Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Ảnh hưởng của nước dừa, nước chiết từ mầm ngô và nước chiết từ quả táo đến sinh trưởng của cây hoa cúc nhật CN01 (chrysanthemum maximum seiun 3) in vitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.49 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN

===»T)D3G8===

ĐỎ THỊ HƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC DỪA, NƯỚC CHIÉT TÙ
MẦM NGÔ VÀ NƯỚC CHIÉT TỪ QUẢ TÁO ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HOA cúc NHẬT CN01
{Chrysanthemum maximum Seiun - 3) IN VITRO

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh lý học thực
yật

HÀ NỘI, 2015


CẢM
ƠNsắc đến ThS. La Việt Hồng đã trực
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chânLỜI
thành
và sâu
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện đế tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN, đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thế cán bộ Phòng Thí nghiệm Sinh lý thực vật, Trung tâm
Hỗ trợ Nghiên cứu Khoa học và Chuyển giao Công nghệ, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã
tạo điều kiện trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn những người thân và bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập cũng như hoàn thành khóa luận.


Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày .. tháng ... năm 2015 Sinh viên
thực hiện

Đỗ Thị Hương

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: “Anh hưởng của nước dừa, nước chiết từ
mầm ngô và nước chiết từ quả táo đến sinh trưởng của cây hoa cúc Nhật CN01
(Chrysanthemum maxỉmum Seỉun - 3) in vỉtro ” là
kết quả nghiên cứu của riêng tôi do ThS. La Việt Hồng hướng dẫn và không trùng lặp với kết
quả của tác giả khác.


CAM
HàLỜI
Nội,
ngàyĐOAN
... tháng ...năm 2015 Sinh viên
thực hiện

Đỗ Thị Hương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT
a-NAA

a - Napthalene acelic acid

Agar


Thạch

BAP

6 - benzyl amino purin

CT

Công thức

ĐC

Đối chứng

IAA

p - indole - acetic acid

IBA

Indode - 3 - butyric acid

MS

Murashige and Skoog, 1962



DANH MỤC HÌNH


Hình 3.11. Chiều dài rễ nuôi cấy trong nước chiết từ mầm
ngô ở nồng độ 20%
-........................................................................Hình
3.16. Khối lượng tươi cây cúc Nhật CN01 ở môi trường


nước chiết từ quả táo 20% - 40 ngày.................Error!
Bookmark not defined.
-........................................................................Hình
3.17. Khối lượng tươi cây cúc Nhật CN01 ở môi trường
nước chiết từ mầm ngô 10% - 40 ngày..............Error!
Bookmark not defined.
-........................................................................Hình
3.18. Khối lượng tươi cây cúc Nhật CN01 ở môi trường
nước dừa 10% - 40 ngày....................................Error!
Bookmark not defined.


-.............................................Hình 3.19. Khối lượng khô cúc CN01 ở môi trường
nước chiết từ mầm ngô 10% -40 ngày.................................................................
-.........................................................................................................................
Hình 3.20. Khối lượng khô cúc CN01 ở môi trường nước
dừa 10% - 40 ngày ............................................................................................
43
-

Hình 3.21. Mầu cúc bị nhiễm khuẩn sau 10 ngày

nuôi cấy. Error! Bookmark not defined.

-

Hình 3.22. Mầu cúc bị mốc sau 10 ngày nuôi cấy
..............................................................................
Error! Bookmark not

-

defined.


-

-

Hình 3.23. Mầu cúc sạch nhưng bị chết sau 10
ngày nuôi cấy..................................................................................
Error!

-

Bookmark not defined.
Hình 3.24. Mầu cúc sạch, sống sau 10 ngày

nuôi cấy ..Error! Bookmark not defíned.
- DANH MỤC BẢNG
- Bảng 2.1. Các công thức thí nghiệm ảnh hưởng
của nước dừa đến sinh trưởng
-



MỤC LỤC
-..............................................................................................................................
-..........................................................................................................................
-

