ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGỮ VĂN
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGỮ VĂN
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ngành : LL & PP DẠY HỌC BỘ MÔN VĂN - TIẾNG VIỆT
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀN
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Phương Thảo
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
là TS. Nguyễn Trọng Hoàn đã tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa Ngữ Văn, đặc
biệt là các thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy khóa 25 chuyên ngành Lí luận &
phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt, các cán bộ khoa Sau đại học
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em
trong quá trình học tập.
Xin cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ của cơ quan, đồng nghiệp, bạn học. Sự
giúp đỡ, động viên kịp thời ấy đã đem đến cho tôi động lực to lớn. Giúp tôi luôn
cố gắng và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Phương Thảo
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
5. Phạm vi đề tài .................................................................................................. 6
6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 6
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
8. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 7
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN NGỮ VĂN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........................... 9
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 9
1.1.1. Một số vấn đề về khái niệm đọc hiểu ........................................................ 9
1.1.2. Năng lực đọc hiểu .................................................................................... 11
1.1.3 Cấu trúc của năng lực đọc hiểu ................................................................ 14
1.1.4. Phát triển năng lực đọc hiểu qua hệ thống bài tập................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 22
1.2.1. Khảo sát hệ thống câu hỏi và bài tập đọc hiểu trong sách giáo khoa
môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông ............................................................. 22
1.2.2. Một số nhận xét sơ bộ về hệ thống câu hỏi đọc hiểu trong sách giáo
khoa môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông .................................................... 23
iii
1.2.3. Một số đề xuất khoa học của luận văn .................................................... 26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 28
Chương 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN NGỮ VĂN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............. 29
2.1. Các bài tập phát triển năng lực tóm tắt ....................................................... 29
2.1.1. Dạng bài tập tóm tắt bằng cách viết ra các ý chính ................................. 29
2.1.2. Dạng bài tập tóm tắt bằng sơ đồ tư duy ................................................... 31
2.1.3. Dạng bài tập tóm tắt bằng sư đồ graph .................................................... 35
2.2. Bài tập đánh giá năng lực nhận biết các biện pháp tu từ ............................ 40
2.2.1. Bài tập đánh giá năng lực nhận biết các biện pháp tu từ cú pháp ........... 40
2.2.2. Bài tập đánh giá năng lực nhận biết các biện pháp tu từ ngữ âm ............ 45
2.3. Bài tập đánh giá năng lực nhận biết phương thức biểu đạt của văn bản .... 49
2.4. Các bài tập đánh giá năng lực phản biện .................................................... 52
2.5. Các bài tập đánh giá năng lực đọc hiểu thông qua khai thác giá trị của
văn bản tương đương ......................................................................................... 55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 62
Chương 3: THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 63
3.1. Mục đích thể nghiệm ................................................................................. 63
3.2. Nội dung thể nghiệm .................................................................................. 63
3.3. Đối tượng thể nghiệm ................................................................................. 63
3.4. Phương pháp, tổ chức thể nghiệm .............................................................. 64
3.4.1. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 64
3.4.2. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................... 64
3.5. Thời gian địa bàn thể nghiệm .................................................................... 64
3.6. Thiết kế giáo án đưa vào thể nghiệm.......................................................... 65
3.6.1. Giáo án lớp 10 ......................................................................................... 65
3.6.2. Giáo án lớp 11 ......................................................................................... 72
3.6.3. Giáo án dạy Lớp 12 ................................................................................. 80
iv
3.7. Đánh giá kết quả thể nghiệm ..................................................................... 92
3.7.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm.............................................. 92
3.7.2. Kết quả thực nghiệm................................................................................ 93
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 95
KẾT LUẬN....................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 98
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu hướng dẫn đọc bài của các tiết dạy tác
phẩm văn chương .............................................................................. 22
Bảng 1.2. Hệ thống bài tập đọc hiểu hướng dẫn học bài của các tiết dạy tác
phẩm văn chương .............................................................................. 23
Bảng 1.3. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu hướng dẫn đọc bài của các tiết dạy tác
phẩm văn chương .............................................................................. 23
Bảng 1.4. Hệ thống bài tập đọc hiểu hướng dẫn học bài của các tiết dạy tác
phẩm văn chương .............................................................................. 24
Bảng 1.5. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu hướng dẫn đọc bài của các tác phẩm ..... 25
Bảng 1.6. Hệ thống bài tập đọc hiểu hướng dẫn học bài tại các tác phẩm........ 26
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Dạy học theo định hướng năng lực, phát huy tính tích cực, tự giác của
học sinh đang ngày càng khẳng định ưu thế và thu được hiệu quả. Nếu người
giáo viên muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học thì điều quan trọng nhất
là phải dạy cho học sinh cách đọc, cách nghĩ, cách nói, cách viết, cách học. Có
mục tiêu đúng đắn sẽ có cách nghĩ đúng, có cách nghĩ đúng sẽ tìm ra được cách
học hiệu quả, phù hợp. Để học sinh có được cách nghĩ và cách học hiệu quả thì
giáo viên không ngừng tìm tòi và sáng tạo cách dạy, phương pháp dạy hấp dẫn,
lôi cuốn được học sinh. Hiện nay, đọc hiểu Ngữ văn đang là một phương pháp
dạy học được đánh giá không chỉ mang lại hứng thú, sự tích cực, chủ động cho
học sinh mà còn có khả năng phát huy trí tưởng tượng, óc sáng tạo, hình thành
được các năng lực, các kĩ năng sống cho các em. Trong phương pháp dạy đọc
hiểu bản thân nó đã bao gồm một hệ thống các kĩ năng có mối liên quan mật thiết
và chặt chẽ với nhau: đọc để hiểu văn bản, đọc để nghe “tiếng nói” trong văn
bản, đọc để biết vận dụng vào tạo lập văn bản nói, văn bản viết sau khi đọc hiểu…
để rồi sau mỗi bài học, chính học sinh sẽ rút ra cho mình được những bài học về
cách đọc, cách hiểu một văn bản, cách diễn đạt những gì đã đọc hiểu được. Từ
đây sẽ biết cách vận dụng kĩ năng đọc hiểu vào các hoàn cảnh cụ thể trong quá
trình học tập và sinh sống.
