Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

khảo sát tình hình chăn nuôi heo rừng tại trại chăn nuôi tập trung thành đội ¬ tp cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN ĐÌNH ĐỆ

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI HEO
RỪNG TẠI TRẠI CHĂN NUÔI TẬP TRUNG
THÀNH ĐỘI ­ TP CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y

2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN ĐÌNH ĐỆ

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI HEO
RỪNG TẠI TRẠI CHĂN NUÔI TẬP TRUNG
THÀNH ĐỘI ­ TP CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI ­ THÚ Y

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs. Ts. LÊ THỊ MẾN

2013




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
­­­­­­o0o­­­­­­

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI HEO
RỪNG TẠI TRẠI CHĂN NUÔI TẬP TRUNG
THÀNH ĐỘI ­ TP CẦN THƠ

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

DUYỆT BỘ MÔN

PGS.TS. LÊ THỊ MẾN

………………………...

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Đồng thời
tất cả các số liệu, kết quả thu được trong thí nghiệm hoàn toàn có thật và
chưa được ai công bố trong bất kỳ tạp chí khoa học hay luận văn khác.

Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và Bộ Môn.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Đệ

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã gặp
không ít những khó khăn và thách thức nhưng tôi cũng vượt qua được. Đó là
nhờ tình thương từ gia đình và sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của Thầy cô và
bạn bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn
chân thành tới:
Xin chân thành cảm ơn cha và anh chị em đã luôn ở bên cạnh động viên
và giúp đỡ tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu trường ĐHCT và Khoa Nông nghiệp Và
SHƯD đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy cô Bộ môn Chăn nuôi và Thú Y đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn tới anh Nguyễn Văn Thưởng quản lý trại, các anh
công nhân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thơi gian thực tập
giúp tôi hoàn thành thí nghiệm.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp Chăn Nuôi Thú Y khóa 36 đã động
viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập.
Xin gửi lời cảm ơn tới PGs.Ts Lê Thị Mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và dạy bảo tận tình của Cô cố vấn
học tập Nguyễn Thị Kim Đông đã giúp đỡ, động viên cho tôi vượt qua những
khó khăn trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Huỳnh Thị Thu Loan và các bạn làm việc
trên phòng thí nghiệm E104 đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi phân
tích các chỉ tiêu thí nghiệm.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm
luận văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để tôi hoàn chỉnh luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn và cảm ơn!
Nguyễn Đình Đệ

ii


MỤC LỤC
Tóm lược ………………….…………………………………………………….….x
Chương 1: Đặt vấn đề................................................................................................1
Chương 2: Lược khảo tài liệu....................................................................................2
2.1 Phân loại và nguồn gốc giống heo rừng..................................................................2
2.1.1 Phân loại……………………………………………………………………........2
2.1.2 Nguồn gốc và sự phân bố của heo rừng………………………………………….2
2.2. Các giống heo rừng trên thế giới………….……………………………………. 3
2.2.1 Heo rừng đại……..…………………………………………….………………...3
2.2.2 Heo rừng ria trắng……………………………………………….………………4
2.2.3 Giống heo rừng tai dài…………………………………………………….……..5
2.2.4 Heo rừng nhím…………………………………………………………………...5
2.2.5 Heo rừng ngựa………………………………………………………………..….6
2.2.6 Giống heo rừng râu dài…………………………………………………………..7
2.2.7 Heo rừng Indonesia…………………………………………………………..….7
2.2.8 Heo rừng không lông………………………………………………………….…7

2.2.9 Heo rừng sông……………………………………………………………………8
2.2.10 Heo rừng Ấn Độ………………………………………………………………..9
2.2.11 Heo rừng Philippines…………………………………........................................9
2.3 Các giống heo rừng đang nuôi ở Việt Nam…………………………………...….9
2.3.1 Heo rừng Thái Lan………………………………………………………......….10
2.3.1.1 Dòng heo rừng mặt dài……………………………………………………….11
2.3.1.2 Dòng heo rừng mặt ngắn……………………………………………………..12
2.3.2 Heo rừng Việt Nam…………………………………………………...……….12
2.3.3 Heo rừng lai …………………………………………………………………. .13
2.4 Một số đặc điểm sinh học của heo rừng……………………………………...…14
2.4.1 Ngoại hình………………………………………………………………….......14
2.4.1.1 Hình dáng…………………………………………………………………….14
2.4.1.2 Khuôn mặt…………………………………………………………………....14
2.4.1.3 Lông và da…………………………………………………………………....15

iii


2.4.1.4 Chân……………………………………………………………………16
2.4.2 Một số tập tính của heo rừng……………………………………………….16
2.4.2.1 Sống bầy đàn…………………………………………………………………16
2.4.2.2 Đối phó kẻ thù………………………………………………………………..17
2.4.2.3 Tập tính kiếm ăn…………………………………………………………….17
2.4.3 Khả năng sinh trưởng………………………………………………………….18
2.4.3.1 Một số đặc điểm sinh trưởng cơ bản…………………………………………18
2.4.3.2 Khả năng sinh sản……………………………………………………………19
2.5 Chuồng trại trong chăn nuôi heo rừng.………………………………………19
2.5.1 Nguyên tắc chung………………………………………………………………19
2.5.2 Nguyên vật liệu…………………………………………………………………20
2.5.3 Vị trí………………………………...………………………………………….20

2.5.4 Các kiểu chuồng nuôi heo rừng………………………………………………...22
2.5.4.1 Kiểu chuồng tự nhiên…………………………………………………………22
2.5.4.2 Kiểu chuồng thâm canh………………………………………………………23
2.5.4.3 Kiểu chuồng kết hợp…………………………………………………… 25
2.5.5 Máng ăn, máng uống……………………………………………………....26
2.6 Thức ăn trong chăn nuôi heo rừng..................................................................27
2.6 Công tác thú y và biện pháp phòng bệnh cho heo rừng ...... ………………