PHỤ LỤC


-

MỞ ĐÀU

1. Lí do chọn đề tài
- Hoa là một món quà đặc biệt, có thể ví như nguồn cảm hứng thanh tao,
hay người bạn tri âm, tri kỉ mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Từ bao đời
nay, hoa đã gắn liền với đời sống của con người, mang đến cho con người biết
bao cảm xúc, niềm tin và tình yêu cuộc sống.
- Ngày nay, nhu cầu về hoa trên thị trường rất lớn và ngày càng tăng cao.
Sản xuất hoa đã trở thành một ngành kinh tế phát triến đem lại thu nhập cao cho
nền kinh tế quốc dân của nhiều nước trên thế giới như Hà Lan, Nhật, Mỹ... Theo
Roger và Alan (1998), năm 1997, giá trị sản lượng hoa trên thế giới đạt 27 tỷ
USD và những năm đầu của thế kỷ XXI là 40 tỷ USD [28]. Ở nước ta, sản xuất
hoa đã và đang được ưu tiên đầu tư phát triển, diện tích trồng hoa không ngừng
tăng lên. Ví dụ như: Diện tích trồng hoa của Hà Nội năm 1995 đạt 500 ha, tăng
12,8 lần so với năm 1990 [3], đến năm 2001, đạt tới 867 ha [14].
- Trong các loài hoa cắt cành hiện nay, hoa cúc là một trong những loài hoa
được ưa chuộng và trồng phố biến ở nước ta chỉ đứng sau hoa hồng (Linh Xuan
Nguyen, 1998) [24]. Hoa cúc được ưa chuộng bởi sự đa dạng về chủng loại và
màu sắc; phong phú về kiểu dáng, khá bền và phù họp với nhiều mục đích sử

dụng. Hơn thế cây cúc được điều khiển ra hoa để tạo nguồn sản phẩm hàng hóa
liên tục và ổn định quanh năm (John và Harold, 1999) [20]. Chính vì vậy nhu cầu
có được các giống cúc mới thông qua chọn tạo và nhập nội nhằm đáp ứng được
nhu cầu của thị trường luôn được người sản xuất quan tâm và chú trọng. Đe góp
phần làm đa dạng và phố biến giống mới, đồng thời đáp ứng một phần nhu cầu
cây giống cho ngành sản xuất hoa cúc ở nước ta, giống cúc Nhật mà đặc biệt là
cúc Nhật CN01 (Chrysanthemum maximum Seiun-3) đã được nghiên cứu sản
xuất bằng kỹ thuật nuôi cấy mô.

1
1


- Nuôi cấy mô tế bào thực vật có ưu điểm là cho hệ số nhân giống cao, có
khả năng sản xuất số lượng giống lớn cây trồng trong thời gian ngắn, đồng thời
không chịu sự chi phối của môi trường, bảo quản được trong thời gian dài. Hơn
nữa, thành phần môi trường nuôi cấy ngày càng trở nên phong phú, đầy đủ hơn,
góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sinh trưởng cây giống in vitro.
Cây giống sinh trưởng nhanh, mạnh cho năng suất cao, phần nào đáp ứng được
nhu cầu sản xuất hiện nay.
- Tuy nhiên, việc nâng cao năng suất và chất lượng giống cúc này vẫn đang
gặp rất nhiều khó khăn trong công tác sản xuất. Do vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu: “Anh hưởng của nước dừay nước chiết từ mầm ngô và nước chiết
từ quả táo đến sinh trường của cây hoa cúc Nhật CN01 (Chrysanthemum
maxỉmum Seỉun - 3) in vỉtro ”
2. Mục đích và nhỉệm yụ nghiên cứu
2.1.

Mục đích nghiên cún


- So sánh và đánh giá hiệu quả kích thích sinh trưởng của nước dừa, nước
chiết từ mầm ngô và nước chiết từ quả táo đến sinh trưởng của cây cúc Nhật
CN01.
2.2.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu

Ảnh hưởng của nước dừa, nước chiết từ mầm ngô, nước chiết từ quả táo
đến chiều cao cây hoa cúc Nhật CN01 in vỉtro.

-

Ảnh hưởng của nước dừa, nước chiết từ mầm ngô, nước chiết từ quả táo
đến chiều dài rễ cây hoa cúc Nhật CN01 in vỉtro.

-

Ảnh hưởng của nước dừa, nước chiết từ mầm ngô, nước chiết từ quả táo
đến hệ số nhân nhanh của cây hoa cúc Nhật CN01 in vitro.

-

Ảnh hưởng của nước dừa, nước chiết từ mầm ngô, nước chiết từ quả táo
đến khối lượng tươi của cây hoa cúc Nhật ỉn vỉtro.

