Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tăng cường hoạt động kiểm soát trong công tác tổ chức quản lý về tình hình thu thuế thu nhập cá nhân tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.07 KB, 121 trang )

– i –

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)



PGS.TS. Phan Đình Nguyên
Luận văn Thạc sỹ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày
19 tháng 4 năm 2015.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sỹ bao gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sỹ)
TT Họ và tên Chức danh hội đồng
1 PGS.TS LÊ QUỐC HỘI Chủ tịch
2 TS. PHẠM NGỌC TOÀN Phản biện 1
3 TS. PHAN THỊ HẰNG NGA Phản biện 2
4 TS. PHAN MỸ HẠNH Ủy viên
5 TS. HÀ VĂN DŨNG Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV



– ii –


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Tp.HCM, ngày 01 tháng 8 năm 2014
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ tên học viên: Nguyễn Thanh Tú Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 20/11/1985 Nơi sinh: Phú Yên
Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341850052
I- Tên đề tài:
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TÁC TỔ
CHỨC QUẢN LÝ VỀ TÌNH HÌNH THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu thực trạng trong hoạt động kiểm soát về tình hình thu thuế TNCN
tại Cục thuế Tp.HCM, qua đo đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng
cường hoạt động kiểm soát với mục đích quản lý tốt về tình hình thu thuế TNCN tại
Tp.HCM. Cụ thể:
Nghiên cứu lý luận về hoạt động kiểm soát và công tác tổ chức quản lý
thuế thu nhập cá nhân.
Khảo sát thực trạng và đánh giá hoạt động kiểm soát về tình hình thu thuế
thu nhập cá nhân tại Cục thuế Tp.HCM, đồng thời đánh giá tình hình thu thuế thu
nhập cá nhân tại Cục thuế Tp.HCM trong thời gian 05 năm từ năm 2009->2013.
III- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát trong
công tác tổ chức quản lý về tình hình thu thuế TNCN tại Cục thuế Tp.HCM
IV- Ngày giao nhiệm vụ: 01/08/2014
V- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/01/2015
VI- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Phan Đình Nguyên


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
– iii –

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tác giả, có sự hỗ trợ của thầy PGS.TS. Phan Đình Nguyên. Các tài
liệu, tư liệu được sử dụng trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên
cứu là quá trình lao động trung thực của tác giả.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 01 năm 2015
Trân trọng



NGUYỄN THANH TÚ

















– iv –

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và chân thành cảm ơn tới: Trường Đại học
Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, Phòng quản lý khoa học và đào tạo sau Đại học
Trường Đại học Công nghệ Tp.HCM, khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng nơi tôi
đang công tác, Cục thuế Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phan Đình Nguyên (trưởng khoa Kế toán –
Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Công nghệ Tp.Hồ Chí Minh) đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Thầy đã đem đến cho tôi những kiến thức và giúp tôi có khả năng tổng hợp những
tri thức khoa học, những kiến thức thực tiễn quản lý và phương pháp làm việc khoa
học trong công tác và nghiên cứu. Thầy đã góp ý, chỉ bảo trong việc định hướng và
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo tại trường Đại học Công nghệ
Tp.HCM và các anh chị công tác tại Cục thuế Tp.Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn./.