28

2.6.1 Công tác thú y………………………………………………...………………...28
2.6.1.1 Nguyên tắc chung về vệ sinh phòng bệnh……………………………………28
2.6.1.2 Một số điều lưu ý khi heo mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh…………………...28
2.6.2 Trị bệnh cho heo rừng………………………………………………………......28
2.6.2.1 Bệnh chấn thương…………………………………………………………….28
2.6.2.2 Bệnh ở đường tiêu hóa……………………………………………………….28
2.6.3 Quy trình tiêm phòng vaccine cho heo rừng……………………………………29
Chương 3: Phương tiện và phương pháp thí nghiệm……………........................30
3.1 Phương tiện khảo sát…………………………………………………………….30
3.1.1 Địa điểm và thời gian khảo sát…………………………………………….........30
3.1.2 Đối tượng khảo sát………………………………………………………….......31

iv


3.2 Các phương tiện và dụng cụ khảo sát…………………………………………...31
3.2.1 Dụng cụ tại trại…………………..………………………………………….......31
3.2.2 Phương tiện ­ dụng cụ và hóa chất tại phòng thí nghiệm……………………….31
3.2.2.1 Phương tiện…………………………………………………………………...31
3.2.2.2 Dụng cụ………………………………………………………………………31

3.2.2.3 Hóa chất………………………………………………………………………32
3.3 Phương pháp tiến hành…………………………………………………………..32
3.3.1 Khảo sát về năng suất dây lá rau lang…………………………………………32
3.3.2 Cơm thừa………………………………………………………………………32
3.3.3 Cám gạo……………………………………………………………………….32
3.3.4 Cách lấy mẫu thức ăn…………………………………………………………..32
3.3.5 Phương pháp phân tích mẫu……………………………………………………33
3.3.5.1 Phương pháp xác định hàm lượng vật chất khô (%DM) (Undersander et al.,
1993)…………………………………………………………………………………33
3.3.5.2 Phương pháp xác định hàm lượng VCK ban đầu (Pre DM)…………………33
3.3.5.3 Phương pháp xác định hàm lượng VCK còn lại……………………………...34
3.3.5.4 Xác định hàm lượng Protein thô (%CP) (Phương pháp Kjeldahl)…………...34
3.3.5.5 Xác định hàm lượng xơ thô (%CF) ............................................................... 35
3.3.5.6 Xác định hàm lượng chất khoáng (%Ash) (Undersander et al., 1993)………..36
3.3.5.7 Xác định hàm lượng béo thô (%EE) bằng phương pháp gián tiếp
(Soxhlet)…………………………………………………………………………….. 37
3.3.2.8 Xử lý số liệu………………………………………………………………….38
Chương 4: Kết quả thảo luận………..................................................................... 39
4.1 Ghi nhận tổng quát…………………………………………………………39
4.2 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng…………………………………………………41
4.2.1 Heo rừng đực giống …………….…………………………………………….41
4.2.1.1 Giống heo....................................................................................................... 41
4.2.1.2 Chuồng trại, máng ăn và máng uống………………………………………..42
4.2.1.3 Thức ăn……………………………………………………………………...44
4.2.1.4 Lịch làm việc.................................................................................................. 45
4.2.2 Heo cái hậu bị…………………………………………………………………45
4.2.2.1 Giống heo……………………………………………………………………45
v



4.2.2.2 Chuồng trại, máng ăn và máng uống của heo cái hậu bị……………………46
4.2.2.3 Thức ăn……………………………………………………………………...47
4.2.2.4 Quá trình động dục………………………………………………………….48
4.2.2.5 Thú y phòng trị………………………………………………………………48
4.2.3 Heo nái sinh sản và heo con theo mẹ………………………………………….49
4.2.1 Giống heo……………………………………………………………………...49
4.2.1.1 Heo nái sinh sản……………………………………………………………..49
4.2.1.2. Heo rừng con theo mẹ………………………………………………………49
4.2.1.3 Chuồng trại, máng ăn và máng uống của heo nái sinh sản………………….50
4.2.1.4 Thức ăn……………………………………………………………………...51
4.2.1.5 Quá trình chuẩn bị cho heo nái đẻ................................................................. 52
4.2.1.6 Thú y phòng trị………………………………………………………………53
4.2.4 Heo con cai sữa………………………………………………………………..53
4.2.4.1 Chuồng trại, máng ăn và máng uống………………………………………..54
4.2.4.2 Thức ăn.......................................................................................................... 55
4.2.4.3 Thú y phòng trị………………………………………………………………55
4.2.4 Heo thịt………………………………………………………………………..55
4.2.4.1 Giống heo……………………………………………………………………55
4.2.4.2 Chuồng trại, máng ăn và máng uống………………………………………..55
4.2.4.3 Thức ăn……………………………………………………………………...56
4.2.4.4 Thời gian vỗ béo............................................................................................ 57
Chương 5: Kết luận đề nghị.................................................................................... 58
5.1 Kết luận…….………………………………………………………………58
5.2 Đề nghị .................................................................................................... 58
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………59
Phụ chương………………………………………………………………………....61

