Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 72 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


LÊ THỊ KIM HẰNG


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐỒNG THÁP


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ NGÀNH: 52340201









Tháng 11 Năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ THỊ KIM HẰNG
MSSV: C1200063

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐỒNG THÁP


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ NGÀNH: 52340201






CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN TUẤN KIỆT


Tháng 11 Năm 2014

i

LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành chƣơng trình Đại học và viết bài luận văn tốt nghiệp này,
em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của quý thầy cô
trƣờng Đại Học Cần Thơ và sự nhiệt tình hƣớng dẫn cung cấp tài liệu của các

cô, chú, anh, chị trong cơ quan.
Trƣớc hết em xin chân thành cám ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại Học
Cần Thơ, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em trong suốt thời
gian học tập tại trƣờng.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Tuấn Kiệt đã giành rất
nhiều thời gian tâm huyết hƣớng dẫn và giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Đồng thời em cũng cảm ơn các cô, chú, anh, chị tại NHTMCP Công
Thƣơng chi nhánh Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho em có số liệu viết bài luận
văn này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả tâm
huyết và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận đƣợc sự đóng góp quý báu của quý thầy cô để bài báo cáo của
em đƣợc hoàn thiện hơn.
Chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Kim Hằng


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: LÊ THỊ KIM HẰNG
MSSV: C1200063
Là sinh viên lớp Tài chính Ngân hàng khóa 38 - Bộ môn Tài chính Ngân hàng
- Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Trƣờng Đại học Cần Thơ.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào trƣớc đây.


Cần Thơ, ngày … tháng …. năm 2014
Sinh viên thực hiện


Lê Thị Kim Hằng













iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
TP Cao Lãnh, Ngày tháng năm 2014
Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Đồng Tháp

iv

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM TẠ i

LỜI CAM ĐOAN ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH BẢNG viii
DANH SÁCH HÌNH ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT x
CHƢƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
CHƢƠNG 2 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại 3
2.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại 3
2.1.1.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại 3
2.1.2 Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng thƣơng mại 7
2.1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngắn hạn 7
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng 7
2.1.2.3 Bản chất của tín dụng 8
v

2.1.2.4 Nguyên tắc tín dụng 8

2.1.2.5 Hợp đồng tín dụng 9
2.1.2.6 Điều kiện cho vay 9
2.1.2.7 Đối tượng cho vay 9
2.1.2.8 Lãi suất tín dụng 10
2.1.2.9 Đảm bảo tín dụng 10
2.1.3 Rủi ro tín dụng và phân tích tín dụng 10
2.1.3.1 Rủi ro tín dụng 10
2.1.3.2 Phân tích tín dụng 11
2.1.4 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thƣơng mại 12
2.1.4.1 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn (%) 12
2.1.4.2 Tổng dư nợ trên vốn huy động (lần, %) 12
2.1.4.3 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%) 12
2.1.4.4 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%) 12
2.1.4.5 Hệ số thu nợ (%) 13
2.1.4.6 Vòng quay vốn tín dụng (Vòng) 13
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 13
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 14
2.2.2.1 Phương pháp so sánh số tuyệt đối 14
2.2.2.2 Phương pháp so sánh số tương đối 14
CHƢƠNG 3 15
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP 15
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHTMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP 15
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 15
3.1.2 Sơ đồ tổ chức và các chức năng phòng ban 17
3.1.3 Sản phẩm dịch vụ 19
vi


3.2 MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA NHTMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP 20
3.2.1 Quy trình xét duyệt cho vay khách hàng cá nhân của Vietinbank Đồng
Tháp 20
3.2.2 Mục tiêu phát triển của chi nhánh năm 2014 22
3.2.3 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng của NHTMCP
Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp trong những năm qua 22
3.2.3.1 Thuận lợi 22
3.2.3.2 Khó khăn 23
CHƢƠNG 4 24
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK 24
CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP 24
4.1 TÌNH HÌNH TÍN DỤNG CHUNG CỦA NGÂN HÀNG 24
4.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh Đồng Tháp
qua 3 năm 24
4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP CÔNG
THƢƠNG ĐỒNG THÁP 27
4.2.1 Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Đồng Tháp 27
4.2.2 Tình hình sử dụng vốn tại Vietinbank Đồng Tháp 34
4.2.3 Tình hình hoạt động tín dụng theo đối tƣợng khách hàng 37
4.2.3.1 Đối với doanh nghiệp 39
4.2.3.2 Đối với cá nhân 40
4.2.4 Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng theo thời hạn 42
4.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK ĐỒNG
THÁP 45
4.3.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 45
4.3.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn 48
CHƢƠNG 5 55
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG 55
VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP 55
5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 55
vii