Tp.HCM, ngày 31 tháng 01 năm 2015
Tác giả


NGUYỄN THANH TÚ





– v –

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng về hoạt kiểm soát tình
hình thu thuế thu nhập cá nhận hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh, bằng cách tác
giả sẽ hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ và những vấn đề cơ
bản về tổ chức công tác quản lý về tình hình thu thuế thu nhập cá nhân hiện nay tại
Thành phố Hồ Chí Minh, để từ đó đưa ra các giải pháp và những kiến nghị phù hợp
nhằm kiểm soát tình hình chống thất thu thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên thì tác giả lần lượt giải quyết các
vấn đề như sau:
Thứ nhất, đưa ra những thực trạng về công tác tổ chức quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: Quy trình quản lý thu thuế; thực
trạng về tình hình thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân; công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế được diễn ra như thế nào.
Thứ hai, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát về tình hình thu thuế thu
nhập cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua khảo sát bảng câu hỏi với
những nội dung liên quan thông qua 5 nhân tố cơ bản liên quan đến hoạt động kiểm
soát nội bộ: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Các hoạt động kiểm soát; Thông
tin và truyền thông; Giám sát.
Tiếp đến là đánh giá hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh thông qua những kết quả đạt được và những hạn chế,
nguyên nhân còn tồn tại. Đề từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm: Hoàn thiện công
tác quản lý thu thuế thuế thu nhập cá nhân, hoàn thiện hệ thống kiểm soát về việc
thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh.








– vi –

ABSTRACT
The goal of the research study was to assess the situation regarding control of
the collection of personal income tax in the current received Ho Chi Minh City
today, by author will codify the basic problems of control internal control and the
basics of organizing the management of the collection of personal income tax
currently at Ho Chi Minh City, in order to offer solutions and recommendations
suitable for testing situation over tax losses against personal income in Ho Chi
Minh City. To achieve the research objectives, the author turns solve the problem as
follows:
First, given the reality of the organization managing the collection of personal
income tax in the City Ho Chi Minh City Overview: The process of tax collection
management; reality of the situation inspection, inspection of personal income tax;
Debt management and enforcement of tax debts are happening like.
Second, the assessment of control activities on the collection of personal
income tax in Ho Chi Minh City through a questionnaire survey with related content
through five basic factors related to operations control: control environment; Risk
assessment; The control activities; Information and communication; Supervision.
Next is to assess the management of personal income tax in the province of Ho
Chi Minh City through the achievements and limitations, causes exist.
Recommended since then propose recommendations to: Improving the management
of tax revenue from personal income tax, complete control of the personal income
tax in the Tax Department of Ho Chi Minh City.









– vii –

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN iii
LỜI CẢM ƠN iv
TÓM TẮT v
ABSTRACT vi
MỤC LỤC vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU xii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2. Các công trình đã công bố trước liên quan đến đề tài 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.4. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu 3
1.7. Bố cục của luận văn 3
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT VÀ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 5
2.1. Nội dung cơ bản về công tác tổ chức quản lý thuế thu nhập cá nhân 5

2.1.1. Khái niệm công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân 5
2.1.2. Mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân 5
2.1.3. Nội dung của luật thuế thu nhập cá nhân 6
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác quản lý thuế TNCN 9

– viii –

2.1.4.1. Các nhân tố chủ quan 17
2.1.4.2. Các nhân tố khách quan 12
2.2. Các nội dung cơ bản về hoạt động kiểm soát 13
2.2.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ 13
2.2.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ 14
2.2.3. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ 14
2.2.3.1.Môi trường kiểm soát 14
2.2.3.2. Đánh giá rủi ro 17
2.2.3.3.Hoạt động kiểm soát 18
2.2.3.4.Thông tin và truyền thông 20
2.2.3.5.Giám sát 21
2.3. Kiểm soát nội bộ trong ngành thuế 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Mô hình nghiên cứu 24
3.2. Phương pháp nghiên cứu 25
3.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 25
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 25
3.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu 26
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỀ TÌNH HÌNH
THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH 28
4.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh 28

4.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh 28
4.1.2. Khái quát về Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh 29
– ix –

4.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế Thành phố Hồ Chí
Minh. 30
4.2.1. Cơ cấu tổ chức của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh 30
4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế Thành phố Hồ Chí
Minh…. 45
4.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh 34
4.3.1. Quy trình quản lý thuế 34
4.3.2. Thực trạng về tình hình thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân 45
4.3.3. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 42
4.4. Đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm soát công tác tổ chức quản lý về tình
hình thu thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh 45
4.4.1. Môi trường kiểm soát 47
4.4.2. Đánh giá rủi ro 66
4.4.3. Hoạt động kiểm soát 56
4.4.4. Thông tin và truyền thông 59
4.4.5. Giám sát 61
4.5. Đánh giá hoạt động quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh 63
4.5.1. Những kết quả đạt được 63
4.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân 66
CHƯƠNG 5: CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỀ TÌNH HÌNH THU THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 70
5.1. Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh 70

