Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

xác định sinh khối và trữ lượng cacbon của rừng tràm tại vườn quốc gia u minh thượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 59 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

XÁC ĐỊNH SINH KHỐI VÀ TRỮ LƢỢNG CACBON
CỦA RỪNG TRÀM TẠI VƢỜN QUỐC GIA U MINH THƢỢNG

Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ NGỌC HẰNG

3103811

Cán bộ hƣớng dẫn
ThS. TRẦN THỊ KIM HỒNG

Cần Thơ, 11/2013


LỜI CẢM TẠ

LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô Trần Thị Kim Hồng đã tận
tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trƣờng Đại học Cần Thơ, đăc biệt là quý thầy
cô Khoa Môi trƣờng và Tài nguyên thiên nhiên, bộ môn Quản lí môi trƣờng vtài
nguyên thiên nhiên đã truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm và điều kiện giúp em
học tập và tìm hiểu những điều bổ ích.
Xin cảm ơn sự hỗ trợ của các cô, các chú ở vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng, thuộc


ấp Công Sự, xã An Minh Bắc, huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang đã tận tình
giúp đỡ và trao đổi những kinh nghiệm bổ ích cho em học tập.
Xin cảm ơn toàn thể các bạn lớp Quản lý môi trƣờng K36, các bạn Khoa Môi
trƣờng và tài nguyên thiên nhiên, các anh, các chị cao học đã hỗ trợ, động viên và giúp
đỡ trong suốt thời gian học tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những ngƣời thân yêu
luôn bên cạnh, quan tâm, chăm sóc em trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn.
Cần thơ, ngày 06 tháng 12 năm 2013

Lê Thị Ngọc Hằng

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

i

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


MỤC LỤC

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1

1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
1.4. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................................... 2
1.4.1. Địa điểm .................................................................................................... 2
1.4.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 3
1.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 3
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 3
1.6.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 4
CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................... 5
2.1. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 5
2.1.1. Lịch sử hình thành ..................................................................................... 5
2.1.2. Đa dạng sinh học ....................................................................................... 5
2.1.3. Vị trí địa lý của vùng nghiên cứu ............................................................... 5
2.1.4. Điều kiện khí hậu thủy văn ........................................................................ 6
2.2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 7
2.2.1. Các đặc điểm sinh thái, phân bố và công dụng của cây Tràm ..................... 7
2.2.1.1. Đặc điểm sinh thái .............................................................................. 7
2.2.1.2. Sự phân bố ......................................................................................... 8
2.2.1.3. Công dụng .......................................................................................... 9
2.2.2. Đất than bùn ............................................................................................ 10
2.2.3. Sinh khối rừng ......................................................................................... 11
2.2.4. Trữ lƣợng cacbon .................................................................................... 12
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 13
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................................................ 13
3.2. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 13
GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

ii

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811



MỤC LỤC

3.2.1. Phƣơng tiện nghiên cứu ........................................................................... 13
3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 13
3.2.2.1. Phƣơng pháp khảo sát thực địa ........................................................ 13
3.2.2.2. Phƣơng pháp nội nghiệp ................................................................... 14
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 16
4.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƢỞNG CỦA RỪNG
TRÀM ................................................................................................................... 16
4.2. SINH KHỐI CÂY TRÀM TRÊN NỀN ĐẤT THAN BÙN ............................. 20
4.2.1. Ƣớc tính sinh khối cây Tràm theo công thức ............................................ 20
4.2.2. Kết quả phân tích sinh khối của cây Tràm theo phân tích mẫu ................. 23
4.2.3. So sánh sinh khối giữa hai phƣơng pháp tính ........................................... 25
4.2.4. Sinh khối các thành phần trên mặt đất của cây Tràm................................ 26
4.3. TRỮ LƢỢNG CACBON CỦA CÂY TRÀM TRÊN NỀN ĐẤT THAN BÙN 29
4.3.1. Tổng trữ lƣợng Cacbon của cây tràm ....................................................... 29
4.3.2. Trữ lƣợng Cacbon các thành phần của cây tràm ....................................... 31
4.4. TỔNG SINH KHỐI VÀ TRỮ LƢỢNG CACBON CỦA RỪNG TRÀM TRÊN
NỀN ĐẤT THAN BÙN ........................................................................................ 32
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 34
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 34
5.2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 35
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 36
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................... 37
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................... 38
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................... 39
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................... 51


GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

iii

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lý

D1_3

Đƣờng kính ngang ngực

H

Chiều cao vút ngọn

SKKc

Sinh khối cành khô

SKKl

Sinh khối lá khô


SKKt

Sinh khố thân khô

SKTc

Sinh khối cành tƣơi

SKTl

Sinh khối lá tƣơi

SKTt

Sinh khối thân tƣơi

TSKk

Tổng sinh khối khô

TSKt

Tổng sinh khối tƣơi

VQG

Vƣờn quốc Gia

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng


iv

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1 Bản đồ phân bố các tiểu khu rừng Tràm ....................................................... 2
Hình 1. 2 Rừng Tràm trên nền đất than bùn ................................................................. 3
Hình 2. 1 Sơ đồ vị trí vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng ................................................. 6
Hình 2. 2 Thân, hoa và hạt của Tràm (Melaleuca cajuputi) .......................................... 8
Hình 2. 3 Phân bố cây Tràm ở Việt Nam ..................................................................... 9
Hình 3. 1 Lập ô tiêu chuẩn ngoài thực địa .................................................................. 14
Hình 4. 1 Mật độ Tràm ở các tiểu khu ........................................................................ 17
Hình 4. 2 Trung bình đƣờng kính ngang ngực ở các tiểu khu ..................................... 18
Hình 4. 3 Trung bình chiều cao vút ngọn ở các tiểu khu ............................................ 19
Hình 4. 4 Sinh khối cây Tràm theo công thức ............................................................ 22
Hình 4. 5 Sinh khối của cây Tràm theo phân tích mẫu ............................................... 24
Hình 4. 6 So sánh sinh khối giữa hai phƣơng pháp tính.............................................. 25
Hình 4. 7 Sinh khối tƣơi các thành phần trên mặt đất của cây Tràm ........................... 28
Hình 4. 8 Sinh khối khô các thành phần trên mặt đất của cây Tràm ........................... 29
Hình 4. 9 Trữ lƣợng Cacbon của cây Tràm trên nền đất than bùn............................... 30
Hình 4. 10 Trữ lƣợng Cacbon các thành phần của cây Tràm ...................................... 31

