Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TIỂU LUẬN KIHN tế VI mô NHỮNG KHIẾM KHUYẾT của THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH và GIẢI PHÁP của CHÍNH PHỦ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.42 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
KHOA KINH TẾ
NHỮNG KHIẾM KHUYẾT CỦA THỊ
TRƯỜNG CẠNH TRANH VÀ GIẢI PHÁP
CỦA CHÍNH PHỦ
Tiểu luận môn học: Kinh tế vi mô
Giáo Viên Hướng Dẫn: TRẦN THỪA
Nhóm thực hiện:
1. Phạm Thị Ngọc Duyên
2. Phạm Thị Kim Thu
3. Nguyễn Thị Hồng Xuân
Khóa 40
Lớp :DC005
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ
Mục lục
MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường là một khái niệm, một phạm trù căn bản trong các môn học
đào tạo về kinh tế. Nó là một hệ thống mà trong đó các cá nhân chứ không phải là
chính phủ sẽ quyết định các vấn đề kinh tế. Nói cách khác trong nền kinh tế thị
trường người mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị
để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
Trong lịch sử, ở thế kỉ XX, nhìn chung có hai cơ chế kinh tế đối chọi nhau đó là
nền kinh tế chỉ huy do chính phủ định hướng và nền kinh tế thị trường dựa trên
doanh nghiệp tư nhân. Vào thời kì đầu của thế kỉ XXI, một điều rõ ràng trên toàn
thế giới là nền kinh tế chỉ huy đã thất bại trong việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế
trong khi nền kinh tế thị trường đã làm tốt việc đó. Nó thậm chí còn giải quyết một
cách có hiệu quả 3 vấn đề chính của một kinh tế: sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai?
Và sản xuất như thế nào? Mang sự phát triển nhất định cho kinh tế của xã hội loài
người, nhất là những nước tư bản chủ nghĩa phát triển.
Kinh tế thị trường ra đời từ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và mang tính


tư nhân. Nhà nước chỉ can thiệp vào một vài lĩnh vực công và sự can thiệp là tối
thiểu. Kinh tế thị trường không đồng nhất ở các quốc gia, nó phụ thuộc vào những
chính sách, pháp luật điều tiết của các quốc gia và mang đặc điểm truyền thống của
mỗi nước.
2
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ
Nền kinh tế thị trường có nhiều ưu điểm, thông qua sự cạnh tranh các nhà sản
xuất sẽ tìm mọi cách để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp mình, sử dụng một
cách có hiệu quả nhất các nguồn tài nguyên. Người tiêu dùng sẽ được thỏa mãn lợi
ích tối đa của mình trên giới hạn nguồn lực của họ.
Tuy nhiên cái gì cũng có hai mặt, và tất nhiên nền kinh tế thị trường cũng vậy.
Nó cũng tồn tại không ít khuyết điểm, như là:
Các tác động ngoại vi
Thiếu hàng hóa công cộng
Sự gia tăng quyền lực độc quyền
Chênh lệch thái quá về thu nhập dân cư
Chu kì kinh doanh
Thông tin thị trường liên lạc
Để điều chỉnh, khắc phục những khiếm khuyết nói trên , nhà nước cũng đã có
những biện pháp can thiệp bằng pháp luật, những chính sách tạo ra những công
cụ quan trọng để điều tiết thị trường ở tầm vĩ mô.
Bài tiểu luận này sẽ làm rõ những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường cũng
như chỉ ra những biện pháp mà nhà nước đã can thiệp để khắc phục những khiếm
khuyết đó.
3
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ
Chương 1: Những khiếm khuyết của thị trường cạnh tranh
1.1 Các tác động ngoại vi ( Externalities):
1.1.1 Khái niệm:
Tác động ngoại vi là hành động của một chủ thể kinh tế này ảnh hưởng đến lợi ích