5.1.1 Tồn tại 55
5.1.2 Nguyên nhân 55
5.2 GIẢI PHÁP 56
5.2.1 Đối với tình hình huy động vốn 56
5.2.2 Nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng 57
CHƢƠNG 6 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
6.1 KẾT LUẬN 58
6.2 KIẾN NGHỊ 59
6.2.1 Đối với chính quyền địa phƣơng 59
6.2.2 Đối với Vietinbank Đồng Tháp 59
6.2.3 Đối với VietinBank Hội Sở 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
















viii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Đồng Tháp qua các
năm 24
Bảng 4.2: Sự biến đổi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua các năm 25
Bảng 4.3: Tình hình nguồn vốn 28
Bảng 4.4: Tình hình huy động vốn phân theo đối tƣợng kinh tế của Vietinbank
chi nhánh Đồng Tháp qua các năm 31
Bảng 4.5: Tình hình hoạt động tín dụng tại Vietinbank Đồng Tháp 35
Bảng 4.6: Tình hình tín dụng theo đối tƣợng cho vay 38
Bảng 4.7: Tình hình tín dụng theo thời hạn cho vay 43
Bảng 4.8: Các chỉ số đánh giá tình hình tín dụng 45
Bảng 4.9: Tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietinbank Đồng Tháp 49
Bảng 4.10: Các chỉ số đánh giá tín dụng ngắn hạn 52
ix

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam
Chi nhánh Đồng Tháp 17
Hình 4.1 Đồ thị thể hiện hoạt động kinh doanh qua 3 năm 24
Hình 4.2 Biểu đồ tình hình huy động vốn của Vietinbank Đồng Tháp 28
Hình 4.3 Biểu đồ tình hình tín dụng Vietinbank Đồng Tháp 34
Hình 4.4 Biểu đồ tình hình tín dụng ngắn hạn Vietinbank Đồng Tháp 48
x


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TCTD: Tổ chức tín dụng
NHNN: Ngân hàng Nhà Nƣớc
NHCT: Ngân hàng Công Thƣơng
NHTMCP: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
TMCPCT: Thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng
TSĐB: Tài sản đảm bảo
UBND: Uỷ Ban Nhân Dân
HĐTD: Hợ đồng tín dụng
HĐBĐ: Hợp đồng bảo đảm
TCTK: Tổ chức kinh tế


1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động tín dụng đƣợc xem là hoạt động kinh doanh cơ bản và quan
trọng đối với Ngân hàng thƣơng mại. Đây là yếu tố quyết định đến lợi nhuận
của mỗi Ngân hàng. Bên cạnh đó chất lƣợng của Ngân hàng cũng đƣợc đánh
giá thông qua chất lƣợng của hoạt động tín dụng mà Ngân hàng đó thực hiện.
Trong bối cảnh thị trƣờng Ngân hàng cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay thì việc
huy động vốn và cho vay của các Ngân hàng thƣơng mại còn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là ở những địa phƣơng kinh tế đang phát triển thu hút đƣợc
nhiều Ngân hàng đặt chi nhánh, phòng giao dịch thì việc cạnh tranh ngày càng
gay gắt hơn.
Tỉnh Đồng Tháp là vùng đất giàu tiềm năng phát triển kinh tế, có thế