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

v


SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Các thông số về khí hậu của vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng ...................... 6
Bảng 2. 2 Phân bố đất than bùn ở Việt Nam............................................................... 11
Bảng 4. 1 Các chỉ tiêu sinh trƣởng rừng của Tràm ................................................................ 16

Bảng 4. 2 Hệ số khô/tƣơi của cây của Tràm ............................................................... 21
Bảng 4. 3 Sinh khối của cây Tràm tính theo công thức............................................... 21
Bảng 4. 4 Sinh khối của cây Tràm theo phân tích mẫu ............................................... 23
Bảng 4. 5 So sánh sinh khối giữa hai phƣơng pháp tính ............................................. 25
Bảng 4. 6 Sinh khối các thành phần trên mặt đất của cây Tràm .................................. 27
Bảng 4. 7 Trữ lƣợng Cacbon của cây Tràm trên nền đất than bùn .............................. 30
Bảng 4. 8 Trữ lƣợng Cacbon các thành phần của cây Tràm........................................ 31
Bảng 4. 9 Tổng hợp sinh khối và các yếu tố liên quan lâm phần ................................ 32
Bảng 4. 10 Tổng sinh khối và trữ lƣợng Cacbon của rừng Tràm ................................ 33

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

vi

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, trƣớc tình hình phát triển của các ngành kinh tế, các cuộc cách mạng
công nghiệp, con ngƣời đã làm gia tăng nhanh chóng nồng độ các chất khí gây hiệu
ứng nhà kính bao gồm CO2, CH4, H2S, N2O, FS6… Trong đó sự gia tăng nồng độ
Cacbon dioxide (CO2) đƣợc xem là nguyên nhân chính gây ra sự biến đổi của khí hậu.
Khí CO2 là một chất khí không màu, CO2 đƣợc sản sinh từ nhiều nguồn khác nhau
bao gồm cả khí thoát ra từ các núi lửa, sản phẩm của quá trình đốt cháy các chất hữu
cơ và hoạt động hô hấp của các sinh vật sống hiếu khí, sự lên men của vi sinh vật...
Khí CO2 hấp thụ rất tốt các tia hồng ngoại và phần lớn năng lƣợng nhiệt thoát ra khỏi
Trái đất là ở dạng tia hồng ngoại, nên sự tăng quá mức CO 2 làm tăng nhiệt lƣợng đƣợc
hấp thu và từ đó làm tăng nhiệt độ trung bình của Trái đất và khi đó khí hậu sẽ có
những sự thay đổi.
Theo Võ Quý (2009) việt Nam đƣợc xem là một trong những nƣớc bị ảnh hƣởng
nặng nề do biến đổi khí hậu toàn cầu, mực nƣớc biển có khả năng dâng cao 1m vào
cuối thế kỷ, lúc đó Việt Nam sẽ mất hơn 12% diện tích đất đai và nơi cƣ trú của 23%
số dân.
Một trong những biện pháp góp phần quan trọng trong việc cải thiện và giảm thiểu
tác động xấu của biến đổi khí hậu là làm tăng độ che phủ của các loài thực vật trên trái
đất. Bởi trong quá trình quang hợp của thực vật nó sẽ hấp thu lƣợng CO2 và trả lại môi
trƣờng một lƣợng O2 giúp cân bằng môi trƣờng sống.
Trong số các loài thực vật thì cây Tràm (Melaleuca cajuputii) là loài đƣợc trồng
khá phổ biến ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng Tràm là một đặc trƣng của khu vực đồng
bằng sông Cửu Long, giữ vai trò quan trong trong điều hòa khí hậu, hấp thụ CO2 và
cung cấp O2 cho môi trƣờng, cung cấp gỗ, củi, và các lâm sản khác, ngoài ra rừng còn
là nơi cƣ trú của động- thực vật và là nơi lƣu trữ các nguồn gen quý hiếm.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của rừng trong việc hấp thụ CO2 và cung cấp O2 trở
lại cho môi trƣờng, đề tài “Xác định sinh khối và trữ lƣợng Cacbon của rừng Tràm tại
vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng” đƣợc thực hiện.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát:

Xác định sinh khối và trữ lƣợng Cacbon các thành phần trên mặt đất của rừng
Tràm trên nền đất than bùn theo hai độ tuổi (nhỏ hơn 10 tuổi và lớn hơn 10 tuổi) tại
vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng.
Mục tiêu cụ thể:
 Xác định tổng sinh khối và sinh khối các thành phần trên mặt đất của cây Tràm
(thân, cành, lá) trên nền đất than bùn, ở hai độ tuổi (nhỏ hơn 10 tuổi và lớn hơn 10
tuổi).
 Xác định trữ lƣợng Cacbon các thành phần trên mặt đất của cây Tràm trên nền
đất than bùn, ở hai độ tuổi (nhỏ hơn 10 tuổi và lớn hơn 10 tuổi).