vi



DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1. Heo rừng đại……………………………………………………… ................. 4
Hình 2.2. Heo rừng ria trắng…………………………………………………… ............ 5
Hình 2.3. Heo rừng nhím………………………………………………………… .......... 6
Hình 2.4. Heo rừng ngựa............................................................................................... 6
Hình 2.5. Heo rừng râu dài ............................................................................................ 7
Hình 2.6. Heo rừng không lông ..................................................................................... 8
Hình 2.7. Heo rừng sông ............................................................................................... 8
Hình 2.8. Heo rừng Ấn Độ ............................................................................................ 9
Hình 2.9. Heo rừng Thái Lan ...................................................................................... 11
Hình 2.10. Heo rừng mặt dài được nuôi ở Việt Nam ................................................... 11
Hình 2.10. Heo rừng mặt ngắn được nuôi ở Việt Nam................................................. 12
Hình 2.11. Heo rừng Việt Nam........................................................................................13
Hình 2.12. Heo rừng lai được nuôi ở Việt Nam...............................................................14
Hình 2.13. Heo rừng con với bộ lông sọc dọc thân............................................. ......... ..16
Hình 2.14. Heo rừng sống theo đàn ............................................................................. 17
Hình 2.15. Nuôi heo rừng thả rong ..................................... ...........................................21
Hinh 2.17. Nuôi heo rừng nhốt chuồng............................................. ............. ................22
Hình 2.18. Kiểu chuồng nuôi tự nhiên....................................................................... .... 23
Hình 2.19. Kiểu chuồng nuôi thâm canh 1………………………………………. ........ 24
Hình 2.20. Kiểu chuồng nuôi thâm canh 2........................................................ ............. 24
Hình 2.21. Kiểu chuồng thâm canh 3............................................................................. 25
Hình 2.22. Kiểu chuồng kết hợp………………… ....................................................... 26
Hình 3.1: Vị trí huyện Phong Điền – TP Cần Thơ……………… ................................ 31
Hình 3.2. Sơ đồ tiến hành phân tích VCK, CP, EE, CF và khoáng của các loại thực
liệu….. ....................................................................................................... .33
Hình 4.1. Thức ăn dùng cho heo rừng ở trại............................................ ...................... 40
Hình 4.2. Heo rừng đực giống ở trại……………………………………… ................. .42
Hình 4.3. Bóng cây cho heo rừng nghĩ mát ở trại……… ............................................. 43

Hình 4.4. Chuồng che nắng, che mưa cho heo đực ở trại…… ..................................... 43
vii


Hình 4.5. Máng ăn dành cho heo rừng đực và nái ở trại…………… ........................... 44
Hình 4.6. Bãi tắm cho heo rừng đực ở trại………………………… ............................ 45
Hình 4.7. Chuồng heo hậu bị ở trại……………………………………........................ 46
Hình 4.8. Máng ăn cho heo rừng hậu bị ở trại…………………………… ................. ..49
Hình 4.9. Heo rừng nái sinh sản ở trại…………………………................................... 49
Hình 4.10. Heo rừng con sơ sinh bú mẹ ở ..trại……………………… ......................... 50
Hình 4.11. Chuồng cho heo nái đẻ ở trại………………………………… .................. .50
Hình 4.12. Heo rừng nái tắm mát bùn ở trại…………………………… ..................... .51
Hình 4.13. Bộ lông sọc dưa của heo rừng ở trại………………………………............. 54
Hình 4.14. Máng uống dành cho heo cai sữa ở trại............................................. ........... 54
Hình 4.15. Chuồng heo rừng thịt ở trại………………………………… ...................... 56
Hình 4.16. Bãi cỏ cho heo rừng vận động……………………………… .................... .56

DANH SÁCH BẢNG
viii


Bảng 2.1. Phân loại và tên khoa học của heo rừng…………………… .......................... 2
Bảng 2.2. Các phân loài heo rừng có ở Việt Nam, Thái Lan và các nước lân cận. .... ... .3
Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng của heo rừng Thái Lan nuôi ở Việt Nam……… ............ 18
Bảng 2.4. Một số đặc điểm về khả năng sinh sản của heo rừng................. .................. .19
Bảng 2.5. Vaccine dùng cho heo…………………………………… .......................... .29
Bảng 3.1. Bảng cơ cấu đàn heo rừng ở trại .................................................................. 31
Bảng 3.2. Thành phần hóa học của các loại thức ăn dùng cho heo rừng ở trại......... ..... 33
Bảng 4.1. Khẩu phần ăn hàng ngày của heo rừng đực giống nuôi ở trại ………… ...... 44
Bảng 4.2. Mức dưỡng chất cung cấp hàng ngày cho heo đực giống ở trại. ................... 44

Bảng 4.3: Khẩu phần ăn hàng ngày của heo rừng cái hâu bị nuôi ở trại ....................... 47
Bảng 4.4: Mức dưỡng chất cung cấp hàng ngày cho heo cái hậu bị ở trại. ................... 47
Bảng 4.5. Khẩu phần ăn hàng ngày của heo rừng nái sinh sản nuôi ở trại .................... 51
Bảng 4.6: Mức dưỡng chất cung cấp hàng ngày cho heo nái sinh sản .......................... 52
Bảng 4.7: Khẩu phần ăn hàng ngày của heo rừng nuôi thịt nuôi ở trại ......................... 66
Bảng 4.8: Mức dưỡng chất cung cấp hàng ngày cho heo thịt ....................................... 57
Bảng 4.9: Tốc độ tăng trưởng của heo rừng nuôi sau khi cai sữa ở trại. ....................... 57