5.1.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng, tin học hóa công tác quản lý thu thuế 70
– x –

5.1.2. Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý 70
5.1.3. Nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ ngành thuế 71
5.1.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 73
5.1.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế thu nhập cá
nhân …. 74
5.2. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát về việc thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế
Thành phố Hồ Chí Minh 76
5.2.1. Về môi trường kiểm soát 76
5.2.2. Về đánh giá rủi ro 76
5.2.3. Về hoạt động kiểm soát 77
5.2.4. Về thông tin và truyền thông 78
5.2.5. Về công tác giám sát 78
5.3. Các kiến nghị về hoạt động kiểm soát công tác tổ chức quản lý thuế về tình
hình thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 79
5.3.1. Đối với Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế 79
5.3.2. Đối với ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh 81
5.3.3. Đối với Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh 81
5.3.4. Đối với ủy ban nhân dân các quận, huyện 82
5.3.5. Đối với các cơ quan, tồ chức có liên quan 83
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86





– xi –


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC: Báo cáo tài chính
BHXH: Bảo hiểm xã hội
CCHC: Cải cách hành chính
CTHCM: Cục thuế Hồ Chí Minh
CCVC: Công chức viên chức
ERM: Enterprise risk management
GDP: Gross Domestic Product
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB: Kiểm soát nội bộ
KTNB: Kiểm toán nội bộ
NNT: Người nộp thuế
NSNN: Ngân sách Nhà nước
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TNCN: Thu nhập cá nhân
CTTN: Chi trả thu nhập
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
TNCT: Thu nhập chịu thuế
TN-QLHS: Tiếp nhận - quản lý hồ sơ
VN: Việt Nam











– xii –

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 3.1: Thành phần đối tượng nghiên cứu 27
Bảng 4.1: Kết quả cấp MST TNCN của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh 35
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra về thuế TNCN các năm 2009 -> 2013 của Cục thuế
Thành phố Hồ Chí Minh 41
Bảng 4.3: Số liệu nợ thuế của cơ quan chi trả từ 2009 ->2013 43
Bảng 4.4: Kết quả thu nợ thuế TNCN của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh bằng
các biện pháp đôn đốc, thu nợ bình thường 44
Bảng 4.5: Thống kê mô tả đặc điểm mẫu khảo sát 45
Bảng 4.6: Kết quả thống kê các nhân tố môi trường kiểm soát 48
Bảng 4.7: Kết quả thống kê các nhân tố đánh giá rủi ro 52
Bảng 4.8: Kết quả thống kê các nhân tố hoạt động kiểm soát 57
Bảng 4.9: Kết quả thống kê các nhân tố thông tin và truyền thông 59
Bảng 4.10: Kết quả thống kê các nhân tố giám sát 61















Trang
– xiii –

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu 24
Hình 4.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh 30



















Trang


1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cần thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận động và phát triển thì hệ thống
pháp luật cũng phải được hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn và yêu cầu quản lý.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định: “Hoàn
thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng
bộ , mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập”.
Hay nói cách khác, Thuế là một khoản đóng
góp
mang tính bắt buộc của các
thể nhân và pháp nhân được Nhà nước quy định thông qua hệ
thống

pháp
luật.
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước ta cũng như ở bất kỳ quốc gia nào
trên thế giới và được xem là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều hoà thu nhập trong xã hội góp phần thực
hiện bình đẳng và công bằng xã hội.
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) ra đời năm 1990 dưới tên gọi “Pháp lệnh
thuế đối với người có thu nhập cao” và đã trải qua 7 lần sửa đổi, bổ sung vào các
năm 1992, 1994, 1997, 1999, 2001, 2004, 2007 để phù hợp với điều kiện về kinh tế
- xã hội ở từng giai đoạn khác nhau. Luật thuế thu nhập cá nhân ra đời để thể chế
hoá đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực tài chính đã đặt ra yêu