mạnh về nông nghiệp và thủy sản. Vì vậy hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng trên địa bàn phải có hƣớng đi cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế của tỉnh nhà. Khai thác đƣợc đặc thù này, Vietinbank Đồng Tháp là Ngân
hàng thƣơng mại luôn tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ
phù hợp với từng đối tƣợng. Trong những năm qua, Vietinbank chi nhánh
Đồng Tháp đã bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc, lãnh đạo
Tỉnh và ban lãnh đạo Vietinbank tích cực thi hành chính sách tiền tệ, hỗ trợ
vốn cho sản xuất kinh doanh, thƣơng mại dịch vụ. Đặc biệt đẩy mạnh hỗ trợ
vốn tạo điều kiện, môi trƣờng thuận lợi để thúc đẩy phát triển lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn, lĩnh vực xuất khẩu thủy sản góp phần quan trọng phát triển
kinh tế, hỗ trợ và nâng cao đời sống an sinh xã hội cho địa phƣơng.
Bởi thế mà đầu tƣ tín dụng là hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Công Thƣơng Đồng Tháp. Nó đóng vai trò quyết định
hiệu quả kinh doanh, sự tồn tại của Ngân hàng mà đặc biệt là hoạt động tín
dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong lĩnh vực đầu tƣ vốn của Ngân
hàng. Do tín dụng ngắn hạn không những giúp cho Ngân hàng trong việc quay
vòng vốn nhanh để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng mà
còn ít rủi ro hơn so với tín dụng trung dài hạn. Tuy nhiên, với bối cảnh tình
hình kinh tế còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức thì việc đầu tƣ tín dụng
sao cho mang lại hiệu quả đồng thời đảm bảo an toàn đƣợc Ngân hàng đặt lên
hàng đầu.
Đó là lý do tôi chọn đề tài “ Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Đồng
Tháp” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
Thƣơng chi nhánh Đồng Tháp.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công Thƣơng Đồng Tháp.
- Phân tích hoạt động tín dụng và tìm ra những nhân tố ảnh hƣởng đến
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng
Đồng Tháp.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Đồng Tháp.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công Thƣơng Đồng Tháp.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ tập trung khai thác số liệu
tại phòng Tổ chức hành chính và phòng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Công Thƣơng Đồng Tháp.
1.3.2 Thời gian
Đề tài đƣợc sử dụng số liệu về kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm:
2011 - 2012 - 2013 và nữa đầu năm 2014.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng tín dụng của Ngân hàng.





3

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
2.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Theo các nhà khoa học, hoạt động Ngân hàng gần nhƣ đã xuất hiện cùng
lúc với sự hình thành đời sống kinh tế - xã hội của loài ngƣời. Thông qua các
các tài liệu cho thấy hoạt động Ngân hàng đã ra đời từ 3 - 4 ngàn năm trƣớc
công nguyên. Trong mỗi giai đoạn phát triển hoạt động Ngân hàng có những
thay đổi và do vậy định nghĩa về Ngân hàng cũng không giống nhau. Xã hội
càng phát triển, hoạt động Ngân hàng càng trở nên đa dạng và phong phú hơn
về loại hình. Từ đó có những nhận thức khác nhau về Ngân hàng cũng bắt đầu
phát sinh.
Để hiểu một cách đơn giản, NHTM ra đời và phát triển gắn liền với nền
sản xuất hàng hoá, nó kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt đó là “tiền tệ ”. Thực
tế các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là NHTM nhận
tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế - xã hội và sử dụng số tiền đó
để cho vay và làm phƣơng tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là
phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thoả thuận.
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì Ngân
hàng thƣơng mại đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán”.
2.1.1.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại
a) Nghiệp vụ huy động vốn
Để đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì
việc tạo lập vốn cho Ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh của các Ngân hàng thƣơng mại. Nghiệp vụ huy động vốn đƣợc
thực hiện thông qua hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách
hàng hoặc huy động các loại tiển gửi định kỳ có lãi. Đồng thời đây cũng là
hoạt động chủ yếu, thƣờng xuyên và khởi đầu cho các hoạt động của Ngân

