Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.16 KB, 56 trang )

MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá, các sản phẩm của Việt Nam đã và đang xuất hiện
ngày càng nhiều trên thị trường thế giới, trong đó có thực phẩm, bánh kẹo. Các loại
sản phẩm bánh kẹo như bánh mỳ, bánh nướng đang dần trở thành những đồ ăn quen
thuộc, thường xuyên của nhiều người dân Việt Nam. Vì vậy, thị trường bánh kẹo
của Việt Nam đang có tiềm năng phát triển hàng đầu Đông Nam Á và trên thế giới.
Theo ước tính của Công ty Tổ chức và điều phối IBA, sản lượng bánh kẹo tại Việt
Nam năm 2008 đạt khoảng 476.000 tấn, đến năm 2012 sẽ đạt khoảng 706.000 tấn,
tổng giá trị bán lẻ bánh kẹo ở thị trường Việt Nam năm 2008 khoảng 674 triệu
USD, năm 2012 sẽ là 1.446 triệu USD. Tỉ lệ tăng trưởng doanh số bán lẻ bánh kẹo ở
thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008-2012 tính theo USD ước tính
khoảng 114,71%/năm, trong khi con số tương tự của các nước trong khu vực như
Trung Quốc là 49,09%, Philippines 52,35%, Indonesia 64,02%, Thái Lan 37.3%,
Malaysia 17.13%
Thị trường bánh kẹo Việt Nam phát triển kéo theo nhu cầu sản xuất, tiêu thụ
tăng, đòi hỏi phải có công nghệ, máy móc, thiết bị phù hợp để sản xuất ra các sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài
nước. Sẽ là rất tốt nếu như có sự hợp tác liên kết, liên doanh phát triển sản xuất,
kinh doanh bánh kẹo giữa các doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp của Đức
và Châu Âu
Chính vì vậy trong đợt thực tập này em đã chọn thực tập tại Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà. Công ty là một trong năm công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại
Việt Nam Qua đợt thực tập này em muốn được tìm hiểu, làm quen và vận dụng
những kiến thức được học trong trường với thực tế bên ngoài.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà em đã thu
thập được những thông tin cần thiết để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này
1
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Những thông tin chung
• Tên công ty : Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
• Tên viết tắt : HAIHACO


• Tên giao dịch bằng tiếng anh : HAIHA CONFECTIONERY JOINT-
STOCK COMPANY
• Trụ sở chính : Số 25, Trương Định, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội
• Điện thoại : 04.3863.29.56
• Fax : 04.863.16.83
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103003614 do sở Kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 01 năm 2004.
• Mã số thuế : 0101444379
• Tài khoản ngân hàng : 102010000054566 tại chi nhánh Ngân hàng
Công thương Thanh Xuân, 275 Nguyễn Trãi, Hà Nội
• Vốn điều lệ : 54,750,000,000 đồng
• Email :
• Website :http:// www.haihaco.com.vn
• Chi nhánh :
Miền Trung : Lô 27, đường Tân Tạo, khu công nghiệp Tân Tạo, Q.Tân Bình,
Tp.HCM.
Miền Nam : 134A, đường Phan Thanh, Q.Thanh Khê, Đà Nẵng.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960, sau 50
năm phấn đấu và trưởng thành, từ một xưởng làm nước chấm và magi công ty đã
trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô
lên tới 20.000 tấn sản phẩm/năm. Trong quá trình phát triển công ty đã đạt được
nhiều thành tích, công ty đã được trao tặng nhiều huân chương Lao động hạng Nhất,
hạng Nhì, hạng Ba.
• Giai đoạn 1959-1960 :
Trong công cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền
Nam, xuất phát từ kế hoạch 3 năm (1958-1960) của Đảng đề ra phát triển nề kinh tế
2
quốc dân, với nhiệm vụ chủ yếu là “Cải tạo và phát triển Nông nghiệp đồng thời
hướng Công nghiệp phục vụ Nông nghiệp và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng”.

Ngày 1/1/1959 Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ Nội
thương) đã quyết định xây dựng một cở sở thực nghiệm có tên là Xưởng thực
nghiệm, làm nhiệm vụ nghiên cứu hạt trân châu (tapioca) với 9 cán bộ công nhân
viên được Tổng công ty cử sang do đồng chí Võ Trị làm Giám đốc.
Từ giữa năm 1959 đến tháng 4 năm 1960, thực hiện chủ trương của Tổng
công ty Nông thổ sản Miền Bắc, cán bộ công nhân viên trong xưởng thực nghiệm
đã bắt tay vào nghiên cứu thử nghiệm và sản xuất mặt hàng miến từ nguyên liệu đậu
xanh.
Ngày 25 tháng 12 năm 1960 Xưởng miến Hoàng Mai được thành lập là một
dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của công ty.
• Giai đoạn 1961 – 1967 :
Xưởng miến Hoàng Mai tập trung nhân lực và mở rộng sản xuất. Trong thời
kỳ này, xí nghiệp cũng đã thử nghiệm thành công và đưa vào sản xuất xì dầu (1 loại
nước chấm). Bên cạnh đó, xí nghiệp còn chế biến tinh bột ngô cung cấp nguyên liệu
cho nhà máy Pin Văn Điển.
Năm 1966, Viện thực vật chọn xí nghiệp làm cơ sở thực nghiệm các đề tài
thực phẩm và phổ biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ
tránh ảnh hưởng do chiến tranh gây ra. Từ đó, theo quyết định của Bộ Công nghiệp
nhẹ, nhà máy đổi tên thành “Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà”, trực thuộc
Bộ Lương thực thực phẩm quản lý. Nhà máy được trang bị thêm một số thiết bị
nhằm nâng cao chất lượng và sản xuất thêm một số sản phẩm mới.
Giai đoạn này nhà máy sản xuất các loại sản phẩm chính như tinh bột ngô,
tương, nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, bánh mỳ, bột dinh dưỡng, bước
đầu nghiên cứu sản xuất mạch nha (nguyên liệu để sản xuất kẹo sau này).
• Giai đoạn 1968-1975 :
Tháng 6 năm 1970, thực hiện chỉ thị của Bộ Lương thực thực phẩm, nhà máy
chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao với công suất 900 tấn
sản phẩm/năm.
Giai đoạn này nhà máy co trên 500 cán bộ công nhân viên. Nhiệm vụ sản
xuất chính là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh bột.

