Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và yếu tố cấu thành năng suất của 9 dòng lúa nếp gieo cấy tại khu vực xuân hòa phúc yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.5 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN
VŨ THỊ PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ
YỂU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT CỦA 9
DÒNG LÚA NẾP GIEO CẤY TẠI KHU vực
XUÂN HÒA - PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
• • • •
Chuyên ngành: Dỉ truyền học
HÀ NỘI, 2015
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng K37B - SP Sinh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Xuân Liêm và TS. Đào
Xuân Tân đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn chỉnh khóa luận.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo trường ĐHSP Hà nội 2, Ban chủ nhiệm và các
thầy cô giáo khoa Sinh - KTNN đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn tôi suốt quá
trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin được cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của gia đình ông Nguyễn
Văn Giang - HTX Đồng Xuân, Phường Xuân Hòa, TX. Phúc Yên, T. Vĩnh Phúc.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên
quan tâm khích lệ tôi trong thời thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015 Sinh viênVũ Thị Phượng
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng K37B - SP Sinh
Tôi xin cam đoan.
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào khác.


Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015 Sinh viên
Vũ Thị Phượng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC : Đối chứng
FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
IRRI : Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế
KHCN - MT : Khoa học Công nghệ Môi trường
NN&PTNN : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSLT : Năng suất lý thuyết
P1000 : Khối lượng 1000 hạt
TGST : Thời gian sinh trưởng
TCN : Trước Công nguyên
YTCTNS : Yếu tố cấu thành năng suất
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Trang
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng K37B - SP Sinh
MỤC LỤC
PHỤ LỤC ẢNH
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng K37B - SP Sinh
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lúa gạo là cây lương thực lâu đời nhất được trồng ở nhiều nơi trên thế giới.
Diện tích gieo trồng của lúa gạo đứng thứ hai sau lúa mì, tổng sản lượng lúa
đứng thứ ba sau lúa mì và ngô [3]. Lúa gạo là nguồn lương thực quan ừọng, bởi
nó đáp ứng bữa ăn hàng ngày cho hơn nửa dân số trên Thế giới. Trong thời gian
gàn đây, nhu cầu về gạo ngày càng tăng và trong tương lai, gạo thay thế cho các
loại ngũ cốc khác. Thật vậy, theo FAO dự báo tiêu thụ gạo thế giới sẽ tăng
khoảng 2,5 % lên khoảng 490 triệu tấn vào năm 2013- 2014 từ khoảng 478 triệu

tấn trong năm 2012-2013 do nhu cầu thực phẩm dự kiến tăng khoảng 2%.
Cây lúa gạo đã gắn bó với nhân dân ta từ hàng ngàn năm nay nhưng mãi
hơn 2 thập kỷ gàn đây nhân dân ta mới đủ ăn và có thể xuất khẩu gạo. Năm
2012, theo bảng xếp hạng các nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, Việt Nam
đứng thứ hai sau Ấn Độ và vượt lên trên Thái Lan. Nhưng năm 2013, Việt Nam
đã đánh mất vị trí đó và tụt xuống vị trí thứ 3 sau Ấn Độ và Thái Lan. Theo phân
tích dự báo (FAO) Việt Nam có thể xuất khẩu khoảng 7 triệu tấn gạo trong năm
2014. Với mức này, Việt Nam vẫn giữ vị trí thứ 3 ừong danh sách những nước
xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới.
Lúa nếp (Oryza sativa glutinosà) đã có từ lâu đời, được hình thành từ lúa tẻ
do nhu cầu của con người, nó đã có một vị trí nhất định trong cơ cấu mùa vụ
cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân Việt Nam và một số quốc gia ừên thế
giới. Lúa nếp những ưu điểm nổi bật như: gạo dẻo, giá trị dinh dưỡng cao, có
mùi thơm đặc trưng và giá trị kinh tế lớn.
Lúa nếp không chỉ là cây lương thực mà còn là loại cây có giá ừị kinh tế
cao, đặc sản của một số vùng miền trên đất nước ta như nếp cái Hoa vàng, nếp
Thầu dầu, nếp Gà gáy, nếp Xoăn, Lúa nếp thường được sử dụng ừong cuộc
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 5 K37B - SP Sinh
sống hàng ngày và các dịp lễ Tết. Ngoài ra lúa nếp còn là nguyên liệu không thể
thiếu trong ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm như sản xuất bánh
kẹo, rượu bia
Tuy nhiên ở Việt Nam tùy từng vùng miền mà diện tích trồng lúa nếp chỉ
chiếm từ 5% - 10% trong cơ cấu mùa vụ. Do năng suất không cao, thời gian sinh
trưởng dài và khả năng chống chịu sâu bệnh hạn chế, thường chỉ cấy được một
vụ mùa trong năm nên nhiều vùng người nông dân đã hạn chế việc trồng những
giống lúa nếp cổ truyền như: nếp Thầu dầu, nếp Quýt, nếp Gà gáy Nhưng bên
cạnh đó, tại một số địa phương lại đang có những đầu tư mạnh mẽ cho việc sản
xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn hoặc phục hồi các giống nếp như: An
Giang, Phú Thọ

Từ những giá trị của cây lúa nói chung và của giá tri lúa nếp nói riêng và
yêu cầu thực tiễn đặt ra, chúng tôi nhận thấy rằng việc khảo sát nghiên cứu các
đặc điểm nông sinh học và các yếu tố cấu thành nên năng suất của lúa trồng là
càn thiết, đặc biệt đối với giống lúa nếp.
Vì vậy chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh
học và yếu tố cẩu thành năng suất của 9 dòng lúa nếp gieo cấy tại khu vực
Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc” nhằm khảo sát khả năng đưa được các
dòng lúa mới vào sản xuất tại địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khảo sát đặc điểm sự sinh trưởng và phát triển của 9 dòng lúa nếp PT1,
PT2, PT3, PT4, PT5, PT6, PT7, PT8, PT9, PTO (ĐC), gieo cấy tại khu
vực Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các chỉ tiêu về đặc điểm nông sinh học và các YTCTNS của 9
giống lúa với 20 tính trạng:
1. Khả năng đẻ nhánh 11. Trạng thái trục chính
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 6 K37B - SP Sinh
2. Chiêu cao thân cây lúa 12. Màu râu
3. Chiêu dài lá đòng 13. Chiêu dài bông lúa
4. Chiêu rộng lá đòng 14. Sô bông/khóm
5. Góc lá đòng 15. Tông sô hạt/bông
6. Chiêu dài lá công năng 16. Sô hạt chăc/bông
7. Chiêu rộng lá công năng 17. Khôi lượng 1000 hạt (P1000)
8. Góc lá công năng 18. Màu săc vỏ trâu, vỏ cám
9. Săc tô antoxian trên bẹ lá 19. Năng suât hạt lý ứiuyêt (NSLT)
10. Sô lá/cây 20.Thời gian sinh trưởng (TGST)
4. Ý nghỉã khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ỷ nghĩa khoa học
- Đánh giá được 20 chỉ tiêu về sinh trưởng - phát triển và các