cầu mới trong công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân. Luật thuế thu nhập cá
nhân có hiệu lực từ 01/01/2009.
Thành phố Hồ Chí Minh được xem là trung tâm kinh tế trọng điểm và phát
triển nhất của cả nước, với địa bàn rộng, số lượng dân cư đông đúc nên làm cho
công tác quản lý về tình hình thu thuế thu nhập cá nhân cũng trở nên phức tạp hơn.
Nhận thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa rất thiết thực trong việc nghiên cứu công
tác tổ chức quản lý về tình hình thu thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Hồ Chinh
Minh, tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường hoạt động kiểm soát trong công tác tổ chức
quản lý về tình hình thu thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh”
làm đề tài nghiên của mình.

2


1.2 Các công trình nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài.
Hoạt động kiểm soát về tình hình thu thuế thu nhập cá nhân hiện nay ở tại
các cơ quan thuế nói chung và Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh nói riêng vẫn
chưa thật sự chú trọng quan tâm đúng mức, chưa ý thức được hết tầm quan trọng
và vai trò của hoạt động kiểm soát trong công tác tổ chức quản lý về tình hình thu
thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng như hiện nay. Bên cạnh các
chuẩn mực thông tư đã được hướng dẫn thì trong quá trình thực hiện nghiên cứu tác
giả cũng đã tham khảo các đề tài trước liên quan đến bài viết của mình:
1/ Luận văn thạc sĩ Dương Thị Nguyên - Khoa Tài chính – Ngân hàng Đại
học kinh tế Quốc Dân Hà Nội “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn Hà Nội”(2011): nghiên cứu việc ứng dụng các cơ sở lý luận về thuế
thu nhập cá nhân vào công tác quản lý thuế tại Thành phố Hà Nội.
2/ Luận văn thạc sĩ Võ Nam - Khoa Kế toán trường Đại học kinh tế Đà Nẵng
“Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định”(2010):
nghiên cứu việc ứng dụng các cơ sở lý luận KSNB áp dụng tại cơ quan BHXH tỉnh
Bình Định trong hệ thống các cơ sở pháp lý của Nhà nước.

3/ Luận văn thạc sĩ Đinh Thị Ngân Trang - Khoa Kế toán - Kiểm toán trường
Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Công ty NUPLEX RESINS VIỆT NAM ”(2007): nghiên cứu việc ứng dụng các cơ sở
lý luận KSNB áp dụng vào Công ty NUPLEX RESINS VIỆT NAM.
4/ Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Nụ - Khoa Quản trị kinh doanh Đại học Nông
nghiệp Hà Nội “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn Huyện Tiên Du Tỉnh Bắc Ninh” (2013): nghiên cứu việc ứng dụng thuế
TNCN vào công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Huyện Tiên Du
Tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
và các thành phần chính của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiện nay về hoạt động kiểm soát trong công tác
tổ chức quản lý về tình hình thu thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh,

3


nêu được những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát trong công tác tổ chức quản lý về tình hình thu
thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để phát huy tốt vai trò
của luật thuế thu nhập cá nhân.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu là cán bộ công chức công
tác trong Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Tập trung phân tích sự ảnh hưởng của hoạt động kiểm soát trong công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng cách sử dụng
phương pháp thu thập số liệu: so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, Để đánh

giá thực trạng hoạt động kiểm soát trong công tác tổ chức quản lý về tình hình thu
thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
1.6 Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng
 Nghiên cứu định tính: Tiến hành khảo sát các thông tin trong Cục thuế
Thành phố Hồ Chí Minh và tiến hành phỏng vấn lấy ý kiến các lãnh đạo phụ trách
trực tiếp về mảng thuế thu nhập cá nhân để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kiểm soát tình hình thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố.
 Nghiên cứu định lượng: Thông qua kết quả khảo sát bẳng câu hỏi để
đánh giá vấn đề và đưa ra các kết luận cần thiết cho vấn đề đang nghiên cứu bằng
phương pháp thông kê mô tả với số liệu thứ cấp.
1.7 Bố cục của luận văn
Bố cục chính của luận văn gồm 5 chương
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm soát và tổ chức công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