1
2



- Ảnh hưởng của nước dừa, nước chiết từ mầm ngô, nước chiết từ quả táo
đến khối lượng khô cây hoa cúc Nhật in vitro.
3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp tư liệu khoa học cho tìm hiểu và nghiên cứu ảnh hưởng của các
dịch thu từ tự nhiên đến sinh trưởng của hoa cúc Nhật CN01 bằng nuôi cấy mô tế
bào thực vật.
- Góp phần tìm ra loại dịch tự nhiên có hiệu quả tốt
đối với quá trình sinh trưởng của cây in vitro.
-

NỘIDUNG CHƯƠNG 1: TỐNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.

Giói thiệu khái quát về cây hoa cúc

1.1.1.

Nguồn gốc cây hoa cúc

- Nói về nguồn gốc, theo tài liệu ngành Thực vật học, cây hoa cúc xuất xứ
từ Trung Hoa. Khoảng 500 năm trước công nguyên, Khống Tử đã đề cập đến
việc trồng hoa cúc. Ớ Nhật, vào thế kỷ thứ 8 sau công nguyên mới có sự hiện
diện của hoa cúc. Riêng Châu Âu, cúc được mang vào Hà Lan năm 1688, nhưng
việc trồng hoa cúc vào thời điểm này không thành công. Cho đến năm 1789, M.
Blancard ở Marseilles (Pháp) đem ba loại cúc từ Trung Hoa về Pháp, nhưng chỉ
có một trong ba loại này sống được, đó là cúc "Old Purple" và vì vậy đã được ghi
trong lịch sử hoa cúc. Ở Anh, cuối thế kỷ 18, người ta thấy có 8 loại cúc được
nhập cảng; đến năm 1824 có 24 loại và năm 1826 lên tới 48 loại. Vào năm 1860,
nhân dịp thăm viếng Nhật Bản, ông Robert Fortune đã đem nhiều loại cúc mới về

Châu Âu. Trong sự phát triển hoa cúc, chính sự lai giống tiếp của các loại cúc
này mà người ta được thêm nhiều giống mới nữa. Ớ châu úc, hoa cúc được trồng
tại Tasmania vào năm 1836, New South Wales 1843, Victoria 1855 và ở New
Zealand 1860. Ở Mỹ, cuối thế kỷ 19 cúc được trồng rất nhiều. Riêng hoa cúc của
Việt Nam hiện tại có xuất xứ từ Trung Hoa, Nhật và Châu Âu [30].

1
3


-

Hoa cúc (Chrysanthemum sp.) là loài hoa đặc trưng của đất nước

Trung Quốc và Nhật Bản. Ở Trung Quốc, người ta đã làm lễ “thắng lợi hoa vàng”
(hoa cúc) và cây hoa cúc đã đi vào các tác phẩm hội họa từ thời gian này. Một
thành phố cố xưa của Trung Quốc đã đặt tên là Ju - Xian, có nghĩa là: “Thành
phố hoa cúc”. Ở Nhật Bản, hoa cúc được sử dụng chính trong các lễ hội và đã
được giới thiệu tới Nhật Bản khoảng thế kỉ thứ VIII. Tới thế kỉ thứ XVII, hoa cúc
được mang tới Châu Âu. Ngày nay, cúc được trồng rộng rãi trên thế giới như: Hà
Lan, Đức, Pháp, Nhật Bản, Nga, Mỹ, Singapore, Isaren...[5], [12].
- Ở Việt Nam, đến đầu thế kỉ XIX, hoa cúc đã được trồng thành các vùng
chuyên canh. Hiện nay, Đà Lạt có diện tích trồng hoa cúc lên tới 5000 ha; Hà Nội
đã hình thành các vùng trồng chuyên canh như xã Tây Tựu (Từ Liêm) diện tích
xấp xỉ 200 ha, quận Tây Hồ diện tích 70 ha, đảm bảo cung cấp hoa cho người
tiêu dung [12], [38].
1.1.2.

Vị trí phân loại
- Cây hoa cúc có tên khoa học là Chrysanthemum sp., xuất phát từ tiếng Hy


Lạp là Chrysos (nghĩa là vàng) và anthemom (nghĩa là hoa).
- Trong hệ thống phân loại thực vật:
- Ngành: Angỉospermatophyta
- Lóp: Dicotylédones
- Bộ: Asterales
- Họ: Asteraceae
- Chi: Chrysanthemum sp.
- Loài: có nhiều loài, nhưng phổ biến như hoa cắt cành có thể kể là
morifolium
- Họ Cúc Asteraceae là một trong những họ lớn nhất của Ngành Ngọc Lan
(Magnolỉophyta), thực vật hạt kín (Angnỉospermatophyta) [29]. Qua hai hội thảo