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

1

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Khảo sát các chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Tràm (đƣờng kính ngang ngực, chiều
cao, mật độ) trên nền đất than bùn.
 Xác định sinh khối tƣơi, sinh khối khô của cây Tràm trên nền đất than bùn.
 Xác định hệ số giữa sinh khối khô và sinh khối tƣơi của cây Tràm trên nền đất
than bùn.
 Xác định trữ lƣợng Cacbon các bộ phận trên mặt đất của cây Tràm trên nền đất
than bùn.
1.4. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
1.4.1. Địa điểm
Vùng lõi vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng có tổng diện tích là 8038 ha trong đó

rừng Tràm trên nền đất than bùn gồm 08 tiểu khu sau 46a, 46b, 47, 48, 50, 57, 58, 60
(đã đƣợc đánh dấu trên bản đồ 1.1) và 2 tiểu khu trên đất phèn (không đƣơc đánh dấu
trên bản đồ 1.1). Địa điểm nghiên cứu của đề tài gồm các tiểu khu 47, 60 là rừng Tràm
trồng sau thời điểm cháy năm 2002 (nhỏ hơn 10 tuổi), vàtiểu khu 48 ,50 là rừng Tràm
còn lại sau thời điểm cháy năm 2002 (lớn hơn 10 tuổi) (Theo Lê Phát Quới và Võ Thị
Thu Vân, 2009).

Hình 1. 1 Bản đồ phân bố các tiểu khu rừng Tràm

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

2

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.4.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 08/2013 đến tháng 12/2013.
1.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu là cây Tràm trên nền than bùn ở hai độ tuổi (hơn 10 tuổi và
lớn hơn 10 tuổi).
Phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu sinh khối và trữ lƣợng Cacbon trên
mặt đất của cây Tràm (thân, cành, lá ) trên nền đất than bùn. Không nghiên cứu sinh
khối và trữ lƣợng Cacbon dƣới mặt đất của rừng Tràm.

Hình 1. 2 Rừng Tràm trên nền đất than bùn

1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

1.6.1. Ý nghĩa khoa học
Làm rõ những chỉ tiêu tăng trƣởng của rừng Tràm và sinh khối của các thành phần
trên mặt đất (thân, cành, lá).
Cung cấp số liệu về sinh khối tƣơi, sinh khối khô trên mặt đất của cây Tràm trên
nền đất than bùn ở hai độ tuổi (nhỏ hơn 10 tuổi, lớn hơn 10 tuổi).
Cung cấp cơ sở dữ liệu tính toán khả năng dự trữ Cacbon trong cây Tràm.

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

3

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nêu bật đƣợc tầm quan trọng của rừng để cộng đồng nâng cao ý thức trong công
tác trồng rừng và bảo vệ rừng.
Giúp so sánh trữ lƣợng Cacbon trên mặt đất của cây Tràm trên nền đất than bùn
theo độ tuổi.
Việc xác định trữ lƣợng Cacbon trên mặt đất của cây Tràm trên nền đất than bùn
sẽ làm cơ sở cho việc phát triển thị trƣờng Cacbon trong tƣơng lai.

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

4

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811



CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Lịch sử hình thành
VQG U Minh Thƣợng đƣợc đƣợc thành lập theo quyết định của Chính phủ Việt
Nam năm 1993 (Buckton et al. 1999). Cùng năm 1993, kế hoạch đầu tƣ đã đƣợc Bộ
Lâm nghiệp trƣớc đây thẩm định và phê duyệt (Cục Kiểm lâm, 1998).
Ngày 14/01/2002, Quyết định số 11/2002/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc chuyển hạng khu Bảo tồn Thiên nhiên U Minh Thƣợng thành vƣờn Quốc gia U
Minh Thƣợng. Theo Quyết định này, tổng diện tích khu vực là 8.038 ha, trong đó phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt là 7.838 ha, phân khu phục hồi sinh thái là 200 ha, phân khu
hành chính, dịch vụ là 15 ha. Ngoài ra, vùng đệm có diện tích 13.069 ha. Cũng theo
Quyết định này, VQG U Minh Thƣợng thuộc sự quản lý của UBND tỉnh Kiên Giang.
2.1.2. Đa dạng sinh học
Theo báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá nhanh thực vật và động vật có xƣơng
sống ở cạn của khu vực dự trữ sinh quyển Kiên Giang của Nguyễn Xuân Đặng và
cộng sự (2009) thì chỉ tính riêng ở vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng thực vật có: 226
loài, trong đó có 70 loài là hiếm, 8 loài rất hiếm là mốp (Alstonia spathulata), nắp bình
(Nepenthes mirabilis), lá U Minh (Aslenium confusum), mật cật (Licuala spinosa), bèo
tản nhọn (Lemna tenera); động vật có 24 loại thú lớn, 185 loài chim, 34 loài cá, ngoài
ra còn có 208 loài côn trùng, 16 loài bò sát và 8 loài dơi.
2.1.3. Vị trí địa lý của vùng nghiên cứu
Vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng nằm ở xã An Minh Bắc, huyện An Minh và xã
Minh Thuận, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang, cách Thành phố Hồ Chí Minh 365
km về phía tây nam, có tọa độ địa lý.
 Từ 9031’16’’ đến 9039’45’’ Vĩ độ Bắc.
 Từ 105003’06’’ đến 105007’59’’ Kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp quốc lộ 63, phía Nam giáp tỉnh Cà Mau, phía Tây giáp huyện An

Minh, phía Đông giáp huyện Vĩnh Thuận.

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

5

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

Hình 2. 1 Sơ đồ vị trí vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng

2.1.4. Điều kiện khí hậu thủy văn
a) Khí hậu
U Minh Thƣợng nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long chịu sự chi phối của
khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, trong năm có 02 mùa rõ rệt, mùa mƣa và mùa khô.
Lƣợng mƣa chủ yếu tập trung vào mùa mƣa còn vào mùa khô lƣợng mƣa thƣờng rất ít.
Theo kết quả đo đạc hằng năm của trạm thủy văn vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng
tình hình khí hậu từ năm 2008-2012 đƣợc thể hiện bảng dƣới đây.
Bảng 2. 1 Các thông số về khí hậu của vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng

Chỉ tiêu
Nhiệt độ
Độ ẩm
Lƣợng mƣa
(mm)
Lƣợng bốc
hơi (mm)


