Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

BÁO cáo THỰC tập kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn THIẾT kế cầu ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.23 KB, 65 trang )

SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
MỤC LỤC
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
1
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành
là chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau và có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh mà cụ thể là lợi nhuận thu được từ
sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp chỉ tồn tại khi
hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận nhiều hay ít cũng phải bù đắp
được bỏ ra chi phí bỏ ra.
Xuất phát từ tầm quan trọng trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đề ra những giải pháp có hiệu quả, có tính thực thi nhất và phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Đồng thời với những biện pháp cụ thể phải tổ chức
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của các loại sản phẩm
sản xuất ra một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và
đúng theo phương pháp.
Đối với ngành tư vấn thiết kế, nhìn một cách tổng thể các doanh ngiệp chủ
yếu hoạt động trên số vốn do Ngân Sách Nhà Nước cấp. Xuất phát từ điểm đó, các
doanh nghiệp tự trang trải trong sản xuất kinh doanh có lãi. Để đạt được điều này
vấn đề trước mắt là tự hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Do đặc thù của nghành tư vấn thiết kế khác với các ngành khác như: Chi
phí sản xuất ra không giống nhau, chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài từ kỳ này
sang kỳ sau nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hết sức
phức tạp.
Những nhận thức có được từ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Cầu Đường là nhờ có sự chỉ


bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô PHẠM THỊ BÍCH NGỌC – giáo viên
hướng dẫn cùng sự giúp đỡ của lãnh đạo công ty, cán bộ phòng tài chính kế toán,
đặc biệt là sự chỉ bảo của cô NGUYỄN THỊ THANH VÂN – kế toán trưởng của
công ty, kết hợp với những kiến thức em được học trên lớp, đã giúp em đi sâu tìm
hiểu, nghiên cứu công tác kế toán của công ty và hoàn thiện báo cáo với đề tài: “
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty cổ
phần tư vấn thiết kế Cầu Đường”.
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung, kết luận. Trong đó
phần nội dung gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Cầu Đường.
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Cầu Đường.
Chương III: Một số nhận xét, đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty cổ phẩn tư vấn
thiết kế Cầu Đường.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
2
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
“Học đi đôi với hành” học tập trên ghế nhà trường và lao động làm việc tại công ty
là hai môi trường khác nhau. Thời gian thực tập là khoảng thời gian rất quan trọng
và cần thiết đối với tất cả sinh viên trong tất cả các ngành nói chung và đặc biệt là
ngành kế toán nói riêng.
Mặc dù em rất cố gắng tìm hiểu, song do thời gian và trình độ còn hạn chế nên
chuyên đề còn có nhiều sai sót, khiếm khuyết về nội dung cũng như hình thức.
Em rất mong được sự giúp đóng góp ý kiến của các thầy cô, của cán bộ nhân viên
trong phòng tài chính kế toán của công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
PHẠM THỊ LOAN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
3
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Cầu Đường.
1.1. Tổng quát về sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư
vấn thiết kế Cầu Đường.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Cầu Đường thuộc Tổng Công ty tư
vấn thiết kế GTVT.
Tên giao dịch: ROAD AND BRIDGE ENGINEERING CONSULTANT
JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: TEDI – RECO.
Trụ sở chính: Số 278, Phố Tôn Đức Thắng, Phường Hàng Bột, Quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)3.851.4439/851.7193. Fax: (04).38519535.
Mã số thuế:0103015224.
Email:
Webside: www.tedi.com.vn.
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Cầu Đường là công ty cổ phần Nhà nước sở
hữu 51% vốn được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần
theo Quyết định số 2130/QĐ-BGTVT của bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ngày
28 tháng 12 năm 2006, hoạt động theo giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh số
0103015224 ngày 28 tháng 12 năm 2006 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Tổng vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 7.908.500.000 VNĐ
1.1.2. Danh sách cổ đông sáng lập công ty.
STT Tên cổ đông Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú

đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ chức
Số cổ phần
1
Tổng công ty tư vấn thiết
kế giao thông vận tải
Đại diện:
Nguyễn Văn Thủy
Đào Trọng Tiến
Doãn Tuấn Anh
278 Tôn Đức Thắng, Quận Đống
Đa, Hà Nội
111 Nhà cung cấp Chương Dương,
phường Bồ Đề, quận Long Biên,
Hà Nội.
P3-B3 tập thể Viện thiết kế đường
bộ, phường Vĩnh Tuy, quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội.
Khu tập thể Công ty tư vấn thiết
kế đường bộ, phường Vĩnh Tuy,
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
403.044
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
4
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
2 217 cổ đông khác 387.806
1.1.3. Ngành nghề hoạt động.
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Cầu Đường hoạt động sản xuất kinh doanh dở