1
4


quốc tế về họ Asteraceae năm 1967 và 1994 mang tên “Sinh học và hóa học của
họ Cúc” đã có sự thống nhất tương đối về hệ thống học của họ Asteraceae. Họ
Cúc trên thế giới xếp trong 2 phân họ, 13 tông [21]. Nghiên cứu của Anderson
(1987), Langton (1989) cho biết trên thế giới có hơn 7000 giống cúc đã đưa vào
sử dụng với sự đa dạng về chủng loại, phong phú về màu sắc [17], [22]. Việt
Nam có 2 phân họ và 12 tông, nhưng hiện tại chia làm 17 tông. Họ Cúc có
khoảng 1550 chi với 23000 loài [13], [29].
- Tuy nhiên, có nhiều tài liệu khác nhau về số liệu loài hoa cúc. Theo tác giả
Nguyễn Nghĩa Thìn thì họ Cúc có 2500 loài và có 1100 chi [13]. Theo Trần Lan
Hương và cộng sự, hoa cúc có hơn 3000 loài với kích thước, màu sắc khác nhau
[5].
1.1.3.


Đặc điếm thực vật học và sinh thái học cây hoa cúc

1.1.3.1.

Đặc điểm thực

vật học -Rễ
- Cúc thuộc loại rễ chùm, phần lớn phát triển theo chiều ngang phân bố ở
tầng đất mặt từ 5 - 20 cm, số lượng rễ lớn nên có khả năng hút nước và dinh
dưỡng mạnh.
- Thân
- Cúc là cây thân thảo có nhiều đốt giòn, dễ gãy nên khi cây lớn phải làm
giàn để đõ' cây khỏi đổ.
- -Lá
- Thường là lá đơn, mỗi giống cúc có đặc điểm khác nhau như hình dạng lá
xẻ thùy nông hay sâu, phiến lá dày hay mỏng và màu sắc là khác nhau.
- -Hoa
- Hoa cúc chủ yếu có 2 dạng: hoa lưỡng tính và hoa đơn tính.
- + Dạng lưỡng tính: Trong hoa có cả nhị đực và nhụy cái.

1
5


- + Dạng đơn tính: Trong hoa chỉ nhị đực hoặc nhụy cái; đôi khi có loại
- vô tính (không có cả nhị, nhụy, hoa này thường ở phía ngoài đầu).
- Khác với các loại hoa khác có từng bông riêng rẻ, hoa cúc là tập họp của
rất nhiều hoa nhỏ nằm cùng trên một đế hoa. Đó là một trong những đặc điểm của
gia đình Asteraceae. Những hoa nhỏ trên đế hoa gồm có hai loại: loại hoa hình
ống (Röhrenblüten) và hoa hình lưỡi (Zungenblüten). Hoa hình lưỡi có cánh hoa

dài nằm phía ngoài cùng làm thành một vòng tròn bao quanh phần hoa hình ống
nằm chính giữa. Hoa hình lưỡi có cánh dài chỉ để làm đẹp chứ không có khả năng
sinh sản. Khả năng này chỉ có ở hoa hình ống mà thôi. Tùy theo sự xếp đặt vị trí
của các hoa hình lưỡi: một lớp, nhiều lớp, đều hoặc không đều... mà người ta sẽ
có những hoa với hình dáng giản dị đến bông tròn đầy cánh. Ở những hoa tròn
đầy ta không thấy rõ nhóm hoa hình ống vì bị che lấp bởi hoa hình lưỡi.
- Tùy theo cách sắp xếp cánh hoa, người ta phân ra thành nhóm hoa kép (có
nhiều vòng hoa sắp xếp/bông) và hoa đơn (chỉ có một vòng hoa/bông). Những
cánh hoa ở phía ngoài thường có màu sắc đậm hơn, xếp thành nhiều tầng, chặt
hay lỏng tùy theo từng giống. Cánh có nhiều hình dáng khác nhau: cong hoặc
thẳng, có loại cánh ngắn đều, có loại dài, cuốn ra ngoài hay cuốn vào trong.
- Đường kính bông hoa phụ thuộc vào giống:
- + Giống hoa to: đường kính 10 - 12 cm (Pha Lê, Đại Đóa,...).
- + Giống hoa trung bình: đường kính 5-7 cm (Thọ đỏ, Đỏ nhung,...).
- + Giống hoa nhỏ: đường kính 1-2 cm (chi trắng, chi vàng,...).
- Quả
- Cây hoa cúc có dạng quả bế khô, hình trụ hơi dẹt chỉ chứa một hạt. Hạt có
phôi thẳng và không có nội nhũ.
1.1.3.2.