4


Chương 4: Thực trạng và kết quả nghiên cứu về hoạt động kiểm soát trong
công tác tổ chức quản lý về tình hình thu thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
Chương 5: Các đề xuất hoàn thiện hoạt động kiểm soát trong công tác tổ
chức quản lý về tình hình thu thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh.


5



CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

2.1
Nội dung cơ bản về công tác tổ chức quản lý thuế thu nhập cá nhân
2.1.1. Khái niệm công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ quan có
chức năng trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá
nhân, nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu Nhà nước đặt ra.
2.1.2 Mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân
Công tác quản lý thuế TNCN cần phải đạt được mục tiêu cơ bản:
“Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu vào NSNN trên
cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu”.
Thuế TNCN chiếm tỉ trọng lớn trong số thu NSNN ở hầu hết các quốc gia
phát triển trên thế giới. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế nói chung và thuế
TNCN nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ và kịp
thời số thu cho NSNN.
Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp đến thu nhập của các cá nhân,
giảm nỗ lực làm việc bởi lợi ích từ nghỉ ngơi cao hơn thu được từ làm việc và gây
nên các phản ứng ngay lập tức từ phía chịu thuế như hành vi trốn thuế Để tăng
cường và ổn định số thu NSNN trong tương lai, công tác quản lý thuế TNCN cũng
cần được chú ý để duy trì và phát triển cơ sở, tạo nguồn thu thuế thu nhập của các
cá nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh
tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động vào nền
kinh tế ở tầm vĩ mô của Nhà nước thông qua công cụ luật pháp. Qua công tác tổ
chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và thuế TNCN
nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính sách thuế, ý thức chấp


6


hành chính sách thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và làm việc theo
pháp luật”.
Luật Quản lý thuế ở Việt Nam ra đời đề cao vai trò chủ động, tự giác của
NNT trong việc kê khai, nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi cho NNT; giám sát, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật thuế, bảo đảm sự bình đẳng giữa những NNT; tạo môi trường phát triển
kinh tế lành mạnh, chủ động hội nhập quốc tế; các tổ chức, cá nhân trong xã
hội có trách nhiệm tham gia vào công tác quản lý thuế.
Khi người dân thực sự hiểu biết pháp luật về thuế, có ý thức tự giác chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế thì hiệu quả của công tác quản lý thuế sẽ rất cao. Ngược lại,
người dân sẽ không có thái độ rõ ràng trước các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế,
thậm chí còn thờ ơ, khuyến khích, đồng tình và trong việc kê khai, tính thuế, tự giác
nộp thuế của người dân sẽ không đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời dẫn đến
hậu quả là nguồn thu từ thuế khó tránh khỏi thất thu, không đảm bảo tính công bằng
giữa các đối tượng nộp thuế (ĐTNT), công tác quản lý thuế kém hiệu quả.
Phát huy tốt nhất vai trò của thuế TNCN trong nền kinh tế không thể tự nó đạt
được mà để có kết quả thì việc thực hiện đó phải thông qua những nội dung công
tác quản lý thuế TNCN.
2.1.3. Nội dung công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
Công tác quản lý thu thuế TNCN là một phần quan trọng của quản lý tài
chính Nhà nước nên cần được nhìn nhận ở tầm vĩ mô và phải bao gồm toàn bộ các
công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Sau khi đã được phê chuẩn và ban hành, chính sách thuế TNCN được tổ chức
thực hiện. Đây là khâu đóng vai trò quan trọng nhất quyết định hiệu quả của việc sử
dụng công cụ thuế. Nhờ việc tổ chức thực hiện chính sách thuế và quá trình tính, thu
thuế mới diễn ra trong thực tế, đồng thời các quy định về quá trình này mới đến