dang đồng bộ, đại diện trên các lĩnh vực tư vấn thiết kế khảo sát các công trình
trong và ngoài ngành giao thông vận tải. Ngành nghề hoạt động của công ty gồm:
1.1.3.1. Tư vấn, thiết kế.
 Công trình đường sắt, đường bộ.
 Các công trình giao thông đường bộ, cầu, đường sắt.
 Biện pháp khảo sát địa chất công trình.
 Nền, xử lý nền: đối với công trình xây dựng.
 Thủy văn, môi trường: đối với ngành cầu, đường.
1.1.3.2. Khảo sát.
 Khảo sát địa chất công trình.
 Khảo sát trắc địa công trình.
- Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình giao thông.
- Thẩm tra: Hồ sơ khảo sát, báo cáo đầu tư xây dựng, dự án đầu tư, báo cáo
kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng mức đầu tư, dự
toán và tổng dự toán.
- Tư vấn giải phóng mặt bằng, lộ giới và xây dựng cọc giải phóng mặt bằng
mốc lộ giới.
- Thí nghiệm, xác định các chỉ tiêu cơ lý đất đá, nền móng vật liệu xây dựng.
- Điều tra, thu thập các số liệu về quy hoạch, dân sinh, kinh tế.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghiệp mới trong lĩnh vực xây dựng nền móng
công trình: thi công cọc khoan, nhồi bê tông đường kính đến 1000m, thi công cọc
cát để xử lý nền đất yếu trong các công trình xây dựng.
- Lập hồ sơ mời thầu, phân tích và đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Lập quy hoạch tổng thể và chi tiết giao thông vận tải.
- Kiểm định, thử tài công trình.
- Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu chuyển giao công nghệ
trong giao thông vận tải.
- Đào tạo, phát triển và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực
tư vấn xây dựng (chỉ được hoạt động sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

cho phép và trừ các hoạt động môi giới, xuất khẩu lao động và tuyển dụng cho
các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động).
- Lập báo cáo đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư, tổng mức dự án, lập dự toán
và tổng dự toán
1.1.4. Quy mô công ty.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, có sự đầu tư đúng đắn của Nhà
nước trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, Công ty cổ phần tư vấn thiết kế không
ngừng phát triển. Có thể khái quát qua các bảng biểu sau:
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
5
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
1.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. (ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1. Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ
33.963.336.798 47.044.483.726 51.277.094.760
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
- - -
3. Doanh thu thuần 33.963.336.798 47.044.483.726 51.277.094.760
4. Giá vốn hàng bán 26.090.924.838 35.812.212.833 38.771.759.318
5. LN gộp bán hàng &
cung cấp dịch vụ
7.872.411.960 11.232.270.893 12.505.335.442
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
170.820.578 348.427.511 456.762.344
7. Chi phí tài chính

- Trong đó: Chi phí lãi
vay
7.619.445
7.619.445
- -
8. Chi phí bán hàng - - -
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
6.128.864.871 9.620.898.404 10.970.508.018
10. LN thuần từ hoạt
động kinh doanh
1.906.748.222 1.959.800.000 1.991.589.768
11. Thu nhập khác 33.790.909 - 4.921.000
12. Chi phí khác - - -
13. Lợi nhuận khác 33.790.909 4.921.000
14.Tổng lợi nhuận
trước thuế
1.940.539.331 1.958.800.000 1.996.510.768
15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
502.599.635 342.965.000 499.127.692
16. Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
- - -
17. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
1.437.939.496 1.616.835.000 1.497.383.076
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
6

SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
1.1.4.2. Vốn chủ sở hữu của công ty. ( ĐVT: triệu đồng)
Vốn đầu tư
của chủ sở
hữu
Quỹ đầu tư
phát triển
Quỹ dự
phòng tài
chính
Lợi nhuận
chưa phân phối
Tổng
01/01/2010 7.908.500.000 167.714.718 140.338.220 - 8.216.552.938
Lãi trong
năm
- - - 1.959.800.000 1.959.800.000
Trích các
quỹ
- 80.841.750 141.937.240 (222.778.990) -
Trích quỹ
khen
thưởng
phúc lợi
- - - (335.408.510) (335.408.510)
Trả cổ tức
năm 2010
- - - (1.401.612.500) (1.410.612.500)
31/12/2010 7.908.500.000 248.556.68 282.275.460 - 8.439.331.928

Lãi trong
năm
- - - 1.497.383.076 1.497.383.076
Trích quỹ
khen
thưởng
phúc lợi
- - - (155.990.776) (155.990.776)
Trích các
quỹ
- 74.869.154 74.869.154 (149.738.308)
Trả cổ tức
năm 2011
- - - (1.191.653.992) (1.191.653.992)
31/12/2011 7.908.500.000 323.425.622 357.144.614 - 8.589.070.236
1.1.4.3. Vốn điều lệ của các cổ đông. (ĐVT: đồng)
Theo GCN ĐKKD % 01/01/2011 31/12/2011
Tổng công ty tư
vấn thiết kế GTVT
4.030.440.000 51 4.030.440.000 4.030.440.000
Các cổ đông khác 3.878.060.000 49 3.878.060.000 3.878.060.000
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
7
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
Cộng 7.908.500.000 100 7.908.500.000 7.908.500.000
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị.
Công ty là đơn vị có hoạt động sản xuất đồng bộ và toàn diện trên các lĩnh vực: tư
vấn, khảo sát, thiết kế công trình trong và ngoài ngành giao thông vận tải. Địa bàn

hoạt động của công ty rất rộng nên có rất nhiều tác động lớn. Công ty có đội ngũ
chuyên gia, kỹ sư giỏi, giàu kinh nghiệm, lực lượng công nhân kỹ thuật bậc cao
tinh thông trong lĩnh vực khảo sát, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Công ty luôn
chú trọng đào tạo, thu hút và tuyển dụng đội ngũ nhân viên kỹ thuật là tài sản trí
tuệ lớn nhất của công ty.
1.2.1. Sơ đồ về cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
Kế toán trưởng
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
quản lý
Các đơn vị trực thuộc
Phó giám đốc
8