Đặc điểm sình thải học

1
6


- Nhiệt độ
- Hoa cúc có nguồn gốc ôn đới, nên đa số ưa khí hậu mát mẻ. Với Việt
Nam, mùa thu là mùa có khí hậu tương đối mát mẻ và thuận lợi, nhiệt độ thích
hợp dao động 15 - 20°c, bên cạnh đó cũng có một số giống cúc chịu được nhiệt

độ 30- 35°c. Tuy nhiên nhiệt độ quá cao (35°C) hay quá thấp (10°C) đều làm ảnh
hưởng lớn tới sinh trưởng và phát triển của cây.
- Ánh sáng
- Ánh sáng có ảnh hưởng mạnh tới quá trình phát sinh hình thái của mô
nuôi cấy, bao gồm cường độ, chu kì và thành phần quang phổ ánh sáng [16].
- Cúc là cây trồng cạn, không chịu được úng, có sinh khối lớn và bộ lá to,
do vậy cũng chịu hạn kém. Ánh sáng có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự ra hoa và
phân hóa mầm hoa của cây hoa cúc. Tuy nhiên, ở mỗi thời kỳ sinh trưởng và phát
triến cây có yêu cầu ánh sáng khác nhau:
- + Thời kỳ cây con: khi mới ra rễ cây cần ít ánh sáng vì lúc này cây non
còn sử dụng các chất dinh dưỡng dự trữ.
- + Thời kỳ chuẩn bị phân cành: cây cần nhiều ánh sáng để quang họp tạo
các chất hữu cơ cần thiết cho hoạt động sống của cây.
- Cúc được xếp vào loại cây ngày ngắn, thời kỳ để phân hóa mầm hoa tốt
nhất là 10 giờ chiếu sáng/ngày với nhiệt độ là 20 - 25°c. Thời gian chiếu sáng
kéo dài thì thời gian sinh trưởng của cây hoa cúc dài hơn, thân cao, lá to, chất
lượng hoa tăng. Thời gian chiếu sáng ngắn thì sẽ kích thích phân hóa mầm hoa
sớm, cây ngắn, chất lượng hoa kém [12].
- Ảm độ
- Độ ẩm thích hợp nhất cho cây sinh trưởng phát triển là độ ẩm đất 60 70%, độ ẩm không khí 60 - 65%. Nếu độ ẩm trên dưới 80% thì cây sinh trưởng
mạnh nhưng dễ mắc một số bệnh nấm. Đặc biệt vào thời kì thu hoạch, hoa cúc

1
7


cần thời tiết trong xanh, khô ráo. Neu độ ẩm cao, tuyến mật của hoa sẽ dễ bị thối
do nước đọng lại, cản trở quá trình thu hoạch [37].
- Đất và dinh dưỡng
- + Đất: có vai trò cung cấp nước, dinh dưỡng cho sự sống của cây. Cây hoa

cúc có bộ rễ ăn nông do vậy yêu cầu đất cao ráo, thoát nước, tơi xốp.
- + Các chất dinh dưỡng: các loại phân hữu cơ (phân chuồng, phân vi sinh,
than bùn), phân vô cơ (đạm, lân, kali) và các loại phân trung, vi lượng (Mg,
-

Zn, Cu, Fe, Mn, Bo...) có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sinh

trưởng, phát triến, năng suất và chất lượng của hoa cúc.
1.2.

Giá trị sử dụng của hoa cúc

- Hoa cúc có giá trị trang trí, làm cảnh, tùy theo nền văn hóa khác nhau mà
cách sử dụng chúng cũng khác nhau, do vậy mà hoa cúc ngày càng được ưa
chuộng trong cuộc sống. Ở Chicago (Mỹ) năm 1961, hoa cúc chính thức được coi
là hoa của thành phố. Ớ Trung Quốc, một số loại hoa cúc được dùng làm trà,
thậm chí được sử dụng làm thuốc trừ sâu thân thiện môi trường. Ở Nhật Bản, hoa
cúc được coi là người bạn tâm tình và có một “lễ hội hạnh phúc” để kỉ niệm
hoa... Riêng ở Việt Nam, hoa cúc thường ở mặt ở công viên, vườn hoa, phòng
khách, bàn làm việc, trong các lễ thăm viếng.... Ngoài ra, cúc còn được trồng đại
trà nhằm mục đích cắm hoa bình, trồng trong bồn hay để trang trí...[12], [37].
- Không chỉ đế làm cảnh, theo Lê Kim Biên thì họ cúc gồm có 374 loài,
trong đó có tới 181 loài đã biết giá trị sử dụng, chiếm 50%: ...[1]
-