YTCTNS của 9 dòng lúa nếp. Từ đó cung cấp những thông tín về các đặc
trưng và đặc tính của các giống lúa tham gia thí nghiệm ttong điều kiện tự
nhiên ở Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc, làm cơ sở để xây dựng cơ cấu
giống lúa mới.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn được một số dòng lúa nếp có triển vọng, có thể đưa
vào cơ cấu giống lúa của khu vực Xuân Hòa - Phúc Yên -
Vĩnh Phúc.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN cứu
1.1. Nguồn gốc, phân loại của cây lúa
1.1.1. Nguồn gốc cây lúa
Lúa trồng Oryza sativa. L là loại cây thân thảo sống hàng năm. Có bộ
nhiễm sắc thể (2n = 24) hoặc (2n = 48), là cây tự thụ phấn. Người ta cho rằng tổ
tiên của chi lúa Oryza là một cây hoang dại cách đây ít nhất 130 triệu năm. Lúa
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 7 K37B - SP Sinh
trồng hiện nay là do lúa dại Oryza fauta hình thành thông qua quá trình chọn lọc
lâu dài của con người.
Lúa là cây trồng cổ xưa nhất. Sự tiến hóa của loài này gắn liền với lịch sử
tiến hóa của loài người. Các nhà khoa học như A.G. Haudricourt & Louis
Hendin (1994), E. Werth (1954), H. Wissmann (1957), Carl Sauer (1952),
Chester Gorman (1970 ) .đã lập luận vững chắc và chỉ ra rằng: Đông Nam Á là
nơi khai sinh nền nông nghiệp lúa nước Căn cứ để có nhận định rằng Đông
Nam Á là một trung tâm phát sinh cây lúa trồng vì: đây là nơi lúa gạo là cây
lương thực chủ đạo. Có nhiều loài lúa dại để thu hoạch tự nhiên trước khi có lúa
trồng. Thuộc vùng Châu Á gió mùa điển hình - là điều kiện lý tưởng để phát
triển nghề trồng lúa. Theo kết quả của khảo cổ học ttong vài thập niên gần đây,
Đông Nam Á là nơi ghi nhận dấu ấn của lúa khoảng
10.1 năm TCN. Còn Trung Quốc - nơi mà nhiều người cho là quê hương của
lúa thì bằng chứng tìm thấy về lúa lâu đời nhất chỉ khoảng 5.900 đến

7.1năm về trước.
Từ Đông Nam Á, thông qua việc trao đổi, mua bán mà cây lúa ngày càng
được phát tán rộng rãi trên khắp Thế giới như Nhật Bản (năm 300 TCN), Triều
Tiên (khoảng năm 850 - 500 TCN), Địa Trung Hải của châu Âu (khoảng năm
800 TCN), Nam Mỹ (đầu thế kỷ 18) Khi lúa được du nhập đến các vùng miền
mới, điều kiện sinh thái mới kết họp với sự can thiệp của con người thông qua
quá trình chọn tạo giống, ngày nay có hàng vạn giống với các đặc trưng, đặc tính
đa dạng đáp ứng yêu cầu khác nhau của loài người.
Ở Việt Nam, cây lúa cũng được trồng tò hàng ngàn năm trước đây. Các nhà
khảo cổ tìm thấy trong lớp đất bên dưới khu khảo cổ thuộc Văn hóa Hòa Bình
những hạt thóc hóa thạch khoảng 9260-7620 năm trước. Vì thế nơi đây cũng
được coi là biểu tượng của nền văn minh lúa nước.
1.1.2. Phân loại cây lúa
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 8 K37B - SP Sinh
Theo phân loại học thực vật, lúa ừồng (Oryza sativa) thuộc chi lúa (Oryza),
họ hòa thảo thảo (Poacae), bộ hòa thảo có hoa (Poales), lớp một lá mầm
(Monocotyledones), ngành thực vật có hoa (Angiospermae). Chi Oryza phân bố
rộng khắp trên thế giới. Hiện nay, có khoảng 22 loài cây hoang dại thuộc chi này
và 2 loài lúa đã được thuần hóa là lúa châu Á (Oryza sativa. L) và lúa châu Phi
(Oryza glaberrima. L) [6].
Hệ thống phân loại thực vật giúp ích cho các nhà khoa học để phân biệt
đâu là lai gần, đâu là lai xa trong hệ thống khổng lồ về số lượng các dạng hình ở
lúa. Các nhà chọn tạo giống còn sử dụng hệ thống phân loại lúa với mục đích dế
dàng sử dụng các kiểu gen của cây lúa trồng. Từ đó, phục vụ cho mục tiêu tạo ra
gióng mới có năng suất cao, khả năng chống chịu thời tiết và sâu bệnh tốt, chất
lượng thương phẩm cũng ngày càng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.
Tuy nhiên việc phân loại lúa trồng (O. sativà) có nhiều quan điểm khác
nhau:
* Theo Kikawa và Kota (1930) đã chia loài o.sativa thành 2 loài phụ:

