Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

phân tích huy động vốn và cho vay tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh bắc an giang, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
VĂN CÔNG NGHỊ
PHÂN TÍCH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC
AN GIANG, TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
Tháng 11-2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
VĂN CÔNG NGHỊ
MSSV: C1200078
PHÂN TÍCH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC
AN GIANG, TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ĐOÀN TUYẾT NHIỄN
Tháng 11-2014
i
LỜI CẢM TẠ
Hoàn thành luận văn tốt nghiệp là một điểm kết cho quá trình học tập.
Sau thời gian thực hiện đề tài luận văn từ những số liệu mà Ngân hàng cung
cấp, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Phân tích huy động vốn và cho
vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam -


chi nhánh Bắc An Giang, tỉnh An Giang”. Để hoàn thành được luận văn
nhờ vào sự dạy dỗ, hướng dẫn tận tình của quý thầy cô, cùng với các anh chị
tại Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc An Giang đã tạo điều kiện cho
em được thực tập tại chi nhánh. Em xin cảm ơn tất cả các anh chị, đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn giải đáp những thắc mắc, nhiệt tình giúp em trong việc thu
thập số liệu để hoàn thành đề tài.
Em vô cùng biết ơn quý thầy cô khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã
truyền đạt những kiến thức vô giá làm nền tảng cho quá trình thực hiện đề tài
cũng như công việc của em sau này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
Cô Đoàn Tuyết Nhiễn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài để em có thể hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, kiến thức của em còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện
đề tài sẽ không tránh được những thiếu sót. Em kính mong quý thầy cô và các
anh chị trong Ngân hàng góp ý, chỉ bảo để luận văn của em được hoàn thiện
hơn.
Kính chúc quý Thầy cô, ban Giám đốc và các anh chị trong Ngân hàng
dồi dào sức khỏe, gặt hái nhiều thành công, luôn hoàn thành tốt công tác.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện
Văn Công Nghị
ii
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014

Người thực hiện
Văn Công Nghị
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


















Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
iv
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1

1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2 3
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 3
2.1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 4
2.1.3 Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngân hàng 8
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá 12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 14
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 14
CHƯƠNG 3 17
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC AN GIANG 17
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM (BIDV) CHI NHÁNH BẮC AN GIANG 17
3.1.1 Điều kiện tự nhiên–tình hình kinh tế xã hội tại thành phố Châu Đốc 17
3.1.2 Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Bắc An Giang 18
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận 18
3.2 CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA BIDV CHI NHÁNH
BẮC AN GIANG, TỈNH AN GIANG 22
v

3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV CHI NHÁNH
BẮC AN GIANG TỪ NĂM 2011 ĐẾN 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2014 23
3.3.1 Thu nhập 23
3.3.2 Chi phí 25
3.3.3 Lợi nhuận 27
CHƯƠNG 4 28
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH BẮC AN GIANG 28
4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV CHI
NHÁNH BẮC AN GIANG TỪ NĂM 2011 ĐẾN THÁNG 06-2014 28
4.1.1 Phân tích khái quát nguồn vốn tại BIDV chi nhánh Bắc An Giang từ năm
2011 đến năm 2013 28
4.1.2 Phân tích hoạt động huy động vốn tại BIDV chi nhánh Bắc An Giang từ
năm 2011 đến tháng 06-2014 31
4.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn từ năm 2011 đến năm
2013 41
4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA BIDV-CHI NHÁNH BẮC
AN GIANG TỪ NĂM 2011 ĐẾN THÁNG 06-2014 43
4.2.1 Phân tích hoạt động cho vay tại BIDV chi nhánh Bắc An Giang từ năm
2011 đến tháng 06-2014 43
4.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay giai đoạn 2011-2013 59
CHƯƠNG 5 64
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH
BẮC AN GIANG 64
5.1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO
VAY TẠI BIDV CHI NHÁNH BẮC AN GIANG 64
5.1.1 Công tác huy động vốn 64
5.1.2 Công tác cho vay 65