ix


TÓM LƯỢC
ĐBSCL có điều kiện khí hậu, thời tiết thuận lợi, có nhiều phụ phẩm nông
nghiệp và công nghiệp rất thuận lợi cho việc chăn nuôi. Rau xanh là nguồn thức ăn
cung cấp chủ yếu cho heo rừng và có nhiều ở ĐBSCL. Heo rừng là loài vật dễ nuôi,
sinh sản tốt, thịt heo rừng giàu chất dinh dưỡng… Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Khảo sát tình hình chăn nuôi heo rừng tại trại chăn nuôi tập trung Thành đội –
Tp Cần Thơ”.
Khảo sát được tiến hành từ tháng 7 năm 2013 đến tháng 10 năm 2013 tại Trại
Chăn nuôi tập trung Thành đội Cần Thơ, thuộc ấp Trường Thọ, xã Trường Long,
huyện Phong Điền, TP Cần Thơ. Mục tiêu sản xuất của trại là tạo heo rừng giống lai
và heo rừng thương phẩm.
Khảo sát được tiến hành trên đàn heo rừng trong đó có 2 heo rừng đực giống
thuần, 2 heo nái giống thuần, 9 heo nái lai, 30 heo con theo mẹ và 24 heo thịt.
Heo rừng được chăm sóc và nuôi dưỡng theo quy trình chăm sóc và nuôi
dưỡng của trại.
Kết quả khảo sát thực tế thu được như sau:
Heo giống ở trại được mua về lúc 5 ­ 6 tháng tuổi hoặc chọn lọc từ đàn cái hậu
bị.
Tập tính của heo rừng Thái Lan, cũng như đặc tính sản xuất của heo rừng Thái

Lan trong điều kiện chăn nuôi bán tự nhiên.
Chuồng trại nuôi heo rừng được xây dựng đơn giản theo mô hình thả tự nhiên
với diện tích khu vực nuôi khoảng 5 hecta.
Thức ăn cho heo rừng chủ yếu là thức ăn xanh (rau lang hoặc rau muống)
được thu hoạch bên ngoài khu vực nuôi phối hợp với cám gạo và cơm thừa của con
người.
Thức ăn chỉ cung cấp một phần cho heo rừng, phần còn lại heo tự tìm kiếm
thức ăn tự nhiên bên trong khu vực nuôi.
Heo rừng nuôi ở trại ít dịch bệnh, khi thời tiết thay đổi đột ngột thì có một vài
con heo theo mẹ bị ho, viêm phổi nhưng được phát hiện và điều trị kịp thời.
Với quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng của trại thì đàn heo rừng phát triển bình
thường, tỷ lệ heo nuôi sống là 100%.

x


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta nói chung và chăn
nuôi heo nói riêng đã có bước phá ttriển mạnh mẽ và toàn diện góp phần quan
trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho khối lượnglớn hộ nông dân, nâng
cao chất lượng cuộc sống và thể chất con người. Theo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, định hướng phát triển nhanh đàn heo ngoại theo hướng
trang trại, công nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, khả năng kiểm soát được
dịch bệnh, đưa đàn heo từ 26,8 triệu con năm 2006 lên 29,9 triệu con năm
2010 là 32,9 triệu con năm 2015 và 34,7 triệu con năm 2020. Muốn ngành
chăn nuôi heo phát triển đạt năng suất cao, ngoài yếu tố giống, kỹ thuật thì
thức ăn là một yếu tố rất quan trọng để nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm. Nếu các chất dinh dưỡng trong khẩu phần có đủ chất dinh dưỡng phù
hợpvới nhu cầu cơ thể của chúng, đảm bảo đầy đủ số lượng, chất lựơng và tỷ
lệ hợp lý thì hiệu quả sử dụng các nguồn thức ăn sẽ lớn và năng suất chăn nuôi

sẽ cao, đáp ứng được nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của của thị trường
trong nước cũng như thế giới.
Nhà nước có nhiều chính sách, chủ trương phát triển các giống heo nạc
để đáp ứng nhu cấu tiêu thụ và thị hiếu tiêu dùng trong và ngoài nước, chúng
ta cũng đã có khá đầy đủ các tập đoàn giống heo nạc cao sản nhất thế giới như
Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain. Nhưng những bất cập khi tiếp cận và
triển khai các công nghệ chăn nuôi heo công nghiệp ở nhiều vùng miền và đa
số hộ nông dân trong cả nước và cả vấn đề chất lương chưa cao của thịt heo
công nghiệp thì sở thích ăn thịt heo rừng đã và đang tạo nên một nghề chăn
nuôi heo mới và khác biệt, đó là chăn nuôi heo rừng. Chăn nuôi heo rừng
không những thể hiện được hết các ưu thế của nghề chăn nuôi heo mà còn hấp
dẫn người tiêu dùng nhờ chất lượng thịt ngon, tỷ lệ nạc cao và ít Cholesterol
do phương pháp chăn nuôi hữu cơ bằng các nguồn thức ăn tự nhiên (Đỗ Kim
Tuyên, 2007).
Nhưng để chăn nuôi đạt hiệu quả ngoài việc giống là tiền đề, thì người
chăn nuôi còn phải chú trọng đến thức ăn, chuồng trại, công tác thú y cũng
như quy trình kĩ thuật chăm sóc heo rừng để đạt hiểu quả cao nhất. Xuất phát
từ những hiện trạng trên tôi tiến hành đề tài: “ Khảo sát tình hình chăn nuôi
heo rừng tại trại chăn nuôi tập trung Thành đội – Tp Cần Thơ”.
Mục tiêu đề tài: Nhằm tìm hiểu về giống heo rừng, tập tính của heo
rừng, cũng như quy trình nuôi dưỡng heo rừng trong điều kiện bán tự nhiên
như thế nào nhằm mang lại hiểu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
1


Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Phân loại và nguồn gốc giống heo rừng
2.1.1 Phân loại
Heo rừng có tên khoa học là Common wild Pig (Suscrofa), tên La tinh là
Linnaeus và tên địa phương là heo lòi, kun bíu. Heo rừng có mặt khắp mọi nơi

trên thế giới. Heo rừng chính là tổ tiên của các giống heo nhà, có 21 loại phụ
sống trên phạm vi rất rộng bao gồm nhiều khu vực ở châu Âu, phía Bắc châu
Á, cũng như miền Nam và miền Bắc châu Phi (Tăng Xuân Lưu, 2010).
Phân loại và tên khoa học của heo rừng được trình bày qua bảng 2.1
Bảng 2.1: Phân loại và tên khoa học của heo rừng
Phân loại

Tên khoa học

Giới

Animalia

Ngành

Chordata

Ngành phụ

Vertebreta

Lớp

Mamalia

Bộ

Ariodactyla

Họ


Suidae

Phân họ

Suidae

Giống

Suc

Loài

Sus scrofa

(Wikipedia, 2010)

2.1.2 Nguồn gốc và sự phân bố của heo rừng
Theo Trung tâm hợp tác nghiên cứu quốc tế phát triển nông nghiệp Pháp
thì cho heo rừng có tới 36 giống phân bố hầu khắp các lục địa trên thế giới.
Nhưng chủ yếu phân bố vùng Bắc Phi; châu Âu, phía nam Nga, Trung Quốc,
vùng Trung Đông, Ấn Độ, SriLanka, Indonesia (Sumatin, Java, Sumbawa),
đảo Corse, sardiaigue, những vùng sâu, xa của Ai Cập và Sudan. Ngoài ra thì
heo rừng cũng được tìm thấy rất nhiều ở miền Tây Ấn Độ, Hoa Kỳ
(California, Texas, Florida, Virginia, Hawai,...), Australia, New Zealand và
các đảo thuộc vùng biển Nam Thái Bình Dương.

2



Các phân loài heo rừng được nuôi phổ biến ở Việt Nam, Thái Lan và một
số nước lân cận được trình bày qua bảng 4.2
Bảng 2.2: Các phân loài heo rừng có ở Việt Nam, Thái Lan và các nước lân cận
STT Tên giống

Việt
Nam

Trung
Quốc

1

Sus. Scrofa Chirodontus

2

Sus. Scrofa Cristatus

3

Sus. Scrofa Floresianus

4

Sus. Scrofa Jubatus

5

Sus. Scrofa Leucomystax


x

6

Sus. Scrofa Mandehuricus

x

7

Sus. Scrofa Moupinensis

8

Sus. Scrofa Nigripes

x

9

Sus. Scrofa Sukvianus

x

10

Sus. Scrofa Ussusicus

x


11

Sus. Scrofa Vittatus

Thái
Lan

Indo­
nesia

Malay­
sia

x
x
x
x

x

x

x

x

(Wikipedia, 2010)

Theo đó vùng duyên hải nam Trung Quốc và Việt Nam có giống Sus.

Serofa Moupinensis và Thái Lan có Sus. Scrofa Cristatus.
Phân loài Sus. Scrofa Moupinensis là loại heo rừng nhỏ và bờm ngắn có
từ Việt Nam và Trung quốc. Có nhiều dạng trong phân loài này và có thể có
một vài phân loài liên quan. Phân loài Sus. Scrofa Vittatus được gọi là heo
vạch (banded): đây là loại heo có mặt ngắn, lông thưa thớt với vạch trắng trên
mõm. Có mặt tại Peninsular Malaysia và Indonesia từ Sumatra và Đông Java
đến Komodo. Các loài phụ này có thể là các loài tách biệt nhưng có một số
đặc điểm giống các phân loài lợn rừng ở Đông Nam Á (Wikipedia, 2010).
2.2. Các giống heo rừng trên thế giới
2.2.1 Heo rừng đại
Heo rừng đại (Hình 2.1) hay còn gọi là heo rừng rậm lông là giống heo có
tầm vóc lớn, sống chủ yếu ở các vùng rừng rậm, ẩm thấp thuộc châu Phi và
châu Âu. Giống heo này có thể đạt trọng lượng từ 100 ­ 300 kg, chiều dài thân
1,4 ­ 1,5 m. Một số con có chiều dài thân lên đến 1,8 m, nặng từ 400 ­ 500 kg.
Loài heo rừng đại chỉ sống nơi hoang dã, trên thế giới chưa có nơi nào nuôi
dưỡng, thuần hóa được loài heo khổng lồ này.
3


Heo rừng đại có lông màu nâu vàng sậm, lông dày và cứng, tuy nhiên
lông bờm không dài và dựng như một số giống heo rừng khác. Giống heo này
đầu to, chân dài, miệng to, mũi rộng. Heo rừng đực thường có khối lượng lớn
hơn heo rừng cái và kết đôi với nhau suốt đời tuy vẫn sống chung trong bầy
đàn nhỏ khoảng 10 ­ 12 con. Con cái mang thai 4 ­ 5 tháng, đẻ từ 1­ 8 con. Các
nhà khoa học cho rằng đặc điểm rậm lông, lông dài và che phủ kín thân, tăng
trưởng tột bậc cũng là những đặc điểm được chọn lọc tự nhiên giữ lại cho
chúng nhằm thích nghi với những vùng lạnh giá và băng tuyết (Đỗ Kim Tuyên
và ctv, 2007).




Hình 2.1 : Heo rừng đại

2.2.2 Heo rừng ria trắng
Heo rừng ria trắng (Hình 2.2) thường gặp ở châu Phi, Malaysia, Sumatra,
Bornio, Thái Lan,… Giống heo này không cao lớn như heo rừng đại nhưng
cũng phát triển tối đa tới 100 ­ 120 kg, cao 60 ­ 70 cm, dài 1,5 m, răng nanh
dài và cong hơn. Giống heo rừng này thích sinh sống trong rừng rậm cây cối
phủ kín hoặc nơi rừng tràm ven biển sum suê. Giống heo rừng ria trắng có
màu lông nâu nhạt, da đen, đặc biệt là hai bên mép ria vàng trắng ngà mọc dài,
trông khá độc đáo. Chúng có tai nhỏ, u lồi gần mắt, mắt nhỏ, đuôi dài, cuối
đuôi có túm lông nhỏ, vai nhô cao hơn mông, chân dài và nhanh nhẹn. Giống
heo ria trắng cũng chưa được thuần hóa và nuôi dưỡng (Đỗ Kim Tuyên và ctv,
2007).

