TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
DƯỢC
HÀ SỘ• I
•
•
•
PHẠM THỊ KIM CHI
PHÂN TÍCH CÁC LOẠI CHI PHÍ
CẤU THÀNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ
■
Người hướng dẫn
: Th.s TỪ HồNG ANH
DS. TRẦN THỊ NHƯỜNG
Nơi thực hiện: BỘ MÔN QUAN
LÝ & KINH TE DƯỢC
GÔNG TY Cổ PHẦN DƯỢC PHAM n a m h à
Thời gian
: TỪ 02/2005 đến 05/2005
Hà m í - 2005
/0L
i ị .
9
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, với lòng biết ơn sâu sắc tôi
xin chân thành cảm ơn:
Tiến sỹ Nguyễn Thanh Bình, Thạc sỹ Từ Hồng Anh, những người thầy
đã tận tình chỉ bảo và hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này.
Dược sỹ Trần thị Nhường, học viên lớp cao học 8, cùng cán bộ công
nhân viên các phòng ban công ty C.P.D.P Nam Hà đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình làm khoá luận.
Cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo bộ môn quản lý và kinh tế
dược đã tạo mọi điều kiện và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình làm
khoá luận.
Cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học dược Hà Nội đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức bổ ích trong thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã giúp
tôi đạt được những thành công ngày hôm nay.
Sinh viên
Pham Thi Kim Chi
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN Đ Ể ............................................................................................................................... 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN........................................................................................................ 3
1.Vài nét về thị trường dược phẩm Việt nam và thế giới.......................... 3
1.1. Vài nét về thị trường dược phẩm thế giới............................................. 3
1.2 .Vài nét về thị trường dược phẩm Việt nam......................................5
1.2.1. Đặc điểm chung của thị trường dược phẩm Việt nam ............... 5
1.2.2.Tình hình sản xuất đăng ký thuốc và một số yếu tố ảnh hưởng tới
sự biến động giá thuốc.........................................................................6
2.
Một sô khái niệm liên quan đến chi phí và giá thành sản phẩm[13] 10
2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại...................................... 10
2.1.1 Khái niệm:................................................................................ 10
2.1.2.
Phân lo ại:...........................................................................10
2.2. Chi phí lưu thông............................................................................11
2.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm[l]..................12
2.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:.................................................. 12
2.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm..................................................... 12
3.Vài nét về quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ của công ty
cổ phần dược phẩm Nam Hà..................................................................... 13
PHẦN 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ................17
2.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................17
2.1.1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh củacông ty từ năm
2000-2004 c ..........................................................................................17
2.1.2. Các chi phí tạo nên giá thành sản phẩm của công ty từ năm 20002004........................................................................................................ 17
2.1.3. Cơ cấu giá thành viên nang Vitacap............................................. 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................17
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u VÀ BÀN LUẬN..............................19
3.1. Kết quả nghiên cứu.............................................................................19
3.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CPDP Nam Hà
..................................... ............................................... .......................... 19
3.1.2. Phân tích cơ cấu giá thành sản phẩm của công ty năm 2000 - 2004
23
3.2. Bàn luận.............................................................................................29
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh sản suất của công ty.................... 29
3.2.2. Cơ cấu giá thành sản phẩm và một số yếu tố ảnh hưởng............. 30
3.2.3. Cơ cấu giá thành viên nang Vitacap...............................................38
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT......................................................... 39
4.1. Kết luận.............................................................................................. 39
4.2. Đề xuất............................................................................................... 39
1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước....................................................... 39
2. Đối với công ty CPDP Nam Hà........................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BHXH:
BHYT:
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
CBCNV:
Cán bộ công nhân viên
KPCĐ:
Kinh phí công đoàn
R&D:
Nghiên cứu phát triển
ASEAN:
Khối các nước đông nam châu á
QĐ-UB:
Quyết định của uỷ ban
WHO:
Tổ chức y tế thế giới
TSCĐ:
Tài sản cố định
KHTSCĐ:
Khấu hao tài sản cố định
GMP:
Thực hành sản xuất thuốc tốt
GLP:
Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc
ĐẬT VẤN ĐỂ
Thuốc phòng chữa bệnh là một loại hàng hoá đặc biệt, là phương tiện
chủ yếu để chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, cho nên thị trường thuốc cũng có
những tính chất đặc biệt so với các loại hàng hoá tiêu dùng khác.Việc quyết
định dùng loại thuốc nào, liều lượng bao nhiêu không phải do người bệnh tự
quyết định mà là do thầy thuốc chỉ định [7]. Đối với hàng hoá thông thường,
chất lượng và giá cả là hai tính chất cơ bản để trên cơ sở ấy người tiêu dùng
lựa chọn và quyết định . Còn đối với thuốc thì chỉ có các nhà chuyên môn mới
có thể đánh giá được hai tính chất này[4].Vì vậy việc kinh doanh sản xuất
thuốc không thể chỉ tuân theo các quy luật của thị trường mà cần phải cân đối
giữa mục đích lợi nhuận và mục đích sức khoẻ của bệnh nhân.
Sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vào việc sản xuất và cung ứng
thuốc đã tạo ra nguồn cung ứng thuốc phong phú gồm nhiều chủng loại với
dạng bào chế thích hợp đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
của người dân. Tuy nhiên việc các doanh nghiệp nước ngoài đồng loạt đưa
thuốc vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam đã tạo ra một môi trường cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp dược Việt Nam và các doanh nghiệp dược nước
ngoài, giữa các doanh nghiệp dược trong nước với nhau. Không còn sự bao
cấp của nhà nước, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp dược Việt nam
buộc phải luôn học hỏi nâng cao trình độ, không ngừng phát triển sản xuất
kinh doanh, tăng doanh thu, tăng thị phần. Mặt khác để thu được nhiều lợi
nhuận các doanh nghiệp đã dùng mọi biện pháp kinh doanh sản xuất thuốc
hợp pháp và cả bất hợp pháp để thuốc của doanh nghiệp mình bán được nhiều
nhất. Chính điều đó cũng là một trong những nguyên nhân làm cho giá thuốc
tăng một cách bừa bãi không kiểm soát được. Và người chịu thiệt thòi cuối
cùng chính là các doanh nghiệp và cả những người sử dụng.
Do vậy các doanh nghiệp dược Việt nam vẫn phải đang học hỏi trong
quá trình hội nhập nhằm tìm kiếm, khẳng định và phát triển chỗ đứng của
minh trên thị trường. Các doanh nghiệp vừa phải đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả vừa phải chấp hành đầy đủ các quy chế chuyên môn của nghành; đồng
thời phải luôn phấn đấu để nâng cao chất lượng thuốc của doanh nghiệp mình
1
bằng cách ưu tiên đầu tư vào công nghiệp bào chế theo tiêu chuẩn GMP. Đưa
ra thị trường nhiều loại thuốc có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp , giá cả hợp lý.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải chú trọng tuyên truyền kịp thời về các sản
phẩm thuốc của doanh nghiệp mình bằng nhiều hình thức (Quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng, tiếp thị
khắc phục thị hiếu chuộng thuốc
ngoại, thuốc biệt dược của người dân. Đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng,
đảm bảo sự bình đẳng về giá thuốc giữa các đối tượng và giữa các khu vực.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Phân tích các loại chi phí cấu thành giá thành sản phẩm của công ty cổ
phần dược phẩm Nam Hà”.
ly Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh sản xuat cua cong tỵ.
2. Pharrtírir-eơ cấu giá thành -&ản-phẩm-vằ~ĩĩĩộrsỗ~ỹếij tố ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm của công ty.
Từ đó đề xuất một số kiến nghị liên quan đến chi phí, góp phần đưa ra
một cơ cấu giá thành hợp lý hơn.
2
PHẦN 1. TỔNG QUAN
1.VÀI NÉT VỂ THỊ TRƯỜNG
Dược PHẨM v i ệ t
n a m v à t h ế g iớ i
l.l.V ài nét về thị trường dược phẩm thế giới
Thuốc có một vai trò hết sức quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân, là một trong những yếu tố chủ yếu bảo đảm mục tiêu sức
khoẻ cho mọi người. Từ những năm cuối của thế kỷ 20, cùng vói sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, ngành công nghiệp dược đã nghiên cứu
ra nhiều loại thuốc có tác dụng mạnh và hiệu quả cao [4], nhờ đó nhiều loại
dịch bệnh hiểm nghèo đã được chữa trị. Theo số liệu thống kê, những năm gần
đây nhu cầu thuốc trên thị trường có sự gia tăng mạnh mẽ do sự phát triển của
dân số thế giới và sự gia tăng tuổi thọ.