- o.sativa. L.sub.sp.Japonica (loài phụ Nhật Bản).
- o.sativa. L.sub.sp.India (loài phụ Ấn Độ).
* Theo Gustchin (1934 - 1943): chia o.sativa thành 3 loài phụ là : Indỉa,
Japonica và Javanỉca. Lúa Javanỉca là sản phẩm của quá trình chọn lọc từ loại
phụ Indỉca.
* Theo Hoàng Thị Sản - 1999 : o.sativa được chia thành 2 thứ:
- O.sativa.L.Var. Utilissma A. Carmus: lúa tẻ.
- O.sativa.L.Var. Glutinosa : lúa nếp.
* Theo địa hình đất, điệu kiện cung cấp nước, có thể chia lúa trồng thành
2 loại: lúa cạn và lúa nước.
* Theo thời gian gieo trồng gặt hái trong năm có thể chia lúa trồng thành
3 loại: lúa mùa, lúa chiêm và lúa xuân.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 9 K37B - SP Sinh
* Theo Liakhovkin A.G (1992) [6] lúa trồng có 8 nhỏm sinh thái địa lý sau
đây:
- 1. Nhóm Đông Á: bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Bắc Trung Quốc.
Đặc trưng chịu lạnh tốt và hạt khó rụng
- 2. Nhóm Nam Ắ: từ Pakistan sang vùng bờ biển phía Nam Trung Quốc
đến Bắc Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của nhóm này là kém chịu lạnh,
phàn lớn hạt dài và nhỏ.
- 3. Nhóm Philippin: bao gồm toàn bộ vùng Đông Nam Á, miền nam Việt
Nam. Đây là nhóm lúa điển hình nhiệt đới không chịu lạnh.
- 4. Nhóm Trung Á: bao gồm toàn bộ các nước Trung Á. Đây là nhóm có
hạt lúa to, p 1000 hạt > 32 g, chịu lạnh và chịu nóng.
- 5. Nhóm Iran: bao gồm các nước Trung Đông xung quanh Iran. Đây là
nhóm sinh thái địa lý với các loại hình chịu lạnh điển hình, hạt to, đục,
gạo dẻo.
- 6. Nhóm Châu Âu: bao gồm các nước ừồng lúa ở Châu Ầu như Nga,
Italia, Tây Ban Nha, Nam Tư, Bungari Đây là nhóm đặc trưng bởi các

loại hình Japonica chịu lạnh, hạt to, cơm dẻo nhưng chịu nóng kém.
- 7. Nhóm Châu Phi: nhóm lúa trồng thuộc loại Oryza Glaberỉma.
- 8. Nhóm châu Mỹ La Tinh: gồm các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ. Nhóm
này đặc trưng bởi các giống lúa cây cao, thân hình to, hạt to, gạo trong,
chịu ngập và chỗng đổ tốt.
* Theo nguồn gốc hình thành:
-1. Nhóm quàn thể địa phương
- 2. Nhóm quàn thể lai tạo
- 3. Nhóm quần thể đột biến
- 4. Nhóm quàn thể tạo ra bằng công nghệ sinh học
- 5. Nhóm các dòng bất dục đực
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 10 K37B - SP Sinh
* Theo các tính trạng đặc trưng (IRRI - INGER -1995) [16]: năng suất cao;
chất lượng cao; chống chịu bệnh; chống chịu sâu; chống chịu rét; chống
chịu hạn; chống chịu chua, mặn, phèn; chống chịu ngập; thời gian sinh
trưởng đặc thù.
* Theo thời gian sinh trưởng người ta lại phân chia như sau:
-1. Tập đoàn giống cực ngắn: < 90 ngày.
- 2. Tập đoàn giống ngắn ngày: 91 -115 ngày.
- 3. Tập đoàn giống có TGST trung bình: 126 - 130 ngày.
- 4. Tập đoàn giống dài ngày: >131 ngày [6].
Theo quan điểm canh tác học, cây lúa được phân chia thành 4 nhóm chính
sau đây:
+ Lúa cạn: được trồng trên đất cao, không giữ nước cây lúa hoàn toàn sống
vào nước trời.
+ Lúa có tưới: được canh tác trên những cánh đồng có công trình thủy lợi,
chủ động về tưới nước trong suốt chu kì sống của cây.
+ Lúa nước sâu: được ừồng trên những cánh đồng thấp không rút nước khi
gặp mưa lớn hoặc lũ.

+ Lúa nổi: được gieo trồng trong mùa mưa, khi mưa lớn lúa đã đẻ nhánh,
nước dâng cao lúa vươn nhánh để ngoi theo [4].
Ngoài những cách phân loại trên còn nhiều cách khác để phân loại lúa. Dù
theo cách nào đi nữa, việc phân loại đều giúp chúng ta phân biệt các giống khác
nhau. Trên cơ sở đó ta có thể bố trí mùa vụ một cách hợp lý và khai thác triệt để
trong sản xuất.
1.2. Đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây lúa
Các giống lúa khác nhau sẽ có những đặc điểm nông sinh học khác nhau
như: chiều cao, khả năng đẻ nhánh, màu sắc lá năng suất và tính chống chịu
cũng khác nhau ở mỗi giống. Tuy nhiên, về đặc điểm hình thái và giải phẫu
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 11 K37B - SP Sinh
chúng đều có những đặc tính chung gồm có các bộ phận là: rễ, thân, lá, bông và
hạt.
1.2.1. Rễ lúa
- về hình thái: rễ là bộ phận để cây bám chặt vào đất. Là cơ quan hút nước
và chất khoáng nuôi cây. Rễ lúa thuộc loại rễ chùm. Có màu sắc từ trắng
sữa đến vàng nâu, nâu đậm và đen dựa theo mức độ tò rễ non đến già. Bộ
rễ phát triển và tăng dàn theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của
lúa. Phạm vi ra rễ tập trung ở lớp lớp đất mặt (0 - 20 cm)
+ Giai đoạn hạt nảy mầm: rễ hình thành từ phôi hạt, chỉ có 1 rễ là rễ phôi.
+ Giai đoạn mạ: rễ hình thành tò đốt gốc của thân cây. Bộ rễ ngắn ( 5 - 6
cm) và nhiều rễ trắng.
+ Các giai đoạn của thời kì sau cấy: rễ tăng dàn về số lượng và chiều dài rễ
bằng cách trên các rễ sẽ mọc ra các rễ nhỏ hơn, đặc biệt giai đoạn đẻ nhánh và
làm đòng.
+ Giai đoạn trổ bông: rễ đạt giá trị tối đa về số lượng cũng như chiều dài.
Số lượng lên tới 500 - 800 rễ, tổng chiều dài lên tới 170m (không tính rễ nhánh)
[6].
- về giải phẫu: cấu tạo đi từ ngoài vào trong bao gồm lông hút do tế bào biểu bì