1.2. Trước yêu cầu cần đổi mới đồng bộ chương trình dạy học bộ môn Ngữ
văn cũng sẽ có nhiều thay đổi sâu sắc. Chương trình giáo dục của mỗi bộ môn
không còn gò bó các nội dung dạy học. Ngoài những tác phẩm có giá trị to lớn
về nhiều mặt đã được đưa vào chương trình thì mỗi một giáo viên có thể lựa chọn
những văn bản để giảng dạy sao cho phù hợp với địa bàn, đặc điểm địa phương,
với trình độ, tâm lí nhận thức của người học.
1.3. Qua việc khảo sát thực trạng của dạy học môn Ngữ văn, có thể nhận
thấy một bộ phận không nhỏ giáo viên vẫn lúng túng, thiếu kinh nghiệm trong
1
cách tổ chức tiến trình, các bước đọc hiểu. Một trong những khâu còn nhiều
vướng mắc đó là cách thiết kế các bài tập thực hành trong đọc hiểu văn bản. Còn
tồn tại hiện tượng chưa chú trọng đến khâu thực hành đọc hiểu, hoặc có làm
nhưng chưa có ý thức đầu tư cho hoạt động thực hành sau đọc hiểu. Từ đó dẫn
đến hiện tượng, các giờ đọc hiểu trôi qua mà học sinh chưa thực sự được khắc
sâu kiến thức cũng như kĩ năng đọc hiểu. Mặt khác, do không chú ý thực hành
nên học sinh mới chỉ đọc để hiểu chứ chưa biết cách diễn đạt ý mình hiểu được
qua đọc như thế nào? Vì thế kết quả của đọc hiểu chưa toàn diện, trong bốn kĩ
năng học sinh cần đạt được: Nghe, nói, đọc, viết thì mới chỉ chú ý đến nghe và
đọc còn nói và viết chưa có hiệu quả cao. Vì vậy mà khi gặp một văn bản mới
còn nhiều lúng túng, đọc hiểu chưa hiệu quả, chưa có kĩ năng diễn đạt những gì
mình hiểu.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Hiện nay, vấn đề đọc hay đọc hiểu không còn mới mẻ. Từ nhiều thập
kỉ trước đã có nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến. Ở nước ta, Giáo sư Nguyễn
Thanh Hùng là người đề cập sớm nhất đến vấn đề này. Trong tiểu luận khoa học
“Dạy đọc hiểu là tạo nền tảng văn hóa cho người đọc” tại "Hội thảo khoa học
chương trình và sách giáo khoa thí điểm" tổ chức tháng 9/2000 tại Hà Nội, ông
đã nêu rất rõ quan điểm về dạy đọc hiểu trong dạy học hiện nay. Ở tiểu luận này,
tác giả chỉ ra rõ rằng: “Hình thành năng lực đọc tác phẩm cho học sinh không
thể không dựa vào những kết quả nghiên cứu sự hiểu biết về đặc điểm ngôn ngữ
văn học và thể loại”. Có thể nói, đọc hiểu là một hoạt động xuyên suốt và có mối
liên hệ chặt chẽ với nhiều tri thức lí luận văn học. Muốn đọc hiểu tốt thì cần biết
sử dụng tất cả các tri thức hiểu biết về văn học vào đọc hiểu. Vì vậy, năng lực
đọc hiểu là năng lực quan trọng giúp cho học sinh biết cách đọc các loại văn bản
khác nhau ở trong và ngoài nhà trường. Khi đã có năng lực đọc hiểu thì học sinh
mới có thể phát triển năng lực diễn đạt. Bởi vì muốn diễn đạt tốt thì phải hiểu
vấn đề và biết cách trình bày vấn đề. Như vậy, đọc hiểu sẽ góp phần củng cố và
2
phát triển năng lực sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ, giúp học sinh có thể đáp ứng
được nhu cầu sử dụng trong quá trình học tập và trong cuộc sống.
Trong cuốn “Đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường” Giáo sư
Nguyễn Thanh Hùng viết: “phải từ những bài học có sức lôi cuốn, hấp dẫn, nhẹ
nhàng và phong phú mà khéo léo cho học sinh nhớ lại và vận dụng từ và nhóm
từ trong những văn cảnh khác nhau trong văn bản”. Như vậy rõ ràng khi đọc,
chủ thể đã thực hiện một hành động luyện tập, luyện tập những gì mình đã tích
lũy trước khi đọc, vận dụng vào đọc hiểu văn bản mới. Do đó, đọc hiểu không
chỉ giúp người đọc tiếp nhận tri thức mới và còn ôn luyện tri thức cũ, kĩ năng cũ.
Đồng thời qua các hoạt động luyện tập thì kiến thức, kĩ năng, năng lực của người
đọc ngày càng được nâng cao. Hoạt động đọc hiểu vì thế không chỉ là hoạt động
khám phá cái mới mà còn là hoạt động luyện tập nâng cao.