hàng thƣơng mại và thực hiện chức năng trung gian tài chính. Với việc đáp
4

ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng, Ngân hàng thƣơng mại đã đa dạng hoá
các loại hình hoạt động, tập trung lại gồm các hình thức sau:
 Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là các khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá nhân gửi
vào khi có nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng. Không nhằm mục đích sinh lời
mà nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy, tiền gửi thanh toán là tiền gửi không kỳ
hạn, khách hàng có thể rút tiền hoặc ra lệnh chi bất cứ lúc nào mà không cần
phải báo trƣớc cho Ngân hàng. Mặt khác, loại tiền gửi này lãi suất thƣờng thấp
vì Ngân hàng không chủ động trong công tác cho vay.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thoả thuận về thời
hạn rút vốn giữa Ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố
cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các Ngân hàng thƣờng cho phép khách hàng
đựoc rút tiền ra trƣớc thời hạn nhƣng không đƣợc hƣởng lãi suất hoặc chỉ
đƣợc hƣởng một mức lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, Ngân hàng có thể sử
dụng loại tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy để
thu hút nhiều khách hàng gửi tiền, Ngân hàng đã đa dạng hoá các kỳ hạn khác
nhau trên nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao, nhằm ổn định
nguồn vốn kinh doanh.
 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà khách hàng gửi vào Ngân hàng nhằm
mục đích tích luỹ, hƣởng lãi và thực hiện kế hoạch chi tiêu nào đó trong tƣơng
lai. Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm
bao gồm các loại sau: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn.

Ngoài các hình thức tiết kiệm trên, Ngân hàng còn có thể phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn phù hợp với kế
hoạch sử dụng vốn.
b) Nhóm nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ tài sản của Ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn
kinh doanh trong xã hội ngày càng nhiều thì vai trò của tín dụng ngày càng
5

quan trọng. Ngân hàng thƣơng mại đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế thông
qua các nghiệp vụ tín dụng sau:
 Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
- Cho vay từng lần theo món
Là hình thức cho vay lâu đời của NHTM, theo hình thức này mỗi lần vay
vốn khách hàng và NHTM làm thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Đây là phƣơng thức tài trợ theo từng phƣơng án sản xuất kinh doanh, từng
giao dịch mua bán riêng biệt của khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là phƣơng thức cho vay mà NHTM và khách hàng thỏa thuận một số
tiền tối đa cho khách hàng có thể sử dụng trong một khoản thời gian nhất định.
- Tín dụng trả góp
Là phƣơng thức cho vay mà Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số tiền lãi vay cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả theo nhiều kì hạn
trong thời hạn cho vay. Thông thƣờng nghiệp vụ này gắn liền với cho vay tiêu
dùng. Do đó, nó có quan hệ chặt chẽ với việc mua bán hàng hoá. Tín dụng trả
góp thƣờng đƣợc áp dụng đối với những ngƣời có thu nhập ổn định.
- Tín dụng bằng chữ ký: có 3 loại
+ Tín dụng chấp nhận
Tín dụng chấp nhận là việc Ngân hàng đứng ra thực hiện nghiệp vụ chấp
nhận thƣơng phiếu cho khách hàng, tức là xác nhận việc đảm bảo thanh toán

của ngƣời trả tiền thƣơng phiếu. Ngƣời phát hành thƣơng phiếu sau khi đƣợc
Ngân hàng chấp nhận có thể sử dụng thƣơng phiếu làm phƣơng tiện chi trả
hoặc chiết khấu tại Ngân hàng. Ở nghiệp vụ này, Ngân hàng là chủ thể cho
mƣợn uy tín của mình để khách hàng đƣợc vay vốn.
+ Tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ vừa là một phƣơng thức thanh toán quốc tế vừa là
nghiệp vụ tín dụng, vì khi Ngân hàng mở thƣ tín dụng cho khách hàng của
mình là nhà nhập khẩu thì nhà xuất khẩu ở nƣớc ngoài đã nhận đƣợc sự cam
kết thanh toán của Ngân hàng khi họ xuất trình những chứng từ thanh toán phù
hợp với những quy định trong thƣ tín dụng.
+ Tín dụng bảo lãnh
Tín dụng bảo lãnh là sự cam kết của Ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ
thay cho ngƣời đƣợc bảo lãnh nếu ngƣời này không thực hiện nghĩa vụ. Điều
6

này đƣợc thể hiện bằng văn bản do Ngân hàng phát hành gọi là chứng từ thƣ
bảo lãnh. Hiện nay, có rất nhiều loại bảo lãnh nhƣ: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh thuế quan
- Tín dụng ứng trƣớc
Tín dụng ứng trƣớc là một thể thức cho vay đƣợc thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng đƣợc sử dụng một mức cho vay trong
một thời hạn nhất định.
- Chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu giấy tờ có giá là một nghiêp vụ tín dụng ngắn hạn đƣợc thực
hiện dƣới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá chƣa đáo
hạn cho Ngân hàng để nhận đƣợc một số tiền bằng giá trị của giấy tờ có giá
trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
- Thấu chi
Thấu chi là một nghiệp vụ tín dụng trong đó khách hàng đƣợc Ngân hàng
cho phép sử dụng số tiền vƣợt quá số dƣ thực có trên tài khoản tiền gửi trong