Làm thuốc: cây hoang dại 85%, 16 loài cây trồng

Làm cảnh: 30 loài (nhập nội có nguồn gốc nước ngoài)
-


Rau ăn: 31 loài tự nhiên, 4 loài

trồng Thuốc trừ sâu: 3 loài (không gây
độc)

1
8


-

Phân xanh: 1 loài, cúc quỳ ở Mỹ dùng để phủ đất trống bạc màu

Chất béo và tinh dầu: 12 loài, đặc biệt là cây thanh hao Ngày nay, khi mà khoa
học công nghệ ngày một hiện đại thì việc sản xuất và nhân giống hoa cũng không
còn là vấn đề khó khăn. Người ta đã có thể kéo dài được tuối thọ của hoa, điều
khiển ra hoa theo ý muốn, trồng trái vụ hoặc cho nở vào các dịp lễ tết đã làm cho
giá trị của hoa được tăng lên rất nhiều lần.

1
9


- Nhắc tới chi Chrysanthemum sp., có cúc Đại Đóa với nhiều loài, hoa có
màu sắc khác nhau: vàng, trắng, đỏ tía, tím. Bông lớn, dáng đẹp, hoa nở nhiều
vào dịp tết. Gần đây một số loài đã được trồng gần như quanh năm, phục vụ nhu
cầu trang trí vào những ngày lễ.
- Một số loài khác của chi Chrysanthemum sp. như cúc vàng hay kim cúc
(C. ỉndỉcum L.) có bông nhỏ hon, dùng để pha chè, ngâm rượu, trồng làm cảnh;
cúc trắng hay bạch cúc (C. morfolium ramat) dùng đế pha chè, ngâm rượu hoặc

làm thuốc chữa nhức đầu, đau mắt; rau cải cúc (C. coronarỉum L.) thường trồng
làm rau ăn [10].
1.3.

Đặc điểm sinh học cây hoa cúc CN01

- Giống cúc CN01 (Chrysanthemum maximum Seiun - 3) là giống cúc đơn
[7] . Đây là giống nhập nội của Nhật Bản, được cung cấp từ Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triến Hoa - Cây cảnh, Viện Di truyền Nông nghiệp
tháng 3 năm 2001.
- Giống cúc CNO1 có những đặc điếm:
- Cây cao 70 - 75 cm, thân mập cứng, lá dài xanh bóng, bộ lá gọn, khả năng
phân cành ít nên có thể trồng dày 45 - 50 cây/m 2.
Hoa kép to, cánh ngắn, cứng, xếp chặt, có màu
vàng cam [7]. Thời gian sinh trưởng từ 85 - 95
ngày, độ bền hoa cắt từ 10 - 12 ngày, được trồng
chính vào các vụ xuân hè, hè thu và thu sớm.
-

Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ từ

Phòng Nông nghiệp các tỉnh phía Bắc, năm
2003, diện tích trồng cúc CN01 đã lên đến
- 6,3 ha; riêng Hà Nội có 4,9 ha [4].
Hình
1.1.
Chrysanthemum
-

2

0

maximum Seiun - 3


- Cây được trồng hầu hết ở các tỉnh phía Bắc. Giống hoa cúc này đã được
đưa vào sản xuất thử tại một số vùng trồng hoa ở Hà Nội như Phú Thượng, Tây
Tựu, Quảng An; Mê Linh - Vĩnh Phúc; một số tỉnh phía Bắc khác như Thái
Nguyên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Lào Cai...Thực tế sản xuất cho
thấy, giống CN01 ốn định, sinh trưởng phát triển tốt, chịu nóng, cho năng suất
cao và chất lượng tốt, được các vùng trồng hoa rất ưa chuộng với diện tích trồng
đến năm 2006 là 16,2 ha, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần chuyển đổi cơ
cấu cây trồng một cách bền vững. Tháng 9/2007, giống cúc CN01 đã được Hội
đồng khoa học phê duyệt và đề nghị Bộ NN - PTNT công nhận chính thức để mở
rộng diện tích trong sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và hướng tới
xuất khấu.... [31].
1.4.