3
• Giai đoạn 1976-1992 :
Giai đoạn này nhà máy được trang bị thêm một số dây chuyền sản xuất từ
các nước Trung Quốc, Đức, Ba Lan.
Tháng 12 năm 1976, nhà máy được mở rộng diện tích lên 300.000m² với
công suất thiết kế lên tới 6000 tấn sản phẩm/năm.
Năm 1980, thực hiện Nghị quyết TW lần thứ 6 khóa V, nhà máy chính thức
thành lập bộ phận sản xuất phụ là rượu và thành lập nhóm thiết kế cơ bản.
Năm 1981, nhà máy chuyển sang Bộ Công nghiệp thực phẩm quản lý với tên
gọi mới là “Nhà máy thực phẩm Hải Hà”.
Năm 1987, nhà máy đổi tên thành “Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà”, trực
thuộc Bộ Công nghệ và công nghiệp thực phẩm
Thời kỳ 1986-1990, là thời kỳ đầy khó khăn đối với nhà máy.
• Giai đoạn 1992-1999 :
Tháng 7 năm 1992, theo quyết định 216/CNN-LĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ
ngày 24 tháng 3 năm 1992, nhà máy đỏi tên thành “Công ty bánh kẹo Hải Hà”. Tên
giao dịch là HAIHACO, thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý.
Năm 1993, công ty liên doanh với công ty Kotobuki Nhật Bản, thành lập liên
doanh HaiHa-Kotobuki với số vốn góp là 12 tỷ đồng tương đương 30% tổng vốn
góp.
Năm 1995, công ty liên doanh với công ty của Hàn Quốc, thành lập liên
doanh HaiHa-Miwon tại Việt Trì với số vốn góp là 1 tỷ đồng tương đương 16.5%
tổng vốn góp.
Tháng 9 năm 1995, công ty sáp nhập thêm nhà máy thực phẩm Việt Trì.
Tháng 6 năm 1996, công ty sáp nhập thêm nhà máy bột dinh dưỡng Nam
Định.
• Giai đoạn 2000 đến nay :
Giai đoạn này khi đứng trước những thách thức mới của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, công ty chủ động đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền hiện đại để
sản xuất ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như bánh dinh dưỡng dành

cho học sinh theo chương trình hợp tác với tổ chức quốc tế Gret và Viện dinh
dưỡng Bộ Y tế, các sản phẩm bổ sung canxi, vitamin hợp tác sản xuất với hãng
Tenamyd Canada, kẹo Chew, bánh Miniwaf, bánh kem xốp…
4
Năm 2003, theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày 14 tháng 11 năm
2003 của Bộ Công nghiệp, công ty thực hiện cổ phần hóa.
Năm 2004, công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty
cổ phần. Trong đó, Nhà Nước nắm giữ số cổ phần chi phối với tỷ lệ 51% vốn điều
lệ.
Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do
Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004 và thay đổi lần thứ
hai ngày 13/08/2007.
Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám
đốc trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và đã chính thức giao dịch từ ngày
20/11/2007.
Theo Quyết định số 3295/QĐ-TCCB ngày 9/12/2004 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp về việc chuyển giao quản lý phần vốn Nhà nước tai Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Ngày 20/12/2004 Bộ Công
nghiệp chính thức bàn giao phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải
Hà cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam.
Hiện nay Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong số các nhà sản xuất
bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với sản lượng bình quân hàng năm trên 15.000 tấn.
Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và
Hệ thống HACCP theo tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003.
Công ty là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp chứng
nhận hệ thống “Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP) tại
Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an
toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu dùng.
1.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.

• Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
• Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản
phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
• Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
• Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của
pháp luật.
5
Các thành tích của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Ðảng và Nhà
Nước công nhận :
• 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)
• 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)
• 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)
• 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997)
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy
chương Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt
Nam, triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế- kỹ thuật Việt
Nam và Thủ đô.
Sản phẩm của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong 13 năm liền từ
năm 1997 đến năm 2009 được người tiêu dùng mến mộ và bình chọn là “Hàng Việt
Nam chất lượng cao”.
1.4. Cơ cấu sản xuất kinh doanh
Hiện nay, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có 6 Xí nghiệp thành viên :
• Xí nghiệp Kẹo : bao gồm 2 xí nghiệp là Xí nghiệp Kẹo mềm và Xí
nghiệp Kẹo cứng.
+ Xí nghiệp Kẹo mềm tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Nougat hạt
điều, kẹo Nougat lạc, kẹo xốp khoai môn, kẹo xốp Fruit…
+ Xí nghiệp Kẹo cứng tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo cứng nhân,
kẹo cứng gối.
• Xí nghiệp Bánh : tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh kem xốp,
bánh Cracker, bánh buiscuit, bánh quy, bánh mềm, bánh tươi

• Xí nghiệp Kẹo Chew : tiến hành sản xuất các loại kẹo Chew
+ Kẹo Chew nhân ( kẹo Chew nhân Sôcôla, kẹo Chew nhân Nho đen, kẹo
Chew nhân Mứt trái cây, kẹo Chew nhân bắp…),
+ Kẹo Chew gối ( kẹo Chew gối Me cay, kẹo Chew gối Cà phê, kẹo Chew
gối Chanh dây, kẹo Chew gối Caramel…)
• Xí nghiệp Phụ trợ : tự tiến hành sản xuất điện, nước, lò hơi phục vụ
cho quá trình sản xuất ; cắt bìa, in hộp, cắt giấy gói kẹo, sửa chữa bảo dưỡng máy
móc thiết bị.
• Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I tại số 19, Phố Sông Thao, P.Tiên Cát,
Việt Trì. Nhà máy tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo mềm, kẹo dẻo, kẹo Jelly,
6
Glucoza, bao bì in…Hiện nay, nhà máy cung cấp một khối lượng sản phẩm lớn cho
thị trường nội địa và để xuất khẩu. Đây cũng là nhà máy được trang bị các dây
chuyền, thiết bị hiện đại nhất của Công ty.
• Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II tại Km 3, Đường Thái Bình, P.Hạ Long,
Tp Nam Định. Nhà máy chuyên sản xuất bột dinh dưỡng và bánh kem xốp.
 Cơ cấu tổ chức điều hành sản xuất tại các Xí nghiệp :
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức điều hành sản xuất tại các Xí nghiệp
Các Xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty đều hạch toán phụ thuộc.
Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các Xí nghiệp. Các Nhà máy
bánh kẹo Hải Hà I và II (tại Việt Trì và Nam Định) thì hạch toán độc lập tương đối.
Công ty bán nguyên vật liệu cho các Nhà máy và mua lại thành phẩm theo giá đã
thỏa thuận trước trên Hợp đồng. Hàng quý, các kế toán viên tại các Xí nghiệp gửi
báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh lên Công ty. Dựa trên báo cáo
của các Xí nghiệp, ban lãnh đạo Công ty nắm bắt được thực tế sản xuất, kết hợp với
nhu cầu của người tiêu dùng trong giai đoạn tới để mở rộng các mặt hàng bánh kẹo
có nhu cầu cao.
1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý
1.5.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc

Kỹ thuật Kế toán Phân xưởng
Ca trưởng
Nhân công
Kế toán
lao động,
tiền lương
Kế toán
XNK
vật tư
KHTSCĐ
7
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
8
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Ban Kiểm Soát
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Phó TGĐ Kỹ Thuật Phó TGĐ Tài Chính
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Phòng
kỹ thuật
phát
triển
Phòng
kiểm tra
chất
lượng

Văn
phòng
Phòng
kế
hoạch
thị
trường
Phòng
vật tư
Phòng
tài vụ
Chi
nhánh
HCM
Phòng
Hành
chính
Nhà
Ăn
Y tế Bảo
vệ
Bp
XNK
Bp
Marketing
Bp
vận
tải
Hệ
thống

cửa
hàng
Nhà Máy
bánh kẹo
Hải Hà I
Xí nghiệp
Phụ trợ
Xí nghiệp
Kẹo
Xí nghiệp
Bánh
Nhà Máy
bánh kẹo
Hải Hà II
Xí nghiệp
Chew
Nguồn : Văn phòng – Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
• Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
 Đại hội đồng cổ đông :
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công
ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc
phát triển Công ty; quyết định cơ cấu vốn; quyết định các loại cổ phần và tổng số cổ
phần được quyền chào bán của từng loại; bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản
xuất kinh doanh của Công ty; quyết định bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty; thông
qua các Báo cáo tài chính năm.
 Hội đồng quản trị :
Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
ĐHĐCĐ quyết định.

HĐQT gồm có 5 thành viên trong đó 3 thành viên đại diện Nhà nước chiếm 51%
vốn cổ phần, 2 thành viên đại diện cổ đông có số cổ phần lớn nhất.
HĐQT có các quyền và nhiệm vụ được quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều
lệ Công ty. Cụ thể như: Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện
các quyết định của Đại hội đồng cổ đông; ra nghị quyết hành động cho từng thời
điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Ban kiểm soát :
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành của Công ty. Ban Kiểm soát gồm 3 thành viên độc lập không
điều hành. Trong đó, Trưởng Ban Kiểm soát lá cán bộ của Tổng Công ty Thuốc lá
Việt Nam, 1 thành viên là cán bộ Công đoàn của Công ty, 1 thành viên là chuyên
viên phòng Tài vụ của Công ty.
 Ban điều hành : Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng Giám đốc,
hai Phó Tổng Giám đốc, một Kế toán trưởng.
• Tổng Giám đốc do HĐQT : là người đại diện theo pháp luật của Công ty,
chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của Công ty. Tổng Giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng và điều hành
các Xí nghiệp thành viên. Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do HĐQT bổ
nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc.
9
• Phó Tổng Giám đốc Tài chính : là người chịu trách nhiệm về các hoạt động
tài chính, quản lý vốn và các nguồn ngân quỹ; chịu trách nhiệm báo cáo với Tổng
Giám đốc và HĐQT về hiệu quả sinh lợi của công ty; trực tiếp phụ trách phòng Tài
chính-Kế toán.
• Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật : là người chịu trách nhiệm về các hoạt động
kỹ thuật, chịu trách nhiệm báo cáo với Tổng Giám đốc và HĐQT về hiệu quả sử
dụng tài sản, trang thiết bị của công ty; trực tiếp phụ trách phòng Kỹ thuật-Phát
triển.
• Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm trực tiếp trước TGĐ và HĐQT về các
công việc thuộc phạm vi và quyền hạn trách nhiệm của Kế toán trưởng. Nhiệm vụ

và quyền hạn của Kế toán trưởng được quy định tại Điều lệ Công ty và Luật Doanh
nghiệp.
 Các phòng ban chức năng:
• Văn phòng : Quản lý nguồn nhân lực, xây dựng chế độ lương, thưởng, bảo
hiểm.
• Phòng Kế hoạch-Thị trường : bao gồm bộ phận xuất nhập kho, bộ phận vận
tải, bộ phận marketing, hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Nhiệm vụ của
phòng Kế hoạch-Thị trường : lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý giá vốn
hàng bán, tiếp cận thị trường, cân đối giữa kế hoạch và thực hiện, quản lý vận
chuyển hàng hóa từ công ty dến các cửa hàng, chi nhánh, lập các dự án sản xuất
kinh doanh.
• Phòng Kỹ thuật-Phát triển : Nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, cải tiến mẫu
mã chất lượng, xác định các định mức kinh tế-kỹ thuật.
• Phòng Kiểm soát chất lượng : Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
và sản phẩm đầu ra, lập kế hoạch về chất lượng và quản lý chất lượng.
• Phòng Vật tư : Lên kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất, thống kê tình hình
sử dụng nguyên vật liệu, đặt hàng nguyên vật liệu.
• Phòng Tài vụ : Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt dônhj sản xuất kinh
doanh, tổ chức hạch toán kế toán, tính chi phí đầu vào đầu ra, tính toán mức lãi thô,
đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, phân tích các báo cáo tài chính…
 Các chi nhánh
• Miền Trung : 134A, đường Phan Thanh, Q.Thanh Khê, Đà Nẵng. Diện tích
là 110 m², được Công ty mua từ năm 2002.
10
• Miền Nam : Lô 27, đường Tân Tạo, khu công nghiệp Tân Tạo, Q.Tân Bình,
Tp.HCM. Diện tích là 2.565 m², được Công ty mua từ năm 2004.
1.5.2. Đánh giá về công tác tổ chức quản lý
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo
Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp,
các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được

Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt
động của Công ty.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được
tổ chức theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng. Theo đó, các công việc hàng
ngày ở các Xí nghiệp Bánh, Xí nghiệp Kẹo, Xí nghiệp Chew, Xí nghiệp Phụ trợ,
Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I (Việt Trì) và Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II (Nam Định)
thuộc trách nhiệm của Giám đốc các Xí nghiệp này. Tuy nhiên, các kế hoạch và các
chính sách dài hạn phải tuân thủ theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của công ty
nhằm phối hợp nhịp nhàng hoạt động giữa các Xí nghiệp theo mục tiêu chung của
toàn công ty.
Ưu điểm của kiểu cơ cấu tổ chức này:
• Kiểu cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giúp cho công ty
hoạt động hiệu quả ở cả hai cấp Công ty và Xí nghiệp thành viên.
• Công tác quản lý tập trung ở công ty đồng thời các Xí nghiệp thành viên
được tăng quyền chủ động, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng Giám
đốc lãnh đạo Công ty theo chế độ một thủ trưởng và được sự giúp sức của các
phòng ban chức năng (Văn phòng, Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, Phòng kỹ
thuật phát triển, Phòng tài vụ, Phòng vật tư, Phòng kế hoạch thị trường) cùng các
chuyên gia, Hội đồng Tư vấn trong việc ra quyết định và đưa ra các phương án kinh
doanh tối ưu. Đề xuất khi được Tổng Giám đốc thông qua sẽ trở thành mệnh lệnh
được truyền đạt từ trên xuống dưới theo các tuyến đã quy định.
• Mô hình tổ chức này cũng cho phép tổ chức thực hiện sản xuất nhiều loại sản
phẩm góp phần tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất cho Công ty.
11
PHẦN 2 : CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Đặc điểm sản phẩm
2.1.1. Cơ cấu sản phẩm
Hiện tại Công ty đang cung ứng ra thị trường bánh kẹo khoảng 240 chủng
loại sản phẩm khác nhau với những nhãn hiệu, bao bì, đặc tính riêng.

Căn cứ vào đặc tính sản phẩm có thể chia sản phẩm của công ty :
- Bánh : bánh ngọt và bánh mặn
- Kẹo : kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo
- Bột gia vị : loại thông thường và loại cao cấp
Căn cứ vào chất lượng và giá trị sản phẩm :
- Sản phẩm chất lượng cao : kẹo Chew, kẹo Jelly, Long-pie, Long-cake, Hi-
pie, Lolie…
- Sản phẩm chất lượng trung bình : kẹo cứng nhân sôcôla, kẹo cứng gối me,
kẹo xốp chuối…
- Sản phẩm chất lượng thấp : kẹo cân, bánh quy vỡ đống cân…
Căn cứ vào tính chất bao bì :
- Loại đóng hộp : hộp kim loại, hộp nhựa, hộp bìa cứng
- Loại đóng túi : sản phẩm được gói bằng giấy kim loại, nylon, giấy
Căn cứ vào hương vị :
- Hương vị trái cây : kẹo Jelly cốc đậu đỏ nhân thạch dừa, kẹo cây nho đen,
kẹo Chew nhân Cam, kẹo Jelly cốc hoa quả, bánh kem xốp dâu…
- Hương vị socola : kẹo cây sôcôla, kẹo cứng nhân sôcôla, kẹo sôcôla sữa
cao cấp…
- Hương vị cà phê : kẹo cây cà phê, kẹo cứng nhân cà phê moka, kẹo xốp cà
phê…
Ngoài ra công ty còn đóng gói với trọng lượng khác nhau từ 20g dến 1000g
theo sở thích và nhu cầu sử dụng của khách hàng.
12
Bảng 1 :Các nhóm sản phẩm chính của Công ty năm 2009
STT Các dòng sản phẩm chính Số loại sản
phẩm
Cơ cấu tỷ lệ % trong
nhóm sp chính
1 Kẹo Jelly Kẹo Jelly chíp 6 2.97
Kẹo Jelly cốc 6 2.97

2 Kẹo Chew Kẹo Chew nhân 9 4.45
Kẹo Chew gối 10 4.95
3 Kẹo cứng Kẹo cứng nhân 3 1.48
Kẹo cứng gối 9 4.45
4 Kẹo que HaiHaPop 8 3.96
5 Kẹo mềm 14 6.93
6 Snack 4 1.98
7 Miniwaf 4 1.98
8 Bánh kem xốp 16 7.92
9 Bánh cracker 13 6.44
10 Bánh quy 8 3.96
11 Bánh mềm 4 1.98
12 Bánh Trung thu 40 19.8
13 Bánh kẹo hộp 42 20.79
14 Mứt Tết 3 1.48
15 Bánh tươi 3 1.48
Tổng 202 100
Nguồn : Phòng Kế hoạch-Thị trường
Qua bảng số liệu trên cho thấy các dòng sản phẩm chiếm tỷ lệ cao trong cơ
cấu các sản phẩm chính của Công ty là kẹo Chew (chiếm 9.40%), kẹo mềm (chiếm
6.93%), bánh kem xốp (chiếm 7.92%), bánh cracker (chiếm 6.44%), bánh Trung thu
(chiếm 19.8%), bánh kẹo hộp (chiếm 20.79%). Các sản phẩm thuộc dòng bánh
Trung thu và Mứt Tết là các sản phẩm được tiêu thụ theo mùa vụ (trong khoảng thời
gian 2-3 tháng). Trong khi, dòng sản phẩm bánh kẹo hộp có thời hạn sử dụng lâu
hơn (từ 1-3 năm), số lượng và chủng loại dòng sản phẩm này cũng đa dạng, phong
phú hơn để phục vụ nhu cầu làm quà biếu rất đẹp và sang trọng.
Bên cạnh đó, dòng sản phẩm bánh kem xốp là sản phẩm truyền thống của
Công ty, được sản xuất với công nghệ hiện đại, giữ vững được chất lượng và liên
tục cải tiến. Trong những năm gần đây sản phẩm kẹo Chew trở thành một trong
những mặt hàng chủ lực, khẳng định lợi thế đi đầu của Công ty. Công ty cũng