CHƯƠNG 6 67
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 1 69
vi
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Bắc An Giang
từ năm 2011 đến 06 tháng đầu năm 2014 24
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn BIDV chi nhánh Bắc An Giang giai đoạn 2011-
2013 29
Bảng 4.2: Huy động vốn theo thời hạn BIDV chi nhánh Bắc An Giang giai
đoạn 2011-2013 31
Bảng 4.3: Huy động vốn theo cơ cấu tại BIDV chi nhánh Bắc An Giang từ
năm 2011 đến tháng 06 đầu năm 2014 38
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn BIDV chi nhánh
Bắc An Giang giai đoạn 2011-2013 42
Bảng 4.5: Doanh số cho vay tại BIDV chi nhánh Bắc An Giang từ năm 2011
đến tháng 06 tháng đầu năm 2014 44
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ tại BIDV chi nhánh Bắc An Giang từ năm 2011
đến 06 tháng đầu năm 2014 51
Bảng 4.7: Dư nợ tại BIDV chi nhánh Bắc An Giang từ năm 2011 đến 6 tháng
đầu năm 2014 55
Bảng 4.8: Nợ xấu tại BIDV chi nhánh Bắc An Giang từ năm 2011 đến 06
tháng đầu năm 2014 58
Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay BIDV chi nhánh Bắc An
Giang giai đoạn 2011-2013 60
Bảng 4.10: Tỷ lệ nợ xấu theo từng tiêu chí phân loại tại BIDV chi nhánh Bắc
An Giang từ năm 2011 đến 06 tháng đầu năm 2014 62
vii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc An Giang 19
Hình 4.1: Cơ cấu nguồn vốn BIDV chi nhánh Bắc An Giang 30
Hình 4.2: Cơ cấu tiền gửi BIDV chi nhánh Bắc An Giang 32
Hình 4.3: Cơ cấu tiền gửi theo quý của BIDV chi nhánh Bắc An Giang 35
Hình 4.4: Doanh số cho vay theo thời hạn BIDV chi nhánh Bắc An Giang giai
đoạn 2011-2013, 6 tháng đầu năm 2013, 2014 45
Hình 4.5: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại BIDV chi nhánh Bắc
An Giang giai đoạn 2011-2013, 6 tháng đầu năm 2013, 2014 46
Hình 4.6: Doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo của khách hàng tại BIDV
chi nhánh Bắc An Giang giai đoạn 2011-2013, 6 tháng đầu năm 2013, 2014 49
Hình 4.7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV chi nhánh Bắc
An Giang giai đoạn 2011-2013, 6 tháng đầu năm 2013, 2014 52
Hình 4.8: Doanh số thu nợ theo hình thức đảm bảo tại BIDV chi nhánh Bắc
An Giang giai đoạn 2011-2013, 6 tháng đầu năm 2013, 2014 53
Hình 4.9: Dư nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV chi nhánh Bắc An Giang
giai đoạn 2011-2013, 6 tháng đầu năm 2013, 2014 56
Hình 4.10: Dư nợ theo tài sản đảm bảo tại BIDV chi nhánh Bắc An Giang giai
đoạn 2011-2013, 6 tháng đầu năm 2013, 2014 57
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATM: Automatic Teller Machine
BIDV: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam
EU: European Union
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TMCP: Thương mại cổ phần
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
1
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Châu Đốc, một đô thị loại 3 với dân số trung bình 114.124 người cùng
với kinh tế - xã hội của địa phương ngày một phát triển, nông nghiệp cơ giới
hóa, lĩnh vực công nghiệp đa dạng là một thị trường hấp dẫn để các tổ chức tín
dụng nói chung, ngân hàng nói riêng có thể tận dụng để tìm kiếm lợi nhuận
cho mình. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2013 khu vực quốc doanh, ngoài
quốc doanh lần lượt là 139.282 triệu đồng và 720.840 triệu đồng (Chi cục
thống kê thành phố Châu Đốc, 2013, trang 84) đã nói lên tiềm năng phát triển
khá lớn của lĩnh vực này. Để có thể mở rộng quy mô sản xuất hơn nữa thì nhu
cầu về vốn là rất lớn và chắc rằng họ sẽ tìm đến ngân hàng, nơi khơi thông
dòng chảy cho nền kinh tế, cung ứng vốn cho các doanh nghiệp để sản xuất.
Là một trung gian tài chính nên ngân hàng cũng cần phải huy động được
nguồn vốn để kinh doanh, cấp tín dụng. Theo số liệu niên giám thống kê
(2013, trang 95) tại thành phố Châu Đốc có 11.437 cơ sở hoạt động cho thấy
nhu cầu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh là khá lớn. Cùng với dân số
trung bình nói trên là một nguồn vốn huy động tạm thời nhàn rỗi từ dân cư lớn
để đáp ứng nhu cầu vay của tổ chức, doanh nghiệp.
Cũng như những ngân hàng thương mại khác, ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc An Giang tỉnh An Giang kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là đi vay để cho vay lại. Do đó,
quản lý nguồn vốn là hoạt động có thể nói là cực kỳ quan trọng đối với ngân
hàng. Theo Báo cáo tài chính hợp nhất 6 tháng đầu năm 2014 của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, dư nợ tín dụng tăng 4,9%,
tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ là 2,2%. Tăng trưởng huy động vốn 6,6% so với đầu
năm, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản toàn hệ
thống BIDV. Thu dịch vụ ròng tăng trưởng tích cực, lũy kế 6 tháng tăng
15,3% so cùng kỳ năm 2013, hoàn thành vượt mức Kế hoạch quý II. Từ những
kết quả đạt được trên, ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi

nhánh Bắc An Giang tỉnh An Giang đã thực hiện tốt công tác huy động và sử
dụng vốn góp phần vào thành công của Hội sở BIDV vẫn còn là một câu hỏi.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, biết được tình hình nguồn vốn sử dụng để cho vay, đầu
tư đáp ứng nhu cầu về vốn trên địa bàn thành phố Châu Đốc của Ngân hàng
2
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc An Giang đạt hiệu quả như thế
nào nhằm tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh, lợi
nhuận của chi nhánh cũng như góp phần đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội địa phương, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phân tích huy động và sử
dụng vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc
An Giang tỉnh An Giang” làm chủ đề nghiên cứu cho luận văn của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng huy động vốn, cho vay của ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc An Giang tỉnh An
Giang từ năm 2011 đến tháng 06 năm 2014. Từ đó đưa ra các giải pháp góp
phần nâng cao công tác huy động và cho vay của ngân hàng, giúp cho ngân
hàng ngày càng phát triển bền vững hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích huy động vốn, cho vay của NHTMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc An Giang tỉnh An Giang từ năm 2011
đến tháng 06 năm 2014.
Mục tiêu 2: Đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động và cho
vay của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc An Giang
tỉnh An Giang từ năm 2011 đến tháng 06 năm 2014.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động huy động và
cho vay với mục tiêu sử dụng nguồn vốn hợp lý và hiệu quả nhất.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian

Số liệu thu thập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
chi nhánh Bắc An Giang, tỉnh An Giang.
1.3.2 Thời gian
Đề tài sử dụng các số liệu từ năm 2011 đến 06 tháng đầu năm 2014;
Thời gian nghiên cứu từ ngày 11/08/2014 đến ngày 17/11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung phân tích huy động tiền gửi
cá nhân và tổ chức, cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi
nhánh Bắc An Giang tỉnh An Giang.
3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày
16/06/2010 của Quốc hội “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy có thể hiểu Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng
chuyên kinh doanh tiền tệ và các hoạt động ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng thương mại luôn được xem là loại hình ngân hàng quan trọng nhất
trong các ngân hàng trung gian.
2.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011, trang 16-20) ngân hàng thương mại có 3
chức năng cơ bản:
- Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính: thực hiện chức năng này,
ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ bao
gồm nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác.

- Ngân hàng thương mại có chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo
ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ, phục vụ nhu cầu chu chuyển và phát
triển kinh tế.
- Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng sản xuất bao gồm việc huy
động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung
cấp cho nền kinh tế.
2.1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại
Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất
nhỏ trong nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay – thì trên thực tế ngân hàng
hiện đã phải thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh
và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ
bản sau:
4
- Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình,
thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác
để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
- Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc
mua hàng hóa và dich vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp
mạng lưới thanh toán điện tử).
- Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng
mất khả năng thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng).
- Vai trò đại lý: thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ,
phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
- Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của
Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu
xã hội (Phan Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2007, trang 4).
2.1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng thương mại
Theo Nghị định số 57/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ về
chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