4




Hình 2.2: Heo rừng ria trắng

2.2.3 Giống heo rừng tai dài
Giống heo rừng tai dài có ngoại hình lạ mắt, đẹp và độc đáo này chỉ
thường gặp ở Nhật Bản, Hàn Quốc…Chúng có bộ lông khá mềm, dài màu
vàng, phần mi dưới, má và sườn có lông rất dài màu trắng tinh, không có lông
bờm. Đầu nhỏ, mắt nhỏ, tai đặc biệt dài, mõm tai có lông dài rủ xuống, không
có răng nanh, lông mày trắng, mõm trắng. Thân hình heo rừng tai dài hơi tròn
bởi chiều dài từ 1 ­ 1,3 m, nặng 40 ­ 60 kg, chúng cũng sống theo bầy đàn nhỏ
10 ­ 20 con, vùng phân bố không rộng. Hiện nay được nuôi bảo tồn ở một số

vườn quốc gia (Đỗ Kim Tuyên và ctv, 2007).
2.2.4 Heo rừng nhím
Heo rừng nhím (Hình 2.3) thường gặp ở Trung Đông, Anh, Nga, Hà
Lan, Đức, Đan Mạch, Thụy Sỹ… Chúng có bộ lông rậm, dài, cứng mọc tua
tủa như lông nhím, lông màu đen hoa râm. Phần dưới má có vệt lông dài lù xù
viền trắng. Vệt lông trắng còn kéo dài từ cổ đến bờm. Mặt ngắn, răng nhỏ
nhưng nhanh nhẹn, đuôi ngắng, tai nhỏ, mắt nhỏ nhưng khá tinh nhanh. Trọng
lượng con trưởng thành khoảng 35 ­ 50 kg. Hiện chúng được nuôi khá phổ
biến kiểu bán hoang dã ở bang Texax của Mỹ (Đỗ Kim Tuyên và ctv, 2007).

5


khoahoc.com.vn

Hình 2.3: Heo rừng nhím

2.2.5 Heo rừng ngựa
Heo rừng ngựa (Hình 2.4) chủ yếu xuất hiện ở châu Phi và vùng Nam
Mỹ. Chúng thích nghi sinh sống ở vùng ẩm thấp, vùng rừng cây và đồng cỏ
Savana thuộc vùng Sahara của châu Phi. Heo rừng ngựa dài 1,3 – 1,35 m,
nặng 100 ­ 110 kg, da màu xám nâu và đen, thân thon mỏng, chân dài, chạy rất
nhanh, heo rừng ngựa sử dụng mũi thành thạo trong việc đào bới thức ăn. Con
cái mang thai khá dài 170 ­ 175 ngày, đẻ từ 2 ­ 8 con. Giống heo rừng ngựa
này có tuổi thọ khá cao 12 ­ 15 năm. Hiện được nuôi phổ biến ở nhiều vườn
quốc gia ở châu Âu (Đỗ Kim Tuyên và Đào Lệ Hằng, 2007).

jackboulware.com

Hình 2.4: Heo rừng ngựa


6


2.2.6 Giống heo rừng râu dài
Heo rừng râu dài (Hình 2.5) có tầm vóc tương đối lớn, chiều dài thân
khoảng 1,4 ­ 1,7 m. Thân Hình hẹp, thon, phần đầu dài, da màu đen nhạt, cuối
đuôi có túm lông. Giống heo này có chân cao, thon và nhanh nhẹn. Mắt nhỏ,
tai nhỏ và dựng đứng. Đặc biệt heo rừng râu dài có phần lông quanh mõm rất
dài và rộng sum suê mặt dù các phần còn lại của cơ thể lông lại ngắn và cứng.
Heo rừng râu dài sống thành bầy đàn, thường di chuyển theo đàn khỉ để thu
lượm trái cây rơi làm thức ăn, ngoài ra chúng còn tìm ăn các loại công trùng,
rể cây và các ngọn cây non (Đỗ Kim Tuyên và ctv, 2007).
Heo rừng cai mang thai 4 tháng, đẻ ít khoảng 2 ­ 4 con. Thời gian nuôi
con kéo dài một năm đủ để heo con tự tách mẹ, sống theo bầy. Giống heo đặc
biệt này được tìm thấy ở Australia, Đan Mạch, Thụy Điển, Ba Lan (Đỗ Kim
Tuyên và ctv, 2007).

jackboulware.com

Hình 2.5: Heo rừng râu dài

2.2.7 Heo rừng Indonesia
Theo Đỗ Kim Tuyên và Đào Lệ Hằng (2007) giống heo rừng Indonesia
chỉ có độ dài thân 90 – 110 cm, nặng khoảng 30 – 40 kg, vì có khả năng bơi
rất giỏi nên chúng thường thích sông ở vùng quen biển, hồ và đầm lầy. Heo
rừng Indonesia sinh sống thành từng bầy đàn nhỏ, con đực có nhiệm vụ bảo vệ
đàn và đào bới đất để tìm kiếm thức ăn là các củ thực vật và ấu trùng dưới đất
cho con cái và heo con. Heo rừng cái mang thai 125 ­ 150 ngày, mỗi lứa chỉ đẻ
2 con.