Giám đốc
Đơn vị thiết kế Đơn vị thi công Đơn vị tư vấn
đầu tư
Đơn vị khảo sát địa
chất và thí nghiệm
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
1.2.2.1. Giám đốc: Là người đại diện cho tập thể. Là người chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Trực tiếp lãnh đạo quản lý, điều hành công ty về mọi
mặt.
1.2.2.2. Phó giám đốc: Là người chỉ đạo sản xuất, theo dõi đôn đốc phụ trách
các phòng ban. Phó giám đốc chỉ được quyết định các vấn đề lớn khi có
sự ủy quyền của giám đốc.
1.2.2.3. Kế toán trưởng: Tổ chức chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra tài
chính kế toán ở công ty, tham mưu và cung cấp thông tin kế toán tài
chính giúp nhà lãnh đạo đưa ra được các quyết định chỉ đạo của công ty,
tổng hợp xử lý số liệu đưa ra báo cáo tài chính.
1.2.2.4. Phòng kế hoạch đầu tư: Lập và thẩm định các dự án đầu tư thiết kế,
kiểm tra khối lượng thiết kế, quản lý nguồn vốn đầu tư.
1.2.2.5. Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tuyển dụng, quản lý lao
động trong công ty, thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ với người
lao động, tham mưu cho chủ nhiệm về đề bạt khen thưởng, kỷ luật đối
với nhân viên.
1.2.2.6. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, đồng
thời quản lý huy động vốn và sử dụng vốn của công ty sao cho đúng
mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, xây dựng các kế hoạch tài chính, thu
hồi các khoản nợ và lập báo cáo tài chính.
1.2.2.7. Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về chất lượng các sản phẩm thiết kế.
1.2.2.8. Các đơn vị trực thuộc: Có chức năng riêng trong từng lĩnh vực thi

công thiết kế, khảo sát, lập dự án nhằm thực hiện đúng và hoàn chỉnh
trong quy trình tạo ra sản phẩm.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất KD và quy trình công nghệ của công ty.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Cầu Đường là công ty tham gia tư vấn thiết
kế, khảo sát các công trình trong và ngoài ngành giao thông vận tải. Công ty chủ
yếu là thi công tư vấn thiết kế, khảo sát các công trình cầu đường.
Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, phòng kinh doanh giao hợp đồng
cho các phòng ban như phòng kế toán, hành chính, ban giám đốc, từ đó căn cứ vào
năng lực và chức năng của các đơ vị sản xuất để ký hợp đồng giao khoán nội bộ
cho cá nhân làm chủ nhiệm đồ án, có sự quản lý của xưởng trưởng.
Thực hiên sản xuất:
Do đặc thù của từng dự án trong từng hợp đồng kinh tế mà chủ nhiệm đồ án thực
hiện công việc của mình. Nhìn chung, quy trình như sau:
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
9
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
Sơ Đồ Quy Trình Thực H iện Dự Án
 Khảo sát: Chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng đội khảo sát đi tiến hành khảo
sát hiện trường, sơ bộ hiện trường thực hiện dự án để có đánh giá ban đầu
về dự án có khả thi hay không. Đội khảo sát tiến hành đánh giá cùng các
chỉ tiêu khảo sát để có kết luận của mình về địa hình, địa chất công trình.
 Lập dự án tiền khả thi, khả thi: Sau khi có quyết định cho phép lập dự án
của đơn vị chủ quản, chủ nhiệm đồ án có thể tự hoặc phối hợp để lập một
dự án tiền khả thi ban đầu cho dự án. Khi dự án có tính chất khả thi và thực
hiện được thì tiến hành viết dự án khả thi chính thức.Tuy nhiên, không phải
dự án nào cũng cần phải có tiền khả thi, có hay không phụ thuộc vào từng
đặc thù của dự án về vốn cũng như yêu cầu của bên A (phía chủ đầu tư).
 Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công: Nếu bước tiếp theo của hợp đồng trên

có phần thiết kế, chủ nhiệm đồ án phối hợp cùng các đơn vị thiết kế, theo
cá nhân tiến hành khảo sát lần nữa bước thiết kế sơ bộ, hay chính thức về
thi công hay kỹ thuật, tùy theo đặc thù của dự án thực hiện.
 Nghiệm thu, bàn giao tài liệu: Khâu này cần sự phối hợp đồng bộ của các
bộ phận cá nhân tham gia dự án với tổ hoàn thiện và phòng kinh doanh, bên
A, thực hiện nghiệm thu đã làm trên để xác định công nợ ban đầu cho
khách hàng, giao bộ hồ sơ, tài liệu (đã ký) cho bên A khi công nợ được xác
nhận và có thể đã thu được tiền
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.
- Tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung rất quan trọng của tổ chức công tác kế
toán. Bộ máy kế toán được hiểu như một tập hợp cán bộ, nhân viên kế toán cùng
các phương tiện kỹ thuật ghi chép tính toán thông tin để thu nhân, kiểm tra, xử lý
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
Khảo sát công
trình
Bàn giao
Lập dự
án
Nghiệm
thu
Thi công, thiết kế Hoàn thiện
10
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
và cung cấp thông tin các hoạt động của dây chuyền sản xuất của thông tin kế toán
để thỏa mãn nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin.
- Tổ chức hạch toán khoa học hợp lý của những ý nghĩa thiết thực:
+ Xây dựng quy trình hạch toán kế toán trong đơn vị khoa học hợp lý.
+ Xây dựng được bộ máy kế toán trong đơn vị gọn nhẹ, tiết kiệm lao động kế toán