các chủ thể khác , mà không phản ánh trên thị trường. Cụ thể là doanh nghiệp gây
ô nhiễm môi trường, khai tài nguyên bừa bãi…nhưng không thanh toán những chi
phí đó cho xã hội, Ngược lại doanh nghiệp làm lợi cho xã hội cũng không nhận
được lợi lộc
Tác động ngoại vi chia làm hai loại:
- Tác động ngoại vi tích cực như việc phát triển doanh nghiệp sẽ tạo thêm việc
làm cho dân cư địa phương, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp khác phát
triển,
- Tác động ngoại vi tiêu cực như khai thác tài nguyên bừa bãi, tạo tiếng ồn,
gây ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái…
Thực tế chứng minh rằng những tác động tiêu cực đang ngày càng gây thiệt
hại lớn cho xã hội và xu hướng ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển
nền kinh tế thị trường.
1.1.2 Nguyên nhân:
- Các tác động ngoại vi diễn ra ngoài thĩ trường, các doanh nghiệp không phải
trả chi phí cho những thiệt hại gây ra.
- Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiều hóa chi
phí, Trong khi đó chi phí để xử lí các tác động ngoại vi rất nhiều.
- Các doanh nghiệp không trực tiếp gành chịu hậu quả do các tác động ngoại
vi gây ra,vì vậy ý thức về tác hại rất thấp.
1.1.3 Biểu hiện và tác động đến nền kinh tế:
Sự ảnh hưởng các tác động ngoại vi không chỉ đối với môi trường, con người xã
hội mà còn liên quan đến nền kinh tế. Thứ nhất tác động tiêu cực ảnh hưởng môi
trường làm giảm chất lượng sản xuất, gây hại sức khỏe làm giảm năng suất lao
động. Thứ hai chi phí để giải quyết các vấn đề gây ra rất tốn kém, đặc biệt là về y
4
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ
tế. Ước tính thiệt hại do ô nhiễm gây ra với nền kinh tế tương ứng 6% tổng thu
nhập quốc dân ở các nước Tây Âu
1.2 Thiếu hàng hóa công cộng ( Public Goods):

1.2.1 Khái niệm :
Hàng hóa công cộng như Quốc Phòng, Luật Pháp, Hệ thống đường sá, cầu cống,
đê điều, đèn báo hiệu giao thông, công viên,…là hàng hóa được sử dụng chung và
việc sử dụng của người này không loai trừ việc sử dụng của người khác. Do hàng
hóa công cộng tạo ra cho mọi người sử dụng không phải trả tiền nên khu vực
doanh nghiệp không có động cơ tạo ra hàng hóa công cộng.
1.2.2 Tính chất
- Không thể loại trừ: tính chất không thể loại trừ cũng được hiểu trên giác độ
tiêu dùng, hàng hóa công cộng một khi đã cung cấp tại một địa phương nhất
định thì không thể hoặc rất tốn kém nếu muốn loại trừ những cá nhân không
trả tiền cho việc sử dụng hàng hóa của mình.
- Không cạnh tranh: tính chất không cạnh tranh được hiểu trên góc độ tiêu
dùng, việc một cá nhân này đang sử dụng hàng hóa đó không ngăn cản
những người khác đồng thời cũng sử dụng nó. Ví dụ pháo hoa khi bắn lên
thì tất cả mọi người đều có thể được hưởng giá trị sử dụng của nó. Điều này
ngược lại hoàn toàn so với hàng hóa cá nhân: chẳng hạn một con gà nếu ai
đó đã mua thì người khác không thể tiêu dùng con gà ấy được nữa. Chính vì
tính chất này mà người ta cũng không mong muốn loại trừ bất kỳ cá nhân
nào trong việc tiêu dùng hàng hóa công cộng.
1.2.3 Tác động:
Sự thiếu hụt các hàng hóa công cộng gây ảnh hưởng trì trệ đến nền kinh tế, đặc biệt
trong lĩnh vực giao thông. Ví dụ tổn thất do việc tắc nghẽn giao thông gây ra lên
đến con số hàng chục tỷ đồng tại khu vực Bắc Mỹ.
1.3 Sự gia tăng quyền lực độc quyền ( Monopoly):
1.3.1 Khái niệm:
Độc quyền, trong kinh tế học, là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người
bán và sản xuất ra sản phẩm không có sản phẩm thay thế gần gũi.
5
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ
1.3.2 Nguyên nhân:

