu tư nào cũng biết
đến mặt trái của nợ. Khi mọi thứ không diễn biến như các kế hoạch, thì nợ có thể
khiến doanh nghiệp gặp vấn đề nghiêm trọng. Thế còn vị thế tiền mặt của doanh
nghiệp thì sao? Quá nhiều nợ chắc chắn là một điều không tốt, liệu điều đó có đúng
với tiền mặt.
Tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất và là thước đo khả năng của
công ty để thanh toán các khoản phải trả của công ty như trả cho người lao động, trả
tiền mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, chi trả cổ tức và chi trả các chi phí
cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Tuy nhiên để có tiền trang trải
các chi phí trên buộc các doanh nghiệp phải có lợi nhuận, nhưng không phải lúc nào
lợi nhuận đạt được cũng thu được hết bằng tiền mặt, trong thực tế lợi nhuận đạt
được còn tồn động lớn trong các khoản phải thu. Thực tiễn kinh doanh đã chứng
kiến rất nhiều công ty khi tính toán trên sổ sách thì có lãi, nhưng vì không đủ tiền
mặt để thanh toán các khoản công nợ tới hạn nên bị phá sản. Vì vậy trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường nắm giữ một lượng tiền
mặt nhất định để đề phòng công ty gặp phải những vấn đề tài chính phải giải quyết
ngay lập tức nhằm tránh tình trạng mất khả năng thanh toán gây ảnh hưởng đến hoạt
động của công ty.
Theo kết quả nghiên cứu tỷ lệ nắm giữ tiền mặt các công ty ở Việt Nam của
Phạm Ngọc Thiện (2014) thì tỷ lệ nắm giữ tiền mặt là 16,661% và của Phạm Hữu
Tín (2014) là 13,69%. Điều này cho thấy rằng việc nắm giữ một lượng tiền mặt lớn
là không hiệu quả bởi vì nó tạo ra rất ít hoặc không tạo ra được thu nhập cho công
ty. Do đó các công ty Việt Nam cần phải xác định cho mình một tỷ lệ nắm giữ tiền
mặt tối ưu. Nhận thấy được vấn đề đó, bài nghiên cứu này tác giả sẽ “Nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán TP.HCM”.
2
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Dường như tiền mặt luôn là một cái gì đó mà ai cũng thích sở hữu, doanh
nghiệp cũng vậy. Thế nhưng việc doanh nghiệp có quá nhiều tiền mặt liệu có phải là
một điều tốt? Những năm trở lại đây với tình trạng suy thoái của nền kinh tế thế giới
cũng đã có một phần làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam. Với tình hình
đó nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã lâm vào tình trạng khó khăn và đã có nhiều
doanh nghiệp tiến hành giải thể. Vì vậy buộc các nhà quản trị doanh nghiệp phải
cân nhắc, xem xét mọi quyết định để đạt được hiệu quả cao nhất, trong đó việc nắm
giữ tiền mặt cũng được các nhà quản trị quan tâm. Nếu nắm giữ tiền mặt nhiều quá
sẽ ra gây ứ động vốn và hiệu quả kinh doanh sẽ thấp đi ngược lại nếu nắm giữ tiền
mặt quá ít sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt sẽ giúp
cho các doanh nghiệp Việt Nam nhận biết được từng nhân tố ảnh hưởng và giúp cho
doanh nghiệp chủ động hơn trong việc nắm giữ lượng tiền mặt để mang lại hiệu quả
cao nhất.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm giải quyết các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty
thông qua việc phân tích số liệu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán TP.HCM.
- Dựa trên những kết quả nghiên cứu có được, đưa ra một số giải pháp cho
các nhà quản trị công ty trong việc nắm giữ tiền mặt.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty?
- Các nhân tố này có mối quan hệ cùng chiều hay ngược chiều với việc nắm
giữ tiền mặt của công ty?
- Các khuyến nghị nào cho các nhà quản trị tài chính đối với các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM?
3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến việc nắm giữ tiền mặt của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm: các công ty phi tài chính được niêm yết trên
thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, dựa trên mô hình nghiên
cứu của Kafayat và cộng sự (2014), tham khảo thêm mô hình của Ogundipe và cộng
sự (2012) và kết hợp thêm một số biến mới để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
việc nắm giữ tiền mặt của các công ty.