không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của
khách hàng.
13
2.1.2. Tính chất sản phẩm
Bánh kẹo là một trong những sản phẩm có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu
thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán. Trong đó,
các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu,
kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt…được tiêu thụ mạnh
.
Sản phẩm
của HAIHACO rất đa dạng về kiểu dáng và phong phú về chủng loại đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng. Có những sản phẩm mang hương vị hoa quả nhiệt đới như
Nho đen, Dâu, Cam, Chanh , có những sản phẩm mang hương vị sang trọng như
Chew cà phê, Chew caramen, sôcôla lại có những sản phẩm mang hương vị đồng
quê như Chew Taro, Chew đậu đỏ, Cốm Mặt khác các sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà
luôn luôn có chất lượng đồng đều, ổn định nên được người tiêu dùng đặc biệt là ở
miền Bắc rất ưa chuộng, thị phần của HAIHACO ở thị trường này rất lớn.
• Kẹo Chew: Dẫn đầu trong cơ cấu doanh thu là nhóm sản phẩm kẹo
chew
Hải Hà với sản lượng tiêu thụ của kẹo chew gối và chew nhân đạt 4.287 tấn,
doanh thu tăng từ 30% năm 2007 lên 37.2% năm 2008. Xét về dòng kẹo chew,
HAIHACO giữ vị trí số 1 về công nghệ, uy tín và thương hiệu trên thị trường.
Trong tương lai gần sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như Bibica, Perfectti Van
Melle sẽ chưa phải là thách thức lớn nhất đối với HAIHACO. Sản phẩm kẹo chew
Hải Hà có mười hai hương vị hoa quả: Chew nho đen, Chew dâu, Chew đậu đỏ,
Chew Coffee, Chew Taro, Chew caramen, Chew me cay, Chew sôcôla … với công
suất 20 tấn/ngày.
• Kẹo mềm : Trong cơ cấu doanh thu 2006 sản phẩm kẹo mềm chiếm
24,7%. HAIHACO là Công ty sản xuất kẹo mềm hàng đầu, với dây chuyền thiết bị
hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức, các sản phẩm kẹo xốp mềm Hải Hà chiếm

lĩnh phần lớn thị phần của dòng sản phẩm này vượt qua tất cả các công ty sản xuất
kẹo mềm trong nước.
• Bánh kem xốp : Sản phẩm bánh kem xốp và bánh xốp cuộn được sản
xuất trên 2 dây chuyền của Malaysia công suất 6 tấn/ngày và 3 tấn/ngày. Sản phẩm
của HAIHACO vẫn có ưu thế về giá cả, chất lượng cũng không thua kém các sản
phẩm cạnh tranh khác từ các doanh nghiệp trong nước như Kinh Đô, Bibica, Hải
Châu, Wonderfarm và hàng nhập khẩu. Doanh thu từ bánh kem xốp đạt 36,1 tỷ
đồng trong năm 2006 tăng 5,2 tỷ đồng.
14
• Kẹo Jelly : Là dòng sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất đem
lại cho HAIHACO 28,6 tỷ đồng doanh thu (tăng 22,8% so với năm 2005) và 1,3 tỷ
đồng lợi nhuận (tăng 8% so với năm 2005). Trong năm 2006, kẹo Jelly Chip Hải Hà
đã được tiêu thụ với khối lượng 786,8 tấn.
• Bánh Trung thu : HAIHACO luôn bám sát được thị hiếu của người
tiêu dùng. Sản phẩm của HAIHACO được đánh giá cao về chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm đặc biệt có hương vị thơm ngon. Bánh Trung thu của HAIHACO
gần đây được đổi mới về mẫu mã sản phẩm đẹp, sang trọng không thua kém các
doanh nghiệp sản xuất bánh Trung thu khác. Hiện nay, bánh Trung thu Hải Hà cạnh
tranh rất mạnh với bánh trung thu của Hữu Nghị và Bibica, đặc biệt là trên thị
trường miền Bắc. Tuy nhiên tỷ trọng của bánh Trung thu trên tổng doanh thu chưa
cao do tính chất mùa vụ của sản phẩm.
• Bánh mềm cao cấp: Bánh mềm cao cấp phủ và không phủ sôcôla sẽ là
dòng sản phẩm cao cấp phục vụ cho cuộc sống công nghiệp hiện đại, với chất lượng
và kiểu dáng mới lạ so với tất cả các sản phẩm bánh mềm phủ sôcôla hiện có được
sản xuất và tiêu thụ trên thị trường Việt Nam. .
• Bánh Quy và bánh Cracker: chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó hàng ngoại nhập ngày càng xuất hiện nhiều
ở những siêu thị lớn, chủng loại khá phong phú, phù hợp nhiều loại đối tượng người
tiêu dùng.
15

Sơ đồ 3 :Sơ đồ định vị một số dòng sản phẩm của Hải Hà trên thị trường

Không có
sản phẩm nào
1. Bánh mềm cao cấp phủ sôcôla
2. Bánh kẹo hộp
3. Kẹo Chew
4. Bánh kem xốp
5. Kẹo Jelly
6. Kẹo cứng
2.2. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
* Quy trình sản xuất bánh kem xốp
Nguyên liệu : bột mỳ, nước, đường, sữa, bơ, trứng, phụ gia
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất bánh kem sốt
Tạo vỏ bánh Nướng vỏ bánh
Phết kem Cắt bánh
Tạo kem Bao gói
16
2
3
1
4
5
6
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp Cao
Chất lượng
Giá cả

* Quy trình sản xuất bánh Biscuits
Nguyên liệu : bột mỳ, nước, đường, sôcôla, bơ, phụ gia.
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất bánh Biscuits
* Quy trình sản xuất kẹo cứng có nhân
Nguyên liệu : đường, nước, nha, phụ nha.
Sơ đồ 6: Quy trình sản xuất kẹo cứng có nhân
* Quy trình sản xuất kẹo mềm
Nguyên liệu : đường, nước, nha, phụ nha.
Tạo khuôn
hình
Phối trộn
NVL
Nướng
Phủ socolaLàm nguộiTạo khuôn
hình
Bao gói
Tạo vỏ kẹo
Nấu
Làm nhân
Nấu nhân
Bơm nhân
Tạo khuôn
hình
hình
Bao gói
thành
Tạo khuôn
hình
17
Bao gói