được với mọi người dân thông qua tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế. Nội
dung quản lý thu thuế TNCN bao gồm:



7


2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Bộ máy quản lý thuế được xây dựng tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội của từng nước. Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan
thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ chức thành một hệ thống bao gồm nhiều
cấp. Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình khác
nhau:
 Mô hình tổ chức theo sắc thuế: Các phòng, ban riêng biệt được thành lập
để quản lý một số loại thuế cụ thể. Mỗi phòng, ban phải thực hiện tất cả các chức
năng, nghiệp vụ để quản lý các loại thuế được phân công.
 Mô hình tổ chức theo chức năng: Tổ chức các phòng, ban chức năng
riêng rẽ trong một cơ quan thuế. Mỗi phòng, ban thực hiện một công việc nghiệp vụ
cụ thể có liên quan đến tất cả các sắc thuế như phòng xử lý tờ khai thuế, phòng (đội)
kiểm tra ĐTNT…
 Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: ĐTNT được chia thành các
nhóm dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế… Mỗi
phòng ban chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng nhóm
ĐTNT.
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu kịp
thời cho NSNN và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội mỗi nước sẽ lựa
chọn một mô hình cụ thể tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội.
2.1.3.2. Quản lý đối tượng nộp thuế
Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thu thuế TNCN.

Quản lý tốt ĐTNT sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thu thuế
TNCN bởi chúng ta chưa biết chính xác ai là những đối tượng phải nộp thuế trước
khi kê khai thu nhập của họ. Do đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng
lao động, từ đó chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp
thuế bao nhiêu.
Cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký ĐTNT. Phương thức đăng ký ĐTNT
thường được áp dụng là phương thức thủ công và quản lý bằng mạng vi tính. Tuy
nhiên, phương thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công tác quản lý thu

8


thuế TNCN vì ĐTNT TNCN ở đây nhiều và không tập trung. Theo phương thức
này thì cơ quan quản lý thuế cần phải tiến hành cấp MST cho các ĐTNT và mỗi
ĐTNT được gắn với một mã số duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về ĐTNT được
lưu trữ vào cơ sở dữ liệu với một file riêng mà tên file là mã số của ĐTNT. Khi cần
kiểm tra thông tin về một ĐTNT, cơ quan quản lý chỉ cần mở file theo mã số của
đối tượng đó, nhờ đó mà tránh được tình trạng bỏ sót các ĐTNT đồng thời cũng
đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế.
2.1.3.3. Quản lý kê khai, nộp thuế
Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập (CTTN) tính
thuế cho các ĐTNT có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu
trừ thuế của ĐTNT, cơ quan CTTN sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra khỏi
thu nhập trước thuế của ĐTNT để mang nộp vào NSNN.
ĐTNT sẽ trực tiếp kê khai thu nhập và tự tính mức thuế mình phải nộp. Sau
đó sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp khoản thuế vào NSNN. Cơ
quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các ĐTNT phải nộp, để
từ đó có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở để đảm
bảo sự minh bạch trong công tác thu nộp thuế.
2.1.3.4. Quản lý quyết toán thuế, hoàn thuế

Việc quyết toán thuế cho từng ĐTNT là cần thiết. Công việc này khi thực
hiện sẽ giúp cơ quan thuế biết được tình hình thu nhập và nộp thuế của từng đối
tượng, qua đó có thể cung cấp cho các cơ quan khác, các nhà lập chính sách hoặc
chính cơ quan thuế cũng có thể sử dụng trong việc phân tích và đánh giá về chính
sách thuế và khả năng nộp thuế của dân cư. Quyết toán thuế hàng năm cũng sẽ giúp
cơ quan thuế có thể phát hiện ra các trường hợp sai phạm thông qua việc so sánh
mức thuế thu nhập phải nộp hoặc đã nộp giữa các năm với nhau.
2.1.3.5. Thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN được thực hiện bởi bộ phận cán bộ thuế
chuyên ngành. Đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân
có nghĩa vụ nộp thuế TNCN. Mục tiêu của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNCN là phát
hiện và xử lý các trường hợp sai phạm nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và