Số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của 237 công ty phi tài chính
đã được kiểm toán niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn
từ năm 2011 – 2013.
Thông qua phần mềm SPSS 20.0 để thống kê mô tả, kiểm tra mối tương
quan và hồi quy tuyến tính đa biến các biến trong mô hình nghiên cứu. Đánh giá độ
phù hợp của mô hình hồi quy đa biến thông qua Hệ số xác định R
2
và R
2
hiệu chỉnh.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình. Kiểm tra hiện tượng đa cộng
tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Kiểm
định tự tương quan thông qua hệ số Durbin-Watson. Diễn giải ý nghĩa các hệ số hồi
quy và đánh giá ý nghĩa của từng biến độc lập bằng cách sử dụng giá trị Sig so với
mức ý nghĩa thống kê.
1.7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những
quyết định ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của công ty sao cho cân bằng giữ
lợi ích và chi phí của việc nắm giữ tiền mặt nhằm mang lại hiệu quả tốt hơn.
1.8. Kết cấu luận văn
Đề tài nghiên cứu gồm có năm chương. Chương một giới thiệu chung về đề
tài nghiên cứu. Chương hai trình bày cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước đây.
4
Chương ba phương pháp nghiên cứu. Chương bốn trình bày kết quả nghiên cứu thu
được từ quá trình phân tích, xử lý số liệu và chạy hồi quy tuyến tính đa biến.
Chương năm ghi nhận những kết luận quan trọng từ đề tài nghiên cứu, đồng thời
nêu lên những hạn chế và gợi ý hướng mở rộng cho đề tài nghiên cứu tiếp theo.
5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC
Trong chương này tác giả sẽ trình bày khái niệm cũng như là các cơ sở lý thuyết về
việc nắm giữ tiền mặt, các động cơ nắm giữ tiền mặt của các công ty. Đồng thời,
chương hai cũng trình bày những nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại các nước
trên thế giới cũng như ở Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền
mặt và các kết quả thu được từ các nghiên cứu đó. Từ các lý thuyết và nghiên cứu
thực nghiệm được trình bày, tác giả tổng hợp lại rút ra các nhân tố có thể ảnh
hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty, sau đó xây dựng giả thuyết và mô
hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm tiền mặt
Theo Đinh Tuấn Kiên (2012) thì Tiền mặt theo nghĩa hẹp, đó là tiền do Ngân
hàng Trung ương phát hành ra và nằm trong tay công chúng hay ngoài hệ thống
ngân hàng. Còn theo nghĩa rộng nhất, tiền mặt có thể được hiểu là những thứ có thể
sử dụng trực tiếp để thanh toán các giao dịch và bao gồm cả tiền gửi ngân hàng.
Như vậy, trong trường hợp này khái niệm tiền mặt được dùng để chỉ dạng có khả
năng thanh toán cao nhất của tài sản, bao gồm các đồng tiền do Ngân hàng Trung
ương phát hành ra và được công chúng giữ để chi tiêu, tiền gửi ở tài khoản vãng lai
hay tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có thể rút ra bất cứ lúc nào bằng cách viết séc
Theo nghị định số 222/2013/NĐ-CP định nghĩa như sau: Tiền mặt là tiền
giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà Nước phát hành.
Còn trong doanh nghiệp thì tiền mặt của các công ty được bao gồm tiền mặt
tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng.
2.1.2. Các động cơ nắm giữ tiền mặt
Theo nghiên cứu của Bates và cộng sự (2009) đã chỉ ra các động cơ nắm giữ tiền
mặt của các công ty bao gồm: động cơ giao dịch, động cơ phòng ngừa, động cơ thuế
và động cơ đại diện.
2.1.2.1. Động cơ giao dịch
Mục tiêu chính của động cơ giao dịch là dựa trên chi phí chuyển đổi từ tài
6
sản thành tiền mặt của Kynes (1936), Các mô hình cổ điển về tài chính chỉ ra các
nhu cầu tối ưu cho tiền mặt khi một công ty phải gánh chịu các chi phí giao dịch
liên quan đến chuyển đổi tài sản tài chính không bằng tiền thành tiền mặt và sử
dụng tiền mặt để thanh toán. Vì có các lợi thế kinh tế từ quy mô với động cơ giao
dịch nên các công ty lớn nắm giữ tiền mặt ít hơn. Có rất nhiều bằng chứng về sự tồn
tại của các lợi ích kinh tế từ quy mô này.