thành phẩm
Làm nguội
Làm nguội
Sơ đồ7 : Quy trình sản xuất kẹo mềm
2.3. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
Ngành bánh kẹo là một lĩnh vực có tính cạnh tranh cao, Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà không chỉ cạnh tranh với những doanh nghiệp nội địa mà còn phải chia
sẻ thị trường với những doanh nghiệp nước ngoài. Trước tình hình đó, Công ty có
mối quan tâm đặc biệt tới công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Những
năm gần đây, Công ty thành lập và tập trung đầu tư cho hai bộ phận Nghiên cứu và
phát triển sản phẩm và bộ phận Thị trường với mục tiêu nắm bắt nhu cầu mới của
khách hàng một cách nhanh nhất để kịp thời đưa ra những sản phẩm phù hợp, tăng
tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới của Công ty trong thời gian gần
đây được thể hiện như sau :
18
Nấu kẹo
Làm nguội
Tạo hình
Bao gói
Khôi phụcKẹo đầu đuôi
Đánh trộn các loại
phế liệu
Đóng thùng
Nhập kho
Phối trộn NVL
• Nghiên cứu công nghệ sản xuất ra sản phẩm mới bao gồm: Xây dựng công
thức sản phẩm, xây dựng quy trình công nghệ và theo dõi thời hạn bảo quản sản
phẩm.
• Nghiên cứu các biện pháp cải tiến các sản phẩm hiện có về chất lượng, kiểu

dáng, bao bì…tạo sự đa dạng và phong phú cho các dòng sản phẩm.
• Nghiên cứu việc sản xuất ra sản phẩm mới trên các dây chuyền Công ty mới
đầu tư hoặc dự kiến đầu tư.
• Nghiên cứu việc sử dụng các nguyên liệu mới vào các quá trình sản xuất,
hướng tới việc sử dụng các nguyên liệu hiện có trong nước thay thế các nguyên liệu
phải nhập khẩu.
• Nghiên cứu việc sản xuất các sản phẩm xuất khẩu nhằm đáp ứng được các
chỉ tiêu chất lượng quốc tế.
• Các cán bộ thuộc bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm mới của Công ty
được đào tạo cơ bản từ các trường Đại học trong nước, có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực sản xuất bánh kẹo. Công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất cho các nhân viên
tiếp cận với những thông tin mới nhất về sản phẩm mới, công nghệ mới, xu hướng
mới của thị trường.
• Sự đầu tư đúng mức cho hoạt động nghiên cứu này đã mang lại những kết
quả khả quan. Trong 5 năm gần đây Công ty đã đưa ra thị trường hàng trăm sản
phẩm với hàng chục mẫu mã sản phẩm mới như kẹo Chew, Jelly, Miniwaf,
Haihapop, Snack -Mimi các mẫu mã bánh Trung thu cao cấp mang lại doanh thu
và hiệu quả cao cho Công ty.
Bảng 2 : Một số sản phẩm mới của Công ty
STT Tên sản phẩm Thời điểm
xâm nhập thị
trường
Hạn sử dụng Chất lượng và
giá trị sản
phẩm
1 Lolie 11/2007 1 năm Cao cấp
2 Long-pie 11/2007 1 năm Cao cấp
3 Lomg-cake 11/2007 1 năm Cao cấp
4 Hi-pie 11/2007 1 năm Cao cấp
5 Snack mini 06/2007 3 năm Trung bình

6 Kẹo Nuga 02/2007 2 năm Trung bình
7 Bánh Impression 06/2008 1 năm Cao cấp
Nguồn : Phòng Kế hoạch-Thị trường
19
2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
2.4.1. Cơ sở vật chất
 Giá trị tài sản chính của Công ty tính đến thời điểm 30/06/2009 như
sau (theo Báo cáo kiểm toán của VACO)
Bảng 3: Bảng kê danh mục tài sản chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
(tính đến thời điểm 30/06/2009)
Đơn vị :tỷ đồng
STT Tên tài sản Nguyên giá Khấu hao lũy
kế
Giá trị còn lại
A Tài sản hữu hình
1 Nhà xưởng, vật kiến trúc 29.084 19.38 9.7
2 Máy móc thiết bị 149.01 93.47 55.54
3 Phương tiện vận tải 8.38 6.7 1.68
4 Thiết bị, dụng cụ quản

0.68 0.57 0.11
B Tài sản vô hình 0.18 0.1 0.08
Tổng cộng 187.334 130.22 67.11
Nguồn : Văn phòng - Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Bảng 4 : Bảng thống kê đất đai, nhà xưởng của Công ty
Stt Đất đai, nhà xưởng Vị trí Diện
tích
Năm cấp
quyền sd đất
1 Văn phòng công ty và

các XN tại Hà Nội
Số 25, Trương Định, Q. Hai
Bà Trưng, Hà Nội
22.349

1960
2 Văn phòng chi nhánh
Miền Trung
134A, đường Phan Thanh,
Q.Thanh Khê, Đà Nẵng
110 m² 2002
3 Văn phòng chi nhánh
Miền Nam
Lô 27, đường Tân Tạo, khu
công nghiệp Tân Tạo, Q.Tân
Bình, Tp.HCM
2.565

2004
4 Nhà máy bánh kẹo Hải
Hà I
số 19, Phố Sông Thao, P.Tiên
Cát, Việt Trì
29.985

2004
5 Nhà máy bánh kẹo Hải
Hà II
Km 3, Đường Thái Bình, P.Hạ
Long, Tp Nam Định

8.833

2005
6 Văn phòng tại
Tp.HCM
778/13 Đường Nguyễn Kiệm,
Q.Phú Nhuận, Tp. HCM
80 m²
Nguồn : Văn phòng - Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.4.2. Hệ thống trang thiết bị
 Hệ thống máy móc thiết bị cũ từ 1960-1980 :
20
Bảng 5 : Bảng thống kê máy móc thiết bị cũ từ 1960-1980 của Công ty
STT Tên thiết bị Số lượng Nước sản xuất Năm sản xuất
1 Máy trộn nguyên liệu 1 Trung Quốc 1960
2 Máy dầy bột 1 Trung Quốc 1965
3 Máy cán 1 Trung Quốc 1960
4 Máy cắt 12 Trung Quốc 1960
5 Máy sàng 2 Trung Quốc 1960
6 Máy nâng khay 1 Trung Quốc 1960
7 Máy quấn kẹo 1 Trung Quốc 1960
8 Máy sấy WKA4 1 Ba Lan 1966
9 Nồi hòa đường CK22 1 Ba Lan 1978
11 Nồi nấu kẹo mềm CK20 1 Đài Loan 1978
12 Nồi nấu liên tục 1 Ba Lan 1978
13 Nồi nấu nhân CK22 1 Ba Lan 1978
14 Nồi nấu kẹo chân không 1 Đài Loan 1980
15 Dây chuyền sản xuất kẹo
cứng
1 Ba Lan 1979