- Quy định của chính phủ: Chính phủ trao quyền sản xuất kinh doanh cho một
xí nghiệp, ví dụ như ngành điện ở Việt Nam.
- Sở hữu nguyên liệu chủ yếu: vùng có nguồn nguyên liệu thì độc quyền về
sản xuất kinh doanh
- Do giảm chi phí nhờ quy mô: các doanh nghiệp quy mô và nguồn vốn lớn sẽ
hạ giá thành sản phẩm đến mức thấp nhất, khiến các doanh nghiệp nhỏ hơn
không thể cạnh tranh phải rời khỏi ngành.
1.3.3 Tác động:
- Giá cao, sản lượng thấp, tổn thất xã hội vô ích: do doanh nghiệp muốn tối đa
lợi nhuận nên giảm sản lượng tăng giá thành.
- Trì trệ sự phát triển
- Chất lượng hàng hóa không đảm bảo
1.4 Chênh lệch thái quá về thu nhập dân cư :
1.4.1 Nguyên nhân:
- Chênh lệch về sở hữu tư liệu sản xuất: những người sở hữu nguồn tư liệu sản
xuất lớn có khả năng mở rộng sản xuất, phát triển. Ngược lại cá nhân không
có tư liệu sản xất phương tiện thì bán sức lao động cho tư bản và ngày càng
trở nên nghèo khó.
- Năng lực cá nhân: khả năng mỗi người khác nhau, được đào tạo khác
nhau…người biết nắm bắt kỹ thuật công nghệ thì mau chóng phát triển thu
nhập cao hơn.
- Sự chênh lệch điều kiện sống, ví dụ người làm việc ở thành phố có thu nhập
cao hơn ở vùng quê, ở đồng bằng cao hơn miền núi
1.4.2 Tác động:
- Tạo động lực để phát triển, môi trường cạnh tranh khóc liệt sàn lọc những
cá nhân, doanh nghiệp xuất sắc.
- Gây khó khăn cho việc quy hoạch, phân bố các ngành
- Ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác như chính trị, xã hội,
6
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ

1.5 Chu kỳ kinh doanh ( Bussiness Cycles):
1.5.1 Khái niệm:
Chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của GDP thực tế
theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ). Cũng
có quan điểm coi pha phục hồi là thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha
chính là suy thoái và hưng thịnh (hay mở rộng).
1.5.2 Tác động :
Chu kỳ kinh tế là những biến động không mang tính quy luật. Không có hai chu kỳ
kinh tế nào hoàn toàn giống nhau và cũng chưa có công thức hay phương pháp nào
dự báo chính xác thời gian, thời điểm của các chu kỳ kinh tế. Chính vì vậy chu kỳ
kinh tế, đặc biệt là pha suy thoái sẽ khiến cho cả khu vực công cộng lẫn khu vực tư
nhân gặp nhiều khó khăn. Khi có suy thoái, sản lượng giảm sút, tỷ lệ thất nghiệp
tăng cao, các thị trường từ hàng hóa dịch vụ cho đến thị trường vốn thu hẹp dẫn
đến những hậu quả tiêu cực về kinh tế, xã hội.
7
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ
1.6 Thông tin thị trường lệch lạc ( incomplete information) và
những suy thoái đạo dức:
1.6.1 Khái niệm:
- THông n thị trường lệch lạc: Thông n không đối xứng nghĩa là thông n một bên giao dịch sẽ
nắm được nhiều hơn bên kia.
Ví dụ: Mua bán dược phẩm thì bên bán nắm được nhiều thông n hơn bên mua
- Suy thoái đạo đức: Lường gạt, lừa đảo, bội n, sản xuất hàng giả kém chất lượng, đặc biệt là
trong nghành thực phẩm dược phẩm
1.6.2 Tác động:
- Đối với nền kinh tế: gây khó khăn quản lý kinh tế, hoạch định các chính
sách vĩ mô, gây mất uy tính nền kinh tế
- Đối với con người xã hội: gây ảnh hưởng sức khỏe con người, hao tốn kinh
phí xã hội,…
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ

2.1 Các tác động ngoại vi
Tác động ngoại vi bao gồm tác động ngoại vi tích cực và tác động ngoại vi
tiêu cực. Trong các tác động ngoại vi tiêu cực thì đáng nói đến hơn cả là vấn đề ô
nhiễm môi trường.
Chúng ta đều biết ô nhiễm môi trường là một vấn đề toàn cầu, nó ảnh
hưởng rất đáng sợ đến sức khỏe con người và tương lai trái đất mai sau. Nhưng có
một điều rất rõ ràng đó là vấn đề này thường bị các nhà doanh nghiệp lờ đi. Do
muốn giảm thiểu chi phí họ thường bỏ qua hoặc làm sơ sài khâu xử lí chất thải vì
nếu muốn có một hệ thống xử lí nước thải đạt chuẩn thì phải rất tốn kém.
Có thể sản phẩm họ sản xuất ra sẽ bán giá rẻ nhưng chính sự ô nhiễm môi trường
do họ gây ra lại làm giảm phúc lợi của người khác. Trong trường hợp này sự can
thiệp của nhà nước là rất cần thiết.
Nhà nước có thể sử dụng hệ thống thuế, pháp luật, điều lệ, mức hình phạt
thậm chí cả mức truy tố nhằm làm giảm ô nhiễm. Ngoài ra nhà nước còn sử dụng
cả chính sách quyền sở hữu công khai nguồn tài nguyên, người sử dụng nguồn tài
nguyên này nếu gây ô nhiễm thì phải chịu chi phí theo giá thị trường. Các khoản
8
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ
thuế hay biện pháp trợ cấp tối ưu đều được coi là những phương thức để nhà nước
xử lí các tác động ngoại vi. Do chỗ toàn bộ chi phí xã hội là cái quan trọng để
quyết định phân bổ tài nguyên một cách hiệu quả, còn những chi phí tư nhân quyết
định giá hàng, cho nên vai trò của nhà nước là tạo ra sự cân bằng giữa cá nhân và
xã hội thông qua việc điều chỉnh sản xuất thừa hoặc tiêu dùng thừa vào chi phí
ngoại vi.
Trong các tác động ngoại vi tích cực thì cần lưu ý đến vấn đề giáo dục và
nhà nước cần hỗ trợ tối đa cho lĩnh vực này. Nhà nước cần xem xét đến vấn đề trợ
cấp tối ưu để khuyến khích sản xuất, tiêu dùng sản phẩm sao cho giá trị đích thực
của các lợi ích ngoại vi được tính đến trong giá thị trường.
Một số biện pháp cụ thể:
• Hoàn chỉnh các bộ luật về tác động ngoại vi của doanh nghiệp.