mà vẫn đảm bảo hiệu suất công tác kế toán.
+ Cung cấp thông tin kinh tế tài chính nhanh chính xác, đầy đủ, kịp thời
phục vụ cho lãnh đạo đơn vị ra các quyết định quản lý chính xác.
+ Góp phần giám sát, đôn đốc các cá nhân, các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ
theo kế hoạch, theo dự toán.
- Sản xuất thông tin kế toán cũng bao gồm các khâu công việc khác nhau. Ở mỗi
khâu công việc được bố trí cán bộ nhân viên kế toán cùng các phương tiện phù
hợp đảm bảo cho hoạt động sản xuất thông tin hiệu quả tạo ra sản phẩm hữu ích.
1.4.1. Bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty gồm: một phòng kế toán chung của công ty, các nhân
viên kế toán phụ trách các phần hành kế toán như: Kế toán xí nghiệp thiết kế, kế
toán xí nghiệp thi công, kế toán xí nghiệp trung tâm dự án, kế toán kiểm soát địa
chất.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty sử dụng hình thức kế toán tập chung toàn bộ
công tác kế toán đều do một phòng kế toán thực hiện.
1.4.1.1. Mô hình tổ chức kế toán.
Sơ đồ tổ chức kế toán của công ty
1.4.1.2. Đặc điểm hoạt động của bộ máy kế toán.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
11
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh
toán
Thủ
quỹ
Kế toán đơn vị
kiểm soát địa chất
Kế toán đơn vị

trung tâm dự án
Kế toán đơn
vị thi công
Kế toán đơn
vị thiết kế
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng ghi chép, thu thập phản ánh, tổ
chức hệ thống hóa thông tin về toàn bộ hoạt động kế toán tài chính phát sinh ở
công ty phục vụ cho công tác quản lý kế toán của Nhà nước, cung cấp thông tin để
lãnh đạo ra các quyết định chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả
cao.
1.4.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ bảo vệ thu nhận hệ thống hóa về sự
vận động vốn và tái sinh một cách kịp thời. Áp dụng và tuân thủ các chuẩn mực kế
toán tạo ra những sự thống nhất trong kiểm tra chấp hành, chế độ, thể lệ chính
sách tài chính, bảo đảm sự ghi chép hạch toán cung cấp số liệu một cách trung
thực và xây dựng từ công ty tới các đơn vị trực thuộc phù hợp với tính chất đặc
điểm của công ty.
a. Nhiệm vụ riêng của phòng tài chính kế toán của công ty.
 Kế toán trưởng.
Tổ chức chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra tài chính kế toán ở công ty
tham mưu và cung cấp thông tin về kế toán tài chính giúp lãnh đạo đưa ra các
quyết định chỉ đạo của công ty, tổng hợp xử lý số liệu đưa ra các báo cáo tài chính.
 Kế toán tổng hợp.
Chịu trách nhiệm xây dựng quản lý, kế hoạch quản lý, hạch toán kế toán
vốn sử dụng và hạch toán kế toán bằng tiền công nợ nguồn nợ nguồn vốn chủ sở
hữu, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, tập hợp doanh thu, phân phối kết
quả tiêu thụ công ty.
 Kế toán tài sản cố định (kiêm kế toán vật tư).

Thực hiện việc ghi chép tổng hợp sự biến động của tài sản cố định, hao
mòn tài sản cố định, biến động về số lượng giá trị.
 Kế toán thanh toán tiền lương.
Có nhiệm vụ ghi chép phân bổ tiền lương cho công nhân viên, từ đó chịu
trách nhiệm về các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
quy định của Nhà nước các khoản trích tạm ứng lương và trả lương vào cuối kỳ.
 Kế toán doanh thu và tiêu thụ sản phẩm.
Chịu trách nhiệm quản lý tất cả hoạt động kinh tế, biên bản nhiệm thu thanh
lý, hạch toán doanh thu, trách nhiệm thu hồi vốn, kiêm thủ quỹ, thống kê.
 Kế toán các đơn vị trực thuộc.
Làm nhiệm vụ hạch toán dưới sự chỉ đạo của phòng kế toán và kế toán
trưởng công ty. Kế toán thu nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ ghi vào sổ sách kế
toán với xác nhận định kỳ do vậy nộp báo cáo định kỳ rồi chuyển về phòng tài
chính kế toán kèm theo chứng từ gốc có liên quan để phòng tài chính kế toán của
công ty tổng hợp số liệu.
b. Điều kiện làm việc của phòng tài chính kế toán:
• Phòng tài chính kế toán của công ty được trang bị đầy đủ trang thiết bị
phục vụ trong công việc: máy tính, máy in, máy photo và điện thoại để
giao dịch. Công dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán. Trình độ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
12
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
của đội ngũ kế toán: đào tạo chính quy trong và ngoài nước có trình độ
cao, giàu kinh nghiệm.
• Quan hệ giữa các nhân viên trong bộ máy kế toán của Công ty được thể
hiện kiểu trực tuyến. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế
toán phần hành thông qua khâu trung gian (quan hệ dọc). Giữa các kế toán
phần hành là quan hệ ngang, mang tính nhiệm vụ, các phần hành kế toán