kéo dài, ừong biểu bì là ngoại bì rồi lớp vỏ mạch dẫn đến trung trụ. Trong trung
trụ có nội bì và các mạch dẫn.
1.2.2. Thân lúa
- về hình thái: thân lúa chia 2 dạng là thân giả và thân thật. Thân giả thường
dẹt, xốp do các bẹ lá kết hợp lại với nhau, thấy ở thời kì lúa con gái. Thân
thật gồm các lóng nối với nhau kế tiếp qua các đốt, phàn cuối thân là
bông lúa, chỉ thấy được từ khi cây vươn đốt. Mỗi thân lúa có từ 4 - 5 lóng
dài phân biệt được. Các lóng phát triển từ thấp đến cao, lóng trên dài nhất.
Thân lúa có vai trò vận chuyển, dự trữ nước và muối khoáng lên lá để
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 12 K37B - SP Sinh
quang họp, vận chuyển oxi và các sản phẩm quang hợp từ lá tới các bộ
phận khác.
- về giải phẫu: cấu tạo đi từ ngoài vào ừong bao gồm ngoài cùng là biểu
bì, tiếp đến là hạ bì, mô cơ giới, mạch dẫn, tế bào màng mỏng. Mô cơ giới
tạo nên độ cứng của thân.
1.2.3. Lả lúa
- về hình thái: lá được hình thành từ các mầm lá ở mắt thân, mọc ra ở 2
bên thân chính. Có 2 loại lá lúa: một là lá lúa không hoàn toàn (lá bao),
đây là loại lá chỉ có bẹ. Lá ôm lấy thân, phát triển ngay khi hạt nảy mầm.
Hai là lá điển hình (lá thật) có bẹ lá, phiến lá, tai lá, cổ lá, lưỡi lá. Lá lúa
là nơi diễn ra quá trình quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước. Lá quyết định
và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng của cây trong từng thời kì sinh
trưởng. Ba lá cuối cùng thường liên quan ảnh hưởng đến thời kì làm đòng
và hình thành hạt. Bẹ lá vừa có tác dụng chống đỡ cơ học cho toàn cây,
vừa là kho dự trữ tạm thời các hydratcacbon trước khi lúa trổ bông, về
màu sắc lá lúa, đa số có màu xanh nhung ở các mức độ khác nhau (xanh
đậm, xanh, xanh sáng, xanh vàng) ngoài ra còn bắt gặp màu tím ở lá lúa
thường thấy ở lông, gân, ít khi lá tím hoàn toàn.
- về giải phẫu: đối với phiến lá khi quan sát lát cắt ngang có cấu tạo như

sau: biểu bì, mô cơ giới, mô đồng hóa chứa diệp lục, mạch dẫn lớn và mạch dẫn
nhỏ, mặt ngoài của lá có lông tơ và khí khổng. Đối với cấu tạo lát cắt ngang bẹ lá
gồm: biểu bì, mô cơ giới, mạch dẫn, các tế bào màng mỏng và không bào [6],
[8], [9].
1.2.4. Bông lúa
- về hình thái: bông có nhiều hình dạng khác nhau như: bông thẳng, bông
cong đầu, bông cong tròn. Thành phần cơ bản của bông lúa gồm: cuống
bông, cổ bông, thân bông, gié, hoa (hạt sau này).
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 13 K37B - SP Sinh
+ Cuống bông: là lóng trên cùng của thân, là phần dưới của thân bông
+ Cổ bông: là đốt nối giữa cuống bông và thân bông.
+ Thân bông: có từ 5 - 10 đốt, mỗi đốt mọc ra gié cấp I; gié cấp n xuất phát
từ gié cấp I. Trên gié cấp II lại chia thành nhiều chẽn, mỗi chẽn đính 1 hoa, sau
này là hạt lúa.
+ Hoa lúa: là hoa lưỡng tính, là hoa điển hình của cây hòa thảo gồm vỏ trấu
trong, vỏ ừấu ngoài, 2 mày ừấu, nhị đực có 6 bao phấn, 2 vòi nhụy và bầu nhụy.
+ Hạt lúa: là kết quả của quá trình thụ phấn, thụ tinh của hoa lúa mà thành.
Gồm phôi và nội nhũ. Phôi gồm: rễ phôi và trụ phôi
- Chức năng của bông lúa: là kết quả của mọi hoạt động trong đời sống cây
lúa. Là nơi chứa sản phẩm quan trọng nhất của cây lúa, dự trữ các chất
đường, tinh bột được con người và vật nuôi sử dụng và là cơ quan duy
trì thế hệ sau cho lúa [6], [8].
1.3. Các thòi kì sinh trưởng và giai đoạn phát triển của cây ỉúa
về mặt nông học, trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, cây lúa trải
qua 3 thời kì sinh trưởng tương ứng với 9 giai đoạn phát triển. Trong từng thời kì
từng giai đoạn, cây lúa không chỉ biến đổi về lượng mà còn có sự biến đổi về
chất để hoàn thành chu kì sống. Thời gian sinh trưởng có thể kéo dài từ
90- 180 ngày tùy thuộc từng giống ngắn ngày hay dài ngày.
1.3.1. Các thời kì sinh trưởng của cây lúa

Trong toàn bộ đời sống của cây lúa có thể chia làm 3 thời kì: thời kì sinh
dưỡng, thời kì sinh thực, thời kì hình thành hạt và chín.
- Thời kì sinh trưởng sinh dưỡng: là thời kì được tính từ khi gieo cấy đến
khi làm đòng. Đây là thời kì hình thành cơ quan sinh dưỡng như nhánh,
lá, thân. Thời kì này càn có sự cân đối giữa sinh trưởng lá và khả năng đẻ
nhánh để các nhánh mới sinh ra đều có khả năng ra đủ số lá so với tổng số
lá vốn có của giống, tránh nhánh vô hiệu. Trong thâm canh lúa để có được
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 14 K37B - SP Sinh
nhiều nhánh hữu hiệu nên để cây lúa đẻ đền nhánh cháu, chắt để đảm bảo
tỷ lệ thành bông cao.
- Thời kì sinh trưởng sinh thực: là thời kì cây lúa hình thành hoa, tập hợp
nhiều hoa thành bông lúa. Khi được chăm sóc chu đáo, điều kiện mùa
màng thích hợp thì số bông lúa sẽ được hình thành tối đa tò các nhánh ở
thời kì đầu.
- Thời ki chín: là thời kì được tính từ khi hoa lúa được thụ tinh. Trong thời
kì này diễn ra quá trình tích lũy tinh bột và sự phát triển hoàn thiện phôi.
Nếu chất dinh dưỡng không đủ, bị sâu hại phá hoại, thời tiết bất lợi thì tỉ
lệ hạt chắc sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến sản lượng thu được.
Như vậy mà nói, ba thời kì ảnh hưởng đến nhau một cách rõ ràng, thời kì
sinh trưởng sinh dưỡng sẽ quyết định số nhánh, số bông hình thành cho thời kì
sinh trưởng sinh thực. Kéo theo sự ảnh hưởng đến số hạt trên bông, tỉ lệ hạt
chắc/ bông, hạt lép/ bông, trọng lượng 1000 hạt, năng suất thu hoạch.
1.3.2. Các giai đoạn phát triển của cây lúa
Theo IRRI (1996) [17] quá trình sinh trưởng, phát triển của lúa được chia
làm 9 giai đoạn: 1- nảy mầm, 2- mạ, 3- đẻ nhánh, 4- vươn lóng, 5- làm đòng, 6-
ừổ bông, 7- chín sữa, 8- vào chắc, 9- chín.
9 giai đoạn này tương ứng với 3 thời kì sinh trưởng như sau:
- Từ giai đoạn 1 - 4 : Thời kì sinh trưởng sinh dưỡng.
+ Giai đoạn nảy mầm: hạt lúa hình thành rễ và mầm.