2.2.8 Heo rừng không lông
Heo rừng không lông (Hình 2.6) phân bố chủ yếu ở Vanderbur (Hà Lan),
Pháp và các đảo thuộc vùng biển Thái Bình Dương. Thực ra, trên lớp da của
chúng cũng có lông nhưng lông rất mềm, rất ngắn và thưa nên trông chúng
7


như không có lông. Giống heo này bơi giỏi và chạy rất nhanh. Heo rừng
không lông có độ dài thân 1,3 ­ 1,6 m, cao 50 cm, nặng 70 ­ 130 kg, da đen
xám hoặc nâu, da dày và có nhiều nếp gấp sâu. Con đực có răng nanh rất dài
và cong, mặt ngắn, đuôi ngắn, đầu nhỏ, mắt nhỏ, tai nhỏ và không có túm lông
ở cuối đuôi (Đỗ Kim Tuyên và ctv, 2007).

lonrung.com

Hình 2.6: Heo rừng không lông

2.2.9 Heo rừng sông
Heo rừng sông (Hình 2.7) thường tập trung ven những cánh rừng dọc
sông Hồng (Việt Nam). Chúng có thân hình dài khoảng 150 cm, nặng khoảng
120 kg, lông màu vàng nâu sầm, đen, hung đen hoặc vàng nâu chấm đen. Con
cái mang thai khoảng 127 ngày, tuổi thọ của heo rừng song khoảng từ 10 ­ 15
năm (Đỗ Kim Tuyên và ctv, 2007).

citinews.net

Hình 2.7: Heo rừng sông

8



2.2.10 Heo rừng Ấn Độ
Heo rừng Ấn Độ (Hình 2.8) sinh sống ở vùng Bắc Ấn Độ, khu vực bang
Assam và Nepan. Heo rừng Ấn Độ có thân hình rất nhỏ bé, trọng lượng chỉ đạt
từ 6 ­ 10 kg, độ dài thân khoảng 60 ­ 65 cm, cao 25 cm, da màu đen, lông màu
vàng sậm hoặc đen tuyền, đầu nhỏ, chân nhỏ, cao và nhanh nhẹn.
Thời gian mang thai của heo rừng Ấn Độ là 100 ngày, mỗi lứa đẻ từ 2 ­ 6
con. Tuổi thọ của giống heo rừng Ấn Độ thấp hơn các giống khác và khoảng
từ 10 ­ 12 năm (Đỗ Kim Tuyên, và ctv, 2007).

citinews.net

Hình 2.8: Heo rừng Ấn Độ

2.2.11 Heo rừng Philippines
Heo rừng Philippines thích sống trên những vùng núi cao ở Philippines. Giống
này có da đen, lông màu vàng hung, chiều dài cơ thể đạt 90 – 135 cm, cao 40
cm. Con đực có trọng lượng từ 80 – 100 kg, con cái nhỏ hơn và bằng nửa con
đực, con cái đẻ từ 2 ­ 8 con mỗi lứa (Đỗ Kim Tuyên và ctv, 2007).
2.3 Các giống heo rừng đang nuôi ở Việt Nam
Hiện ở Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc, Philipphines, Việt Nam… Đều
đang phát triển nuôi loài heo rừng có tên khoa học là Sus. Scrofa Moupinensis
(Đỗ Kim Tuyên và ctv, 2007).
Các giống heo rừng đang nuôi ở Việt Nam cũng như các nước trong khu
vực khá phong phú về chủng loại. Về heo rừng thuần chủ yếu là giống heo
rừng Thái Lan, gồm cả hai giống heo rừng bao gồm heo rừng mặt dài và heo
rừng mặt ngắn và heo rừng lai giữa heo rừng mặt ngắn với heo rừng mặt dài,
hoặc heo rừng lai giữa giống thuần mặt dài và giống thuần mặt ngắn.

9



2.3.1 Heo rừng Thái Lan
Heo rừng Thái Lan (Hình 2.9) là giống heo rừng thường gặp nhất, được
phân bố rộng khắp thế giới gồm nhiều nước châu Âu, châu Phi và nhiều nước
châu Á. Giống heo rừng này là nguồn gốc của heo nhà được thuần hóa từ
nhiều đời nay và chúng cũng là giống heo rừng thuần được nuôi phổ biến ở
nhiều quốc gia, kể cả Thái Lan và Việt Nam (Đỗ Kim Tuyên và ctv, 2007).
Heo rừng Thái Lan được thuần dưỡng tại nhiều cơ sở chăn nuôi và sử
dụng các sản phẩm theo ý muốn của con người. Heo rừng Thái Lan có thân
Hình thon, mình mỏng, dáng cao, mặt nhọn Hình tam giác, mõm dài, tai dựng
đứng, nhỏ, mắt lòi trong dữ tợn, ở má có bộ long màu trắng chạy dài vắt qua
mũi. Mũi của chúng rất thính, linh hoạt, mềm nhưng rất khỏe. Con cái trưởng
thành nặng 90 ­ 100 kg, con đực nặng khoảng 100 ­ 120 kg. Con đực có 4
nanh chĩa ra ngoài là phương tiện để kiếm ăn và cũng là vũ khí lợi hại thể hiện
sức mạnh. Lông heo rừng dài, cứng, màu lông hung nâu hoặc đen, lông bờm
màu đen đậm, dài, mọc từ cổ gáy đến phần mông, lông mọc thành từng búi,
mỗi búi lông có 3 chân lông. Heo rừng Thái Lan có đuôi nhỏ, ngắn, chỉ dài
đến khuỷu chân, chân heo rừng nhỏ thon, móng nhọn, da dày. Heo rừng cái có
2 dãy vú, mỗi dày có 5 núm vú (Đặng Hoàng Biện, 2009).
Heo rừng Thái Lan có tỷ lệ sinh sản cao đẻ 2 ­ 2,5 lứa/năm, mỗi lứa đẻ từ
5 ­10 con/ lứa, lứa đầu (con so) đẻ 3 ­ 5 con, lứa rạ đẻ nhiều hơn (7 ­ 12 con).
Heo rừng sơ sinh có tầm vóc nhỏ, khối lượng bình quân 0,5 ­ 0,9 kg/con. Heo
1 ­ 2 tháng tuổi nặng khoảng 5 ­ 10 kg, heo rừng 3 ­ 4 tháng tuổi có trong
lượng 15 kg ­ 20 kg, 8 ­ 12 tháng khoảng 60 ­ 70 kg, khi trưởng thành đạt
trọng lượng trên 100 kg. Thời gian mang thai của heo rừng Thái Lan giống
heo nhà khoảng 114 ngày, số heo con sơ sinh từ 6 ­ 10 con/ổ. Heo rừng Thái
Lan 7 ­ 8 tháng tuổi có thể trọng từ 40 ­ 60 kg với heo rừng cái có thể cho phối
giống. Quá trình đẻ diễn ra theo tự nhiên, không cần sự giúp đỡ hoặc can thiệp
của con người, thời gian đẻ từ con đầu đến con cuối thì mất khoảng 2 ­ 4 giờ