2.2. Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hoàn, một trong những người tâm huyết với
hoạt động dạy đọc hiểu đã góp phần làm sáng rõ giá trị của đọc hiểu qua các bài
báo, các chuyên luận, các cuốn sách viết về đọc hiểu: "Quan niệm và giải pháp
đọc hiểu văn bản ngữ văn" (Trong cuốn "Đọc hiểu văn bản Ngữ văn 6"); "Một
số vấn đề đọc hiểu thơ trữ tình và tác phẩm văn chương nghị luận" (Trong cuốn
"Đọc hiểu văn bản Ngữ văn 7" (NXB GD 2005)); "Một số vấn đề đọc hiểu văn
bản kịch" (Trong cuốn "Đọc hiểu văn bản Ngữ văn 8" (NXB GD 2005)); "Một
số vấn đề về đọc tác phẩm kí, tác phẩm truyện hiện đại" (Trong cuốn "Tạp chí
văn học tuổi trẻ" số 3 năm 2004)... Qua đó, tác giả chỉ ra vai trò của đọc là“điểm
khởi đầu cho những năng lực khác, đặc biệt là năng lực nhận biết, phân loại và
tri giác các văn bản khác”. Có thể nói: đọc hiểu là một trong những năng lực
quan trọng của quá trình học tập và đời sống của người học. Năng lực đọc hiểu
sẽ khiến người đọc tự tin và đủ khả năng chiếm lĩnh các văn bản khác ngoài
chương trình học. Và ý kiến trên cũng có thể hiểu được tính thực hành của đọc
hiểu. Muốn đọc hiểu tốt phải thực hành trong khi học đọc hiểu và sau khi đọc
3
hiểu. Như vậy năng lực đọc hiểu mới phát huy và qua đó, người học sẽ được
củng cố, rèn luyện và nâng cao hơn về năng lực đọc hiểu.
Trong cuốn “Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn
chương” tác giả chỉ rõ tầm quan trọng của đọc hiểu thông qua liên tưởng và tưởng
tượng. Người đọc khi tiến hành đọc hiểu văn bản văn chương phải tập trung, hóa
thân vào tác phẩm. Người đọc phải dùng liên tưởng, tưởng tượng để đọc hiểu tác
phẩm. Đồng thời phải từ những gì tác phẩm đặt ra mà liên tưởng, tưởng tượng
tiếp. Đây cũng chính là quá trình tự luyện tập, thực hành và nâng cao các kĩ năng
đọc hiểu của người học. Liên tưởng và tưởng tượng có vai trò như một cầu nối,
giúp người đọc có thể hiểu sâu sắc hơn, hiểu rộng hơn vấn đề được đề cập đến.
Từ đó có cái nhìn toàn diện hơn, chính xác hơn, và sâu sắc hơn về văn bản.
2.3 Giáo sư Trần Đình Sử không chỉ nhìn thấy ý nghĩa của kĩ năng đọc
hiểu đối với đời sống của con người nói chung mà ông còn nhìn thấy ý nghĩa
to lớn của đọc hiểu trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói
riêng. Ông từng khẳng định: "Đọc hiểu văn bản - một khâu đột phá trong nội
dung và phương pháp dạy văn hiện nay". Theo tác giả dạy văn là "dạy cho học
sinh biết kĩ năng đọc, kĩ năng hiểu các văn bản thông qua hệ thống từ ngữ, hình
ảnh, biện pháp nghệ thuật... Từ đó học sinh có thể vận dụng và đọc hiểu các
văn bản bắt gặp trong học tập và đời sống". Như vậy có thể nói, chúng ta dạy
học sinh cách học môn Ngữ văn thực chất là dạy cho học sinh có được năng lực
đọc hiểu văn học, dạy cho học sinh có được năng lực tự chủ trong tiếp nhận tri
thức.
PGS.TS.Nguyễn Thái Hòa trong bài viết "Vấn đề đọc hiểu và dạy đọc
hiểu" đăng trên tạp chí "Thông tin Khoa học Sư phạm số 08 năm 2004" cũng đã
nói đến tầm quan trọng của đọc hiểu. Hiện nay công nghệ phát triển vượt bậc,
lượng thông tin ngày một nhiều đòi hỏi con người luôn nhanh nhạy, thích ứng.
Mặt khác khối lượng công việc ngày càng cao mà quỹ thời gian không gia tăng.
Vì vậy kĩ năng đọc hiểu càng quan trọng. Đọc hiểu giúp con người đọc nhanh,
4
hiểu nhanh, đọc chính xác, hiểu chính xác để tiếp nhận và giải mã các thông tin
mà không mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến chất lượng công việc và cuộc sống.
Như vậy, đọc hiểu cũng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao trình độ hiểu biết
cho học sinh, chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường.
PGS.TS.Nguyễn Thị Hạnh trong bài viết “Xây dựng chuẩn năng lực đọc
hiểu cho môn Ngữ văn của trường trình giáo dục phổ thông sau 2015 ở Việt
Nam” đăng trên tạp chí Khoa học số 56 cũng nói đến việc cần thiết của đọc hiểu
trong bộ môn Ngữ văn hiện nay. Theo tác giả cần thiết phải xây dựng các tiêu
chuẩn về nội dung, chuẩn thể hiện năng lực đọc hiểu... Từ đó có thể xây dựng kế
hoạch dạy học đọc hiểu khoa học, hiệu quả. Biết được các nội dung cụ thể để
cung cấp kĩ năng đọc hiểu, biết được kết quả của dạy đọc hiểu đạt ở mức độ nào.
Đồng thời có thể dễ dàng lên kế hoạch dạy học và bồi dưỡng cho học sinh các kĩ
năng còn thiếu, còn yếu.
Có thể nói, đọc hiểu ngày càng được quan tâm nhiều hơn, từ nhiều bình
diện, từ nhiều góc độ. Đó chính là những nguồn tư liệu, gợi ý quý báu để chúng
tôi tự tin hơn khi thực hiện luận văn này.
3. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở tiếp thu những tiền đề khoa học về lý luận đổi mới phương
pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng đọc hiểu và từ thực tế nghiên cứu, tìm
hiểu thực trạng dạy đọc hiểu trong môn Ngữ văn tại cấp trung học phổ thông,
người viết thấy cần thiết phải xây dựng một hệ thống các bài tập thực hành đọc
hiểu để quá trình dạy đọc hiểu cho học sinh có thể đạt hiệu quả cao nhất. Qua đó
giáo viên đánh giá được nhận thức và năng lực của học sinh cũng như tự đánh
giá được hiệu quả giờ dạy của bản thân. Từ đây tìm ra một phương pháp phù hợp
nhất để dạy và học có hiệu quả. Vì vậy người viết đề xuất luận văn: “Xây dựng
hệ thống bài tập phát triển năng lực đọc hiểu văn bản ngữ văn cấp trung
học phổ thông”.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
1. Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về dạy học đọc hiểu môn Ngữ văn
trong trường Trung học phổ thông.
2. Khảo sát thực tế dạy đọc hiểu trong các giờ đọc hiểu văn bản tại trường
Trung học phổ thông. Đây chính là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất hệ thống bài
tập thực hành phát triển năng lực đọc hiểu văn bản Ngữ văn cho học sinh trong
trường phổ thông.
3. Đề xuất hệ thống bài tập thực hành phát triển năng lực đọc hiểu văn bản
Ngữ văn cho học sinh trong trường Trung học phổ thông.
5. Phạm vi đề tài
Đề tài xây dựng hệ thống các bài tập thực hành đọc hiểu qua các tác phẩm
tiêu biểu: "Đại cáo bình Ngô" của Nguyễn Trãi, "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" của
Nguyễn Đình Chiểu, "Tuyên ngôn Độc lập" của Hồ Chí Minh, "Thông điệp nhân
Ngày thế giới phòng chống AIDS 1/12/2003" của Cô-phi An-nan. "Hồn Trương
Ba da hàng thịt" của Lưu Quang Vũ.
6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học đọc hiểu các văn bản "Đại
cáo bình Ngô" của Nguyễn Trãi, "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" của Nguyễn Đình
Chiểu, "Tuyên ngôn Độc lập" của Hồ Chí Minh, "Thông điệp nhân Ngày thế giới
phòng chống AIDS 1/12/2003" của Cô-phi An-nan. "Hồn Trương Ba, da hàng
thịt" của Lưu Quang Vũ.
2. Khách thể nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên đối tượng giáo viên
và học sinh trong trường Trung học phổ thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu lý thuyết đọc hiểu, thực hành đọc hiểu có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu lí thuyết chuyên ngành, liên ngành có liên quan
đến đề tài.
6
- Nghiên cứu hệ thống các kiến thức khoa học có liên quan trực tiếp đến
đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn và thực nghiệm
sư phạm
- Phương pháp quan sát và phương pháp điều tra trực tiếp tình hình thực
hiện các bài tập thực hành đọc hiểu trong các giờ Ngữ văn ở trường Trung học
phổ thông.
- Phương pháp thảo luận nhóm sử dụng trong trao đổi, nghiên cứu về
đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến về đề tài.
- Phương pháp điều tra qua hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm tại trường THPT: Thực hiện tiến
hành xây dựng một hệ thống các bài tập thực hành cho các văn bản "Đại cáo
bình Ngô" của Nguyễn Trãi, "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" của Nguyễn Đình
Chiểu, "Tuyên ngôn Độc lập" của Hồ Chí Minh, "Thông điệp nhân Ngày thế giới
phòng chống AIDS 1/12/2003" của Cô-phi An-nan. "Hồn Trương Ba da hàng
thịt" của Lưu Quang Vũ.
8. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng thành công hệ thống bài tập thực hành đọc hiểu môn Ngữ
văn trong trường Trung học phổ thông thì sẽ góp phần giúp giáo viên đánh giá
được năng lực của học sinh ngay sau quá trình đọc hiểu; đồng thời góp phần phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong giờ học. Mặt khác, hệ
thống bài tập thực hành cũng góp phần hình thành các năng lực tự học, tự đánh
giá và khêu gợi hứng thú của học sinh đối với môn học.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm ba nội dung lớn. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội
dung của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập
phát triển năng lực đọc hiểu văn bản Ngữ văn cấp Trung học phổ thông.
7
Chương 2:. Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực đọc hiểu văn
bản Ngữ văn cấp Trung học phổ thông.
Chương 3: Thể nghiệm sư phạm.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN NGỮ VĂN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề về khái niệm đọc hiểu
Dạy Đọc - hiểu là một phương pháp đem lại hiệu quả trong dạy học văn
hiện nay. Giúp cho học sinh có được các kĩ năng đọc hiểu chính là tiền đề cơ bản
để học tốt môn Ngữ văn cũng như các môn học khác. Muốn đọc hiểu có hiệu
quả, trước tiên cần hiểu đúng khái niệm đọc hiểu. Đã có rất nhiều ý kiến xung
quanh vấn đề khái niệm của thuật ngữ này.
Năm 1984 tác giả Anderson và Pearson đã nói đến Phương pháp dạy đọc
- hiểu: “Đọc hiểu là năng lực nhận thức phức tạp yêu cầu khả năng tích hợp thông
tin trong văn bản với tri thức người đọc.”
Tác giả Durkin đến năm 1993 cũng đề cập đến đọc - hiểu: “Đọc hiểu là
một quá trình tư duy có chủ tâm, trong suốt quá trình này, ý nghĩa được kiến tạo
thông qua sự tương tác giữa văn bản và người đọc.”