16 Dây chuyền sản xuất kẹo
mềm
1 Đài Loan 1979
17 Máy trong XN phụ trợ 21 Trung Quốc
Việt Nam
1960
Nguồn : Phòng Kỹ thuật- Phát triển
 Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại từ 1992-nay :
Bảng 6 : Bảng thống kê máy móc thiết bị hiện đại của Công ty từ 1992-nay
STT Tên thiết bị Nước sản xuất Năm sản xuất Năng lực
sx (kg/h)
1 Máy gói kẹo cứng Đức 1993 600
2 Máy gói kẹo cứng Trung Quốc 1995 500
3 Máy gói kẹo cứng Italya 1995 500
4 Máy gói kẹo mềm xoắn ốc Đức 1998 200
5 Máy gói kẹo mềm gối góc Ba Lan 1996 1000
6 Dây chuyền sản xuất keo Jelly đổ khung Australya 1997 2000
7 Dây chuyền sản xuất keo Jelly đổ cốc Indonesia 1998 1000
8 Dây chuyền sản xuất kẹo Caramel béo Đức 1998 200
9 Dây chuyền sản xuất kẹo Chew Đức 2000-2004 2000
10 Dây chuyền sản xuất bánh quy bơ Đan Mạch 1992 300
11 Dây chuyền phủ Socola Đan Mạch 1992 200
12 Dây chuyền sản xuất bánh cracker Ý 1996 400
13 Dây chuyền đóng gói bánh Nhật 1995 200
14 Dây chuyền sản xuất kem xốp Malaysia 2000 200
15 Dây chuyền sản xuất bánh xốp cuộn Malaysia 2006 300
16 Dây chuyền sản xuất snack Trung Quốc 2007 100
Nguồn : Phòng Kỹ thuật- Phát triển
21
2.4.3. Trình độ công nghệ

Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà luôn quan tâm chú trọng đầu tư máy móc
trang thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất lao động và cải tiến chất lượng sản
phẩm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Trong giai đoạn 2002-2007, Công ty nhập
một số dây chuyền sản xuất bánh kẹo thuộc loại hiện đại nhất khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương như 2 dây chuyền sản xuất kẹo Chew của Đức với nguyên giá là 2
triệu Euro, có thể sản xuất 20 tấn sản phẩm/ngày; 1 dây chuyền sản xuất snack của
Trung Quốc, nguyên giá 100 nghìn USD, có thể sản xuất 1 tấn sản phẩm/ngày; 1
dây chuyền sản xuất bánh mềm của Đức, nguyên giá 2 triệu Euro, có công suất 3
tấn sản phẩm/ngày; 1 dây chuyền sản xuất bánh xốp cuộn của Malaysia, nguyên giá
là 150 nghìn USD, có công suất là 3 tấn sản phẩm/ngày, 1 dây chuyền sản xuất kẹo
cây trị giá 0,4 triệu USD do Đài Loan sản xuất, công suất 1 tấn/ngày, 1 dây chuyền
sản xuất kẹo cứng nhân của Trung Quốc, Ba Lan, Đức công suất 10 tấn/ngày, trị giá
0,5 triệu USD.
Bên cạnh đó, Công ty không ngừng cải tạo nâng cấp nhà xưởng không chỉ
nằm đảm bảo vệ sinh công nghiệp, đạt yêu cầu mỹ quan mà còn cải thiện điều kiện
làm việc của người lao động tốt hơn.
2.5. Đăc điểm nguyên vật liệu
2.5.1. Cơ cấu nguyên vật liệu
 Các nguyên liệu chính (chiếm 70% tổng số nguyên vật liệu) :sữa,
đường kính, đường gluco, bột mì, chất béo được mua từ các nhà cung cấp có uy tín
trong nước và trên thế giới.
Nguyên liệu sữa sử dụng trong sản xuất bánh kẹo của Hải Hà được nhập
khẩu trực tiếp từ Mỹ. Hải Hà chưa bao giờ nhập khẩu và sử dụng các sản phẩm sữa
có xuất xứ từ Trung Quốc vào các sản phẩm bánh kẹo. Công ty ký hợp đồng nhập
khẩu sữa trực tiếp với các công ty của Mỹ từ năm 2002 đến nay. Nguyên liệu sữa có
xuất xứ từ Mỹ đảm bảo chất lượng, an toàn theo tiêu chuẩn kiểm định của Mỹ.
 Một số loại nguyên liệu khác (chiếm 20% tổng số nguyên vật liệu):
hương liệu, sôcôla, canxi cacbonat… được nhập khẩu trực tiếp từ các nhà sản xuất
từ các nước Mỹ, Pháp, Úc, và một số nước Đông Nam Á.
Nguyên liệu canxi cacbonat CaCO