Bảng 1.1.Doanh sô bán truốc trên thế giới qua các năm
Năm 2000
2001
2002
2003
Chỉ
Doanh số (tỷ USD)
364,5
Tỷ lệ gia tăng so vói 100
371,9 400,6 466,3
102
108
116
năm 2000
(Nguồn: Tổng bợp IMS Health 2004)
Để nghiên cứu và phát minh ra một loại thuốc mới cần rất nhiều thời
gian và chi phí rất lớn. Thời gian trung bình để phát minh và đưa vào sử dụng
khoảng 10 năm, với chi phí khoảng 250-300 triệu USD. Vì thế các loại thuốc
mới xuất hiện lần đầu giá thường đắt do các hãng dược phẩm đã thu lợi nhuận
siêu ngạch do độc quyền sở hữu công nghiệp nhằm thu hồi nhanh vốn và chi
phí. Năm 2003, chi phí đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) của Pfizer
là 5,176 tỷ USD, công ty GSK đầu tư cho R&D hàng năm là 4 tỷ USD ...Chi
phí dành cho R&D của các hãng dược phẩm nổi tiếng thường chiếm từ 15%20% doanh số bán [16]
3
Bảng 1.2. Doanh sô bán và chi phí cho R&D của một sô hăng dược phẩm trên thê giới
STT
Tên công ty
DSB nãm
Chi phí cho R&D
2003 (tỷ USD)
(tỷ USD)
% so với
doanh sô
1
Pfizer
28,288
5,176
18.3
2
GSK
27,060
4,108
15.2
3
Merck
20,130
3,957
19.6
4
Astrazeneca
17,841
3,069
17.2
5
Johnson&Jonson
17,157
3,235
18.9
6
Aventis
16,639
2,799
16.8
7
BMS
14,705
2,746
18.7
8
Novartis
13,547
2,677
19.8
9
Pharmacia
12,037
2,218
18.4
10
Wyeth
10,899
2,359
21.6
(Nguồn: Tổng hợp IMS Health 2004)
Chi tiết hơn về thị trường dược phẩm Châu Á:
Trung Quốc có nền kinh tế lớn nhất Châu Á, doanh số bán thuốc của
Trung Quốc đạt khoảng 10,8 tỷ USD/năm. Hàn Quốc là 1 trong 10 nước có
nền kinh tế phát triển nhất thế giới đã rất chú trọng phát triển nền công
nghiệp dược...Đây là một khu vực có tiềm lực lớn cả về sức bán và sức mua.
Tốc độ tăng GDP hàng năm và thị trường dược phẩm một số nước ASEAN
được thể hiện qua bảng sau [ 14]
Bảng 1.2. Tốc độ tăng GDP và thị trường dược phẩm 1 số nước ASEAN
Năm 2001
Năm
Năm 2002
Tốc đô tăng
GDP (%)
Thị trường dược
phẩm(Tr.USD)
Tốc độ tăng
GDP (%)
Thi trường dươc
phầm (TrTuSD)
Philỉppin
3,2
1080
4,6
1166
Indonesia
Thái Lan
3,3
1,8
7,0
0,1
-2,0
6,3
5,7
1021
778
419
337
264
62
2
3,5
4,9
6,8
4,0
2,2
4,5
5,8
1184
845
463
379
293
65
2
Việt nam
Malaysia
Singapore
Campuchia
Lao
4
1.2 .Vài nét về thị trường dược phẩm Việt nam
1.2.1. Đặc điểm chung của thị trường dược phẩm Việt nam
Thị trường dược phẩm Việt nam là một thị trường có nhiều tiềm năng
đối với các nhà kinh doanh dược phẩm cả trong và ngoài nước. Trong vài năm
gần đây, với xu hướng phát triển chung của công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước đã tạo đà cho nền kinh tế Việt nam phát triển với tốc độ
nhanh, đặc biệt thị trường dược phẩm tăng trưởng với tốc độ lớn, đáp ứng nhu
cầu thuốc chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.
Tiền thuốc bình quân đầu người cũng tăng nhanh qua các năm theo đà
phát triển của kinh tế. Chứng tỏ sự quan tâm tới sức khoẻ và điều kiện chăm
sóc sức khoẻ của nhân dân ta đã dần được nâng lên.. Năm 1994 tiền thuốc
bình quân chỉ có 3,4 USD/ đầu người/ năm, đến năm 2000 đã là 5,4 USD/ đầu
người và năm 2004 là 8,3 USD/đầu người[ 5].