Nuôi cấy mô tế bào thực vật và ứng dụng trong công tác nhân

giống
1.4.1.

Khái niệm nuôi cấy mô tế bào thực vật

- Nuôi cấy mô tế bào thực vật (nuôi cấy ỉn vỉtro) là phạm trù khái niệm để
chỉ chung cho tất cả các loại nuôi cấy hoàn toàn sạch các vi sinh vật trên môi
trường dinh dưỡng nhân tạo trong điều kiện vô trùng. Trong môi trường nhân tạo,
tù' các mô sẹo, mô phân sinh, chồi đỉnh... có thể tái sinh thành cây hoàn chỉnh, rút
ngắn thời gian, không phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh và cho số lượng cây

giống lớn, sạch bệnh.
1.4.2.

Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô và tế bào thực vật

1.4.2.1. Tính toàn năng của tế bào thực vật
- Năm 1902 lần đầu tiên nhà thực vật học người Đức tên là Haberlandt
[19]

đã đề xướng ra phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật để

chứng minh cho tính toàn năng của tế bào. Theo nhận định của ông “mỗi

2
1


một tế bào bất kì lấy từ một cơ thể sinh vật đa bào đều có khả năng tiềm
tàng để phát triển thành một cá thế hoàn chỉnh”.
- Mãi hơn 50 năm sau, các nhà thực nghiệm nuôi cấy mô và tế bào thực vật
mới đạt được những thành công chứng minh cho khả năng tồn tại và phát triển
độc lập của tế bào [2]. Đó là các công trình của các tác giả:
- Miller và Skoog (1953) tạo được chồi từ mảnh mô cắt từ thân cây thuốc
-

lá.

-

Reinert và Steward (1958) tạo được phôi và cây hoàn chỉnh từ tế bào đơn

của mô tượng tầng bách từ củ và nuôi cấy dạng huyền phù.
- Cooking (1960) tách và nuôi sống tế bào trần từ nhu mô mảnh lá.
- Takebe (1971) đã tái sinh thành công cây thuốc lá từ tế bào trần.
-

1.4.2.2.

Sự phân hóa và phản phân hóa của tế bào

2
2


- Sự phân hoá là sự chuyến các tế bào từ dạng phôi sinh sang tế bào chuyên
hoá để đảm nhận chức năng sinh lý, sinh hoá khác nhau.
- Sự phản phân hóa là sự chuyến từ tế bào chuyên hóa sang tế bào phôi sinh
để thực hiện chức năng phân chia.
- Quá trình phát sinh hình thái trong nuôi cấy mô tế bào thực vật là kết quả
của quá trình phân hóa và phản phân hóa tế bào dựa trên tính toàn năng của tế
bào thực vật.
1.4.3.
1.4.3.1.
-

ưu, nhược điếm của phương pháp nhân giống ỉn vỉtro
Ưu điểm

Có khả năng hình thành một số lượng lớn cây giống từ một mô, cơ quan
với kích thước nhỏ 0,1 - 10 mm.


-

Cây giống tạo ra hoàn toàn sạch bệnh, không bị nhiễm bệnh từ môi trường
bên ngoài

-

Sử dụng vật liệu sạch virus và có khả năng nhân nhanh các giống sạch
bệnh.

-

Hoàn toàn có thể điều chỉnh được thành phần dinh dưỡng, nhiệt độ, các
chất điều tiết sinh trưởng... theo ý muốn.

-

Hệ số nhân giống cao, có khả năng sản xuất số lượng giống lớn cây trồng
trong thời gian ngắn. Hệ số nhân giống trong khoảng 3 6đến 1012 cây
giống/năm [2].
- Tiến hành quanh năm, không chịu sự chi phối của môi trường.
- Có thể bảo quản được trong thời gian dài ở điều kiện in vitro.

1.43.2. Nhược điểm
-

Mặc dù có hệ số nhân giống cao nhưng cây giống có kích thước nhỏ khó
trồng trong điều kiện tự nhiên, đôi khi xuất hiện các cây không mong
muốn.