đều có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp, để hoàn thành ghi sổ tổng
hợp và lập báo cáo định kỳ chung. Kế toán xưởng cung cấp các số liệu ban
đầu của xưởng cho kế toán phần hành.
• Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế Cầu Đường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào công tác kế toán đó là Công ty đã sử dụng máy tính trong việc
ghi chép, tổng hợp các phát sinh trong kỳ bằng phần mềm kế toán.
 Dựa vào tình hình sản xuất thực tế của công ty, bộ máy cán bộ kế
toán tiến hành hiệu quả công việc kế toán trong công ty, Công ty cổ
phần tư vấn thiết kế cầu đường đã chọn:
- Hình thức kế toán: Hình thức Nhật Ký Chung.
- Niên độ kế toán quy định: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Kỳ tính giá thành là kỳ báo cáo (quý, năm), ngoài ra cón tính theo thời điểm
bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước khi công trình hoàn thành.
- Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Đánh giá NVL thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Căn cứ pháp lý của công tác trong công ty là các văn bản quyết định chung số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính và các văn bản quyết
định hạch toán chung toàn Tổng công ty.
1.4.2. Chính sách kế toán chủ yếu.
1.4.2.1. Ước tính kế toán.
Việc lập báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam,
Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt
Nam yêu cầu ban giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số
liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản nợ, tài sản tiềm tàng
tại ngày lập báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí
trong năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh thực tế có thể khác với các ước
tính dự kiến.
1.4.2.2. Tiền và các khoản tương đương tiền.
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt bao gồm tiền mặt tại quỹ, các

khoản ký cược ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư có khả
năng thanh khoản cao, dẽ dàng chuyển đổi thành tiền và ít có rủi ro liên quan đến
việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này.
1.4.2.3. Các khoản trả trước dài hạn.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
13
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
Chi phí trả trước dài hạn bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết
chuyển, giá trị công cụ, dụng cụ chờ phân bổ và giá trị thương mại được xác định
khi cổ phần hóa doanh nghiệp.
1.4.2.4. Ghi nhận doanh thu.
Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hóa được xác định một
cách đáng tin cậy và công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch
này.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi có bằng chứng về tỷ lệ dịch
vụ cung cấp được hoàn thành tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Doanh thu của
công ty được ghi nhận khi công trình hoàn thành bàn giao theo biên bản nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng và xuất hóa đơn bán hàng do Bộ Tài Chính phát hành hoặc
tạm tính doanh thu ghi nhận tiền từ khách hàng trên cơ sở khối lượng công việc đã
thực hiện và công ty đã hóa đơn Bộ Tài Chính.
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty được ghi nhận theo lãi tiền gửi
ngân hàng trả hàng kỳ.
Lãi từ các khoản đầu tư được ghi nhận khi công ty được ghi nhận công ty
có quyền nhận khoản lãi.
Thuế suất thuế TNDN hiện hành cho năm 2010 là 25%.
Tình hình chi phí thuế DN hiện hành của công ty.(ĐVT: đồng)
Chi phí thuế TNDN hiện hành 2010 2011
Lợi nhuận trước thuế 1.959.800.000 1.996.510.768

Thu nhập chịu thuế 1.959.800.000 1.996.510.768
Thuế suất thông thường 25% 25%
Thuế TNDN hiện hành 489.950.000 499.127.692
Thuế TNDN được giảm 146.985.000 -
Thuế TNDN hoãn lại - -
Thuế TNDN phải nộp 342.965.000 499.127.692
1.4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế Cầu Đường hoạt động sản xuất đồng bộ và
toàn diện trên các lĩnh vực tư vấn khảo sát, thiết kế các công trình trong và ngoài
ngành giao thông vận tải. Công ty có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh rộng.
Công ty lựa chọn ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung – kế toán máy.
1.4.3.1. Trình tự kế toán.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán Công ty kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ nhằm
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
14
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí giá thành, theo dõi thanh toán và cập nhật
vào chương trình phần mềm.
a. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán.
Chú thích: Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
b. Trình tự kế toán trên máy.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
15
Chứng từ gốc