9


đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Qua đó cơ quan thuế có thể phát hiện những
thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm
ra những hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN.
2.1.3.6. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Để nội dung của chính sách thuế đến với mọi người dân trong xã hội, cơ quan
thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế. Công
tác này cần phải được thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau đó tới mọi người dân
thông qua các lớp tập huấn, phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn
phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức các buổi đối thoại, các cuộc thi tìm hiểu về thuế
TNCN…
Đối với cán bộ thuế: Phải tiến hành tập huấn nghiệp vụ thuế, chính sách
thuế mới ngay sau khi Nhà nước mới ban hành để các cán bộ thuế có thể nắm
chắc được các chính sách thuế từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể, đủ khả
năng chuyên môn và làm tròn nhiệm vụ một tuyên truyền viên giỏi về thuế.

Đối với mọi người dân trong xã hội: ĐTNT là người trực tiếp tính số thuế
phải nộp vào NSNN, do đó phải có một kiến thức cơ bản để hiểu được các quy định
của luật thuế. Cơ chế tự khai, tự nộp đòi hỏi sự tự giác cao, ý thức tuân thủ pháp
luật của ĐTNT. Chính vì vậy, công tác tuyên truyền phổ biến về nghĩa vụ thuế và
nội dung của các chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân cư cần phải được tiến hành
đều đặn, thường xuyên, luôn đổi mới và nâng cao hiệu quả.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế TNCN. Mỗi nhân
tố đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tùy theo tính chất và trạng thái của
nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy Nhà nước là phải
nắm rõ sự tác động của nhân tố đó và tìm cách hạn chế những nhân tố ảnh hưởng
tiêu cực cũng như phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế TNCN.




10


2.1.4.1. Các nhân tố chủ quan
 Quan điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo
Để đảm bảo cho việc pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để, tập
trung đúng, đủ, kịp thời nguồn thu thuế vào NSNN chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi
quan điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong công tác quản lý thuế. Quan điểm của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế TNCN, sau
là tới quá trình tổ chức thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi quản lý. Một
hệ thống chính sách thuế và cơ cấu thuế suất hợp lý nhưng tổ chức và cơ chế quản
lý thu thuế kém sẽ không đạt được hiệu quả cao. Các cấp lãnh đạo cần phải có biện
pháp phù hợp, nhanh chóng đáp ứng yêu cầu về công tác quản lý thu thuế, tạo được

niềm tin cho ĐTNT người nộp thuế cũng như đảm bảo nguồn thu ngân sách vững
chắc, ổn định.
Quan điểm của lãnh đạo ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn thu, công tác tổ
chức bộ máy nhân sự, trang bị cơ sở vật chất, kế hoạch triển khai công tác thu.
Người lãnh đạo phải biết phân công giao việc hợp lý, khoa học nhằm thực thi công
việc một cách tốt nhất. Như vậy, người lãnh đạo không chỉ phải có cách nhìn bao
quát công việc, mà còn phải biết phân quyền, ủy quyền một cách hợp lý cho cấp
dưới, cho những người thực thi nhằm khai thác các ý tưởng sáng tạo mới của tập thể
cán bộ trong quản lý, tạo điều kiện để cho mọi cán bộ đều có cơ hội thăng tiến, phát
huy khả năng làm việc cũng như học tập nâng cao kiến thức và trau dồi kỹ năng
quản lý thu thuế. Theo đó là các chế độ thưởng đột xuất, thường xuyên đối với cán
bộ thuế nói chung và cán bộ thuế có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thu
thuế nói riêng. Đồng thời có những biện pháp xử lý nghiêm những cán bộ vi phạm
quy chế làm việc, có hành vi tham ô, nhận hối lộ. Đối với những đối tượng có hành
vi gian lận, trốn thuế cần có những hình thức xử phạt thích đáng, đảm bảo tính công
bằng, làm cho mọi người tin tưởng vào pháp luật, tích cực đấu tranh chống các hành
vi vi phạm.
 Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản
lý thuế, đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các khâu của công