Bảng 1.3. Tiêu dùng thuốc bình quân đầu người từ năm 2000-2004
Thu nhập bình quân GDP
Tiêu thụ thuốc bình quân
Tỷ lệ tăng so
(USD)
đầu người /năm (USD)
với năm 2000
2000
404
5,4
100
2001
428
6,0
111
2002
454
6,7
124
2003
482
7,6
140
8,4
155
Năm
2004
(Nguồn:Niên giám thống kê y tế 2000,2003, Báo cáo tổng kết công tác ngành năm 2004Bộ y tế)
Tuy tiền thuốc bình quân /người /năm có sự gia tăng đáng kể qua các năm
song mức độ tiêu thụ thuốc của nhân dân ta còn đang vào loại thấp nhất thế
giới, so với các nước trong khu vực và các nước đang phát triển ( mức bình
quân trên thế giới là 40ƯSD/người/năm, ở các nước đang phát triển là 10
USD/người / năm. Do đó một trong những mục tiêu trong chiến lược phát triển
ngành dược đến năm 2010 là nâng giá trị tiêu thụ thuốc bình quân đạt 12 - 15
USD/người/năm [4].
5
Trong thời kỳ mở cửa, bùng nổ công nghệ thông tin, việc quảng cáo tiếp
thị thuốc phát triển mạnh mẽ có tác dụng trong việc tiếp cận thông tin, song
cũng gây ra tiêu cực, tình trang các dược sỹ kết hợp với bác sỹ trong kê đơn đã
làm tăng giá thuốc một cách bừa bãi. Nhiệm vụ của chúng ta hiện nay là tìm
ra các biện pháp để cải thiện tình trạng này làm cho thị trường dược phẩm trở
nên trong sạch hơn, hướng tới mục tiêu chính là chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
1.2.2.Tình hình sản xuất đăng ký thuốc và một số yếu tố ảnh hưởng tói sự
biến động giá thuốc
a. Tình hình sản xuât thuốc
Thuốc sản xuất trong nước ngày càng tăng về chủng loại và chất lượng
ngày càng tốt hơn. Các doanh nghiêp sản xuất đã không ngừng đầu tư trang
thiết bị, đổi mới kỹ thuật, đầu tư nghiên cứu để đưa ra thị trường nhiều loại
thuốc mới: viên nang mềm, vi nang, thuốc có tác dụng kéo dài, thuốc tiêm
đông khô, các loại dịch truyền chất lượng cao... Đến nay trên toàn quốc đã có
43 cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP ASEAN), trên 50
đơn vị xuất nhập khẩu trực tiếp thuốc và nguyên liệu làm thuốc. Thuốc trong
nước đã đáp ứng khoảng 44% về giá trị tiền thuốc sử dụng, một số mặt hàng
đã được xuất khẩu [5 ]. Tuy nhiên ngành dược Việt nam vẫn còn thiếu các
doanh nghiệp giữ vai trò chủ lực trong phát triển công nghiệp dược. Đầu tư
trang thiết bị còn hạn chế, không đồng bộ, ít chủng loại, hư hỏng không có
phụ tùng thay thế. Năng lực cạnh tranh dựa trên công nghệ còn yếu, tỷ lệ máy
móc hiện đại thay thế còn thấp. Theo UNDIO và viện chiến lược phát triển
thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư thì công nghệ của Việt nam chiếm 70-90% là
công nghệ ngoại nhập, chủ yếu thông qua đầu tư trực tiếp từ phần lớn các
nước công nghiệp mới ở Châu Á. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới giá thuốc vì
các thuốc đắt tiền là các thuốc biệt dược, thuốc chuyên khoa, thuốc còn bảo
hộ độc quyền sáng chế của nước ngoài, nhập khẩu vào Việt nam mà Việt nam
chưa sản xuất ra được, thị trường dược phẩm Việt nam thiếu thuốc thay thế,
dẫn đến tình trạng một số công ty lợi dụng độc quyền đẩy giá cao [15].
Giá trị tổng sản lượng thuốc sản xuất trong nước phản ánh mức độ và
khả năng sản xuất thuốc của ngành công nghiệp dược trong nước. Theo nguồn
niên giám thống kê y tế ta có [6].