một giới hạn thỏa thuận có ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng cho
bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua
bán hàng hóa đã đƣợc bên bán và bên mua thỏa thuận trên hợp đồng mua bán
hàng.
 Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có thời hạn hoàn vốn dài (trung hạn
trên 1 năm đến 5 năm, dài hạn có thời gian trên 5 năm). Ngân hàng thƣơng
mại cho vay vốn trung và dài hạn thông qua hai hình thức cơ bản:
- Cho vay đầu tƣ dự án
Là hình thức Ngân hàng thƣơng mại cấp phát tín dụng trên cơ sở thẩm
định tính khả thi của các dự án đã đƣợc xem xét phê duyệt theo đúng trình tự
phê duyệt.
Dự án đầu tƣ trung và dài hạn của khách hàng là một bộ phận quan trọng
trong tổng thể các dự án đầu tƣ của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên phải đảm
bảo yêu cầu sau: phải là một công trình nghiên cứu khoa học có mục tiêu cụ
thể và có tính khả thi cao, phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế xã hội
7

của đất nƣớc, vốn vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và đảm
bảo khả năng hoàn vốn.
- Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động cho vay trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng tín
dụng thuê mua. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và các động sản
theo yêu cầu của bên thuê; bên đi thuê đƣợc sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đƣợc hai bên thoả thuận và không đƣợc
hủy bỏ hợp đồng trƣớc thời hạn.
Ngoài hai hình thức tín dụng trung và dài hạn trên, Ngân hàng thƣơng

mại còn thực hiện các nghiệp vụ khác nhƣ: cho vay tham dự, cho vay góp vốn,
cho vay bằng vốn nhận uỷ thác, bảo lãnh vay trung và dài hạn nƣớc ngoài.
c) Nhóm nghiệp vụ khác
Trong nền kinh tế thị trƣờng, sản xuất ngày càng phát triển, quy mô sản
xuất và phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Để đáp
ứng nhu cầu này, các NHTM không ngừng mở rộng và nâng cao chất lƣợng
nghiệp vụ nhƣ: nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ,
dịch vụ uỷ thác thông qua những hình thức này giúp cho Ngân hàng mở rộng
đƣợc các quan hệ với các doanh nghiệp và Ngân hàng nƣớc ngoài, nâng cao
uy tín Ngân hàng trên thị trƣờng quốc tế. Đồng thời nhấn mạnh tầm quan
trọng của các NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng, góp phần quan trọng vào
việc phát triển kinh tế xã hội thông qua các hoạt động của mình.
2.1.2 Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng thƣơng mại
2.1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng
nhằm giúp các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cƣờng vốn lƣu
động tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện kinh tế nƣớc ta hiện nay, tín dụng có những vai trò sau:
+ Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất vốn liên tục, đồng
thời góp phần đầu tƣ phát triển kinh tế. Việc phân bổ vốn tín dụng đã góp phần
điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, nó là động lực kích
8

thích tiết kiệm, đồng thời là phƣơng tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ và
phát triển.
+ Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: hoạt động của
Ngân hàng là tập trung vốn điều lệ tạm thời chƣa sử dụng, trên cơ sở đó cho