nhằm cụ thể hóa việc thi hành luật các tổ chức tín dụng, sẽ chia nguồn vốn của
ngân hàng thành các bộ phận: vốn chủ sở hữu, vốn huy động và nguồn vốn
khác.
a. Vốn chủ sở hữu hay còn gọi là vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn
do chính chủ sở hữu ngân hàng đóng góp và phần lợi nhuận được tạo ra trong
quá trình kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này phụ thuộc vào tính chất
sở hữu của mỗi ngân hàng, ví dụ ngân hàng cổ phần là do các cổ đông đóng
góp, ngân hàng của Nhà nước là do ngân sách bỏ ra, ngân hàng liên doanh là
do các bên liên doanh đóng góp, còn ngân hàng 100% của nước ngoài là do
chủ sở hữu nước ngoài tạo lập nguồn vốn này, bao gồm giá trị thực có của vốn
điều lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác của ngân hàng theo quy định
của Ngân hàng Trung ương.
* Vốn điều lệ là số vốn ban đầu được ghi trong điều lệ hoạt động của các
ngân hàng thương mại khi đi vào hoạt động. Vốn điều lệ của ngân hàng là do
các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp và phụ thuộc vào hình thức sở hữu ngân
hàng. Vốn điều lệ trước hết được dùng để xây dựng trụ sở, chi nhánh, văn
phòng làm việc, mua sắm trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho
hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và
dài hạn.
5
* Các quỹ dự trữ ngân hàng: các quỹ này bắt buộc phải trích lập trong
quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo
tỷ lệ quy định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng như: quỹ dự trữ, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ đầu tư và phát triển nghiệp vụ, quỹ khen thưởng phúc lợi,
lợi nhuận giữ lại (Thái Văn Đại, 2012, trang 1-4).
Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa
cho thấy qui mô của ngân hàng, vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ
của ngân hàng đối với khách hàng.
b. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại,
thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản

lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng
yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, theo Nghị đinh
số 57/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ, vốn huy động bao gồm:
* Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân;
* Vốn đi vay là nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng thương mại. Vốn thuộc loại này bao gồm: vay các tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và ngoài nước, vay ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
* Vốn nhận ủy thác, đầu tư đây là nguồn vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài
chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước để tài trợ theo các chương trình, dự
án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh nguồn vốn này chỉ được sử
dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định.
c. Vốn khác theo quy định của pháp luật là các nguồn vốn phát sinh trong
quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân
hàng).
2.1.2.2 Công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại làm nhiệm vụ vay tiền (hầu hết từ những
người gửi tiền) và cho vay hoặc đầu tư với mục đích hưởng lợi qua lãi suất.
Đây là công việc của một trung gian tài chính, đóng vai trò trung gian giữa
người có vốn và người cần vốn. Quá trình huy động vốn của các ngân hàng
thương mại theo Thái Văn Đại (2013, trang 5- 9) được thực hiện dưới các hình
thức sau:
a. Tạo vốn qua huy động các khoản tiền gửi của khách hàng
- Tiền gửi của nhóm khách là các tổ chức kinh tế
6
Tiền gửi từ nhóm khách hàng này chủ yếu là tiền gửi từ các doanh nghiệp
hoặc từ các đơn vị kinh tế khác. Nhóm khách hàng này thường gửi tiền ở ngân
hàng để thuận tiện cho việc kinh doanh và giao dịch của họ. Hay nói cách
khác mục đích gửi tiền của các tổ chức kinh tế là để thanh toán. Đối với loại
tiền gửi này khách hàng sẽ được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán

qua ngân hàng. Tuy nhiên cũng có những lúc họ gửi tiền vào ngân hàng với
mục đích sinh lời ở dạng tiền gửi có kỳ hạn. Do đó, nhóm khách hàng này
thường gửi tiền vào ngân hàng dưới các hình thức sau:
* Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch) là loại tiền gửi mà khi gửi vào,
khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước
cho ngân hàng, ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Đây là
loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào với mục đích nhằm đáp ứng việc thực
hiện các khoản chi trả trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc giao dịch
của mình.
* Tiền gửi theo kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng có sự thỏa thuận với ngân hàng để chọn một loại thời hạn gửi tiền
thích hợp. Đây là nguồn vốn rất ổn định vì ngân hàng biết trước thời điểm mà
ngân hàng sẽ rút tiền ra, ngân hàng có thể chủ động tận dụng tối đa nguồn tiền
này để đầu tư sinh lời mà không cần phải dự trữ lại quá nhiều. Vì vậy, ngân
hàng thương mại đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu
gửi tiền của khách hàng để khuyến khích họ gửi tiền thường với lãi suất tăng
dần theo thời hạn.
- Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình
Hiện nay, tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình có thể
phân thành những nhóm tiền gửi như sau:
* Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền cá nhân và hộ gia đình gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, có xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo
quy định của ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Hình thức huy động tiết kiệm tạo cho ngân
hàng nguồn vốn ổn định, mặc dù món tiền gửi từ cá nhân thường là nhỏ nhưng
do ngân hàng huy động từ số đông cá thể và hộ gia đình nên cũng đem lại cho
ngân hàng nguồn vốn lớn để kinh doanh.
* Tài khoản tiền gửi cá nhân là loại tiền gửi mà từng cá nhân mở tài
khoản tại ngân hàng để sử dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như sử
dụng cá loại thẻ thanh toán và các giao dịch không dùng tiền mặt khác. Chẳng