2.1.2.2. Động cơ phòng ngừa
Ngoài ra Keynes (1936) cũng đưa ra động cơ phòng ngừa liên quan đến việc
nắm giữ tiền mặt. Các công ty giữ tiền mặt để đối phó tốt hơn với các cú sốc bất lợi
khi tiếp cận thị trường vốn rất tốn kém. Các công ty có dòng tiền rủi ro hơn và khó
tiếp cận nguồn vốn bên ngoài thì nắm giữ tiền mặt nhiều hơn. Động cơ phòng ngừa
cũng cho thấy rằng các công ty có các cơ hội đầu tư tốt hơn thì nắm giữ tiền mặt
nhiều hơn bởi vì các cú sốc bất lợi và kiệt quệ tài chính có thể tốn kém nhiều hơn
cho họ. Việc sử dụng tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách và chi phí nghiên cứu
và phát triển như đại diện cho các cơ hội đầu tư.
2.1.2.3. Động cơ thuế
Foley và cộng sự (2007) tìm thấy rằng các công ty ở Mỹ sẽ gánh chịu những
hậu quả từ thuế liên quan đến chuyển thu nhập từ nước ngoài về nước sẽ nắm giữ
tiền mặt nhiều hơn. Điều này đặc biệt đúng đối với các chi nhánh mà những hậu quả
của thuế chuyển thu nhập về nước là cao nhất. Do đó, các công ty đa quốc gia có
nhiều khả năng tích lũy tiền mặt cao hơn.
2.1.2.4. Động cơ đại diện
Như lập luận của Jensen (1986), các nhà quản lý sẽ cố thủ giữ tiền mặt nhiều
hơn thay vì tăng tiền mặt chi trả cổ tức cho các cổ đông khi công ty có ít cơ hội đầu
tư. Những việc nắm giữ tiền mặt tùy ý này thường được ước tính là nắm giữ tiền
mặt dư thừa có nguồn gốc từ mô hình kiểm soát động cơ giao dịch và động cơ
phòng ngừa cho việc nắm giữ tiền mặt.
2.1.3. Các lý thuyết về nắm giữ tiền mặt
Trong các bài nghiên cứu trước đây đã đưa ra ba lý thuyết để giải thích cho
việc nắm giữ tiền mặt của các công ty, bao gồm: mô hình đánh đổi, lý thuyết trật tự
phân hạng của Myers (1984) và lý thuyết dòng tiền tự do của Jensen (1986).
7
2.1.3.1. Mô hình đánh đổi
Nghiên cứu của Ferreira và Vilela (2004), Mô hình đánh đổi cho rằng các
công ty thiết lập mức tối ưu nắm giữ tiền mặt của họ bằng cách cân bằng giữa chi
phí biên và lợi ích biên của việc nắm giữ tiền mặt. Có nhiều lợi ích liên quan đến
việc nắm giữ tiền mặt. Thứ nhất, nắm giữ tiền mặt làm giảm khả năng xảy ra kiệt
quệ tài chính, vì tiền mặt đóng vai trò như một khoảng dự trữ an toàn cho những
khoản lỗ bất ngờ xảy ra hay chi phí huy động vốn bên ngoài tăng lên. Thứ hai, nắm
giữ tiền mặt cho phép thực hiện các chính sách đầu tư tối ưu khi bị gặp ràng buộc về
mặt tài chính. Mặt khác, nếu phải huy động vốn bên ngoài với chi phí cao sẽ buộc
các công ty phải từ bỏ những dự án đầu tư với giá trị NPV dương. Cuối cùng, việc
nắm giữ tiền mặt lúc này sẽ góp phần giảm thiểu chi phí huy động vốn từ bên ngoài
hay độ thanh khoản của tài sản công ty. Tiền mặt lúc này đóng vai trò như một tấm
đệm giữa nguồn lực của công ty với việc sử dụng vốn. Chi phí biên của việc nắm
giữ tiền là chi phí cơ hội của vốn vì tỷ suất sinh lời trên tài sản thấp.