2008
26,80C
81,7%

Trung bình/năm
2009
2010
2011
0
0
26,4 C
27,6 C
27,30C
83,2%
81%
82,3%

2012
28,10C
80,4%

2.061

2.105

2.057

2.015

2.031


1.197

1.341

1.266

1.241

1.287

(Nguồn: Trạm thủy văn VQG U Minh Thƣợng từ năm 2008 - 2012)

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

6

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

b) Thủy văn
Theo kết quả đo đạc từ năm 2008 đến 2012 của trạm thủy văn vƣờn Quốc gia U
Minh Thƣợng thì biên độ trung bình là 0,7 m. Do gần biển lại có nhiều kênh rạch nên
bị ảnh hƣởng rất lớn bởi nhật triều của Vịnh Thái Lan. Vào mùa mƣa mực nƣớc ngập
cao nhất là 1,5 m (tháng 7 - 9), mùa khô mực nƣớc thấp nhất là 0,6 m vào tháng 3 - 4
và thời gian nƣớc rút vào tháng 12 hàng năm.
2.2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Năm 1754, cây Tràm có tên là Myrtus leucadendra L. in Stickman và đến năm

1767, Linné đặt ra chi Melaleuca với một loài duy nhất là Melaleuca leucadendron L.
Theo Lâm Bỉnh Lợi và Nguyễn Văn Thôn (1972) đến năm 1790, cây Tràm đƣợc
tìm thấy ở Việt Nam bởi ông Jean Loureiro. Về mặt phân loại học, trong hầu hết các
tài liệu khoa học xuất bản ở nƣớc ta trƣớc năm 1993 đều định danh khoa học cây Tràm
mọc tự nhiên ở nƣớc ta là Melaleuca leucadendron. Thực ra Melaleuca leucadendron
là một nhóm các loài Tràm có hình thái bên ngoài giống nhau và có quan hệ di truyền
gần gũi với nhau, mà cây Tràm của Việt Nam từ năm 1993 đã đƣợc định danh lại là
Melaleuca cajuputi, là một loài thuộc nhóm này (Hoàng Chƣơng, 2004).
2.2.1. Các đặc điểm sinh thái, phân bố và công dụng của cây Tràm
2.2.1.1. Đặc điểm sinh thái
a) Đặc điểm hình thái
Theo Phạm Hoàng Hộ (1992), Lâm Bỉnh Lợi và Nguyễn Văn Thôn (1972) Tràm
(Melaleuca cajuputi) là loài cây gỗ lớn, vỏ xốp gồm nhiều lớp mỏng xếp chồng lên
nhau, cành nhỏ, lá có tinh dầu thơm, phiến thon, không lông, có từ 3 – 7 gân phụ.
Hoa hình gié ở đầu cành, màu trắng, dài từ 3 – 7 cm trên chót gié có chùm lá nhỏ,
lá hoa hình giáo dài 5– 20 mm. Hoa không cuống tụ thành 2 – 3 hoa chụm trong rõ rệt.
Đài hoa hình trụ, có lông mềm, có 5 thùy, dài 0,6 mm. Năm cánh hoa tròn lõm vào
trong dài 2 – 2,5 mm, tiểu nhụy nhiều, trắng, dài 10 – 12 mm, quả nang gần tròn,
dƣờng kính khoảng 4 mm, khai thành 3 lỗ trên 3 buồng, có nhiều hạt tròn hay nhọn dài
1 mm, tử diệp dày.

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

7

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU


Hình 2. 2 Thân, hoa và hạt của Tràm (Melaleuca cajuputi)

b) Đặc điểm sinh thái học
Theo Lâm Bỉnh Lợi và Nguyễn Văn Thôn (1972) cây Tràm sinh trƣởng mạnh
thành quần thụ đơn thuần, tái sinh tự nhiên mạnh và lan tràn nhanh chóng trên đất
phèn có độ PH dƣới 4. Là loài cây ƣa sáng, tán tƣơng đối thƣa, tăng trƣởng nhanh
trong 10 năm đầu và kết trái vào khoảng 5 – 7 tuổi.
2.2.1.2. Sự phân bố
Theo Hoàng Chƣơng (2004) Melaleuca cajuputi là loài Tràm bản địa duy nhất
của nƣớc ta và là loài có vùng phân bố tự nhiên rộng nhất của chi Tràm. Theo các tài
liệu khoa học mới đƣợc công bố gần đây thì loài Tràm có thể gặp trên nhiều loại đất
khác nhau ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan,
miền Nam Trung Quốc, Malaysia, miền duyên hải Bắc nƣớc Úc, Ghine và Nigieria ở
châu Phi và Brasil ở Nam Mỹ.
Ở nƣớc ta vùng phân bố tự nhiên của Tràm xa nhất về phía Bắc là phía Nam tỉnh
Thái Nguyên và tỉnh Vĩnh Phúc. Tại đây Tràm mọc rải rác hoặc tập trung thành những
đám nhỏ trên bãi đất trũng quanh các hồ nƣớc nằm xen giữa những quả đồi đất thấp.
Cách vùng phân bố cực Bắc về phía Nam mãi tận Nghệ An mới lại gặp Tràm mọc
tự nhiên và từ đây suốt dọc miền duyên hải Trung Trung Bộ kéo dài tới tận Cà Mau
qua Đồng Tháp, Kiên Giang và An Giang đều gặp cây Tràm hoặc mọc rải rác thành
những quần thụ nhỏ hoặc mọc trung bình trên nhiều loại đất khác nhau.