11


tác quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới tổ
chức bộ máy quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra thuế.
Để có thể ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu
của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác
quản lý thuế TNCN thì đội ngũ cán bộ thuế ở tầm hoạch định chính sách cần phải
có trình độ cao về thực tế cũng như lý thuyết liên quan đến thuế và phẩm chất đạo

đức tốt, tâm huyết với công việc. Nếu nhà hoạch định chính sách có trình độ thấp
và phẩm chất đạo đức kém sẽ đưa ra các chính sách chứa đựng nhiều sai sót không
chỉ ảnh hưởng tiêu cực tới công tác quản lý thuế TNCN mà còn tới cả hệ thống
thuế.
Công tác thanh, kiểm tra thuế càng cần đòi hỏi một đội ngũ cán bộ có trình độ
cao và phẩm chất đạo đức tốt để đủ khả năng phát hiện những sai phạm và giữ thái
độ công minh, chính trực trong quá trình thanh, kiểm tra. Nhờ đó thanh, kiểm tra
mới đạt hiệu quả mong muốn.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo làm công tác tổ chức thiết lập nên bộ máy quản lý
thuế phải có đủ năng lực và phẩm chất để xây dựng một bộ máy phù hợp với những
điều kiện kinh tế xã hội và có hiệu quả cao.
 Cơ sở vật chất của ngành thuế
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thu thuế TNCN.
Những quy định trong chính sách về ĐTNT, TNCT (rộng hay hẹp), phương thức kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của
ngành thuế trong công tác quản lý thu thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào
cơ sở vật chất của ngành thuế. Một hệ thống thu thuế được kết nối bằng mạng nội
bộ sẽ là một nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu
quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ
để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét
về dài hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu
theo kiểu thủ công.



12


2.1.4.2. Các nhân tố khách quan
 Tính nghiêm minh của luật pháp

Cơ quan quản lý làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm
minh sẽ đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các ĐTNT cũng như cơ quan thu
thuế cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ biết
rằng khi vi phạm nếu bị phát hiện sẽ không tránh khỏi những hình phạt. Như
vậy, công tác quản lý thu thuế TNCN sẽ đạt được hiệu quả cao.
 Tình hình kinh tế và mức sống của người dân
Nhân tố này phụ thuộc không nhỏ vào mức độ phát triển kinh tế và đời sống
của dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế, trên một khu vực số ĐTNT thu nhập nhiều,
số thuế thu được nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu được và ngược lại.
Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công
tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả
năng quản lý thuế cũng sẽ đơn giản và hiệu quả hơn.
 Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư
Nếu như các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ thống ngân hàng dưới
hình thức tài khoản cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám
sát thu nhập của ĐTNT; bên cạnh đó Nhà nước có thể áp dụng phương pháp thu
thuế TNCN thông qua hệ thống ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc
và chi phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của ĐTNT. Còn
nếu các khoản thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt sẽ gây khó khăn cho cơ quan thuế
trong việc xác định chính xác mức thu nhập của từng ĐTNT. Điều đó dẫn tới việc
tính thuế không chính xác, kết quả là không thu đúng, thu đủ thuế cho NSNN.
Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình
thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt
công tác quản lý thu thuế TNCN.
 Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế
Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai,
nộp thuế; hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Từ đó, công tác quản lý thu thuế sẽ gặp
nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Nếu người dân có ý thức chấp hành luật thuế

×