hạn như thanh toán bằng thẻ, dịch vụ trả lương vào tài khoản, thanh toán khấu
trừ tự động tiền điện thoại, tiền điện, tiền nước, tiền bảo hiểm.
7
* Tiền gửi khác
Ngoài hai nhóm tiền gửi trên, tại các ngân hàng thương mại còn có các
khoản tiền gửi: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của kho bạc nhà nước.
b. Tạo vốn qua đi vay
Trong những trường hợp cần vốn gấp với số lượng lớn hoặc cần thiết để
bù đắp những thiếu hụt tạm thời thì buộc ngân hàng thương mại phải đi vay
của các ngân hàng khác hoặc của ngân hàng trung ương.
Vay của các tổ chức tín dụng trong nước đó là các khoản vay thông
thường mà các ngân hàng thương mại vay lẫn nhau trên thị trường tiền tệ hay
thị trường liên Ngân hàng. Trong trường hợp Ngân hàng có khó khăn nhu cầu
thanh khoản tại một thời điểm nào đó thì buộc ngân hàng phải đi vay các ngân
hàng khác.
c. Các hình thức huy động vốn khác
Bên cạnh những hình thức huy động vốn nói trên, Ngân hàng còn thực
hiện việc huy động vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá khác như
trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng, phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá
lớn Hình thức tạo vốn này khá phổ biến, giúp cho các Ngân hàng thương
mại chủ động trong việc huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư dài hạn,
vốn này có tính ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi suất.
2.1.2.3 Vai trò của huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế và
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
a. Huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
Vốn đầu tư có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, không những nó tạo ra
của cải vật chất cho nền kinh tế, mà còn đưa đất nước phát triển theo hướng ổn
định, cân đối giữa các ngành nghề. Do vậy để phát triển kinh tế ta phải có vốn
đầu tư, muốn có nguồn vốn này, ta phải huy động. Mặt khác mỗi doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khi thành lập, không phải lúc nào cũng có đủ vốn để

hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những tình huống thiếu vốn thì họ phải
huy động để đáp ứng nhu cầu này. Tuy nhiên, để có thể huy động được số vốn
mong muốn thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải có các chiến lược huy
động phù hợp với từng tình huống cụ thể, từng thời kỳ.
Tóm lại hoạt động huy động vốn là rất quan trọng cho sự phát triển kinh
tế nói chung và đầu tư phát triển nói riêng, nó đẩy nhanh quá trình Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế hoà nhập với kinh tế thế
giới.
8
Trong hoạt động huy động này thì hệ thống ngân hàng đóng góp một
phần quan trọng đặc biệt là ngân hàng đầu tư và phát triển với nhiệm vụ chủ
yếu là cung cấp vốn cho vay đầu tư phát triển.
b. Huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại
Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng
thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Không có hoạt động huy động vốn
ngân hàng thương mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của
mình. Mặt khác, thông qua hoạt động huy động vốn ngân hàng thương mại có
thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng. Từ đó, ngân hàng thương mại có các biện pháp không ngừng hoàn thiện
hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có
thể nói hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng
(Nguyễn Minh Kiều, Phan Chung Thủy và Nguyễn Thùy Linh, 2006, trang
190).
2.1.3 Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngân hàng
2.1.3.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng xuất phát từ gốc chữ la tinh: Credittum – tức là tin tưởng, tín
nhiệm; tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là quan hệ
vay mượn.
Nhìn một cách tổng quát: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời

một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang
chủ thể sử dụng, trên cơ sở phải có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban
đầu (Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung, 2011, trang 46).
2.1.3.2 Vai trò tín dụng
Theo Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung (2011, trang 60-61) tín
dụng có bốn vai trò cụ thể:
a. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất của xã hội
Tín dụng giúp điều hòa vốn từ các chủ thể tạm thời thừa vốn tới các chủ
thể cần vốn. Như vậy những nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi không có khả
năng sinh lợi nay đã được huy động trở thành hữu ích và tiếp tục sinh lợi; đối
với những chủ thể đang bị thiếu hụt vốn cũng nhờ vậy được bổ sung vốn kịp
thời đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
hàng hóa.
9
Các nguồn vốn tín dụng được cung cấp bao giờ cũng kèm theo những
điều kiện nhất định để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch, từ
đó nó góp phần buộc những người sử dụng vốn vay phải thực sự quan tâm đến
hiệu quả sử dụng vốn vay, để duy trì mối quan hệ lâu dài với những người
cung ứng vốn.
b. Tín dụng là kênh truyền tải ảnh hưởng của nhà nước đến các mục tiêu
vĩ mô
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Các mục tiêu trên đều
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi khối lượng và cơ cấu tín dụng cung ứng trên thị
trường. Thông qua cơ chế tác động vào các điều kiện tín dụng như lãi suất,
điều kiện vay Nhà nước có thể điều chỉnh được việc mở rộng hay thu hẹp tín
dụng, điều chỉnh được cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế hay theo vùng lãnh
thổ. Việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng một mặt ảnh hưởng đến lượng tiền
cung ứng và lãi suất trên thị trường và do đó tác động đến tình trạng giá cả
trong nền kinh tế. Mặt khác, việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, giảm hay tăng

lãi suất và thay đổi cơ cấu tín dụng sẽ tác động đến quy mô đầu tư, cơ cấu đầu
tư và do vậy cũng đồng thời tác động đến sản lượng, việc làm và cơ cấu kinh
tế.
c. Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước
Để thực hiện các chính sách xã hội, nhà nước có thể tài trợ bằng nguồn
vốn không hoàn lại của ngân sách nhà nước. Tuy nhiên phương pháp này
không phải lúc nào cũng hiệu quả, hơn nữa, nguồn vốn của ngân sách chỉ có
giới hạn so với nhu cầu của các đối tượng xã hội, nhất là đối với các nước
chậm phát triển và đang phát triển. Vì vậy để khắc phục hạn chế trên, ngày
nay người ta đã có xu hướng thực hiện tài trợ bằng con đường tín dụng, như
chính sách tín dụng ưu đãi đối với vùng sâu vùng xa, với các đối tượng xóa
đói giảm nghèo, đối tượng học sinh sinh viên nghèo hiếu học Bằng cách hỗ
trợ qua con đường tín dụng, nó còn buộc các đối tượng nhận được sự tài trợ
phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả tín dụng, nên
góp phần nâng cao kỹ năng, hiệu quả lao động sản xuất, học tập và từ đó mà
có điều kiện phát triển như các chủ thể khác trong xã hội.
d. Tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Không chỉ có vậy, tín dụng còn có vai trò quan trọng không thể thiếu
trong việc mở rộng, phát triển các mối quan hệ đối ngoại và mở rộng giao lưu
quốc tế. Thông qua việc cung cấp các khoản tín dụng tài trợ hoạt động xuất
nhập khẩu, thu hút nguồn vốn tín dụng của nước ngoài tín dụng đã góp phần
10
thúc đẩy, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho các nước có điều kiện xích
lại gần nhau hơn.
2.1.3.3 Nguyên tắc tín dụng
Theo Thái Văn Đại (2013, trang 39) ở Việt Nam ngân hàng đặt ra 2
nguyên tắc sau:
+ Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng

Nói đến nguyên tắc là nói đến sự bắt buộc tuân thủ. Chính vì vậy, người
đi vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trên hợp đồng tín dụng.
Trường hợp ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì
ngân hàng có quyền thu hồi vốn trước thời hạn để tránh tình trạng rủi ro do sự
thất tín của người đi vay.
+ Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng
Theo nguyên tắc bắt buộc người đi vay phải chủ động trả nợ gốc và lãi
cho ngân hàng sau khi đáo hạn. Nếu đến hạn người đi vay không chủ động trả
nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phong tỏa tài khoản tiền gửi của khách
hàng (trường hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng), chuyển nợ
quá hạn (trường hợp không được cơ cấu lại thời hạn), hoặc ngân hàng có thể
sử dụng biện pháp cứng rắn hơn như phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
2.1.3.4 Các phương thức cho vay
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 ngày
16/06/2010 của Quốc hội “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho
vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian xác định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Theo quy chế cho vay của NHNN các tổ chức tín dụng được phép thỏa
thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
Cho vay từng lần
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín
dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương
vụ hay vay theo thời vụ. Ví dụ cho vay nhập một lượng hàng vào dịp tết, bán
xong là trả hết nợ, cho vay dự trữ nguyên vật liệu theo thời vụ. Ví dụ cho vay
11
nhập một lượng hàng vào dịp tết, bán xong là trả hết nợ, cho vay dự trữ
nguyên vật liệu theo thời vụ, hết vụ là trả hết tiền vay. Tuy nhiên, mỗi lần vay

thì khách hàng và ngân hàng phải ký kết lại hợp đồng tín dụng. Chính vì vậy
hình thức cho vay này được gọi là cho vay từng lần.
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo phương thức này thì ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Thực chất đây là phương thức cho vay luân chuyển cũ
nhưng quy chế cho vay cụ thể của ngân hàng đã biến nó thành một phương
thức mới.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng ngân hàng sẽ
cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình
thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì ngân hàng phải bớt các món vay của khách
hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một
mức phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn
mức tín dụng với số thực vay.
Cho vay theo dự án
Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thẩm định
dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn ngân hàng vận
dụng bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và các dự án phục vụ đời sống.
Cho vay trả góp
Khi vay vốn thì ngân hàng, khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay. Phương thức này thường phù hợp đối với vay tiêu dùng của các
khách hàng cá nhân.
Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ
chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín

dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
12
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong cho vay hợp vốn có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế cho vay và quy chế
đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban
hành.
2.1.3.5 Hình thức đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng được xem như là một phương tiện tạo cho chủ ngân
hàng có một sự bảo đảm rằng sẽ có một nguồn tiền khác (từ phát mãi đảm bảo
tín dụng) để hoàn trả nợ vay khi người đi vay đến hạn không có khả năng hoặc
không trả nợ cho ngân hàng. Đảm bảo tín dụng có thể phân thành hai loại là
đảm bảo đối nhân (bảo lãnh vay vốn ngân hàng) và đảm bảo đối vật (thế chấp
tài sản và cầm cố tài sản) (Thái Văn Đại, 2013, trang 51).
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá
2.1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá nguồn vốn huy động của ngân hàng
* Chỉ số 1 (%)
Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân
hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn để có những yêu cầu khác nhau về chi phí,
tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau. Do đó, ngân hàng cần phải
quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến
lược huy động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định (Thái Văn Đại, 2013,

trang 146).
* Chỉ số 2 (%)
Phân tích chỉ tiêu này để biết được cơ cấu vốn huy động của ngân hàng,
mỗi loại tiền gửi có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản. Do đó,
Tỷ trọng từng khoản
mục tiền gửi
Số dư từng loại tiền gửi
Tổng nguồn vốn huy động
=
x 100% (2.1)
Tỷ trọng từng khoản
mục nguồn vốn
Số dư từng khoản
mục nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
=
x 100% (2.2)
13
việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro
có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào ngân hàng. (Thái Văn Đại,
2013, trang 147).
* Chỉ số 3 (%, lần)
Chỉ tiêu này xác định khả năng sử dụng vốn huy động vào cho vay của
ngân hàng. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân
hàng với nguồn vốn huy động (Thái Văn Đại, 2013, trang 143).
2.1.4.2 Chỉ tiêu phân tích nghiệp vụ cho vay
* Chỉ số 1 (%)
Đây là chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vào cho vay. Ngoài ra chỉ số
này còn giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng (Thái Văn Đại, 2013, trang 143).