6
Bảng 1.4. Giá trị tổng sản lượng thuốc sản xuất trong nước
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2.314.810
2.657.415
2.850.000
3.424.357
3.900.000
100
114,8
123,1
147,9
168,5
Giá trị tổng sản
lượng (triệu đồng)
Tỷ lệ % so với 2000
(Nguồn:Niên giám thống kê y tế 2000,2003, Báo cáo tổng kết công tác ngành năm 2004Bộ y t ế )
Tình hình sản xuất thuốc trong nước có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp
do còn nhiều hạn chế về vốn, cơ sở vật chất trang thiết bị cho sản xuất chưa
được đổi mới nhiều vì thế nên sản xuất dược phẩm mới chỉ dừng ở công nghệ
bào chế (chỉ sản xuất những dược chất đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi
trên thế giới), công nghệ hoá dược chưa phát triển, đầu tư cho nghiên cứu tìm
ra thuốc mới chưa hiệu quả. Thuốc sản xuất trong nước nhưng nguyên liệu
làm thuốc vẫn phải mua của nước ngoài tới 96%, tính đến 30/11/2004 ngành
dược đã nhập khẩu khoảng 86.000.000 USD nguyên liệu làm thuốc[5 ]. Thuốc
sản xuất có nhiều thuốc cùng một hoạt chất, chủ yếu là thuốc thông thường,
khả năng cạnh tranh chưa cao, chưa phát huy được nguồn dược liệu trong nước
để sản xuất thuốc. Cơ cấu mặt hàng thuốc lưu thông trên thị trường khoảng
56% về giá trị là thuốc nhập khẩu. Xu hướng này thực sự không có lợi cho sản
xuất trong nước mà còn buộc người tiêu dùng phải chịu giá cao do cước phí
vận chuyển, thuế nhập khẩu...
b. Tình hình đăng ký thuốc
Hiện tại chỉ tính từ đầu năm 2000 đến 32/12/2004 đã có 7296 mặt hàng
thuốc sản xuất trong nước được cấp SDK [5], trong đó có 84 mặt hàng do
công ty C.P.D.P Nam Hà sản xuất.
7
Bảng 1.5. Tình hình đăng ký thuốc từ năm 2000-2004
Chỉ tiêu
SDK được cấp trong năm
Thuốc sản xuất cả nước
Thuốc do công ty C.P.D.P
Năm
Nam Hà sản xuất
2000
1510
16
2001
1370
11
2002
1227
27
2003
1552
15
2004
1637
15
7296
84
Tổng cộng
( Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam, công ty C.P.D.P Nam Hà)
c. Một sô yếu tô ảnh hưởng tới sự biến động giá thuốc
Từ năm 2001 đến nay, nhìn chung giá thuốc sản xuất trong nước có xu
hướng tăng lên và tập trung ở một số nhóm như: Nhóm kháng sinh, nhóm hạ
nhiệt giảm đau, nhóm vitamin, nhóm đường tiêu hoá và một số nhóm khác.
Có thể do một số nguyên nhân sau:
- Sự biến động của giá nguyên liệu làm thuốc: Hiện nay, ngành sản xuất
dược phẩm trong nước còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập
khẩu (bao gồm cả dược chất và tá dược), nguyên liệu dùng cho sản xuất tân
dược có tới 96% là nhập ngoại. Đến đầu năm 2003 chỉ có 2 nguyên liệu kháng
sinh là ampicilin và amoxycilin do công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar
Việt nam sản xuất, và một số ít nguyên liệu khác, trong đó có thảo dược do
Việt nam sản xuất. Tuy nhiên sản lượng chưa đủ cung cấp cho nhu cầu sản
xuất trong nước[ 5]. Do đó khi giá nguyên liệu biến động thì giá thuốc cũng
biến động theo.
- Sự biến động của tỷ giá đồng USD và đồng EURO: Trong thời gian từ
đầu năm 2001 đến nay tỷ giá đồng ngoại tệ biến động theo xu hướng tăng lên,
đặc biệt là đồng EURO.