+ Giai đoạn mạ: tính từ khi cây mạ có 1 lá đái khi có 4 -5 lá thật.
+ Giai đoạn đẻ nhánh: bắt đầu từ khi cây lúa đẻ nhánh đầu tiên đến khi cây
lúa có nhánh tối đa. Mật độ, khoảng cách và phân bón là điều kiện quyết định số
nhánh hình thành.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 15 K37B - SP Sinh
+ Giai đoạn vươn lóng: bắt đàu từ cuối giai đoạn đẻ nhánh, trước giai đoạn
hình thành đòng. Ở giai đoạn này lóng được hình thành và vươn dài. Cần bón
phân đầy đủ ở giai đoạn làm nhánh để tạo điều kiện làm đòng.
- Từ giai đoạn 5 - 6 : Thời kì sinh trưởng sinh thực.
+ Giai đoạn làm đòng: được tính khi đỉnh sinh trưởng hình thành bông
nguyên thủy sau này hình thành bông lúa hoàn chỉnh.
+ Giai đoạn trổ bông: bắt đầu tính từ khi các hoa đàu tiên của bông nhô ra
khỏi bào đòng đến khi lóng trên cùng không thể dài thêm. Giai đoạn càn đủ
nước, dinh dưỡng, độ ẩm không khí cao để bông dễ dàng trổ thoát. Lúa có khả
năng ừổ nhưng không trổ gây nên nghẹn đòng sẽ khiến hoa lúa không được phơi
màu dẫn đến bị lép.
- Từ giai đoạn 7 - 9 : Thời kì chín
+ Giai đoạn chín sữa: diễn ra quá trình tích lũy vật chất giống như “sữa”.
+ Giai đoạn vào chắc: hạt gạo đã hình thành rõ nhưng vẫn mềm.
+ Giai đoạn chúi: khi đó hạt gạo đã hoàn chỉnh nội nhũ và phôi, vỏ trấu có
màu sắc đặc trưng cho từng giống [6].
Khi nắm bắt được đặc điểm của từng thời kì, giai đoạn phát triển sẽ biết
được sự biến đổi của cây lúa qua từng thời kì và yêu càu của từng giai đoạn. Từ
đó tạo điều kiện thuận lợi cho thâm canh gieo trồng, thu được năng suất cao,
đem lại lợi ích kinh tế cho người trồng.
1.4. Giá trị kỉnh tế của lúa gạo
Lúa là một trong ba cây lương thực chính ở trên thế giới, đó là : lúa mì, lúa
gạo, ngô. Theo Bùi Mạnh Cường, (2007) lúa cũng chính là cây lương thực lâu
đời nhất, phổ biến nhất trên thế giới nhưng diện tích của nó chỉ đứng vị trí thứ 2

trên thế giới sau lúa mì [2]. Cây lúa được trồng ở 112 nước, cung cấp lương thực
cho 65% dân số thế giới. Điều này đã khẳng định được vị trí quan trọng của lúa
gạo trong vấn đề giải quyết nhu cầu lương thực. Ở Việt Nam, lúa gạo được sử
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 16 K37B - SP Sinh
dụng trong hầu hết các bữa ăn của người dân. Cơm gạo là thành tố cơ bản, là nền
chính ừong khẩu phàn ăn. Có những vùng dân tộc chủ yếu ăn cơm nếp, cơm tẻ
ăn rất ít (Mường, Thái, Lào ), hay như người Bahnar ở làng Tip (xã la Kreng,
huyện Chư Păh, Gia Lai) quanh năm chỉ sử dụng gạo nếp làm lương thực chính
cho mỗi bữa ăn hàng ngày. Theo như lời già làng: “Làng mình ăn cơm nếp cả
trăm năm rồi. Từ thời tổ tiên mình, mình sinh ra là ăn cơm nếp cho đến nay. Ăn
cơm nếp chắc bụng chứ ăn cơm tẻ cái bụng không no được đâu”. Với họ, gạo
nếp tạo hương vị béo, thơm ngon, ăn có cảm giác no lâu khi đi rẫy.
Trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng giống như các cây lương thực
khác [3]. Gạo là loại thực phẩm carbohydrate hỗn tạp, chứa tinh bột (80%), một
thành phần chủ yếu cung cấp nhiều năng lượng, protein (7,5%), nước (12%),
vitamin (B) và các chất khoáng (0,5%) cần thiết cho cơ thể.
Trong tinh bột có hai thành phần - amylose và amylopectin. Hai loại tinh
bột này ảnh hưởng rất nhiều đến hạt com sau khi nấu, nhưng không ảnh hưởng
đến giá trị dinh dưỡng. Hạt gạo có nhiều chất amylose sẽ làm cho hạt cơm cứng
và hạt chứa nhiều amylopectin cho cơm dẻo nhiều hơn. Nếp chứa từ 0 - 10 %
amylose (hay 10 - 100 % amylopectin) nên gạo nếp dẻo.
Chất protein chứa trong gạo dễ tiêu hóa có vai trò cung cấp các acid amin
để kiến tạo mô, tạo ra các enzyme. Chỉ số giá trị sử dụng protein của
gạo là 63, so với lúa mì là 49 và bắp 36 (căn cứ trên protein của trứng là 100).
Vitamin, cũng giống như các loại ngũ cốc khác, lúa gạo không chứa các
loại vitamin A, c hay D, nhưng chứa vitamin B-l, vitamin B-2, niacin, vitamin
E, ít chất sắt và kẽm và nhiều chất khoáng Mg, p, K.
Để sống và làm việc, con người cần phải cung cấp năng lượng từ khẩu
phần ăn hàng ngày. Trong đó lúa gạo đã bổ sung tỉ lệ calo rất lớn. Theo khảo sát