* Chỉ số 2 (%)
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ của ngân hàng. Những ngân
hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng
này cao (Thái Văn Đại, 2013, trang 143).
* Chỉ số 3 (%)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả
nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời
kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn
thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân hàng càng
hiệu quả và ngược lại (Thái Văn Đại, 2013, trang 143-144).
* Chỉ số 4 (vòng)
Trong đó
Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tổng dư nợ
=
x 100% (2.7)
Dư nợ bình quân
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
=
Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
=
x 100% (2.8)
(2.9)
Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

=
Tỷ lệ dư nợ trên
tổng tài sản
Tổng dư nợ
Tổng tài sản
=
x 100% (2.6)
Tỷ lệ dự nợ trên
vốn huy động
Dư nợ
Vốn huy động
=
x 100% (2.3)
14
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi
nợ vay nhanh hay chậm (Thái Văn Đại, 2013, trang143).
* Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh dung lượng hoạt động cho vay
trong kỳ. Tổng số tiền đã ho vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng, quý, năm
(Phan Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2009, trang 314).
* Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ảnh tổng số tiền mà một ngân hàng
thu hồi được từ các khoản đã cho vay trước đó trong một thời kỳ nhất định
(Phan Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2009, trang 314).
* Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân hàng hiện đang cho vay tại một
thời điểm hay nói cách khác dư nợ cho vay là số tiền đã phát hành cho khách
hàng vay nhưng chưa thu hồi (Phan Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2009,
trang 314).
Dư nợ cuối kỳ= Dư nợ đầu kỳ+Doanh số cho vay trong kỳ-doanh số thu
nợ trong kỳ
* Nợ xấu theo thông tư 02/2013/TT-NHNN là nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Tài liệu của phòng Kế hoạch – Tổng hợp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc An Giang từ năm 2011 đến tháng 06
năm 2014;
- Tài liệu của phòng Tài chính – Kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc An Giang từ năm 2011 đến tháng 06 năm
2014;
- Các thông tư, nghị định, luật có liên quan đến hoạt động huy động vốn,
tín dụng và rủi ro tín dụng.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để đánh giá hoạt động ngân hàng
bao gồm phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh tương đối, tuyệt
đối, kết hợp với các kiến thức liên quan trong ngành ngân hàng để đánh giá.
- Đối với mục tiêu nghiên cứu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả
để tổng hợp các thông tin, tính toán từ số liệu thứ cấp và kết hợp phương pháp
so sánh để thấy được huy động tiền gửi và cho vay tại Ngân hàng thông qua
việc phân tích mức độ biến động, tốc độ tăng trưởng của vốn huy động tiền
15
gửi, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu trong giai đoạn 2011-
2013, so sánh cùng kỳ 6 tháng đầu năm giai đoạn 2011-2014 để thấy được
những ưu, khuyết điểm, nguyên nhân tình hình trên.
- Đối với mục tiêu thứ 2: Tương tự như đối với mục tiêu 1, mục tiêu này
sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp các thông tin, tính toán các
hệ số để đánh giá được hoạt động huy động vốn và cho vay từ năm 2011 đến
tháng 06-2014 tại ngân hàng. Bên cạnh đó, kết hợp phương pháp so sánh để
thấy được xu hướng biến động của các hệ số đo lường. Diễn dịch ý nghĩa kết
quả của mục tiêu 1.
- Đối với mục tiêu 3: Từ những kết quả phân tích của mục tiêu 1 và 2 sẽ
đề xuất những giải pháp khắc phục hạn chế giúp cho ngân hàng nâng cao hoạt

động huy động tiền gửi khách hàng và cho vay để đạt lợi nhuận cao hơn.
Như vậy, các phương pháp được sử dụng phân tích số liệu bao gồm:
2.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập
được từ nghiên cứu. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản chúng tạo ra nền tảng
của mọi sự phân tích định lượng về số liệu, để hiểu được các hiện tượng và ra
quyết định đúng đắn. Trong bài sử dụng:
- Biểu diễn số liệu thu thập được thành các bảng số liệu tóm tắt.
- Biểu diễn dữ liệu bằng đồ thị để mô tả dữ liệu và so sánh dữ liệu giữa
các năm.
2.2.2.2 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh giúp có cái nhìn cụ thể về sự biến động của các chỉ
số hoạt động tài chính của ngân hàng qua các năm.
* Mục tiêu 1:
Chỉ tiêu so sánh
y
0
y
1
Số tuyệt đối
Số tương đối
Tiền gửi
Số liệu
năm quá
khứ chọn
làm gốc
Số liệu
năm kế
hoạch
∆ =y

1
-y
0
∆ =(y
1
/y
0
) x100 -100%
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Nợ xấu
- Phương pháp so sánh theo hình thức số tuyệt đối: Là kết quả của phép
trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.

×