8
Bảng 1.6. Tỷ giá bán ra của VNĐ so với đồng EURO
STT
Thời điểm
Giá EURO(VNĐ/EURO)
1
2/2002
14.291
3
3/2003
16.980
4
5/2003
18.173
5
11/2003
19.221
6
3/2004
19.606
7
12/2004
21.120
8
1/2005
21.604
9
3/2005
21.300
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Hình 1.1.Sự biến động tỷ giá Việt Nam đồng so với đồng Euro
Bảng 1.7. Sự biến động giá nguyên liệu Fe-fumarat theo sự thay đổi tỷ giá đồng EURO
Thời điểm
Tỷ giá EURO
Giá nguyên liệu
Giá nguyên liệu
(VNĐ/EURO)
(EURO/kg)
(đồng/kg)
05/2003
18173
5
90.865
03/2004
19606
5
98.030
12/2004
21438
5
107.190
04/2005
20630
5
103.150
(Nguồn: Tạp chí thông tin thương mại 2003, 2004, 2005 - Phòng KDNK công ty DLTW I)
9
Bảng 1.8.Sự biến động giá nguyên liệu Spiramycin theo sự thay đổi tỷ giá USD
Thời điểm
Tỷ giá USD
Giá nguyên liệu
Giá nguyên liệu
(VNĐ/USD)
USD/kg
(đồng/kg)
09/2003
15504
23,2
1.910.092
12/2003
15613
23,2
1.923.521
05/2005
15.850
23,2
1.952.720
(Nguồn: Tạp chí thông tin thương mại 2003, 2(305)
-Sự tăng giá các nhiên liệu dùng trong sản xuất như điện xăng dầu,
than... góp một phần không nhỏ vào sự tăng giá thuốc.
- Ngoài ra hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý giá thuốc chưa hoàn
chính và đồng bộ cũng là nguyên nhân góp phần làm giá thuốc biến động.
2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM[13]
2.1.
Chỉ phí sản xuất kinh doanh và phân loại
2.1.1 Khái niệm:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2. Phân lo ạ i:
a.
Phân theo yếu tố chi phí
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ ... sử dụng vào
sản xuất - kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số
tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân,
viên chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải
trả cho công nhân viên.
10
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất - kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất - kinh doanh
trong kỳ.
b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát
sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
2.2. Chi phí lưu thông
a. Khái niệm
Chi phí lưu thông là thể hiện bằng tiền của hao phí lao động trong quá
trình đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng.
b. Phân loại.
- Phân loại theo tính chất
+ Chi phí lưu thông bổ sung
+ Chi phí lưu thông thuần tuý
- Phân loại theo mối quan hệ với doanh số
+ Chi phí lưu thông trực tiếp
+ Chi phí lưu thông gián tiếp
- Phân loại theo công dụng
11
+ Chi phí vận chuyển
+ Chi phí chọn lọc và đóng gói hàng hoá
+ Chi phí hư hao trong phạm vi định mức
+ Chi phí quản lý hành chính: tiền lương của người lao động gián
tiếp, văn phòng phẩm.
2.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm[l]
2.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất
định.
Giá là một trong những công cụ cạnh tranh trên thị trường, là sự đối
troại trực tiếp giũa sản phẩm với khách hàng nên giá phải thoả mãn 3 yêu cầu
sau:
-Bù đắp đủ chi phí.
-Có tỷ lệ phần trăm lãi.
-Được khách hàng chấp nhận.
2.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
- Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu hình thành giá thành.
+ Giá thành kế hoạch.
+ Giá thành định mức
+ Giá thành thực tế
- Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là toàn bộ chi phí
làm ra sản phẩm
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
12
3.VÀI NÉT VỂ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM v ụ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẨN
Dược PHAM n a m
hà.
Công ty cổ phẩn dược phẩm Nam Hà được hình thành trong xu thế cổ
phần hoá của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay. Công ty là một đơn vị hạch
toán độc lập trực thuộc sở y tế Nam Định, có con dấu riêng và đăng ký tài
khoản tại ngân hàng.
Tháng 3/1979 xí nghiệp liên hiệp dược Hà Nam Ninh được thành lập
trên cơ sở hợp nhất 3 công ty:
-Công ty dược phẩm Hà Nam Ninh.
-Công ty dược liệu Hà Nam Ninh.
Xí nghiệp dược phẩm Hà Nam Ninh.
Năm 1995, xí nghiệp liên hiệp dược đổi tên là công ty dược phẩm Nam
Hà dưới sự quản lý của sở y tế Nam Hà.
Năm 1996, sau khi tách tỉnh Nam Hà thành 2 tỉnh Nam Định và Hà
Nam,công ty vẫn giữ nguyên tên là công ty dược phẩm Nam Hà tỉnh Nam
Định dưới sự quản lý của sở y tế Nam Định.