Ở Việt Nam, đến năm 2013, PGS.TS. Phạm Thị Thu Hương cũng đề cập
đến đọc hiểu : “Đọc hiểu văn bản thực chất là quá trình người đọc kiến tạo ý
nghĩa của văn bản đó thông qua hệ thống các hoạt động, hành động, thao tác.”
PGS.TS. Nguyễn Thị Hạnh cho rằng: “ Đọc hiểu là hoạt động giao tiếp ở
đó người đọc lĩnh hội lời nói đã được viết thành văn bản nhằm làm thay đổi
những hiểu biết, tình cảm hoặc hành vi của chính mình”.
Trong cuốn “Kĩ năng đọc hiểu văn” tác giả Nguyễn Thanh Hùng cho rằng:
nếu muốn xác định được đúng nghĩa của đọc hiểu thì chúng ta cần phải đưa khái
niệm đọc hiểu vào trong chính hệ thống phong phú, đa dạng, phức tạp của hành
động đọc để xem xét. Theo ông, “Đọc là tiền đề của hiểu. Đọc và hiểu có quan hệ
phụ thuộc vào nhau và phối hợp với nhau để hiểu trọn vẹn tác phẩm trong quá
9
trình đọc. Đọc hiểu là phạm trù khoa học trong nghiên cứu và giảng dạy văn học.
Bản thân nó là khái niệm có quan hệ với năng lực đọc, hành động đọc, kĩ năng
đọc để nắm vững ý nghĩa của văn bản nghệ thuật ngôn từ”.
Có thể nói, tất cả các tác giả đều đã chú ý đến nội dung cốt lõi của khái
niệm đọc hiểu. Đọc hiểu trước hết là một hoạt động của nhận thức. Đối tượng
của đọc hiểu chính là ý nghĩa của văn bản, tác phẩm. Hoạt động đọc hiểu là hoạt
động tương tác giữa người đọc và văn bản. Mục đích của đọc hiểu nhằm phát
triển kiến thức, tạo lập kĩ năng, giúp người đọc có thể hiểu đúng, hiểu chính xác
vấn đề mà văn bản đề cập đến. Từ hiểu đúng đến hiểu sáng tạo và biết vận dụng.
Vì vậy, việc dạy đọc hiểu trong nhà trường có vai trò quan trọng, nó giúp người
học có khả năng vân dụng việc đọc vào việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong
học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
Đọc là thao tác quan trọng trong đọc hiểu, muốn đọc hiểu được một tác
phẩm văn học thì trước tiên người đọc cần có năng lực đọc, kĩ năng đọc. Người
đọc phải chuyển hóa được những con chữ, những kí tự trong văn bản thành ý
nghĩa, tư tưởng. Người đọc phải có một trình độ nhận thức, hiểu biết nhất định
để có thể đọc ra được nội dung thông tin của văn bản văn học. Từ kết quả của
đọc sẽ làm cơ sở cho hiểu văn bản, hiểu các vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật, hiểu
thông điệp nhà văn gửi gắm. Nếu không đọc được thì đồng nghĩa với việc không
hiểu được. Nếu đọc sai thì không thể hiểu chính xác, hiểu đúng được. Vì vậy cần
đọc chính xác, đọc kĩ, đọc phân tích, đọc sâu, đọc sáng tạo thì mới hiểu được
đúng văn bản tác phẩm.
Cơ sở của hiểu là đọc. Hiểu là kết quả của hành động đọc. Hiểu nghĩa là
dùng kinh nghiệm sống, những hiểu biết, những kĩ năng tư duy của chính mình
để lý giải những thông tin, những thông điệp mà ta đã đọc ra được từ văn bản
văn học. Bản thân hiểu lại có thể chia thành nhiều cấp độ khác nhau. Từ hiểu
hiểu ít đến hiểu được nhiều hơn, từ hiểu nhiều đến hiểu được toàn bộ, từ hiểu
toàn bộ đến hiểu được kĩ hơn, từ hiểu kĩ đến hiểu được sâu sắc và từ hiểu sâu
10
sắc đến hiểu được toàn diện văn bản, vấn đề được nói đến. Như vậy hiểu chính
là nắm vững kiến thức. Đồng thời còn cần phải biết vận dụng kiến thức đó vào
thực hành, vận dụng. Chỉ có thể hiểu kĩ, hiểu sâu sắc, hiểu toàn diện khi đem
kiến thức đọc được ra thực hành luyện tập và vận dụng vào thực tế đời sống, lao
động, học tập. Từ đó mới thấy mối quan hệ gắn bó, mật thiết, chặt chẽ của đọc
và hiểu. Đọc và hiểu luôn đi liền với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Mặt khác
đọc hiểu là xuyên suốt, có mặt trong tất cả các giai đoạn của quá trình khám phá
một văn bản văn học.
Đọc hiểu văn chương trước hết là quá trình người đọc lao động sáng tạo,
người đọc phải tập trung trí lực, cảm xúc và tâm hồn để đọc ra và hiểu ra vấn đề
tác giả muốn gửi gắm. Vì vậy có thể nói mục đích của đọc hiểu trước hết là đọc ra
được thông tin, nắm chắc các thông tin và hiểu nội dung, ý nghĩa của thông tin đó.
Đọc hiểu là hoạt động của nhận thức nhằm nắm vững nội dung, ý nghĩa của văn bản
ngôn từ. Từ đó người đọc có cơ hội trải nghiệm cảm xúc, cảm giác khác nhau thông
qua các văn bản khác nhau. Kinh nghiệm đọc sẽ được hình thành và kinh nghiệm
đọc giúp con người có thể chiếm lĩnh được nhiều tri thức do quá trình đọc mang lại.