Dưới đây Ferreira và Vilela (2004) đã cung cấp đánh giá ngắn gọn về
những đặc điểm của công ty liên quan đến mô hình đánh đổi ảnh hưởng đến quyết
định về việc nắm giữ tiền mặt của công ty như sau:
Chi trả cổ tức: Một công ty hiện tại đang trả cổ tức có thể huy động vốn với
chi phí thấp bằng cách giảm các khoản thanh toán cổ tức của mình. Ngược lại, một
công ty không trả cổ tức thì sử dụng thị trường vốn để huy động vốn. Vì vậy, người
ta cho rằng các công ty chi trả cổ tức nắm giữ tiền mặt ít hơn các công ty không chi
trả cổ tức.
Cơ hội đầu tư: Chi phí phát sinh thiếu hụt tiền mặt càng cao đối với các
công ty có cơ hội đầu tư càng lớn dẫn tới việc phải từ bỏ những cơ hội đầu tư có giá
trị. Vì vậy, ta mong đợi một mối tương quan dương giữa cơ hội đầu tư và quyết
định nắm giữ tiền mặt. Lý thuyết này cũng cho rằng các công ty có cơ hội đầu tư tốt
hơn thường có chi phí kiệt quệ tài chính lớn hơn bởi vì NPV dương của các khoản
đầu tư biến mất (gần như hoàn toàn) trong trường hợp phá sản. Trong trường hợp
này, các công ty có cơ hội đầu tư tốt hơn sẽ giữ mức tiền mặt cao hơn để tránh kiệt
quệ tài chính.
8
Tài sản lưu động thay thế: Trong phạm vi các tài sản lưu động khác ngoài
tiền có thể thanh lý trong trường hợp thiếu hụt tiền mặt, thì các tài sản lưu động đó
xem như là một cách thay thế của việc nắm giữ tiền mặt. Do đó, các công ty có
nhiều tài sản lưu động thay thế thường được mong đợi nắm giữ ít tiền mặt.
Đòn bẩy tài chính: Nhìn chung rằng gia tăng đòn bẩy làm tăng xác suất phá
sản của công ty vì công ty gặp phải áp lực phải thanh toán các khoản lãi hàng kỳ.
Để giảm xác suất xảy ra khủng hoảng tài chính, các công ty có hệ số đòn bẩy tài
chính cao được dự kiến sẽ giữ tiền mặt nhiều hơn. Mặt khác, hệ số đòn bẩy tài chính
còn là một chỉ số đánh giá khả năng vay nợ của công ty và sẽ được dự kiến rằng
những công ty có hệ số đòn bẩy tài chính cao (có khả năng gia tăng nợ) nắm giữ
tiền mặt ít hơn. Vì vậy, mối quan hệ giữa việc nắm giữ tiền mặt và hệ số đòn bẩy tài
chính là không rõ ràng.
Quy mô công ty: Về nhu cầu tiền mặt của công ty nói rằng có một lợi thế
kinh tế về quy mô trong quản trị tiền mặt. Điều này sẽ dẫn đến các công ty lớn giữ
tiền mặt ít hơn các công ty nhỏ. Hơn nữa, các công ty lớn đã được đa dạng hóa nên
xác suất xảy ra kiệt quệ tài chính thấp hơn. Những tranh luận này gợi ý một tương
quan âm giữ quy mô công ty và việc nắm giữ tiền.
Dòng tiền: Theo ý nghĩa thì dòng tiền tạo ra một nguồn tài sản lưu động. Nó
có thể được xem như là một khoản tiền mặt thay thế. Vì thế, tác giả hy vọng có mối
tương quan âm giữa dòng tiền với việc nắm giữ tiền mặt.
Dòng tiền bất định: Những công ty với độ bất ổn dòng tiền cao thì có xác
suất phải đối mặt với thiếu hụt tiền mặt cao hơn vì sự giảm giá bất ngờ của dòng
tiền. Vì vậy, dòng tiền bất định được mong chờ sẽ tương quan dương với việc nắm
giữ tiền mặt.