của FAO, ở nhiều nước tiêu dùng lúa gạo chủ yếu như Ấn Độ, Banglades bản
thân lúa gạo đã cung cấp tới 60 - 70% calo trong khẩu phần thực phẩm. Đối với
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 17 K37B - SP Sinh
các nước đang phát triển tỉ lệ này khoảng 50 - 60%. Ngay ở Nhật là nước phát
triển về mọi mặt, là nước công nghiệp chỉ đứng sau Mỹ hoặc Trung Quốc ừên
Thế giới, lúa gạo cũng có ý nghĩa to lớn đối với người dân. Họ sử dụng 40 - 50%
calo được lấy từ lúa gạo trong tổng khẩu phàn ăn. Như vậy, ừên thực tế tại nhiều
quốc gia vẫn phải dựa phần lớn vào lúa gạo để đảm bảo cho cuộc sống sinh hoạt
hàng ngày.
Lúa gạo ngoài cung cấp lương thực còn dùng để chế biến thành thức ăn
như bánh, bánh ừáng, bún, bột, thức ăn nhanh, dầu, hoặc các thức uống cho
con người. Lúa gạo còn được sử dụng làm thức ăn cho gia súc gia cầm, cung cấp
nguyên liệu sản xuất ra các mặt hàng công nghiệp như sản xuất giấy, cacton.
Ngoài ra, những phụ phẩm thu được từ cây lúa như rơm, rạ, trấu cám đã được
ứng dụng triệt để trong chăn nuôi, trồng trọt, làm phân bón, chất đốt giúp giảm
chi phí trong nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
Việt Nam hiện nay là một trong 3 nước xuất khấu gạo lớn thế giới cũng với
Thái Lan và Ấn Độ. Trong những năm gần đây, diện tích trồng lúa không những
tăng mà còn giảm nhưng Việt Nam vẫn giữ được vị trí nước xuất khẩu gạo lớn
ừên thế giới đó là thành quả thu được từ khoa học, chọn giống. Theo thống kê tò
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, xuất khẩu gạo tháng 12 đạt 360.000
tấn, giá trị 204 triệu USD, nâng tổng khối lượng gạo xuất khẩu năm 2013 lên
6,61 triệu tấn, đạt giá trị 2,95 tỷ USD
Theo FAO tiên đoán, sau khi xuất khẩu được 6,2 triệu tấn gạo trong 2014,
Việt Nam có thể xuất khẩu 6,9 triệu tấn gạo ừong 2015, phần lớn đến các nước
nhập khẩu chủ yếu: Trung Quốc, Philippines và Đông Nam Á. Đứng thứ hai là
Ấn Độ, dự kiến xuất khẩu 8,7 triệu tấn. Thái Lan sẽ tiếp tục vai trò dẫn đầu xuất
khẩu gạo thế giới ở tàm mức cao hơn, khoảng 10.8 triệu tấn gạo tăng 5% so với
2014.

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 18 K37B - SP Sinh
Theo dự báo của Hiệp hội lương thực Việt Nam, Trung Quốc vẫn là thị
trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam ừong 3 năm liên tiếp. Khu vực
Châu Phi vẫn là thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ hai của Việt Nam Bên cạnh
đó, nhu càu nhập khẩu gạo Việt Nam tò các thị trường Đông Nam Á dự kiến
không thay đổi nhiều trong năm 2015 với khoảng 4,5 triệu tấn.
1.5. Các phương pháp tạo giống lúa
Dựa vào các phân tích, quan sát và số liệu thựkc nghiệm các khoa học và
chọn tạo giống đã nêu ra những tiêu chuẩn cần đạt được của một số giống lúa tốt
theo IRRI [17] các tiêu chuẩn đó như sau:
- Lá tương đối ngắn, thẳng, hẹp, dày, màu lục đậm.
- Chín sớm, không cảm ứng với chu kì quang.
- Chống chịu sâu bệnh hại.
- Thân ngắn, cứng, ít bị đổ khi liều lượng đạm cao.
- Hạt bám chắc, ít rụng.
- Tỉ lệ gạo cao, năng suất cao.
- Kiểu gạo nấu tương đối thích họp.
1.5.1. Phương pháp lai giống
Lai giống là phương pháp chủ động tạo ra giống mới, thúc đấy sự tiến hóa
của sinh vật.
Để có giống lúa mới, các nhà khoa học có thể sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau như: sử dụng ưu thế lai, gây đột biến, cấy mô, chuyển gen Tuy
nhiên phương pháp lai tạo cổ truyền vẫn là phương pháp phổ biến mà các nhà
khoa học trong và ngoài nước sử dụng để tạo giống.
Khi lai giống, người ta dựa trên cơ sở sự tái tổ hợp các kiểu gen của bố mẹ
khác nhau. Từ đó, chọn ra các con lai kết hợp được đặc tính mong muốn. Sự kết
hợp của các kiểu gen không chỉ là cộng hợp đơn thuần mà có sự tái tổ hợp vật
chất di truyền, tạo mới.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Vũ Thị Phượng 19 K37B - SP Sinh
Phương pháp lai có vai trò quan trọng trong chọn tạo giống. Nhưng muốn
đạt kết quả mong muốn cần nắm vững kĩ thuật, phương pháp lai, chọn cặp bố mẹ
đem lai thích hợp, chọn lọc và gây dưỡng cây lai.
Có 2 kiểu lai giống sau:
- Lai trong loài (lai gần): là phép lai giữa các cá thể khác nhau trong cùng
loài. Tùy theo mục đích cụ thể trong việc tạo ra các giống mới mà người
ta áp dụng các kiểu lai khác nhau: lai đơn, lai kép, lai thuận nghịch, lai
phức, lai trở lại, lai hồi quy, lai nhiều bậc.
- Lai khác loài (lai xa): là phép lai giữa các cá thể khác loài. Khác chi hoặc
xa hơn nữa. Nhằm tạo ra các biến dị mới có giá trị. Nhưng phương pháp
này ít được sử dụng do còn gặp khó khăn nhất định.
1.5.2. Phương pháp chọn tạo giống đột biến
Phương pháp đột biến là phương pháp sử dụng các tác nhân vật lí ( phóng
xạ, tia tử ngoại, sốc nhiệt) hoặc các tác nhân hóa học (5-BU, Azaserin, HN0
2
,
NMU, NEU, EI ) để gây đột biến tạo ra các giống cây trồng khác nhau.
Từ những năm 1970, Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) và Tổ
chức Nông Lương Thế giới (FAO) đã hỗ trợ và mở rộng hướng nghiên cứu gây
đột biến.
Năm 1966, Nhật Bản đã đưa ra sản xuất giống lúa Remei - là một giống đột
biến của từ giống lúa địa phương chịu lạnh Fụjiminori.
Trung Quốc đã ứng dụng năng lượng nguyên tử trong chọn giống vào
những năm 1960 và cho đến những năm cuối thế kỉ 20 đã có 78 giống lúa đột
biến được đưa ra sản xuất.
Chọn giống lúa đột biến ở Malyasia được bắt đầu từ những năm 1972 đến
năm 1983 các giống lúa chất lượng được cải tiến bằng phương pháp này. Giống
lúa thơm Pongsuseburi 2 được chiếu xạ bằng tía gamma đã tạo ra được dòng đột
biến PS1297 thơm và thấp cây.