Đọc để hiểu, hiểu được có thể vận dụng được vào việc đọc hiệu quả hơn. Con người
càng giỏi kĩ năng đọc hiểu càng có nhiều lợi thế để hoàn thiện trình độ nhận thức,
năng lực của bản thân. Sách là kho tàng quý giá mà đời trước truyền lại cho đời sau,
nhờ sách mà con người ta trưởng thành nhanh chóng. Nếu một người có khả năng
đọc hiểu được nhiều loại sách thì chắc chắn người đó sẽ có quá trình hoàn thiện bản
thân nhanh chóng so với người ít đọc hoặc kĩ năng đọc hiểu còn hạn chế. Chính vì
vậy đọc sách luôn là nhu cầu quan trọng và phương pháp đọc hiểu giúp có thể đọc
sách hiệu quả cao nhất. Đó cũng là lý do tại sao nhà trường cần chú ý phát triển
năng lực đọc hiểu.
1.1.2. Năng lực đọc hiểu
Đọc hiểu văn bản văn học có vai trò hết sức to lớn, quan trọng trọng dạy
và học văn: Ngay từ khi ngồi ghế nhà trường phổ thông, đọc hiểu văn bản đã là
11
năng lực cần thiết cần phải cung cấp cho học sinh. Năng lực này là một nhân tố
hết sức quan trọng của việc xây dựng, mở rộng những kiến thức, kĩ năng mới mà
mỗi cá nhân sẽ cần tích lũy trong suốt cuộc đời. Đặc biệt là khi họ có cơ hội tham
gia vào các hoạt động ở những môi trường khác nhau, và trong những mối quan
hệ khác nhau với người xung quanh, cũng như trong cả đời sống rộng lớn. Vì
vậy năng lực đọc hiểu là một năng lực nền tảng và cần thiết phải bồi dưỡng cho
học sinh.
Muốn có năng lực đọc hiểu, trước hết học sinh cần phải được rèn luyện
thói quen đọc. Phải có ý thức đọc sách. Từ chỗ có ý thức đọc đến hình thành
niềm thích thú đọc. Khi đã có thích thú đọc thì sẽ đọc nhiều, và đọc có chọn lọc
và ham đọc.
Từ hứng thú của học sinh, giáo viên cung cấp cho học sinh cách hiểu, cung
cấp cho học sinh cách giải mã văn bản văn học. Học sinh học được năng lực,
phương pháp đọc hiểu sẽ tự thực hành đọc hiểu các văn bản tác phẩm văn học
trong và ngoài chương trình sách giáo khoa.
Học sinh có năng lực vân dụng phương pháp đọc hiểu và tất cả các lĩnh
vực khác trong đời sống hàng ngày, từ đó có khả năng chiếm lĩnh, hiểu các tri
thức khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau. Học sinh đưa những điều đã đọc
được vào cuộc sống thực tế để dần hình thành những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc,
thuần thục các kĩ năng đọc hiểu học sinh sẽ tự biết dùng từ ngữ hiệu quả, thành
thạo để diễn đạt, trình bày lại những suy nghĩ của cá nhân một cách đầy đủ, khoa
học, rành mạch.
Nói về năng lực đọc hiểu, GS. Nguyễn Thanh Hùng đã phân chia thành
những kiểu cụ thể như sau:
Trước hết là kĩ năng đọc chính xác văn bản. Đây là kĩ năng đọc hiểu cơ
bản nhất, kĩ năng này là những bước đệm đầu tiên. Đọc chính xác là yêu cầu về
trí tuệ của nhận thức, nhằm phát hiện ra cái đúng, cái sai. Nếu giúp học sinh rèn
12
luyện kĩ năng này thường xuyên thì sẽ khích lệ các em có niềm tin vào chính bản
thân, tin vào giá trị chân thiện mĩ của tác phẩm văn chương. Muốn có được kĩ
năng đọc chính xác trong đọc hiểu tác phẩm văn chương, trước hết học sinh cần
phải hiểu và nắm vững kiến thức về ngôn từ trong mối quan hệ văn cảnh, trong
sự lựa chọn và kết hợp... Để củng cố kĩ năng đọc chính xác cho học sinh, giáo
viên nên lưu ý giúp đỡ cho học sinh có thể tự trả lời câu hỏi tại sao nhà văn lại
dùng loại từ ấy mà không dùng loại từ khác, tại sao lại vận dụng kiểu câu này mà
không dùng kiểu câu kia, tại sao lại kết hợp câu ngắn dài rất khác nhau… Từ đó
mà phán đoán để hiểu được phần ẩn ý của tác phẩm, tìm ra được thông điệp tác
giả muốn gửi tới người đọc.
Sau kĩ năng đọc chính xác văn bản tác phẩm là kĩ năng đọc phân tích. Đọc
phân tích là cách mà người đọc xuyên qua lớp vỏ ngôn ngữ để đến với hình tượng
nghệ thuật tác phẩm. Đọc phân tích là quá trình người đọc phát hiện ra những cái
mới lạ của từ, của hình ảnh, của sự kiện, thế giới nội tâm nhân vật thông qua độc
thoại và đối thoại trong tác phẩm. Khi người đọc thực hiện kĩ năng đọc phân tích
trong đọc hiểu tác phẩm văn chương phải lưu ý đến những hình ảnh cảm tính gợi
lên bởi những từ được dùng đồng thời người đọc phải theo dõi xem các từ trong
mỗi cặp, mỗi cụm nhất định có liên quan với nhau như thế nào. Do vậy, để rèn
luyện kĩ năng đọc phân tích người đọc cần quan tâm đến những nét độc đáo, mới
lạ của từng kết cấu liên tưởng tưởng tượng thông qua hình ảnh, biểu tượng cụ
thể mà tác giả dùng trong văn bản nhằm truyền đạt ý tưởng.