Nợ đến hạn: Tác động của nợ đến hạn lên việc nắm giữ tiền mặt là không rõ
ràng. Các công ty phụ thuộc vào các khoản nợ ngắn hạn phải thương lượng định kỳ
với người cung cấp tín dụng và sẽ đối mặt với nguy cơ kiệt quệ tài chính nếu gặp
phải các ràng buộc khi đến hạn gia hạn nợ. Vì vậy, nợ đến hạn mong chờ sẽ tương
quan dương với nắm giữ tiền mặt. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy rằng
công ty với rủi ro tín dụng cao nhất và thấp nhất sử dụng nhiều nợ ngắn hạn trong
khi với công ty có rủi ro tín dụng trung bình thì sử dụng nợ dài hạn. Nếu xem xét
9
rằng các công ty có xếp hạng tín dụng cao có khả năng vay mượn tốt hơn, thì ta
mong chờ rằng các công ty này sẽ giữ ít tiền mặt hơn, điều này làm nợ đến hạn sẽ
có tương quan âm với việc giữ tiền.
Thông qua mô hình đánh đổi các công ty xác định lượng tiền mặt nắm giữ tối
ưu bằng cách cân bằng chi phí biên và lợi ích biên của việc giữ tiền. Lợi ích biên
liên quan đến việc nắm giữ tiền như sau: giảm xác suất xảy ra kiệt quệ tài chính,
cho phép các công ty theo đuổi chính sách đầu tư khi các công ty thỏa mãn ràng
buộc về tài chính và tối thiểu hóa chi phí của việc gia tăng tài trợ bên ngoài hay tính
thanh khoản của tài sản. Chi phí chính của nắm giữ tiền mặt là chi phí cơ hội của
vốn đầu tư và tính thanh khoản của tài sản.
2.1.3.2. Lý thuyết trật tự phân hạng.
Lý thuyết trật tự phân hạng của Myers (1984) cho rằng, các công ty tài trợ
cho các khoản đầu tư đầu tiên là lợi nhuận giữ lại, sau đó là vay nợ và cuối cùng là
vốn chủ sở hữu. Mục đích thứ tự của việc tài trợ này là để tối thiểu hóa chi phí bất
cân xứng thông tin và các chi phí tài chính khác. Lý thuyết này cho các rằng công ty
không có các mức chi tiêu tiền mặt, thay vào đó tiền mặt được dùng như tấm đệm
giữ lợi nhuận giữ lại và nhu cầu đầu tư. Vì vậy, khi dòng tiền hoạt động hiện tại đủ
để tài trợ cho đầu tư mới, công ty thực hiện trả nợ và tích lũy tiền mặt. Khi lợi
nhuận giữ lại không đủ cho đầu tư hiện tại, công ty sử dụng tiền mặt đã tích lũy và
nếu cần thiết thì sử dụng nợ.
Thiết lập cơ hội đầu tư: Một cơ hội đầu tư lớn tạo ra nhu cầu cho một lượng
tiền mặt tồn trong quỹ, bởi vì sự thiếu hụt tiền mặt và không thể tiếp cận các nguồn
tài trợ bên ngoài, nó phải từ bỏ các cơ hội đầu tư có lợi nhuận. Vì vậy, cho rằng có
một mối tương quan dương giữa cơ hội đầu tư và việc giữ tiền.
Đòn bẩy tài chính: Theo lý thuyết trật tự phân hạng, nợ thường tăng lên khi
đầu tư vượt quá lợi nhuận giữ lại và giảm xuống khi đầu tư ít hợn lợi nhuận giữ lại.
Do đó, nắm giữ tiền đi theo tiến trình ngược lại, nghĩa là nắm giữ tiền giảm xuống
khi đầu tư vượt quá lợi nhuận giữ lại và nhiều thêm khi đầu tư ít hơn lợi nhuận giữ
lại. Mối quan hệ giữ nắm giữ tiền, nợ và đầu tư cho thấy rằng có mối quan tương
âm giữ đòn bẩy tài chính và việc nắm giữ tiền mặt.
10
Quy mô công ty: Các công ty lớn thường đạt được nhiều thành công, vì vậy
nắm giữ nhiều tiền mặt hơn để phục vụ cho đầu tư.
Dòng tiền: Lập luận như các biến khác, nó cũng được huy vọng rằng, các
công ty với dòng tiền cao sẽ có nhiều tiền mặt hơn.
Thông qua lý thuyết trật tự phân hạng để giảm chi phí của sự bất cân xứng
thông tin và các chi phí tài chính khác thì nguồn tài chính của công ty đầu tiên nên
nghĩ tới là lợi nhuận giữ lại, kế tiếp là vay nợ và cuối cùng là phát hành cổ phần
mới. Lý thuyết này cũng đưa ra rằng công ty không có một mục tiêu tiền mặt nhất
định nhưng tiền mặt được dùng như một tấm đệm giữa lợi nhuận giữ lại và nhu cầu
đầu tư.