Tháng 1/2000 công ty dược Nam Hà được cổ phần hoá và đổi tên
thành công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà với tên giao dịch là NAPHACO,
trụ sở chính đặt tại 415 Hàn Thuyên Nam Định.
Công ty có chức năng nhiệm vụ là :
-Sản xuất và kinh doanh thuốc tân dược, đông dược và mỹ phẩm.
-Xuất nhập khẩu trực tiếp thuốc, nguyên liệu làm thuốc, tinh dầu, y dụng cụ,
thiết bị y tế.
Để tồn tại và phát triển lớn mạnh công ty không ngừng đầu tư đổi mớidây chuyền sản xuất, nâng cao trình độ năng lực cán bộ quản lý và cán bộ
khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.
Công ty đã đầu tư 45 tỷ VNĐ cho 2 dây chuyền sản xuất đạt GMP, phòng
kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn GLP. Công ty cũng có nhiều đột phá trong
đổi mới cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc
biệt có những sản phẩm đạt cấp độ cao như viên vi nang, vi lượng, sủi và nang
13
mềm...Dịch vụ cung ứng tiếp thị, mở rộng thị phần nhất là phía nam, chương
trình quốc gia, quốc tế. Năng lực của cán bộ quản lý, trình độ thuần thục tay
nghề và tác phong công nghiệp trong sản xuất kinh doanh từng bước được cải
tiến nâng cao theo tiêu chuẩn GMP, GLP, ISO...và yêu cầu của công nghệ
thông tin. Do đó vị thế của công ty trên thương trường càng được củng cố và
phát triển.
Tổ chức của công ty mang đặc thù của công ty cổ phần. Đứng đầu là
Đại Hội Đồng cổ đông có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan
trọng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Đại hội đồng cổ
đông bầu ra hội đồng quản trị gồm 7 thành viên thay mặt các cổ đông thực
hiện chức năng của chủ sở hữu với công ty, đồng thời bầu ra ban kiểm soát để
thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động sản xuất cúa công ty .
Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị bầu ra ban
giám đốc gồm 4 thành viên, điều hành hoạt động hàng ngày của công ty.
Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị bầu ra ban
giám đốc gồm 4 thành viên, điều hành hoạt động hàng ngày của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Hội đồng quản trị : gồm 7 thành viên, là cơ quan quản lý của công ty,
được toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan
đến mục đích quyền lợi của công ty như chiến lược phát triển huy động vốn,
phương án đầu tư,phát triển thị trường, cơ cấu tổ chức và quản lý trực tiếp ban
giám đốc cũng như toàn bộ các khối phòng khác trong công ty.
-
Ban kiểm soát: Gồm 5 người, có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động
kinh doanh sản xuất và tài chính của công ty, giám sát hội đồng quản trị và
giám đốc trong việc chấp hành điều lệ cồng ty, nghị quyết đại hội cổ đông và
luật pháp nhà nước.
Ban giám đốc điều hành : Gồm 4 người.
+1 giám đốc điều hành, kiêm phụ trách kinh doanh.
+1 phó giám đốc phụ trách sản xuất.
+1 phó giám đốc phụ trách sản xuất.
14
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
PHÒNG
CUNG ÚNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
PHÂN XƯỜNG
TÂN DƯỢC
GMP
ĐIỀU ĐỘ sx
PHÒNG
ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
QUẢN TRỊ KD
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
TÀI v ụ
KẾ TOAN
3CHI NHÁNH
-HÀ NỘI
-LẠNG SƠN
-TP.HCM
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
VÀ KHO
PHÂN XƯỞNG
ĐÔNG DƯỢC
PHÂN XƯỞNG
THUỐC ỐNG
PHÒNG
KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG
PHÂN XƯỞNG
SOFTGELATIN
r->
PHÂN XƯỞNG
BAO BÌ
PHÒNG
NGHIÊN CỨU
PHÂN XƯỞNG
Cơ ĐIỆN HƠI
6HIỆƯ THUỐC
(X.TRƯỜNG,
H.HẬƯ,
N.TRỰC,
M.LỘC
CHUYÊN
DOANH)
Quan hệ trực tuyến :
Quan hệ chức năng:
Quan hệ kiểm s o á t :
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
15
PHÒNG
MARKETING
BGĐ điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao,
chịu trách nhiệm quản lý chung toàn công ty.