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

8

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU


Hình 2. 3 Phân bố cây Tràm ở Việt Nam

2.2.1.3. Công dụng
a) Gỗ
Gỗ Tràm có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, chủ yếu là các sản phẩm
gia dụng đơn giản. Phổ biến nhất là làm cừ gia cố móng trong các công trình xây dựng
qui mô nhỏ và gỗ Tràm nếu xẽ ván mà không đƣợc xử lý cẩn thận sẽ bị cong vênh khi
khô và không giữ đƣợc lâu khi phơi ra ánh sáng nên rất ít đƣợc sử dụng để làm ván
trong xây dựng, chủ yếu làm khung sƣờn nhà đơn giản ở nông thôn.
Theo các thông tin của các nƣớc trong khu vực có rừng Tràm thì gỗ của loài cây
này chịu nƣớc tốt, không bị mối mọt nên còn đƣợc dùng trong công nghệ đóng tàu
thuyền (Hoàng Chƣơng, 2004).
Ngoài ra, gỗ Tràm còn đƣợc dùng làm nguyên liệu đốt cháy khá phổ biến ở các
vùng nông thôn nhƣ làm củi, hầm than (Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thôn, 1972).

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

9

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

b) Vỏ
Vỏ Tràm có cấu tạo từng lớp mỏng với tích tụ chất oxalate và carbonate vôi giữa
các lớp nên tạo khả năng cách nhiệt tốt nên ở Australia ngƣời ta dùng vỏ Tràm để làm
vật liệu cách nhiệt (Lâm Bỉnh Lợi và Nguyễn Văn Thôn, 1972).
c) Lá

Theo số liệu phân tích của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật thì trong lá tƣơi
dạng Tràm gió chứa trung bình 0,5 – 0,8% tinh dầu và hàm lƣợng 1.8-cineol trong loại
tinh dầu này đạt 46,9 – 72,0%, các hợp chất còn lại đáng quan tâm là alpha-pinen,
limonen, p-cymen, linalool và alpha-terpineol (Hoàng Chƣơng, 2004). Dầu Tràm có
chất Cajeputol có tính sát trùng nên đƣợc sử dụng làm thuốc trị bệnh đƣờng hô hấp.
Không những đƣợc sử dụng trong việc làm thuốc sát trùng mà còn đƣợc sử dụng trong
công nghệ chế tạo dầu thơm (Lâm Bỉnh Lợi và Nguyễn Văn Thôn, 1972).
Ngoài ra, do rừng Tràm có nhiều chất hữu cơ trong đất, có tác dụng thúc đẩy sự
hoạt động của các vi khuẩn yếm khí trong đất, nên chính là môi trƣờng thuận lợi cho
các loài Tảo, Phù du và động vật nhuyễn thể phát triển, chính chúng là thức ăn cho
nhiều loài cá. Do đó, ngoài tài nguyên về gỗ Tràm, rừng Tràm còn là nơi sinh sản và
phát triển rất nhiều loài cá nƣớc ngọt nhƣ cá rô, cá lóc, cá sặc …
d) Cải thiện môi trường
 Rừng Tràm có tác dụng hấp thụ khí CO2 và thải ra môi trƣờng khí O2 giúp môi
trƣờng đƣợc trong sạch hơn.
 Rừng Tràm có tác dụng làm giảm độ chua của đất, duy trì độ phì và ẩm độ
trong mùa khô.
 Nƣớc dƣới rừng Tràm giàu chất hữu cơ và đó là nguồn thực phẩm dồi dào cho
các loài thủy sinh sinh sống đặc biệt là cá.
 Rừng Tràm có tác dụng bảo vệ khỏi sự phá hoại của gió, sóng và cản trở quá
trình hình thành độ chua trong đất tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp.
 Trong hệ sinh thái rừng Tràm rất giàu hệ động vật, thực vật và thủy sinh.
 Nhiều khu rừng Tràm là môi trƣờng sinh thái rất tốt cho các loài chim quần tụ
về sinh sống.
2.2.2. Đất than bùn
Theo Lê Phát Quới (2009), đất than bùn bao gồm xác thực vật bị phân hủy, tích
lũy ở tầng đất mặt tại chỗ qua hàng nghìn năm trong điều kiện ngập nƣớc. Đất than
bùn che phủ khoảng 400 triệu ha hay 3% diện tích đất và vùng nƣớc ngọt của hành
tinh, trong đó đất than bùn ở Đông Nam Á phân bố chủ yếu ở các vùng ven biển, vùng

trũng thấp, nhƣng cũng có thể trải dài đến hơn 150 km theo các thung lũng dọc sông
và ngang qua các lƣu vực, với tổng diện tích khoảng 25 - 30 triệu ha, chiếm 69% diện
tích đất than bùn vùng nhiệt đới của thế giới.
Ở Việt Nam diện tích đất than bùn khá nhỏ so với các nƣớc trong khu vực Đông
Nam Á, than bùn tập trung nhiều nơi nhƣng chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long
GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

10

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

đƣợc thể hiện ở (Bảng 2.2) do Lê Phát Quới tổng hợp từ hiện trạng các loại đất ở các
tỉnh trong nƣớc (1995).
Bảng 2. 2 Phân bố đất than bùn ở Việt Nam

Tỉnh

Huyện

Diện tích
(ha)
7

Lạng Sơn

Bình Gia, Na Nô


Bắc Ninh

Yên Phong

5

0,0

Hà Nam

Ba Sao, Kim Bảng, Tam Chúc

31

0,3

Ninh Bình

Gia Sơn, Sơn Hà

13

0,1

Quảng Trị

Gio Linh

6


0,1

TT – Huế

Phong Điền

31

0,3

Bình Định

Mỹ Thắng

9

0,1

Dak Lak

Cu M’Gar

7

0,1

Lâm Đồng

Bảo Lộc, Di Linh


12

0,1

Đồng Nai

Long Thành

30

0,3

Tây Ninh

Trảng Bàng

25

0,2

Long An

Đức Huệ, Thạnh Hóa, Thạnh Thanh

72

0,7

Tiền Giang


Tân Phƣớc

21

0,2

Bến Tre

Bình Đại

17

0,2

An Giang

Tri Tôn

62

0,6

Kiên Giang

An Minh

2900

26,9


Cà Mau

Trần Văn Thời

7531

69,9

%
diện tích
0,1

(Nguồn Lê Phát Quới (1995))