2.1.3.3. Lý thuyết dòng tiền tự do
Jensen (1986) cho thấy rằng các nhà quản lý có động cơ để tích trữ tiền mặt
để gia tăng tài sản thuộc quyền kiểm soát của họ và đạt được quyền làm chủ các
quyết định đầu tư của công ty. Có nhiều tiền mặt để đầu tư, nhà quản lý không cần
gia tăng nguồn tài trợ bên ngoài và vì thế không cần cung cấp cho thị trường vốn
thông tin chi tiết về dự án đầu tư của công ty. Do đó, các nhà quản lý có thể thực
hiện các khoản đầu tư dưới mức làm ảnh hưởng xấu đến tài sản cổ đông.
Thiết lập cơ hội đầu tư: Nhà quản lý của công ty với ít các cơ hội đầu tư
được mong chờ sẽ giữ nhiều tiền hơn để bảo đảm khả năng tài chính để đầu tư cho
dự án phát triển, thậm chí nếu NPV của dự án này là âm. Điều này làm cho hao tốn
vốn của cổ đông và thậm chí nếu công ty có những chương trình đầu tư lớn hơn thì
nó còn làm giảm tỉ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách. Vì vậy, sử dụng tỷ số giá
trị thị trường trên sổ sách như là đại diện, nó giống như là mối tương quan giữa thiết
lập cơ hội đầu tư và việc nắm giữ tiền sẽ bị âm.
Đòn bẩy tài chính: Các công ty có đòn bẩy tài chính thấp thường ít bị giám
sát. Điều đó cho phép các nhà quản trị cao cấp tự làm theo ý mình. Vì vậy, tác giả
mong chờ các công ty có đòn bẩy tài chính thấp sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều hơn.
Quy mô công ty: Các công ty lớn thường có xu hướng phân tán lớn trong cổ
đông, điều này làm gia tăng quyền tự chủ của các nhà quản lý cấp cao. Hơn nữa, các
công ty lớn hơn khó có thể đạt được mục tiêu mua bán công ty vì phải cần tổng các
nguồn lực tài chính bởi người mua. Do đó, nó được mong chờ rằng các nhà quản lý
11
của công ty lớn có nhiều quyền tự quyết trong việc đầu tư và chính sách tài chính
công ty, dẫn tới nắm giữ lượng tiền mặt nhiều hơn.
Thông qua lý thuyết dòng tiền tự do, các nhà quản lý có động cơ tích tụ tiền
mặt để gia tăng lượng tài sản thuộc quyền kiểm soát của họ và để tự ý thực hiện các
quyết định đầu tư theo ý của mình. Tiền mặt sẽ làm giảm áp lực phải hoạt động hiệu
quả và cho phép các nhà quản lý đầu tư vào các dự án phù hợp với sở thích riêng
của họ mà có thể không phù hợp với sở thích của các cổ đông.
Bảng 2.1: Tóm tắt mối tương quan giữa các biến với việc nắm giữ tiền mặt
Stt
Nhân tố ảnh hưởng
Mô hình đánh đổi
Lý thuyết trật
tự phận hạng
Lý thuyết dòng
tiền tự do
1
Chi trả cổ tức
-
2
Thiết lập Cơ hội đầu tư
+
+
-
3
Tài sản lưu động thay thế
-
4
Đòn bẩy tài chính
Chưa rõ
-
-
5
Quy mô công ty
-
+
+
6
Dòng tiền bất định
+
7
Dòng tiền
-
+
8
Nợ đến hạn
Chưa rõ
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của công ty.
2.2.1. Quy mô công ty
Theo mô hình đánh đổi thì quy mô công ty và nắm giữ tiền mặt có mối tương
quan âm. Bên cạnh đó, theo mô hình về nhu cầu tiền mặt của công ty nói rằng có
một lợi thế kinh tế về quy mô trong quản trị tiền mặt. Điều này sẽ dẫn đến các công
ty lớn giữ tiền mặt ít hơn các công ty nhỏ. Các nghiên cứu của Ferreira và Vilela
(2004), Saddour (2006) và Drobetz và Grüninger (2007) cũng cho rằng các công ty