vay lại hộ sản xuất và các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tƣ tín dụng
không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tƣ chỉ thực hiện
với những chủ thể có nhu cầu và có đủ điều kiện vay vốn.
+ Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn. Trong nền kinh tế nƣớc ta, nông nghiệp là nền sản
xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội, vì thế đầu tƣ cho lĩnh vực này là
điều tất yếu phải làm.
+ Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cƣờng chế độ hạch toán kinh
tế của các doanh nghiệp Nhà nƣớc.
+ Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nƣớc ngoài.
2.1.2.3 Bản chất của tín dụng
Tín dụng biểu hiện bên ngoài là sự chuyển quyền sử dụng tài sản giữa
ngƣời cho vay và ngƣời đi vay, nhƣng thực chất ở bên trong nó chứa đựng mối
quan hệ giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay. Chính mối quan hệ này quyết
định bản chất của tín dụng, ngƣời đi vay không có quyền sở hữu vốn ấy, chỉ có
quyền sử dụng nên phải hoàn trả lại cho ngƣời cho vay khi đến hạn thoả thuận.
Sự chuyển giao này chỉ mang tính chất tạm thời. Sự hoàn trả này không những
là sự bảo tồn về lƣợng giá trị đã cho vay mà còn phải tăng thêm dƣới hình thức
lợi tức. Ở đây, quá trình vận động mang tính hoàn trả của tín dụng là biểu hiện
đặc trƣng nhất sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các quan hệ kinh tế khác.
Tóm lại: quan hệ tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội, nhƣng nó luôn luôn mang ba đặc trƣng cơ bản:
+ Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn.
+ Thời hạn tín dụng đƣợc xác định do thoả thuận giữa ngƣời cho vay và
ngƣời đi vay.
+ Ngƣời sở hữu vốn tín dụng đƣợc nhận một phần thu nhập dƣới hình
thức lợi tức.
2.1.2.4 Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
9


- Tiền vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín
dụng
- Tiền vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng.
2.1.2.5 Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, đƣợc ký
kết giữa Ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tƣ hay sử
dụng vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó.
Đây là một văn bản có tính pháp lý cao đối với hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Ngân hàng luôn quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Mọi biểu hiện suy giảm trong quản lý và kết quả kinh doanh yếu
kém của khách hàng đều dẫn đến hành động điều chỉnh kịp thời của Ngân
hàng.
2.1.2.6 Điều kiện cho vay
Các khách hàng muốn đƣợc vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện
sau đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ
và hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
2.1.2.7 Đối tượng cho vay
* Ngân hàng cho vay các đối tƣợng sau:
- Thực hiện dự án đầu tƣ.
- Phục vụ các phƣơng án sản xuất kinh doanh và đời sống.
* Ngân hàng không cho vay các đối tƣợng sau:

- Mua sắm và chi phí đầu tƣ vào những tài sản mà pháp luật cấm.
- Để thanh toán cho những chi phí để thực hiện các giao dịch mà pháp
luật cấm.
10

- Để nộp thuế ( trừ thuế VAT và XNK).
- Để trả nợ gốc và lãi cho chính ngân hàng cho vay hoặc các tổ chức tín
dụng (TCTD) khác.
- Để đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch bị cấm.
2.1.2.8 Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh tín
dụng của Ngân hàng. Vì vậy việc quyết định lãi suất cho vay phải dựa vào các
thông số về mức kỳ vọng sinh lời của Ngân hàng, mức độ rủi ro, thời hạn cho
vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện
pháp bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng… Do đó lãi suất
cho vay đƣợc giám đốc sở giao dịch Ngân hàng và các trƣởng phòng nghiệp
vụ tín dụng trực tiếp cho vay nghiên cứu và tính toán cụ thể để đảm bảo trang
trải đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và
có lãi nhƣng không đƣợc thấp hoặc cao hơn mức lãi suất sàn do Ngân hàng
Trung ƣơng quy định.
2.1.2.9 Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng đƣợc xem nhƣ một phƣơng tiện tạo cho chủ Ngân
hàng có một sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn tiền khác (từ phát mãi đảm bảo
tín dụng) để hoàn trả nợ vay khi ngƣời đi vay đến hạn không có khả năng hoặc
không trả nợ cho Ngân hàng. Đảm bảo tín dụng có thể phân thành 2 loại là
đảm bảo đối nhân (bảo lãnh vay vốn Ngân hàng) và đảm bảo đối vật (thế chấp
tài sản và cầm cố tài sản). Đây là một phƣơng tiện mà các nhà quản trị rất
quan tâm trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
2.1.3 Rủi ro tín dụng và phân tích tín dụng
2.1.3.1 Rủi ro tín dụng

a) Khái niệm
Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng là một
hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều tác động
đến hoạt động Ngân hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ và hiệu quả
của Ngân hàng có thể bị giảm sút. Do vậy, hoạt động kinh doanh của NHTM
luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nếu lơ là khó có thể duy trì hoạt động
của Ngân hàng hay nói cách khác là phá sản.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện đƣợc các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng hay nói cách khác rủi ro
tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lƣờng trƣớc đƣợc
11