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 20 K37B - SP Sinh
Ở Việt Nam, Viện Khoa học lã thuật Miền Nam chiếu xạ hạt khô giống lúa
IR 64 bằng tia gamam (Co60) đã tạo ưa 2 giống lúa quốc gia VN 95 - 20 và VN
95 - 19 (2000).
Bằng đột biến kết họp với lai giống từ năm 1995 - 2015, TS Đào Xuân Tân
đã chọn tạo thành công 2 giống lúa nếp: giống nếp PD2 được công nhận Quốc
gia năm 2010 và giống nếp Phu Thê (Phú Quý) được công nhận (2014) và cấp
bằng Bảo Hộ Quốc gia (2015).
1.6. Tình hình ngiên cứu lúa gạo ở Việt Nam và trên Thế giới
1.6.1. Tình hình nghiên cứu lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước có nghề truyền thống trồng lúa nước.
Nông nghiệp ừồng lúa vừa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, vừa là cơ sở
kinh tế sống còn của đất nước. Dân số nước ta đến nay khoảng 90 triệu người,
trong đó dân số ở nông thôn chiếm gần 80% và lực lượng lao động trong nghề
trồng lúa chiếm 72% lực lượng lao động cả nước. Điều đó cho thấy lĩnh vực
nông nghiệp trồng lúa thu hút đại bộ phận lực lượng lao động cả nước, đóng vai
trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, ưu thế lớn của nghề ừồng lúa còn thể hiện rõ ở diện tích canh
tác trong tổng diện tích đất nông nghiệp cũng như tổng diện tích trồng cây lương
thực. Ngành trồng trọt chiếm 4/5 diện tích đất canh tác trong khi đó
lúa giữ vị trí độc tôn, gần 85% diện tích lương thực.
Xuất phát từ thực tiễn đó, Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh vị trí của
lúa gạo Việt Nam: lúa gạo đóng vai trò quyết định vấn đề cung cấp lương thực
cho cả nước và chi phối sâu sắc sự phát triển kinh tế quốc dân. Từ đó, Chính phủ
đã đề ra các chính sách phát triển nông nghiệp nói chung và lúa gạo nói riêng,
như: chính sách đàu tư vật chất kỹ thuật thích đáng về thuỷ lợi, giống lúa, thâm
canh, quảng canh lúa qua từng thời kỳ. Lúa gạo đã được đưa vào hai trong ba
chương trình kinh tế lớn của quốc gia .
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Vũ Thị Phượng 21 K37B - SP Sinh
Nhờ đó, tò năm 1989 đến nay kim ngạch xuất khẩu gạo đã không ngừng
tăng, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn góp phần không nhỏ cho công cuộc đổi
mới và xây dựng đất nước. Từ một nước phải nhập khẩu gạo hàng năm chúng ta
đã tự túc được lương thực và dần dần tái hòa nhập vào thị trường lương thực thế
giới, chiếm lĩnh ngay vị trí quan ừọng là nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ 3 rồi
thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Kết thúc năm 2014, tín hiệu đáng mừng khi gạo
Việt Nam đã được xuất khẩu sang 135 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,
bao gồm cả những thị trường khó tính như Mỹ, EƯ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Hongkong, Singapore. Trong đó, thị trường Châu Á chiếm gàn 77%, thị trường
Châu úc chiếm 0.88 %, thị trường Trung Đông chiếm trên 1.2%. Nhưng nhìn lại
chặng đường đã quak2 trong công tác sản xuất và xuất khẩu lúa gạo cho thấy
gạo Việt Nam số lượng nhiều nhưng chất lượng thấp, giá thành cao nên xuất
khẩu thiếu tính cạnh tranh, chưa hấp dẫn các nhà nhập khẩu cũng như thu hút
đầu tư vào Việt Nam.
Bên cạnh đó, nhiều phân tích của nhiều chuyên gia kinh tế cho thấy thời
gian qua, nhiều tiềm năng ở nhiều vùng vẫn chưa được khai thác và phát huy
đầu tư đúng với tầm vóc. Kể đến vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã có những
dự báo cho thấy sản xuất lúa ở ngày càng khó khăn hơn vì đất nông nghiệp bị
thu hẹp, áp lực dịch bệnh tăng, biến đổi khí hậu ngày càng nhận diện rõ. Do vậy,
giải pháp phát triển thị trường lúa gạo có thể xem là biện pháp lâu dài để kích
thích và ổn định sản xuất, giảm thiểu rủi ro cho nông dân và gia tăng lợi nhuận.
Tóm lại trước những thách thức lớn đặt ra các nhà nghiên cứu đã đề ra
chiến lược và xu thế nghiên cứu về lúa như sau:
- Phát triển giống có chất lượng cao đáp ứng đòi hỏi của thị trường trong
nước và thế giới, phù hợp với các điều kiện sinh thái nông nghiệp Đồng
bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 22 K37B - SP Sinh
- Phát triển các giống lúa năng suất cao cho các vùng sản xuất thâm canh