3
Hải Hà cho biết tất cả các sản phẩm bánh
kẹo của Haihaco do Hải Hà phân phối tới các đại lý đang lưu hành trên thị trường
không sử dụng CaCO
3
làm chất độn. Hải Hà có hợp tác sản xuất theo đơn đặt hàng
của Viện Dinh dưỡng quốc gia các sản phẩm bánh qui dinh dưỡng có bổ sung canxi
22
và sắt. Sản phẩm do Viện Dinh dưỡng quốc gia phân phối. Hải Hà cũng hợp tác sản
xuất với hãng Tenamyd, Canada các sản phẩm bánh kem xốp nhãn hiệu Calcibone
và kẹo Calcibone Multi có bổ sung vi chất canxi và vitamin D3. Nguyên liệu canxi
cacbonat có độ tinh khiết theo tiêu chuẩn dược phẩm và vitamin D3 được hãng
Tenamyd mua trực tiếp của CTCP Dược Trung ương Medipharco-Tenamyd và cung
cấp cho Hải Hà để sản xuất các sản phẩm trên. Các sản phẩm có bổ sung CaCO
3
tinh khiết với tiêu chuẩn dược phẩm và vitamin D3 vào các sản phẩm thực phẩm là
để hạn chế tình trạng còi xương ở trẻ em và loãng xương ở người già.
Nguyên liệu E407 carrageenan là một phụ gia thực phẩm được phép sử dụng
theo quy định của Bộ Y tế. Tuy nhiên nguyên liệu này không được phép sử dụng
trong các sản phẩm thực phẩm của Cộng hòa Sec.
 Vật liệu (chiếm 10% tổng số nguyên vật liệu): Bao bì như giấy, nilon,
hộp nhôm…được cung cấp bởi các nhà cung cấp lớn và có uy tín tại Việt Nam.
2.5.2. Tình hình bảo đảm nguyên liệu cho sản xuất
Hiện nay, HAIHACO là một trong 5 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn
nhất cả nước. Mỗi năm, Công ty tiêu thụ hàng nghìn tấn nguyên liệu đặc biệt là
đường kính và đường gluco. Nguồn nguyên liệu này không tập trung vào một hay
hai nhà cung cấp mà được cung cấp bởi một số nhà sản xuất có uy tín trong ngành.
Điều này vừa tạo nên một sự cạnh tranh về giá, vừa giảm sự phụ thuộc vào mỗi nhà
cung cấp.
Mặc dù vậy, các đối tác cung cấp nguyên liệu cho HAIHACO luôn được lựa

chọn rất kỹ càng theo các tiêu chuẩn chặt chẽ. Tiêu chuẩn đầu tiên để lựa chọn nhà
cung cấp là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, chủ động nguồn nguyên liệu đầu
vào. Tiêu chuẩn thứ hai, những doanh nghiệp này cần có một quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh trên thị trường ổn định, tạo lập được uy tín với các bạn hàng.
Tiêu chuẩn thứ ba, đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng nguyên liệu như đã
cam kết. Tuân thủ theo những quy định chặt chẽ này, những năm qua và đặc biệt là
sau khi Công ty chính thức chuyển sang hoạt động dưới mô hình Công ty cổ phần
(năm 2004), HAIHACO luôn nỗ lực đổi mới công nghệ, phấn đấu đạt doanh số bán
cao, đồng thời giảm chi phí giá vốn hàng bán qua các năm.
Hàng năm, Công ty thường ký hợp đồng nguyên tắc với các Nhà cung cấp
lớn đã được phê duyệt theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
23
Bảng 7: Danh sách các hợp đồng nguyên vật liệu đã ký kết
STT Tên hàng Nhà cung cấp
Thời hạn
Hợp đồng
1 Bao bì nhựa
- Công ty CP bao bì nhựa Tân Tiến,
- Công ty liên doanh sản xuất bao bì
Tongyuan,
- Công ty bao bì Liksin,
- Công ty bao bì Tân Hiệp Lợi.
31/12/2007
2
Dầu cọ,
shortening
Công ty liên doanh dầu thực vật Cái Lân
Neptune
3 Bột mỳ Công ty liên doanh sản xuất bột mỳ Vimaflour
4 Sữa đặc Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk

5 Gluco Công ty CP thực phẩm Minh Dương
6 Đường kính
Công ty LD Mía đường Nghệ An Tate and
Lyle
Số lượng các công ty sản xuất và thương mại cung cấp các nguyên liệu như
bột mỳ, bao bì, hương liệu khác ở Việt Nam là khá đa dạng với mức giá cạnh tranh
do vậy không có hạn chế nào về lượng cung cấp đối với nguồn nguyên liệu này.
Công ty hoàn toàn chủ động được tình hình nguyên vật liệu cho sản xuất. Các
nguyên liệu và phụ gia thực phẩm khác được nhập khẩu từ Mỹ, Châu Âu,
Singapore….
Tuy nhiên, do đặc điểm của một số loại nguyên liệu là không để lâu được
nên vào dịp cuối năm thì giá các nguyên vật liệu này lên cao nhưng vẫn phải nhập
về để sản xuất. Nguyên nhân của giá nguyên liệu đầu vào tăng mạnh như vậy là do
Việt Nam chịu ảnh hưởng chung của lạm phát trên toàn thế giới, giá nguyên vật liệu
tăng giảm thất thường, trong đó giá đường tăng hơn hai lần so cùng kỳ, hiện nay giá
mua từ 15 nghìn đến 16 nghìn đồng/kg, nha làm nguyên liệu chính sản xuất kẹo
tăng 20% so tháng 11/2009, dầu thực vật tăng 20%, sữa tăng 15 – 20%. Thậm chí
có những nguyên vật liệu tăng đến trên 100% như dầu ăn.Trước tình hình biến động
giá nguyên vật liệu như vậy, Công ty sẽ cố gắng điều chỉnh, tiết kiệm chi phí sản
xuất để giá thành không bị đội lên quá cao, giá bán chỉ nhích lên khoảng 10 đến
15% so với Tết năm 2007. Năm 2009, sản lượng bánh kẹo của Công ty Hải Hà sẽ
cung ứng cho dịp Tết khoảng 21 nghìn tấn, tăng 28% so với năm 2008.
24
Bảng 8 : Biến động giá nguyên vật liệu tại thời điểm tháng 08 hàng năm
Nguyên liệu Đơn vị 08/2005
(điểm cơ sở)
08/2006 08/2007
Đường* VND/kg 8.400 10.000 6.566
% tăng/giảm 0% 19% (22%)
Sữa bột** US$/tấn 1.500 2.200 5.500

% tăng/giảm 0% 47% 267%
Bột mỳ* VND/kg 4.000 4.200 8.000
% tăng/giảm 0% 5% 100%
Gluco VND/kg 4.000 4.000 6.000
% tăng/giảm 0% 0% 50%
Ghi chú: Giá đường, bột mỳ và gluco được tổng hợp từ giá bán buôn cho
khách hàng công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Giá sữa bột căn cứ theo giá nhập
khẩu của CIF Hải Phòng.
Biểu đồ 1: Biến động giá nguyên vật liệu tại thời điểm tháng 08 hàng năm
Nguồn: Phòng Vật tư - Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
2.6. Đặc điểm lao động
2.6.1. Cơ cấu lao động
-50%
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
Aug-05 Aug-06 Aug-07
Đường
Sữa bột
Bột mì
Đường nước
(gluco syrup)
25

×