- Khối phục vụ sản xuất bao gồm các phòng sau :
+Phòng nghiên cứu phát triển
+Phòng kiểm tra chất lượng
- Khối văn phòng gồm:
+Phòng tổ chức hành chính
+Phòng kinh doanh
+Phòng tài vụ
- Khối sản xuất bao gồm :
+Phân xưởng tân dược GMP.
+Phân xưởng đông dược .
+Phân xưởng thuốc ống.
+Phân xưởng soft-gelatin.
+Phân xưởng bao bì.
+Phân xưởng cơ điện hơi.
16
PHẦN 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN c ứ u
Công ty C.P.D.P Nam Hà, tập trung vào một số nội dung sau:
2.1.1.
năm 2000-2004
Một sô kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ
- Doanh thu và lợi nhuận sản xuất.
-Lương bình quân cán bộ công nhân viên.
-Tình hình nộp ngân sách nhà nước.
-Số vòng quay vốn lưu động
2.1.2. Các chi phí tạo nên giá thành sản phẩm của công ty từ năm 20002004
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất.
-Chi phí tiền lương.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển (R&D).
-Chi phí Marketing.
-Khấu hao TSCĐ.
- Chi phí quản lý.
-Chi phí vận chuyển.
- Và các chi phí khác.
2.1.3. Cơ cấu giá thành viên nang Vitacap.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
Hồi cứu các số liệu liên quan từ năm 2000-2004
Phân tích xử lý số liệu bằng tính nhịp định gốc, bằng tính tỷ trọng
Khi tính tỷ lệ gia tăng lợi nhuận và tiền lương của công ty qua 5 năm ta quy
đổi giá trị về năm 1994. Lúc đó:
Giá trị quy đổi = Giá trị hiện tạ i. Hệ số quy đổi.
Ta có bảng hệ số quy đổi sau
17
Bảng 2.1.Hệ sô quy đổi giá trị theo giá trị so sánh năm 1994
STT
Năm
Hệ số qui đổi
1
1994
1,0
2
2000
0,62
3
2001
0,61
4
2002
0,58
5
2003
0,6
6
2004
0,6
0 'íguồn: Vụ tài chính- Bộ khoa học công nghệ và môi trường)
18
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u VÀ BÀN LUẬN
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u
3.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CPDP Nam Hà
a. Doanh thu sản xuất của công ty từ năm 2000-2004
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh hàng sản xuất của công ty
Đơn vị: triệu đồng
N'V
Năm
2000
Giá trị
Chỉ tiêuN.
2001
Ttrọng
Giá trị
2002
Ttrọng
(%)
Giá trị
(%)
2003
Ttrọng
(%)
Giá trị
2004
Ttrọng
Giá trị
(%)
Ttrọng
(%)
Tổng CP
45.858
95,4
58.939
95,1
61.980
95,4
76.324
94,9
87.144
94.6
Lợi nhuận
2228
4,6
3061
4,9
3020
4.6
4078
5,1
5010
5,4
Doanh thu
48.086
100
62.000
100
65.000
100
80.402
100
92.154
100
Triệu đồng
100.000
90.000
80.000
70.000
60.000
50.000
40.000
30.000
ỹ. V
:
20.000
10.000
0
2000
2001
2002
2003
2004
□ Tổng CP □ Lợi nhuận □ Doanh Thu
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh hàng sản xuất
19
b. Lợi nhuận sản xuất của công ty từ năm 2000-2004
Bảng 3.2. Lợi nhuận sản xuất của công ty từ năm 2000-2004
Chỉ tiêu
Lợi nhuận
Giá trị
Năm
Tốc độ tăng
Giá trị khi quy
trưỏng so vối năm
đổi vê' năm 1994
2000(%)
2000
2228
1381
100,0
2001
3061
1867
135,2
2002
3020
1752
126,9
2003
4078
2447
177,2
2004
5010
3006
217,6
Lợi nhuận không phải liên tục tăng qua các năm mà ở năm 2002 lợi
nhuận giảm so với hai năm trước đó.
Hình 3.2. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty từ 2000 - 2004
TỐC độ tăng trưởng lợi nhuận giữa các năm không hoàn toàn như nhau, ở năm
2003 và năm 2004 tốc độ tăng trưởng cao hơn hẳn năm 2000 và 2002.
b. Lương bình quân cán bộ cống nhân viên công ty từ năm 2000-2004
20