Phần mềm
kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ chi tiết TK
621, 622, 627
Sổ cái TK 621,
622, 627
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý, số liệu được nhập vào máy, máy sẽ tự
động tính toán và chuyển đến kho dữ liệu chung. Sau đó máy sẽ tự động xử lý vào
sổ nhật ký chung, các sổ chi tiết, sổ cái, kế toán có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán
do máy hạch toán xem có chính xác và đúng trình tự kế toán không trên cơ sở đối
chiếu sự khớp đúng với chứng từ gốc. Cuối tháng kế toán chỉ cần chạy chương
trình tổng hợp sẽ cho phép đưa ra các báo cáo về chi phí và giá thành, các sổ sách
chi tiết tổng hợp. Kế toán tiến hành đối chiếu sự trùng khớp số liệu ghi trên sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) do máy đưa ra, tiến
hành các bút toán điều chỉnh, các bút toán điều chuyển số liệu vào bảng cân đối số
phát sinh các tài khoản để lập báo tài chính.
Sơ đồ trình tự kế toán trên máy tại công ty.
1.4.4. Chế độ kế toán dùng tại công ty.
Công ty đang sử dụng chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, được sửa đổi

bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài Chính).
1.4.4.1. Hệ thống tài khoản công ty sử dụng.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu là các tài khoản:
154, 621, 622, 623, 627, … các tài khoản được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình. Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
16
Chứng từ gốc đã được phân loại
Phản ánh vào phiếu xử lý chứng từ
(có sự phê duyệt của kế toán trưởng)
Dữ liệu nhập vào màn hình theo các
loại chứng từ phù hợp
Máy tính xử

Các sổ sách báo cáo
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
khác như tài khoản: 632, 141, 131, 331, … Việc ghi chép trên các tài khoản này
được công ty thực hiện theo các chế độ kế toán quy định.
1.4.4.2. Chế độ sổ sách kế toán.
Với hình thức Nhật ký chung và với việc áp dụng phần mềm kế toán thì hệ thống
sổ của công ty có những sổ sau: Sổ Nhật Ký chung, Sổ Cái các tài khoản, Sổ kế
toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết, Sổ khấu hao tài sản cố định, Sổ tổng hợp
TSCĐ, Bảng cân đối số phát sinh,… Các sổ thẻ kế toán chi tiết các tài khoản: 131,
138, 141, 331, 154, 623, 627, 622, 621,…
Về phần mềm được ứng dụng tại công ty:
Là một đơn vị chuyên tư vấn thiết kế, do đó hoạt động sản xuất cũng như sản
phẩm sản xuất của Công ty rất đặc thù. Việc tổ chức công tác kế toán ở các công
ty thường rất phức tạp. Để khắc phục khó khăn này Công ty đã mua riêng một

chương trình phần mềm kế toán phù hợp với đặc thù của Công ty.
Tính năng ưu việt của chương trình này là kế toán chỉ cần nhập dữ liệu một lần
vào máy, chương trình sẽ xử lý và cung cấp bất kỳ sổ kế toán, báo cáo kế toán nào
theo yêu cầu của người sử dụng tại mọi thời điểm. Các báo cáo trong chương trình
đều có thể tự động đưa sang các chương trình Excel… để thuận tiện cho người sử
dụng có thể xử lý các thông tin theo mục đích của mình.
Phần mềm này có thể tự động tập hợp các chỉ tiêu về chi phí, giá thành, doanh thu
theo công trình, sản phẩm. Mỗi công trình sẽ được mã hóa riêng trong hệ thống
danh mục.
Chương trình được xây dựng trên nền công nghệ tiên tiến, đáp ứng được các yêu
cầu về quản lý số liệu với số lượng lớn, có khả năng triển khai ứng dụng trên quy
mô lớn, có khả năng tổng hợp, truy cập thông tin từ xa… đảm bảo đầu tư có hiệu
quả.
1.4.5. Tổ chức các phần hành kế toán.
Tất cả các phần hành kế toán của công ty đều được xử lý trên máy tính gồm:
- Kế toán tiền mặt.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán vật tư hàng hóa.
- Kế toán tài sản cố định.
- Kế toán các nghiệp vụ khác…
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
17
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Cầu Đường.
2.1. Khái quát chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp.
2.1.1. Khái quát chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh trong một kỳ nhất định.
Chi phí trong một kỳ nhất định bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn hoặc tiêu
dung hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ và số dư tiêu dùng cho quá
trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ. Ngoài ra còn một số
các khoản chi phí phải trả không phải là chi phí trong kỳ nhưng chưa được tính
vào chi phí trong kỳ. Thực chất chi phí ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn
của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của các doanh
nghiệp bỏ ra sản xuất kinh doanh.
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại có tính chất, công dụng kinh tế
và yêu cầu quản lý khác nhau. Để quản lý chi phí được chặt chẽ, hạch toán chi phí
sản xuất có hệ thống, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra và phân tích các tình
hình trong doanh nghiệp thì phải phân chia, sắp xếp chi phí sản xuất theo các
nhóm sau:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế… dung trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản phải trích
như: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả
về các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại…
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
18

SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
- Chi phí bằng tiền mặt khác: bao gồm toàn bộ số chi phí khác ngoài các yếu tố nói
trên.
b. Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ trực tiếp để chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương, các khoản trích theo
lương, phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan tới hoạt động
quản lý phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội như: chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu phân xưởng, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí
dịch vụ mua ngoài phân xưởng, chi phí bằng tiền khác.
c. Phân loại chi phí theo mối liên hệ quan hệ với sản lượng sản xuất.
- Chi phí bất biến (chi phí cố định): Là những chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức hoạt động của đơn vị.
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ
hoạt động của đơn vị.
d. Phân loại chi phí theo mối liên hệ lợi nhuận.
- Chi phí thời kỳ: là chi phí phát sinh nó làm giảm lợi nhuận kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp, nó bao gồm chi phí bán hàng bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí sản phẩm: là các khoản chi phí phát sinh tạo thành giá trị của vật tư, tài
sản hoặc cuat thành phẩm và nó được coi là một loại tài sản lưu động của doanh
nghiệp và chỉ trở thành phí tổn khi hàng hóa, sản phẩm được tiêu thụ.
e. Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp
chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh nó tập hợp trực tiếp cho mọi
đối tượng tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là loại chi phí nó liên quan đến nhiều đối tượng do đó người ta

phải tập hợp chung sau đó phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
2.1.1.3. Sơ đồ hạch toán.
a. Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
TK 154 TK 152, 111…
Dư xxx
TK 621 Các khoản ghi giảm
Chi phí NVL trực tiếp chi phí
Kết chuyển
TK 155, 152
Nhập kho
TK 622
TK 157
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
19
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
Chi phí nhân công trực tiếp Giá thành Gửi bán
Kết chuyển thực tế
TK 627 TK 632
Chi phí sản xuất chung
Kết chuyển
Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
b. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK 154
Chi phí nguyên vật Giá trị sản phẩm
liệu trực tiếp dở dang cuối kỳ
TK 632

TK 622
Tổng giá thành sản xuất của sản
Chi phí nhân công trực tiếp phẩm, dịch vụ nhập kho,
gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
TK 627 chi phí sản xuất chung
kết chuyển hoặc phân bổ
cho các đối tượng tính giá
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.1.2. Khái quát chung về kế toán tính giá thành sản phẩm.
2.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là những giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu của hạch
toán chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng định hướng và số lượng sản phẩm đã
hoàn thành. Trên cơ sở đó kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện mức hạ giá thành
theo từng sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản chi phí
về lao động sống và lao động vật hóa cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản
phẩm lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
2.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
20
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
Để giúp cho việc quản lý tốt tình hình giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân
biệt các loại giá thành. Có 2 tiêu thức chủ yếu để phân loại giá thành:
a. Phân loại theo thời điểm, cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm sản
xuất chia làm 3 loại:

 Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh
dựa vào giá thành kỳ trước và các định mức dự toán chi phí của kế hoạch.
Tổng giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch =
Tổng sản lượng kế hoạch
Giá thành kế hoạch là mục tiêu doanh nghiệp cần phải đạt được và nó là
căn cứ giúp cho việc tổ chức công tác phân tích tình hình thực hiện công tác giá
thành.
 Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành. Việc cũng được thực hiện trước khi tiến hành chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là căn cứ để thực hiện tiết kiệm trong sử dụng vật tư,
tiền vốn của doanh nghiệp.
 Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất kinh
doanh dựa vào chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ
và số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế làm
căn cứ để các định kết quả thực tế, là một trong những căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh, giá thành sản phẩm sản xuất chia làm 2
loại.
 Giá thành sản xuất: Là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo ra sản
phẩm dịch vụ trong đó bao gồm các chi phí sản xuất.
Giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản chi phí sản
xuất thực tế = phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang
của sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
 Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm đó.
Giá thành Giá thành sản Chi phí Chi phí quản lý
= + +
toàn bộ xuất sản phẩm bán hàng doanh nghiệp
2.1.2.3. Phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất.

a. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay và sản
xuất thì công đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng
tính giá thành.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
21
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
+ Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình.
+ Đối tượng tính giá thành là sp hoàn thành của quy trình công nghệ đó.
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho
một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là
giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình.
Trong trường hợp công trình đó chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng công
việc hoàn thành bàn giao thì:
Zht = Dđk + C - Dck
Chú giải:
Zht: Giá thành thực tế của khối lượng sản phẩm hoàn thành, bàn giao
Dđk: Chi phí dở dang đầu kỳ.
C: Chi phí trong kỳ.
Dck: Chi phí dở dang cuối kỳ.
Nếu các công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng thi
công trên một địa điểm do một đội đảm nhận mà không có diều kiện quản lý theo
dõi công việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì
từng loại chi phí đã tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải phân bổ cho từng
hạng mục công trình.
Khi đó giá thành thực tế của công trình là:
Gdt × H
Mà: ∑ C