Khu vực đất than bùn tại vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng đƣợc xem nhƣ một trong
những vùng đầm lầy than bùn còn lại của Việt Nam, và đƣợc xem là một trong ba khu
vực ƣu tiên cao nhất về bảo tồn đất ngập nƣớc ở đồng bằng sông Cửu Long (Buckton
và các cộng sự, 1999).
2.2.3. Sinh khối rừng
Sinh khối là tổng lƣợng chất hữu cơ có đƣợc trên một đơn vị diện tích tại một thời
điểm và thƣờng đƣợc tính bằng tấn/ha. Ý nghĩa của việc nghiên cứu sinh khối theo B.F
Clough và K. Scott (1989) là “Dựa vào những ƣớc lƣợng về sinh khối và những tỷ lệ
phát triển của chúng là cơ sở cho việc ƣớc lƣợng tổng suất sản xuất sơ cấp thuần trong
những nghiên cứu về sinh thái, cho việc đánh giá sự sinh lợi từ những sản phẩm kinh
tế của rừng và xây dựng những phƣơng pháp lâm sinh hoàn hảo hơn”
Việc đánh giá sinh khối cây rừng có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý, sử
dụng rừng (Viên Ngọc Nam, 1996). Việc sử dụng hợp lý tài nguyên rừng đòi hỏi phải
sử dụng đầy đủ sinh khối của cây rừng. Việc mở rộng quy mô sử dụng gỗ cũng đòi hỏi
phải hoàn thiện các phƣơng pháp tính sinh khối các bộ phận của cây rừng.
GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng


11

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.2.4. Trữ lƣợng cacbon
Cacbon trong sinh khối cây đều bắt nguồn từ khí oxit Cacbon (CO2) trong không
khí thông qua quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây. Việc mất thảm thực vật che
phủ, đốt rừng hoặc phân hủy gỗ sẽ làm Cacbon trở lại bầu không khí ở dạng CO2, hoặc
có khi là khí Metan (CH4) nếu cây bị phân hủy. Nhƣ vậy, rừng là các kho chứa đựng
Cacbon hấp thụ đƣợc trong không khí, mặc dù có một số chu trình luân chuyển về cơ
bản loại khí này diễn ra hàng ngày.
Một số chu trình luân chuyển (sản xuất) sẽ làm Cacbon quay trở lại bầu khí quyển,
nhƣng một phần sẽ đi vào chuỗi thức ăn hoặc đƣợc giữ lại trong lòng đất.

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

12

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu là lâm phần Tràm của các tiểu khu theo cấp độ tuổi nhỏ hơn

10 tuổi (tiểu khu 47, 60) và cấp độ tuổi lớn hơn 10 tuổi (tiểu khu 48, 50) sinh trƣởng
trên nền đất than bùn tại vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng.
 Đối với rừng Tràm có độ tuổi nhỏ hơn 10 tuổi: Mỗi tiểu khu có 3 điểm thu mẫu,
nhƣ vậy ứng với rừng có độ tuổi nhỏ hơn 10 sẽ có tất cả 6 điểm thu mẫu.
 Đối với rừng Tràm có độ tuổi lớn hơn 10 tuổi: Mỗi tiểu khu có 3 điểm thu mẫu,
nhƣ vậy ứng với rừng có độ tuổi lớn hơn 10 sẽ có tất cả 6 điểm thu mẫu.
3.2. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phƣơng tiện nghiên cứu
a) Phƣơng tiện nghiên cứu tại thực địa
 Máy định vị.
 Bản đồ địa chính của vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng.
 La bàn cầm tay.
 Máy chụp ảnh kỹ thuật số.
 Thƣớc đo chiều cao chuyên dùng để đo chiều cao cây.
 Thƣớc dây 50 (m) dùng thiết lập ô mẫu.
 Thƣớc kẹp dùng để đo đƣờng kính cây ở độ cao 1,3 m cách mặt đất.
 Cân đồng hồ với đơn vị cân nhỏ nhất là 50 gram dùng để cân trọng lƣợng sinh
khối tƣơi trên mặt đất của cây Tràm (thân, cành,lá).
 Túi đựng mẫu sinh khối tƣơi trên mặt đất của cây Tràm (thân, cành, lá).
b) Phƣơng tiện nghiên cứu phân tích
 Cân kỹ thuật chính xác đến 01 gram dùng cân trọng lƣợng khô của mẫu cần
phân tích (thân, cành, lá).
 Máy sấy dùng để sấy mẫu cần phân tích.
3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.2.1. Phƣơng pháp khảo sát thực địa
Dùng bản đồ hành chính của vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng kết hợp với máy
định vị lập ô tiêu chuẩn cho sinh khối rừng Tràm trên nền đất than bùn theo cấp độ
tuổi nhỏ hơn 10 tuổi (tiểu khu 47, 60,) và cấp độ tuổi lớn hơn 10 tuổi ( tiểu khu 48, 50)
tại vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng nhƣ sau:
Lập 12 ô tiêu chuẩn mỗi ô tiêu chuẩn có diện tích 100m2 (10m x 10m), thuộc 04

tiểu khu, mỗi cấp độ tuổi 6 ô tiêu chuẩn. Tại mỗi ô tiêu chuẩn thu thập các số liệu sau:
 Đếm tất cả các cây tƣơi trong mỗi ô tiêu chuẩn (ký hiệu =N).
GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

13

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Dùng thƣớc kẹp để đo đƣờng kính thân cây ở độ cao 1,3 (m) cách mặt đất (ký
hiệu = D1_3 (cm)), mở rộng miệng thƣớc cho thân cây nằm gọn vào hai răng của thƣớc,
sau đó kẹp sát thƣớc vào và đọc chỉ số trên thân thƣớc.
 Dùng thƣớc đo chiều cao với độ chính xác 0,1(m) để đo thân cây vút ngọn (ký
hiệu = H (m)).
 Chọn 01 cây đại diện trong tổng số cây trong cùng ô tiêu chuẩn, chặt hạ sát gốc
với vị trí chặt cách mặt đất 5 – 10 (cm). Sau đó phân các bộ phận trên mặt đất của cây
thành các phần riêng biệt và cân sinh khối tƣơi kí hiệu nhƣ sau: sinh khối tƣơi thân
(SKTt), sinh khối tƣơi cành (SKTc), sinh khối tƣơi lá (SKTl) với độ chính xác 50
gram.
 Sau khi cân xác định khối lƣợng sinh khối tƣơi, thu mẫu từng bộ phận ( thân,
cành, lá) với mỗi loại 01 (kg) để đem về phòng thí nghiệm phân tích.