(Wikipedia, 2010). Căn cứ vào ngoại hình thì giống này có 2 dòng phổ biến là
dòng heo rừng mặt dài và dòng heo rừng mặt ngắn.

10


agriviet.com

Hình 2.9: Heo rừng Thái Lan

2.3.1.1 Dòng heo rừng mặt dài
Theo Đỗ Kim Tuyên và ctv (2007) cho rằng dòng heo rừng mặt dài
(Hình 2.10) có mặt dài, trán hẹp, tai nhỏ, phần vuốt mõm nhọn hẳn ra. Dáng
cao, chân dài, thân mỏng hơn nhưng da dày so với dòng heo mặt ngắn. Thân
phần lưng hơi cong. Dong heo rừng mặt dài có bộ lông dài và nhám, màu đen
nhạt ngả trắng giống như màu tóc hoa râm (ở châu Á) hoặc màu đen hung nâu
(ở châu Âu).
Heo rừng mặt dài có sức sản xuất thịt, da kém hơn nhưng sức đề kháng
chịu đựng kham khổ tốt hơn dòng heo mặt ngắn. Dòng heo này thường bắt gặp
trong các khu rừng thưa nên dễ bị săn bắt và cũng chính là lý do tại sao giống
heo rừng thuần chủ yếu trên thị trường lại là giống heo mặt dài.

agriviet.com

Hình 2.10: Heo rừng mặt dài được nuôi ở Việt Nam

11


2.3.1.2 Dòng heo rừng mặt ngắn

Heo rừng mặt ngắn (Hình 2.11) có mặt ngắn, lông ngắn, mượt hơn và có
màu đen sầm. Lông bờm đậm màu hơn nhưng chỉ cao hơn các phần lông khác
chứ không dựng cao lên hẳn như ở dòng heo mặt dài. Heo rừng mặt ngắn có
dáng thấp, da mỏng hơn heo mặt dài. Thân hình heo rừng mặt ngắn béo, tròn,
phần lưng thẳng, tai to, trán rộng, khả năng sinh trưởng mạnh hơn nhưng sức
đề kháng kém hơn dòng heo mặt dài. Heo rừng mặt ngắn có vẻ giống heo nhà
nhiều hơn heo mặt dài và thường gặp trong các khu rừng rậm sâu.

www.5giay.vn

Hình 2.11: Heo rừng mặt ngắn được nuôi ở Việt Nam

2.3.2 Heo rừng Việt Nam
Heo rừng Việt Nam (Hình 2.12) có ngoại hình mình dài, cổ dài, đầu cổ
và mình kết hợp thành hình thoi đặc trưng, má không sệ (không có mỡ), lông
rậm và 3 lông chụm thành khóm hình tam giác, má phải có lông bạc má. Bốn
chân cao, móng đen và chụm, không bè, nanh dài, mắt nhanh nhẹn và sáng.
Heo rừng Việt Nam sống rất nhiều ở các vùng sinh thái khác nhau. Đến nay
theo xuất xứ có 4 loại được nuôi heo rừng Việt miền Bắc (được nuôi tại Ba Vì,
Hà Nội), heo rừng Phú Yên (nuôi tại trang trại động vật quý hiếm Khánh Hòa
– Khánh Hòa), heo rừng Cát Tiên (nuôi tại trại ông Chín – Cần Giuộc, Long
An), ông Kỳ (Đồng Nai), heo rừng Bình Phước nuôi tại trại ông Bảy Dũng –
Bình Phước, ông này được xem là người khởi đầu nghề nuôi heo rừng tại Việt
Nam (Võ Văn Sự, 2011).
Heo rừng Việt Nam có thân hình cân đối, nhanh nhẹn, di chuyển linh
hoạt, hơi gầy, dài đòn, bụng hình thon, phần đầu và phần cổ dài thon và nhọn,
2 mắt tròn màu nâu, hàng mi trên phát triển hơn hàng mi dưới, tuyến lệ phát
triển bình thường, phản xạ mắt ban đêm phát triển hơn ban ngày, tai nhỏ,
mỏng và đứng, mũi rất thính và khỏe. Heo rừng Việt Nam có bộ lông dày và
cứng hơn heo rừng Thái Lan, lúc trưởng thành có màu nâu hung, đen hay xám

12


×