do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả đƣơc nợ
cho Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu
đến hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
b) Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Thông thƣờng rủi ro tín dụng xảy ra do những nguyên nhân sau:
- Khách hàng vay vốn những nguy cơ và tai nạn bất ngờ hoặc thua lỗ
trong kinh doanh nên không có tiền trả nợ dẫn đến nợ quá.
- Bị ảnh hƣởng bởi tình hình kinh tế trong nƣớc và thế giới.
- Do chính bản thân Ngân hàng chạy theo lợi nhuận, vi phạm nguyên tắc
cho vay, phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin
xác thực.
c) Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
- Đối với bản thân Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là thiệt hại về
vật chất hoặc uy tín.
- Đối với nền kinh tế xã hội, rủi ro tín dụng sẽ làm phá sản các Ngân
hàng bởi vì hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến toàn toàn bộ nền kinh
tế, đến các doanh nghiệp và tầng lớp dân cƣ.
2.1.3.2 Phân tích tín dụng

Qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng có rất nhiều rủi
ro và những rủi ro này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, để
hạn chế và phòng ngừa rủi ro cần phải tiến hành phân tích khách hàng, phân
tích tín dụng và phân tán rủi ro. Tuy nhiên, thông qua việc phân tích tín dụng
giúp cho cán bộ Ngân hàng ƣớc lƣợng đƣợc rủi ro không hoàn trả và phòng
ngừa đƣợc rủi ro.
a) Mục tiêu phân tích tín dụng
Mục tiêu chủ yếu của phân tích tín dụng là xác định khả năng và ý muốn
của ngƣời vay trong việc hoàn trả tiền vay phù hợp với các điều khoản của
hợp đồng tín dụng. Ngân hàng phải xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận
trong mỗi trƣờng hợp và mức cho vay có thể đƣợc chấp nhận và với các mức
độ rủi ro có thể xảy ra.
b) Các yếu tố cần xem xét khi phân tích tín dụng
Có nhiều yếu tố mà cán bộ tín dụng phải xem xét khi phân tích một yêu
cầu vay vốn. Thông thƣờng cán bộ Ngân hàng thƣờng quan tâm đến các yếu tố
12

nhƣ: uy tín, năng lực vay nợ của khách hàng, các điều khoản kinh tế xã hội,
vốn tự có của khách hàng, tài sản thế chấp và cầm cố.
2.1.4 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thƣơng mại
2.1.4.1 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
Tổng dƣ nợ
Tổng dƣ nợ/tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tƣ của ngân hàng và nghiệp vụ cho
vay. Giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
2.1.4.2 Tổng dư nợ trên vốn huy động (lần, %)
Tổng dƣ nợ

Tổng dƣ nợ/vốn huy động = x 100 %
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu tƣ của một đồng vốn huy động trong
hoạt động cho vay. Giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của
Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
2.1.4.3 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%)
Vốn huy động
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Chỉ số này
càng cao cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng càng hiệu quả.
2.1.4.4 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/Tổng dƣ nợ = x 100 %
Tổng dƣ nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này
càng nhỏ thì chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng càng cao.
13

2.1.4.5 Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Chỉ số này càng
cao phản ảnh hoạt động thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể
hiện ý thức trả nợ của ngƣời dân cao, đồng vốn cho vay đƣợc sử dụng đúng
mục đích có hiệu quả.
2.1.4.6 Vòng quay vốn tín dụng (Vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = x 100 %

Dƣ nợ bình quân
Trong đó:
Dƣ nợ đầu kỳ + Dƣ nợ cuối kỳ
Dƣ nợ bình quân =
2
Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi
nợ vay nhanh hay chậm.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp trực tiếp từ Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp.
Tiếp nhận những thông tin truyền đạt của các cán bộ Ngân hàng tại đơn
vị Ngân hàng đang thực tập.
Tổng hợp từ các giáo trình chuyên ngành đã đƣợc học và các tài liệu
khác có kiến thức liên quan nhƣ: các tạp chí Ngân hàng, những tƣ liệu tín
dụng tại Ngân hàng Công Thƣơng, những sách báo viết về Ngân hàng Công
Thƣơng…
Thu thập những thông tin từ các Website của Ngân hàng Công Thƣơng
và các trang khác có liên quan đến đề tài của luận văn.

×