Hình 3. 1 Lập ô tiêu chuẩn ngoài thực địa

3.2.2.2. Phƣơng pháp nội nghiệp
a) Phƣơng pháp phân tích mẫu
Tiến hành cắt nhỏ mẫu cần phân tích sau đó sấy khô ở 1050C đến khối lƣợng
không đổi, thời gian sấy khô từ 24 đến 48 giờ. Sau đó cân lại để xác định hệ số giữa

sinh khối khô và sinh khối tƣơi, sau cùng xác định tổng sinh khối khô và sinh khối khô
của cây Tràm theo từng thành phần nhƣ sinh khối khô thân (SKKt), sinh khối khô cành
(SKKc), sinh khối khô lá (SKKl).

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

14

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

b) Phƣơng pháp xử lý số liệu
Dùng phần mềm Microsoft Excel 2007 tổng hợp toàn bộ số liệu về sinh khối (tƣơi
và khô) của từng cây Tràm thành biểu tƣơng ứng theo từng độ tuổi của sinh khối rừng
Tràm trên nền đất than bùn, để tính các đặc trƣng về các chỉ tiêu sinh trƣởng ở hai cấp
độ tuổi của rừng Tràm trên nền đất than bùn.
Dùng phần mềm thống kê SPSS 16.0
Cách tính tổng sinh khối tƣơi của từng cây Tràm (kg/cây) dựa theo số đo chiều cao
vút ngọn và đƣờng kính ngang ngực:
TSKt = 4,30778-0,30002*D1_3 + 0,5525*D1_32– 2,6941*H + 0,31404*H2
(Theo Phạm Xuân Quý, 2008)
Tính sinh khối khô cho từng bộ phận của cây Tràm bằng cách nhân sinh khối tƣơi
của các bộ phận tƣơng ứng với hệ số khô/tƣơi và đƣợc xác định theo công thức:
DWi  FWi

Wdi
Wfi


(Theo Lê Minh Lộc, 2005)
Trong đó:
 DWi là sinh khối khô bộ phận i (thân, cành, lá) của cây Tràm.
 FWi là sinh khối tƣơi của bộ phận i (thân, cành, lá) của cây Tràm .
 Wdi là khối lƣợng mẫu khô của bộ phận i (thân, cành, lá) của cây Tràm sau khi
sấy ở 105OC.
 Wfi là khối lƣợng mẫu tƣơi bộ phận i (thân, cành, lá) của cây Tràm trƣớc khi
sấy.


Wdi
là hệ số khô/tƣơi
Wfi

Trữ lƣợng Cacbon trong sinh khối đƣợc tính toán thông qua việc sử dụng hệ số
mặc định của IPCC (IPCC, 2003). Theo đó, trữ lƣợng Cacbon trong sinh khối đƣợc
tính bằng 1/2 khối lƣợng sinh khối khô.

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

15

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƢỞNG CỦA RỪNG
TRÀM

Các chỉ tiêu sinh trƣờng của rừng Tràm đƣợc khảo sát thực tế bằng cách lập các ô
tiêu chuẩn trên nền đất than bùn theo độ tuổi nhỏ hơn 10 tuổi (tiểu khu 47, 60) và độ
tuổi lớn hơn 10 tuổi ( tiểu khu 48, 50) tại vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng, mỗi ô tiêu
chuẩn có diện tích 100m2 (10m x 10m). Tại mỗi ô tiêu chuẩn thu thập các số liệu sau:
 Đếm tất cả các cây tƣơi trong mỗi ô tiêu chuẩn.
 Dùng thƣớc kẹp để đo đƣờng kính thân cây ở độ cao ngang ngực 1,3 (m) cách
mặt đất (ký hiệu = D1_3 (cm).
 Dùng thƣớc đo chiều cao với độ chính xác 0,1(m) để đo thân cây vút ngọn (ký
hiệu = H (m)).
Kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh trƣởng của rừng Tràm trên nền đất than bùn về
đƣờng kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn và mật độ trong từng ô tiêu chuẩn đƣợc
thể hiện ở bảng 4.1 dƣới đây.
Bảng 4. 1 Các chỉ tiêu sinh trƣởng rừng của Tràm

Tuổi

Tiểu
khu

D 1_3 (cm)

H(m)

Mật độ
(cây/m2)

Tk 47

4,52 ± 0,08a


4,84 ± 0,06a

0,65 ± 0,06ab

Tk 60

4,59 ± 0,05a

4,80 ± 0,03a

0,75 ± 0,05b

Tk 48

5,44 ± 0,05b

5,46 ± 0,04b

0,67 ± 0,06ab

Tk 50

5,52 ± 0,11b

5,49 ± 0,07b

0,54 ± 0,04a

< 10 tuổi


> 10 tuổi

Ghi chú: Trung bình ± Độ lệch chuẩn
D 1_3 : Trung bình đƣờng kính ngang ngực.
H: Trung bình chiều cao vút ngọn.
a,b,c,d : Trong cùng một cột có chữ số theo sau giống nhau thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê,
có chữ số theo sau khác nhau thì khác khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức so sánh 5%.

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

16

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

a) Mật độ
Tính mật độ rừng bằng cách đếm tất cả các cây tƣơi trong mỗi ô tiêu chuẩn rồi tính
toán mật độ trung bình của tiểu khu.
Mật độ trung bình ở các tiểu khu đƣợc thể hiện cụ thể trong hình 4.1 dƣới đây.