Ngoài kĩ năng đọc chính xác và đọc phân tích thì đọc sáng tạo là kĩ năng
rất quan trọng góp phần phát huy khả năng tư duy sáng tạo và phát hiện ra những
tri thức mới của học sinh. Đọc sáng tạo là khả năng mà học sinh có thể liên hệ
những gì đang đọc được trong văn bản với những gì đã được đọc trước đó. Lấy
đó làm cơ sở để học sinh tự mở rộng sự hiểu biết của bản thân. Đặc biệt đối với
văn bản nghệ thuật, khi học sinh đọc sáng tạo còn có thể xác định nghĩa mới cho
hình tượng. Hay nói cách khác, đối với văn bản nghệ thuật thì người đọc còn có
13
thể tham gia vào sáng tạo văn bản, tìm thêm nghĩa mới cho văn bản. Đây gọi là
quá trình đồng sáng tạo giữa người đọc và tác giả.
Đọc sáng tạo để bổ sung thêm những nội dung mới cho tác phẩm, làm giàu
có thêm về ý nghĩa xã hội và ý vị nhân sinh cho tác phẩm. Đọc sáng tạo có thể
giúp người đọc tái hiện lại một cách rõ nét về cuộc đời số phận của nhân vật
trung tâm. Đồng thời qua đọc sáng tạo, người đọc nhận ra giá trị và ý nghĩa sâu
xa của tác phẩm. Đọc sáng tạo không bị ràng buộc quá chặt vào câu chữ và vào
ngôn từ nghệ thuật. Trong đọc sáng tạo, người đọc có thể mở rộng liên tưởng,
tưởng tượng, hoặc bám sát hình tượng nghệ thuật để dự đoán về ý đồ nghệ thuật,
dự đoán về các gí trị nhân văn được tác giả nhắc đến. Khi thực hành kĩ năng đọc
sáng tạo, độc giả phải vận dụng tất cả các kĩ năng như đọc trải nghiệm, đọc diễn
cảm, đọc thuộc lòng, đọc nhập vai và đọc lại để tìm kiếm nội dung, giá trị mới.
Mức độ cao nhất trong đọc hiểu tác phẩm văn chương đó là kĩ năng đọc
tích lũy. Kĩ năng đọc tích lũy là kĩ năng đọc nhấn mạnh tính chất, mức độ cao
thấp, phức tạp hay đơn giản, khó hay dễ về việc vận dụng đọc hiểu có hiệu quả.
Đây là mức độ cao trong đọc hiểu, tác động tích cực vào nhân cách toàn diện và
văn hóa đọc của cá nhân học sinh. Vậy tích lũy ở đây là tích lũy cái gì? Đó chính
là việc tích lũy thông tin thẩm mĩ, tích lũy kinh nghiệm nghệ thuật, tích lũy ý
nghĩa và thủ pháp tạo sinh ý nghĩa. Khi người đọc có thể đọc tích lũy tức là họ
có thể rút ra được cốt lõi những gì họ tiếp nhận.
Khi thực hiện kĩ năng này cần lưu ý đến hành động đọc sâu. Đây là hành
động đọc làm bộc lộ mối liên hệ thống nhất nhiều mặt của đời sống và tác phẩm
nghệ thuật.
1.1.3 Cấu trúc của năng lực đọc hiểu
Năng lực đọc hiểu là một trong những năng lực quan trọng. Để hướng dẫn
học sinh nắm được năng lực đọc hiểu, trước hết cần nắm được cấu trúc của năng
lực đọc hiểu. Theo tác giả Nguyễn Thị Hạnh (2014) cho rằng năng lực đọc hiểu
“bao gồm những yếu tố cấu thành sau: tri thức về văn bản, về chiến lược đọc
14
hiểu; kĩ năng thực hiện các hành động, thao tác đọc hiểu; sự sẵn sàng thực hiện
các nhiệm vụ học tập, các nhiệm vụ trong đời sống cần đến đọc hiểu..." Từ đó
chúng ta nhận thấy năng lực đọc hiểu là năng lực giải mã văn bản, hiểu nghĩa
của văn bản, kiểm soát quá trình hiểu, phản hồi lại với văn bản, sử dụng văn bản
để giải quyết những vấn đề của cá nhân và cuộc sống trên cơ sở sử dụng, huy
động kiến thức nền của bản thân và các thao tác đọc hiểu nhằm đạt đến những
mục tiêu cụ thể. Khi nắm được cấu trúc của năng lực đọc hiểu giáo viên sẽ xác
định được hướng đi đúng đắn để dạy đọc hiểu cho người học. Trước hết phải dạy
tri thức về văn bản. Tri thức là nền tảng cần có để có thể đọc hiểu được một văn
bản. Không có tri thức về văn bản thì kết quả đọc hiểu chỉ là sự hời hợt bên ngoài.
Người đọc không bao giờ hiểu đúng được nội dung, tư tưởng của văn bản. Từ có
tri thức về văn bản mà người đọc mới tiến hành được các hành động, thao tác
đọc hiểu. Dùng các thao tác, hành động đọc hiểu để đọc ra ý nghĩa, nội dung, tư
tưởng của văn bản. Đây cũng chính là nền tảng để người học chủ động, tích cực
thực hiện các nhiệm vụ học tập của bản thân. Khi có tri thức, có năng lực hành
động, thực hiện thì có tự tinn đọc hiểu, có kết quả đọc hiểu hiệu quả cao nhất.
Chính vì vậy khi nhu cầu học tập hoặc nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi thì người
học cố thể chủ động, độc lập đọc hiểu được một văn bản có hiệu quả.