• Tăng cường trợ cấp, giúp đỡ các doanh nghiệp trong giải quyết các tác
động ngoại vi tiêu cực.
• Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, cá nhân về vấn đề bảo vệ
tài nguyên môi trường, phúc lợi xã hội tiến tới hành động cụ thể.
• Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế bền vững lâu dài.
• Tăng cường hợp tác với quốc tế trong giải quyết các vấn đề ngoại vi,
học hỏi kinh nghiệm các nước khác.
2.2 Thiếu hàng hóa công cộng
- Chính phủ tố chức cung cấp hàng hóa công cộng và phải can thiệp khi cần
thiết: tổ chức thu và chi trả cho hàng hóa công cộng ; cung cấp hoặc đấu thầu để tư
nhân thực hiện cung cấp hàng hóa công cộng; quản lí chặt chẽ việc cung cấp, sử
dụng và bảo trì hàng hóa công cộng.
- Áp dụng chính sách thuế hợp lí để mỗi cá nhân chi trả trên sản phẩm công
cộng sử dụng, đảm bảo công bằng xã hội.
- Miễn thuế cho hàng hóa công cộng.
- Trích một phần ngân sách chi trả cho hàng hóa công cộng, bù đắp tổn thất xã
hội.
- Kêu gọi, khuyến khích các doanh nghiệp chung tay phát triển hàng hóa công
cộng.
9
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ
- Nâng cao ý thức người dân trong việc sử dụng và bảo vệ hàng hóa công
cộng.
2.3 Sự gia tăng quyền lực độc quyền
- Ban hành luật chống độc quyền nhằm ngăn ngừa các doanh nghiệp câu kết
thực hiện nâng giá gây thiệt thòi cho người tiêu dùng.
- Điều tiết những doanh nghiệp lớn chiếm thị phần cao.
- Thi hành chính sách khuyến khích cạnh tranh, hạn chế sự độc quyền. Đồng
thời phá bỏ các rào cản tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới gia nhập ngành.
- Kiểm soát giá cả các hãng độc quyền buộc hãng phải bán ở mức giá cạnh

tranh. Nhà nước cần xác định một giá trần thật chính xác để tránh tình trạng thiếu
hụt hàng hóa.
- Đánh thuế để giảm bớt lợi nhuận do độc quyền gây ra sao cho không để
đường chi phí biên dịch lên trên nếu không hàng hóa sẽ tiếp tục giảm sản lượng và
tăng giá.
2.4 Chênh lệch thái quá về thu nhập dân cư
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, thu
được lợi nhuận cao thì hiển nhiên nhà quản lí doanh nghiệp trở nên giàu có. Ngược
lại những nhà doanh nghiệp không tận dụng được nguồn tài nguyên, kinh doanh
kém hiệu quả sẽ dẫn đến phá sản và trở thành người nghèo. Do đó hiện tượng phân
hóa giàu nghèo là hiện tượng dễ thấy trong thị trưởng cạnh tranh. Xã hội có sự
chênh lệch dễ dẫn đến công bằng xã hội không đảm bảo, đời sống người dân khó
đảm bảo. Do đó chính phủ cần có những chính sách để hỗ trợ những người có thu
nhập thấp:
• Xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ người nghèo, đặc biệt là các đối tượng
chính sách xã hội, các nhóm bị thiệt hại.
• Khuyến khích sự vượt trội, làm giàu chính đáng, góp phần tạo lực đẩy
cho sự tăng trưởng kinh tế, chống tham nhũng.
• Hoàn thiện môi trường pháp lý và thể chế, nghiêm khắc trừng trị
những hành vi làm giàu phi pháp, tham nhũng.
10
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ
• Hoàn thiện hệ thống các chính sách xã hội, bảo hiểm xã hội, hoạt
động từ thiện… Làm cho lĩnh vực này trở thành một thứ “đệm đỡ”
cho các trường hợp bị sa sút đột ngột bởi các cú sốc thị trường.
• Chính sách thuế và các biện pháp kiểm soát hợp lý góp phần điều
chỉnh thu nhập, phân bố sử dụng ngân sách cho các mục tiêu xã hội,
phát triển con người, giảm bớt những khác biệt (bất bình đẳng xã hội)
quá lớn giữa các vùng miền, các nhóm dân cư.
2.5 Chu kì kinh doanh