(lúa lai và siêu lúa).
- Phát triển các giống lúa thích hợp với các điều kiện bất lợi như hạn hán,
ngập úng, chua phèn và mặn.
- Nghiên cứu, đề xuất và chuyển giao kỹ thuật canh tác lúa thích họp cho
các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau nhằm đạt được năng suất tiềm
năng.
- Nghiên cứu chế tạo thiết bị và công nghệ cho thu hoạch, xử lý sau thu
hoạch, bảo quản và chế biến gạo, giảm tổn thất, nâng cao chất lượng sản
phẩm và giá trị thị trường, kể cả giá trị gia tăng thông qua đa dạng hóa
các sản phẩm từ gạo.
- Tiến hành nghiên cứu thị trường và tiếp thị đối với gạo, nhất là thị trường
xuất khẩu, bao gồm các yếu tố về cung và cầu, giá cả và biến động giá cả
ở tất cả các khâu của sản xuất. Tiến hành nghiên cứu hiệu quả ừồng lúa và
các yếu tố ảnh hưởng.
Trong sản xuất lúa gạo, bên cạnh sản lượng thu được người ta còn chú
trọng và quan tâm đến chất lượng thương phẩm để đảm bảo đủ tiêu chuẩn xuất
khẩu và cạnh tranh được với những quốc gia xuất khẩu khác.
Để đáp ứng yêu cầu về tăng sản lượng và tăng chất lượng trong những năm
qua, các nhà khoa học và các nhà chọn tạo giống đã không ngừng nghiên cứu,
cải tiến các giống lúa nhằm tạo ra những giống có hiệu quả kinh tế cao nhất. Các
giống đã được đưa vào gieo ừồng phải kể đến như: IR 64, IR 62032, OM1490,
OM 2031, VND95-20, MTL250, PD2
Ngoài vấn đề về giống, người ta cũng không ngừng cải tiến các biện pháp
kĩ thuật như lã thuật gieo trồng, quản lí dịch bệnh sâu hại, bón phân theo bảng
màu lá lúa, tưới tiêu theo khoa học; ứng dụng các công nghệ sau thu hoạch như:
sơ chế, bảo quản, dự trữ, công nghệ đánh bóng; xay xát gạo xuất khẩu cũng luôn
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 23 K37B - SP Sinh
được đổi mới về máy móc thiết bị. Nhờ đó chất lượng gạo của Việt Nam ngày
được cải thiện đáng kể, tạo nên uy tín trên thị trường xuất khẩu thế giới.

Năm 2014, từ những mô hình thử nghiệm, cánh đồng mẫu lớn đã phát huy
giá tri, mang lại thu nhập cao hơn cho nông dân và tạo giá tri lớn hơn cho hạt
gạo Việt. Chính vì thế, càn có chính sách thỏa đáng hơn để phát huy cách làm
mang tính bên vững này. Đồng thời khoa học công nghệ cần đóng vai trò then
chốt để phát huy giá trị.
Có như vậy, chúng ta mới giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng hạt gạo và
có thị trường tiêu thụ, lợi nhuận tăng. Từ đó, ngành lúa gạo mới có thể phát triển
theo chuỗi giá tri và bền vững.
1.6.2. Tĩnh hình nghiên cứu lúa gạo trên Thế giới
Theo đà phát triển của sức sản xuất và phân công lao động quốc tế, nhu cầu
của con người ngày càng phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, nhu cầu về ăn và mặc
vẫn là nhu cầu cần thiết hơn cả, trong đó nhu cầu về ăn uống lại đóng vai trò số
một ừong đời sống hàng ngày. Bởi vậy, lương thực ừở thành yếu tố được chú
ừọng hàng đầu, vấn đề lương thực như một đề tài thời sự cấp bách. Nhiều cá
nhân, tổ chức tại nhiều cuộc hội thảo quốc gia và quốc tế thường xuyên đề cập
đái chương trình an ninh lương thực quốc gia và toàn cầu.
Lương thực luôn là mối quan tâm lớn của cả nhân loại, do nguy cơ nạn đói
nghiêm trọng đang đe dọa nhiều dân tộc.
Theo số liệu của Liên Hợp Quốc, hiện nay trên thế giới có khoảng trên 800
triệu người ở những nước nghèo, nhất là ở Châu Phi thường xuyên bị thiếu
lương thực, ừong đó khoảng 200 ừiệu là ừẻ em. Hàng năm,trên thế giới trung
bình có khoảng 13 triệu trẻ em dưới 5 tuổi do thiếu dinh dưỡng tối thiểu vì nạn
đói nghiêm trọng. Do đó, Hội nghị Dinh dưỡng Quốc tế đã đi đến kết luận rằng:
giải quyết kịp thời vấn đề lương thực là trung tâm của mọi cố gắng hiện nay để
phát triển kinh tế xã hội.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 24 K37B - SP Sinh
Theo thống kê nông nghiệp của FAO, các loại cây lương thực được sản
xuất và tiêu thụ trên thế giới bao gồm trước hết là 5 loại cụ thể: lúa gạo, lúa mì,
ngô, lúa mạch và kê Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại được sản xuất và tiêu

dùng nhiều nhất. Tuy sản lượng lúa gạo thấp hơn lúa mì, nhưng căn cứ vào tỷ lệ
hư hao trong khâu thu hoạch, lưu thông và chế biến, căn cứ vào giá trị dinh
dưỡng của mỗi loại, riêng lúa gạo đang nuôi sống hơn một nửa dân số trên thế
giới. Gần nửa dân số còn lại được đảm bảo bằng lúa mì và các loại lương thực
khác. Điều này chỉ rõ vị trí của lúa gạo trong cơ cấu lương thực thế giới và trong
đời sống kỉnh tế quốc tế.
Theo FAOSTAT, trên thế giới có 115 nước có trồng lúa, trong đó có 39
nước có diện tích và sản lượng đáng kể. Năng suất lúa cao tập trung ở các nước
á nhiệt đới hoặc ôn đới, trình độ canh tác cao. về sản lượng, đứng đầu là Trung
Quốc, thứ hai là Ấn Độ và Việt Nam cũng đứng trong những nước có sản lượng
cao trên thế giới. Như vậy có thể nói châu Á là vựa lúa quan trọng nhất thế giới.
Trong 4 thập kỷ cuối của thế kỷ 20, đã có cuộc cách mạng xanh về giống
lúa, kỹ thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân hóa học và thuốc trừ sâu, bệnh
được sử dụng phổ biến.
Diện tích lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hóa gia tăng, dân số hiện
nay của thế giới đã là hơn 6 tỷ người sẽ đạt tới 8 tỷ vào năm 2030. Trong khi đó
diện tích đất canh tác bị thu hẹp dần do đất được chuyển sang các mục đích sử
dụng khác. Áp lực của tăng dân số cùng với áp lực từ thu hẹp diện tích đất trồng
trọt lên sản xuất lương thực của thế giới ngày càng tăng.
Cách duy nhất để con người giải quyết vấn đề này là ứng dụng khoa học kỹ
thuật tìm cách nâng cao năng suất các loại cây trồng.
Nhằm đảm bảo được an ninh lương thực trên thế giới trong những năm tới
thì việc mở rộng diện tích, áp dụng biện pháp kỹ thuật và đặc biệt là áp dụng
công nghệ sinh học, sinh học phân tử, lai phân tử, lai tế bào vào chọn giống là
hướng nghiên cứu quan trọng của các quốc gia trên thế giới.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Vũ Thị Phượng 25 K37B - SP Sinh

×