Như vậy việc nắm được cấu trúc của năng lực đọc hiểu sẽ có ý nghĩa góp
phần làm nên thành công trong quá trình dạy đọc hiểu. Từ đó mỗi giáo viên có
thể dễ dàng xác định được hướng đi đúng đắn, hiệu quả trong tiến trình xây dựng
kế hoạch dạy học.
1.1.4. Phát triển năng lực đọc hiểu qua hệ thống bài tập
Hiện nay, hệ thống bài tập đọc hiểu tác phẩm văn học khá đa dạng, phong
phú. Có rất nhiều dạng bài tập, nhiều dạng đề để học sinh có thể tự rèn luyện kĩ
năng đọc hiểu. Ví dụ có các dạng bài tập rèn kĩ năng đọc hiểu như : Đọc tóm tắt,
đọc phát hiện nội dung tư tưởng, đọc phát hiện phương tiện nghệ thuật, đọc phát
hiện phong cách ngôn ngữ, đọc phát hiện phương tiện biểu đạt, đọc và trình bày
15
suy nghĩ về vấn đề văn bản tác phẩm đề cập đến.... Tất cả các dạng bài tập trên
nhằm rèn luyện và đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh. Các năng lực
đọc hiểu cần chú ý như năng lực tóm tắt văn bản, năng lực nhận diện phong cách
văn bản, năng lực nhận diện phương thức biểu đạt của văn bản, năng lực nhận diện
các biện pháp nghệ thuật của văn bản, năng lực viết đoạn văn ngắn, năng lực đọc
hiểu văn bản thông qua văn bản tương đương…
1.1.4.1. Dạng bài tập phát triển năng lực tóm tắt văn bản
a) Năng lực, kĩ năng tóm tắt
Năng lực tóm tắt văn bản là một trong những năng lực cơ bản và quan
trọng của đọc hiểu văn bản. Năng lực này là khả năng có thể tóm gọn nội dung
cơ bản của văn bản trong một thời gian hợp lí mà tóm tắt bảo đảm đầy đủ các nội
dung chính mà văn bản đề cập đến.
Tóm tắt văn bản là một kĩ năng quan trọng giúp học sinh có thể đọc hiểu
có hiệu quả. Có thể nói muốn đọc hiểu được thì đầu tiên phải nắm được văn bản
viết về nội dung gì, biết cách ghi nhớ những ý lớn của văn bản đó. Tóm tắt được
văn bản, ghi nhớ được nội dung cơ bản của văn bản là nền móng để hoàn thành
các khâu tiếp theo của quá trình đọc hiểu.
b) Những lưu ý khi tóm tắt văn bản
- Cần đọc và phát hiện ra vấn đề mà văn bản đề cập đến.
- Biết cách phát hiện ý chính, ý phụ để quyết định loại bỏ hoặc giữ lại nội
dung nào cho phù hợp với văn bản tóm tắt.
- Văn bản tóm tắt đảm bảo đủ ý, không được quá dài.
c) Các dạng tóm tắt cơ bản
- Tóm tắt bằng cách viết ra các ý chính.
- Tóm tắt bằng sơ đồ tư duy
- Tóm tắt bằng sơ đồ Graph
1.1.4.2. Dạng bài tập phát triển năng lực nhận biết biện pháp nghệ thuật
Biện pháp nghệ thuật là hệ thống các thủ pháp mà tác giả sử dụng để làm
nổi bật nội dung tư tưởng chủ đề tác phẩm. Hệ thống các biện pháp nghệ thuật
16
có thể chia thành: Biện pháp nghệ thuật tu từ ngữ âm, biện pháp nghệ thuật tu từ
cú pháp.
a) Biện pháp tu từ cú pháp:
TT
1
Tên biện pháp
nghệ thuật
Khởi ngữ
Các thành phần
biệt lập
Thành phần tình
thái
Thành phần cảm
thán
2
Thành phần gọi đáp
Thành phần phụ
chú
Liên kết câu và
liên kết đoạn văn
Phép lặp
Phép đồng nghĩa
3
Phép trái nghĩa
Phép liên tưởng
Phép thế
Phép nối
Cách nhận biết biện pháp nghệ thuật
"Thường đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói
đến trong câu".
"Thường phân biệt với chủ ngữ của câu bằng những quan
hệ từ như: về, đối với, hoặc sau khởi ngữ là từ “ thì”"
"Không tham gia và việc diễn đạt ý nghĩa sự việc của
câu."
"Được dùng để thể hiện cách nhìn, đánh giá của người
nói đối với sự việc được nói đến trong câu."
"Được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của người
nói, có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a, ôi, ơi, trời
ơi… Thành phần tình thái có thể tách ra thành một kiểu
câu đặc biệt."
Là thành phần được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ
giao tiếp; có sử dụng những từ ngữ dùng để gọi- đáp.
"Bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu;
thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy,
hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một
dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú cũng được đặt
sau dấu hai chấm."
Câu văn và đoạn văn trong văn bản phải được liên kết
chặt chẽ với nhau về nội dung và cả hình thức.
Sử dụng lặp đi lặp lại một (một số) từ ngữ nào đó ở các
câu khác nhau để tạo sự liên kết.
Sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa ở các câu khác nhau để
tạo sự liên kết.
Sử dụng các từ ngữ trái nghĩa ở các câu khác nhau để tạo
sự liên kết.
Sử dụng các từ ngữ cùng trường liên tưởng ở các câu
khác nhau để tạo sự liên kết.
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế
từ ngữ đã có ở câu đứng trước.
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với
câu đứng trước.
b) Biện pháp tu từ ngữ âm:
17