Nhà nước trong các nền kinh tế thị trường đóng một vai trò rất lớn trong việc
tạo ra các điều kiện kinh tế để thị trường tư nhân có thể phát huy hết hiệu quả hoạt
động của mình. Một trong các vai trò đó là tạo ra một thị trường tiền tệ ổn định,
được chấp nhận rộng rãi, có khả năng loại bỏ hệ thống giao dịch cồng kềnh, kém
hiệu quả và đồng thời có khả năng duy trì giá trị tiền tệ thông qua các chính sách
hạn chế lạm phát.
Trong lịch sử, các nền kinh tế thị trường luôn rơi vào tình trạng bị đe dọa bởi
khi đồng tiền tăng gái đột ngột, khi thì nạn thất nghiệp tăng cao, khi thì vừa có tình
trạng thất nghiệp, vừa có tình trạng lạm phát.
Chính sách tài chính bao gồm các chính sách thuế và chi tiêu ngân sách của
Nhà nước nhằm điều tiết chu kì kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm, ổn định giá cả
và tăng trưởng liên tục của nền kinh tế. Trong những thời kì kinh tế suy giảm,
chính sách tài chính có tác dụng kích cầu và sản xuất bằng cách Chính phủ tăng
mua, giảm thuế, do đó tạo ra được một thu nhập quốc dân khả dụng lớn hơn để đưa
vào luồng tiêu dùng. Còn trong những thời kì kinh tế “quá nóng”, Chính phủ làm
ngược lại. Để cân bằng lại những biện pháp tài chính cố ý này, Nhà nước tạo ra
nhưng cái gọi là cơ chế ổn định, như thuế thu nhập lũy tiến và phụ cấp thất nghiệp.
Chính sách tài chính được điều hành một cách độc lập với chính sách tiền tệ là
chính sách nhằm điều tiết hoạt động kinh tế bằng cách kiểm soát việc cung ứng
tiền.
 Các công cụ của chính sách tiền tệ: gồm có 6 công cụ:
11
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ
 Công cụ tái cấp vốn: hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung
ương đối với các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương đã
tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương
mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.
 Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô
hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng
thanh toán ( cho vay) của các Ngân hàng thương mại.

 Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung
ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa
cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của
các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền
tệ.
 Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong
thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp
làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm
kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1 công cụ rất lợi hại. Cơ chế
điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách
và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất
trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kì nhất định.
 Công cụ hạn mức tín dụng: công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành
chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng
tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối
đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hang thương mại phải
chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Tỷ giá hối đoái: tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó
vửa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại
hối. Tỷ giá hối đối là công cụ, đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh
đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.
Nguyên lý hoạt động chung của chính sách tiền tệ là cơ quan hữu trách về tiền
tệ (ngân hàng trung ương hay cục tiền tệ) sẽ thay đổi lượng cung tiền tệ. Các công
cụ để đạt được mục tiêu này gồm: thay đổi lãi suất chiết khấu, thay đổi tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, và các nghiệp vụ thị trường mở.
12
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ
Khi tăng chi tiêu vào thời điểm thất nghiệp cao và lạm phát thấp, Nhà nước đã
tăng cung ứng tiền, dẫn tới giảm lãi suất (tức giảm giá đồng tiền), nhờ đó Ngân
hàng mới có nhiều điều kiện cho vay và chi tiêu cho tiêu dùng được tăng lên. Điều