H = × 100%
∑ Gdt
Trong đó:
∑C: Tổng chi phí thực tế của cả công trình, hạng mục.
∑Gdt: Tổng dự toán của tất cả công trình.
H: Hệ số phân bổ giá thành thực tế.
b. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này được áp dụng đối với các DN mà trong quá trình sản xuất sản
phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, ở nhiều giai đoạn công nghệ.
Giá thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất ở nhiều giai đoạn sản xuất:
Z = Z1 + Z2 + … + Zn.
c. Phương pháp hệ số.
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất mà sử dụng trong cùng
một loại nguyên liệu, cùng quá trình sản xuất nhưng tạo ra nhiều loại sản phẩm
khác nhau và không tập hợp chi phí riêng cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp
chung cho quá trình sản xuất.
Kế toán căn cứ vào các hệ số quy đổi các loại sản phẩm gốc và căn cứ vào
chi phí sản xuất tâp hợp được để tính sản phẩm gốc:
Giá thành đơn vị Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
=
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
22
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
Tổng giá của tất cả Giá trị sp Tổng chi phí Giá trị sp
Các loại sản phẩm = dở dang + sản xuất phát - dở dang
tổng sp gốc (quy đổi) cuối kỳ sinh trong kỳ cuối kì
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi

= ×
sản phẩm từng loại sản phẩm gốc sp từng loại
d. Phương pháp tỷ lệ.
+ Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách
và phẩm chất khác nhau nhưng được tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm.
+ Căn cứ tính giá thành: Là tỉ lệ giữa chi phí thực tế và chi phí định mức (hoặc chi
phí kế hoạch).
Giá trị thực tế đơn vị Giá trị kế hoạch (định mức) Tỷ lệ
= ×
từng loại sản phẩm đơn vị sản phẩm từng loại chi phí
Trong đó:
Tỷ lệ Tổng giá trị t.tế của các loại sản phẩm
= ×100%
chi phí Tổng giá trị KH (định mức) của các loại sp
e. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ.
Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp trong cùng quá trình sản xuất ngoài sản
phẩm chính còn có sản phẩm phụ thu hồi.
Tổng giá trị GTSP chính Tổng CPSX GTSP phụ GTSP chính
= + - -
sp chính dở dang ĐK PS trong kỳ thu hồi ước tính dở dang CK
f. Phương pháp theo đơn đặt hàng.
Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc và hàng loạt
theo đơn đặt hàng đã ký.
Zsp = D1 + CPSX bước1 + … + CPSX bước n – D2.
- Đối với chi phí trực tiếp (CPNVLTT, CPNCTT) căn cứ chứng từ
gốc tập hợp theo đơn đặt hàng.
- Đối với chi phí gián tiếp (CPSXC) tập hợp từng phân xưởng cuối
tháng phân bổ từng đơn đặt hàng.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD

23
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
g. Phương pháp định mức.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp thỏa mãn điều kiện sau:
- Phải tính giá thành định mức trên cơ sở định mức và đơn giá tại thời điểm tính
giá thành.
- Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực
hiện thi công công trình. Việc thay đổi định mức thường được tiến hành vào đầu
tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức câng thực hiện đối
với sản phẩm làm dở đầu kỳ về chi phí tính cho sản phẩm làm dở dang đầu kỳ
(cuối kỳ trước) là theo định mức. Số chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ đi
định mức mới.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch
đó. Chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi.
Chênh lệch do thoát Chi phí trực tiếp Chi phí định mức
= -
ly định mức theo từng khoản mục theo từng khoản mục
Sau khi tính toán, xác định được giá thành định mức, chênh lệch do thay
đổi định mức và thoát ly định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm được tính như
sau:
Giá thành thực tế Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch do
= ± ±
của sản phẩm mức của sp thay đổi định mức thoát ly định
mức
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các quy trình công nghệ ổn định, có định
mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý. Nó có tác dụng lớn
trong việc kiểm tra tình hình thực hiên định mức, dự toán chi phí sản xuất. tình
hình sử dụng hợp lý, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất. Giảm bớt khối lượng
ghi chép, tính toán của kế toán. Nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.

h. Phương pháp tính giá thành phân bước.
 Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành nửa
thành phẩm bước trước (phương pháp kết chuyển tuần tự).
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
24
Chi phí
NVLTT
Chi phí khác
giai đoạn 1
Chi phí NPT1
chuyển sang
Chi phí khác
giai đoạn 2
Chi phí NPT (n-1)
chuyển sang
Chi phí khác
giai đoạn n
SV: PHẠM THỊ LOAN. GVHD: PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
MSV: 0854040236.
+ +
- Giá thành và giá thành đơn vị giai đoạn 1:
Z1 = D1 gd1 + C1 – D2 gd1
Z1 = Z1
Q1
- Giá thành và giá thành đơn vị giai đoạn 2:
Z2 = D1 gd2 + C – D gd2
Z2 = Z2
Q2
- Cứ tiếp tục như vậy tính được giá thành thành phẩm ở giai đoạn n theo

công thức:
Ztp = D1 gdn + Cn – D2 gdn + Zn-1
Ztp = Ztp
Qtp
 Phương pháp tính giá thành phân bước không tính nửa thành phẩm bước
trước (phương pháp kết chuyển song song).
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
KHOA KINH TẾ & QTKD
25
Giá thành nửa
thành phẩm 1
Giá thành nửa
thành phẩm 2
Giá thành thành
phẩm
Chi phí sx
giai đoạn 1
Chi phí sx giai
đoạn 1 trong
thành phẩm
Chi phí sx
giai đoạn 2
Chi phí sx giai
đoạn 2 trong
thành phẩm
Chi phí sx
giai đoạn n
Chi phí sản xuất
giai đoạn n trong

thành phẩm
Giá thành
thành phẩm

×