2
3


-

Do được cung cấp nguồn hydratcacbon nhân tạo nên khả năng tự tống họp
các chất hữu cơ kém. Cây giống ỉn vỉtro được nuôi trong các bình thủy
tinh hoặc bình nhựa có độ ẩm tương đối bão hòa. Do đó, khi trồng ngoài
tự nhiên thường bị mất cân bằng nước, gây hiện tượng bị héo cây và chết.
Vì vậy trước khi chuyển cây từ điều kiện ỉn vỉtro ra điều kiện tự nhiên,
cần trải qua giai đoạn “huấn luyện” để quen dần với điều kiện tự nhiên.
- Cần thiết bị hiện đại, kĩ thuật viên có trình độ cao.

1.4.4.
1.4.4.

].

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy mô tế bào
Vật liệu nuôi cấy

- Nguyên liệu dùng cho nuôi cấy mô tế bào thực vật có thể là bất cứ bộ
phận nào của cây: các đoạn rễ và thân, các phần của lá (cuống lá, phiến lá), các
cấu trúc của phôi như lá mầm, trụ trên, trụ dưới lá mầm, hạt phấn, noãn, thậm chí
các mấu thân ngầm hoặc các cơ quan dự trữ dưới mặt đất (củ, căn hành) cũng
được dùng cho nuôi cấy [16].
- Mục đích của nuôi cấy và đặc tính của loài cây sẽ quyết đinh việc chon
lựa loại mẫu nào là phù hợp. Đe tiến hành vi nhân giống thực vật, cây cho mẫu
(cây mẹ) phải mang một hoặc nhiều đặc điếm ưu việt mà chúng ta quan tâm: sinh

trưởng tốt, cho sản lượng, chất lượng cao, ít bị nhiễm bệnh, khả năng chống chịu
tốt... Đa phần các mẫu thường được thu nhận vào đầu mùa sinh trưởng, lúc sáng
sớm khi toàn cây vẫn còn trạng thái trương nước [27].
- Sự tái sinh của mẫu phụ thuộc vào thành phần của môi trường nuôi cấy,
đặc điểm di truyền của loài cây, trạng thái sinh lí của cây cho mẫu và đôi khi chịu
ảnh hưởng của các mùa trong năm.
1.4.4.2. Môi trường nuôi cấy
- Vào thời kỳ Haberlandt tiến hành các thí nghiệm nuôi cấy tế bào phân lập,
những hiểu biết về nhu cầu dinh dưỡng khoáng của mô và tế bào thực vật còn rất

2
4


hạn chế, đặc biệt là vai trò của các chất điều khiển sinh trưởng hầu như chưa
được khám phá. Chính vì vậy mà Haberlandt đã không thành công.
- Từ đầu những năm 20 đã có một số công trình sử dụng môi trường dinh
dưỡng tổng hợp. Ngoài muối khoáng và nguồn cacbon, bổ sung vào môi trường
còn có vitamin và một số chất khác. Kotte và Robbins (1922) đã hoàn thiện thành
phần môi trường, trong đó bổ sung thêm các loại đường, aminoaxit và dịch chiết
nấm. Trong những năm 60, môi trường nuôi cấy đã được xây dựng và cải tiến.
Đó là các môi trường Linsmainer và Skoog (1965) [25], môi trường Murashige
và Skoog (1962) [26], môi trường Gamborg (1968) [18].
- Với từng loại thực vật, tế bào, mô, cơ quan khác nhau thì thành phần môi
trường nuôi cấy cũng khác nhau tùy thuộc vào mục đích nuôi cấy. Tuy nhiên môi
trường cơ bản cho tất cả các loại cây bao gồm:
-

Các nguyên tố đa lượng (muối nitơ, phốt pho, magie, canxi, kali, lưu
huỳnh): là thành phần không thể thiếu được vì chúng tham gia cấu thành

các cơ quan tử trong cơ thể thực vật.

-

Các nguyên tố vi lượng (muối sắt, kẽm, đồng, mangan, coban, molipden,
bo, iot). Là những nguyên tố được sử dụng ở nồng độ thấp hơn 30 ppm.
Mọi sự thiếu và thừa các nguyên tố này đều có ảnh hưởng lớn tới sinh
trưởng của cây [2].

-

Nguồn cacbon: Mô và tế bào thực vật ỉn vitro sống chủ yếu theo phương
thức dị dưỡng, hoặc bán dị dưỡng nhờ điều kiện ánh sáng nhân tạo và lục
lạp có khả năng quang hợp. VI vậy bổ sung nguồn cacbon (thường là
saccharose) là điều bắt buộc và cần thiết [2]. Ngoài ra, còn có một số
nguồn cacbon khác có thể sử dụng trong nuôi cấy là glucose, maltose,
fructose, lactose....

2
5


×