Mật độ (cây/m2)
b
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3

0.2
0.1
0

ab

ab

a

Tiểu khu 47

Tiểu khu 60

Tiểu khu 48

< 10 tuổi

Tiểu khu 50

> 10 tuổi

Ghi chú: a,b,c,d Có cùng chữ số giống nhau thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê, có chữ số khác
nhau thì khác khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức so sánh 5%.
Hình 4. 1 Mật độ Tràm ở các tiểu khu

Theo kết quả nghiên cứu, mật độ rừng Tràm ở các tiểu khu nhìn chung có sự khác
biệt không có ý nghĩa ở các tiểu khu (P > 0,05) ngoại trừ tiểu khu 60 và tiểu khu 50 là
hai tiểu khu có sự khác biệt có ý nghĩa (P < 0,05).
Mật độ ở các tiểu khu 47, tiểu khu 60 và tiểu khu 48 có sự khác biệt không có ý

nghĩa (P > 0,05) là do tiểu khu 47 và tiểu khu 60 là hai tiểu khu cùng cấp độ tuổi nên
mật độ khác biệt không có ý nghĩa, riêng ở tiểu khu 48 tuy là lớn hơn 10 tuổi nhƣng
cũng có sự khác biệt không có ý nghĩa là do tiểu khu 48 có tầng than bùn dày hơn tiểu
khu 47 và tiểu khu 60, theo quan sát thực tế ở tiểu khu này có ít dây leo và các loài
thực vật khác cạnh tranh về không gian và ánh sáng do đó ít bị ảnh hƣởng bởi quá
trình tỉa thƣa.
Tiểu khu 47 và tiểu khu 60 là hai tiểu khu cấp độ tuổi nhỏ hơn 10, trung bình mật
độ ở hai tiểu khu này khoãng 0,7 cây/m2 lớn hơn trung bình mật độ rừng lớn hơn 10
tuổi ở hai tiểu khu 48 và tiểu khu 50 khoãng 0,61 cây/m2.
Theo thiết kế trồng rừng ban đầu của phòng nghiên cứu khoa học và môi trƣờng
của VQG U Minh Thƣợng thì mật độ trồng rừng ban đầu là 1cây/m2 tƣơng ứng
10.000cây/ha. Nhƣng trong quá trình sinh trƣởng của Tràm và các loài thực vật khác
trên cùng giá thể đất than bùn sẽ có sự cạnh tranh về không gian, dinh dƣỡng, ánh
sáng…, dẫn đến những cây sinh trƣởng kém dần và sẽ bị loại bỏ do đó mật độ của

GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

17

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

rừng Tràm sẽ giảm xuống, làm cho mật độ của rừng nhỏ hơn 10 tuổi lớn hơn mật độ
của rừng lớn hơn 10 tuổi.
Theo Qui phạm thiết kế kinh doanh rừng QPN 6-84 (do Bộ Lâm nghiệp cũ, nay là
bộ NN&PTNT ban hành năm 1984) thì đối với rừng tràm nếu mật độ dƣới 1000
cây/ha thì đƣợc xem là thƣa và mật độ tràm từ 1000-2000 cây/ha đƣợc xem là trung
bình, mật độ tràm > 2000 cây/ha đƣợc xem là dày. Với mật độ đó thì mật độ của rừng

Tràm ở vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng là dày đến rất dày.
b) Trung bình đường kính ngang ngực D 1_3 (cm)
Trung bình đƣờng kính ngang ngực đƣợc đo bằng thƣớc kẹp, để đo đƣờng kính
thân cây ở độ cao ngang ngực 1,3 (m) cách mặt đất (ký hiệu = D1_3 (cm)), mở rộng
miệng thƣớc cho thân cây nằm gọn vào hai răng của thƣớc, sau đó kẹp sát thƣớc vào
và đọc chỉ số trên thân thƣớc.
Trung bình đƣờng kính ngang ngực ở các tiểu khu đƣợc thể hiện cụ thể trong hình
4.2 dƣới đây.

D 1_3 (cm)
6
5

b

b
a

a

4
3
2
1
0
Tiểu khu 47

Tiểu khu 60

Tiểu khu 48


< 10 tuổi

Tiểu khu 50

> 10 tuổi

Ghi chú: a,b,c,d Có cùng chữ số giống nhau thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê, có chữ số khác
nhau thì khác khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức so sánh 5%.
Hình 4. 2 Trung bình đƣờng kính ngang ngực ở các tiểu khu

Trong cùng cấp độ tuổi, trung bình đƣờng kính ngang ngực khác biệt không có ý
nghĩa nhƣng khác biệt có ý nghĩa giữa hai cấp độ tuổi ở mức so sánh 5%, tiểu khu 47
và tiểu khu 60 có sự khác biệt không có ý nghĩa với nhau (P > 0,05), nhƣng khác biệt
có ý nghĩa với trung bình đƣờng kính ngang ngực ở tiểu khu 48 và tiểu khu 50 (P <
0,05). Đồng thời có trung bình đƣờng kính ngang ngực nhỏ hơn ở tiểu khu 48 và tiểu
khu 50, tiểu khu 48 cũng có sự khác biệt không có ý nghĩa với tiểu khu 50 (P > 0,05).
Tiểu khu 47 và tiểu khu 60 là hai tiểu khu có cấp độ tuổi nhỏ hơn 10 tuổi, có trung
bình đƣờng kính ngang ngực nhỏ hơn tiêu khu 48 và tiểu khu 50 có cấp độ tuổi lớn
hơn 10 tuổi, theo Lê Minh Lôc (2005) đƣờng kính ngang ngực sẽ tăng theo độ tuổi của
cây do đó rừng có độ tuổi nhỏ hơn 10 tuổi sẽ có trung bình đƣờng kính ngang ngực
GVHD: Th.S. Trần Thị Kim Hồng

18

SVTH: Lê Thị Ngọc Hằng-3103811


×