đó có nghĩa là kích cầu vì tiêu dùng là bộ phận cấu thành lớn nhất và ổn định nhất
của tổng cầu. Lãi suất thấp, đồng thời khuyến khích đầu tư, các chủ doanh nghiệp
có thể mở rộng sản xuất, thuê thêm công nhân. Trong thời kỳ lạm phát cao và thất
nghiệp thấp thì ngược lại, Nhà nước “làm nguội” nền kinh tế bằng cách tăng lãi
suất và giảm cung ứng tiền. Cùng với việc giảm tiền và tăng lãi suất, cả chi tiêu lẫn
giá cả đều có xu hướng giảm hoặc ít nhất, nếu tăng thì cũng rất chậm, và kết quả là
thu hẹp lại sản lượng va việc làm.
Khi cả thất nghiệp và lạm phát xảy ra đồng thời, chính phủ có thể rơi vào tình
trạng tiến thoái lưỡng nan. Bởi vì, các chính sách tài chính và tiền tệ đều điều
chỉnh lại mức chi tiêu của cả một nền kinh tế quốc dân, nhưng lại không thể đối
phó với sự giảm đột ngột về cung –một nhân tố có thể đẩy nhanh cả lạm phát lẫn
thất nghiệp. Như vậy, sự giảm cung sẽ dẫn đến tình trạng giá cả tăng nhanh trong
khi đó thì sản xuất và việc làm lại giảm. Để đối phó với cú sốc đối với nền kinh tế
quốc dân, Nhà nước có thể tăng cường các biện pháp khuyến khích sản xuất, tiết
kiệm và đầu tư, tăng hiệu quả cạnh tranh bằng cách giảm sự độc quyền, khắc phục
sự trì trệ và kìm hãm của các nguồn lực quan trọng.
Ngoài ra, thuế là công cụ tài chính quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hệ thống thuế của chính phủ có thể điều chỉnh chu kì kinh tế, giữ nhịp
độ tăng trưởng của nền kinh tế. Điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đảm
bảo công bằng xã hội. Đồng thời cải thiện mối quan hệ đối với nước ngoài, tạo cơ
hội thuận lợi cho kinh tế phát triển, mở rộng quan hệ đầu tư.
Có thể nói, dẫu Nhà nước không thể cung cấp phương thuốc bách bệnh trong cuộc
đấu tranh muôn thuở với lạm phát và thất nghiệp trong các nền kinh tế thị trường
thì nó vẫn được coi là nhân tố tích cực trong việc điều hòa các ảnh hưởng của
chúng. Hầu hết các nhà kinh tế hiện nay đều thừa nhận tầm quan trọng của Nhà
nước trong cuộc đấu tranh chống lạm phát và thất nghiệp thông qua các chính sách
ổn định dài hạn.
13
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ
2.6 Thông tin thị trường lệch lạc

Thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng và phổ biến rộng rãi đến nhân dân, để
người dân có cơ sở kiểm tra, so sánh.
Chính phủ luôn khuyến khích các chương trình giới thiệu chất lượng, thương
hiệu đến với người tiêu dùng qua báo chí, quảng cáo trên truyền hình, tiếp thị một
cách chính xác hữu ích cho người tiêu dùng, và làm giảm chi phí kiểm định. Bên
cạnh đó chính phủ cần ban hành những quy định về tính chính xác trong quảng
cáo, cũng như chế tài cho những hành vi vi phạm.
14
Khiếm khuyết thị trường cạnh tranh và giải pháp chính phủ
KẾT LUẬN
Thị trường cạnh tranh là một mô hình kinh tế ưu việt tuy vẫn tồn tại nhiều
khiếm khuyết. Việc nghiên cứu tìm ra những khiếm khuyết của thị trường cạnh
tranh và tìm ra phương án giải quyết, hạn chế những tồn tại đó rất quan trọng cho
việc tăng trưởng và phát triển nền kinh tế, đồng thời xây dựng và giữ vững nền
kinh tế quốc gia ổn định. Mặt khác, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, việc tìm hiểu và đưa ra các
phương án giải quyết thích hợp cho nền kinh tế quốc gia của Nhà nước là rất cần
thiết đóng vai trò là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế quốc dân bền vững, ổn
định, và phát triển. Tuy nhiên, Nhà nước không phải thay đổi tất cả cơ cấu thị
trường theo ý mình mà là tìm hiểu những mặt thị trường không hoàn thiện để Nhà
nước có thể can thiệp làm cho hoạt động kinh tế tốt lên. Đó chính là yếu tố thể hiện
được việc phát huy đầy đủ hết vai trò điều tiết của mình.
15

×