Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Chủ nghĩa dân tộc và phụ nữ trong tiểu thuyết mujeong của yi kwang su và the home and the world của rabindranath tagore

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.08 KB, 8 trang )

Nghiên cứu khoa học
Chủ nghĩa dân tộc và phụ nữ trong tiểu thuyết mujeong
của YI kwang su và the home and the world
của rabindranath tagore
phạm ph-ơng chi*

Túm tt: Phõn tớch cỏch thc xõy dng din ngụn gii tớnh trong Mujeong (MJ Vụ
tỡnh) ca Kwang-su v The Home and The World (HW-Ngụi nh v th gii)
ca Rabindranath Tagore, bi vit bn v lun im mi liờn h gia tiu thuyt v ch
ngha dõn tc v ch ra ch th ngi ph n trong cỏc d ỏn dõn tc. Hai tỏc phm a ra
mt hỡnh thc dõn tc a dng (polyphonous) v bao gp (inclusive) v mt vn húa, trong
ú, s logic v trớ tu l hai phm cht phng Tõy m hai tỏc phm ny t ra nh l mt
iu kin cho s thnh cụng ca cỏc d ỏn dõn tc ca n v Hn Quc.
T khúa: Ch ngha dõn tc, Tiu thuyt v n d v dõn tc, Mujeong
gi ph n, trong din ngụn ca
ch ngha hu thc dõn, b chuyn
húa, t mt cỏ th y phc hp v nng
ng thnh mt tớn hiu thun nht,*khp
vi cỏc lun im v s thnh cụng ca dõn
tc hay l nhng ti ỏc ca thc dõn trong
cỏc d ỏn v dõn tc chớnh thng. Mt b
phn vn hc ca cỏc nc thuc a, vn
c ỏo v a dng, c ng phc húa
thnh nhng phm trự chung chung, n
gin v cng nhc: tt c tỏc phm vn hc
u c c nh l mt phờ bỡnh i vi
cỏc d ỏn dõn tc nh l nhng k phỏ hy
ch th ngi ph n. Xu hng ny cn
phi t cõu hi li vỡ nú ang hp xng
vi xu th ton cu, cỏi xu hng, phn
no ú, v gúc cnh no ú, l mt hỡnh


thc mi ca ch ngha quc. Phõn tớch
cỏch thc xõy dng din ngụn gii tớnh trong
Mujeong (MJ Vụ tỡnh) ca Kwang-su v
The Home and The World (HW-Ngụi nh v
th gii) ca Rabindranath Tagore, bi vit

N

*

TS, Vin Vn hc Vin Hn lõm Khoa hc xó hi Vit
Nam

60

bn v lun im mi liờn h gia tiu
thuyt v ch ngha dõn tc v ch ra ch th
ngi ph n trong cỏc d ỏn dõn tc1. Hai
tỏc phm a ra mt hỡnh thc dõn tc a
dng (polyphonous) v bao gp (inclusive)
v mt vn húa, trong ú, s logic v trớ tu
l hai phm cht phng Tõy m hai tỏc
phm ny t ra nh l mt iu kin cho s
thnh cụng ca cỏc d ỏn dõn tc ca n
v Hn Quc.
1. Bi cnh lch s ca tiu thuyt MJ
v HW
Tiu thuyt Vụ tỡnh (MJ)2, cun tiu
thuyt kinh in ca nn vn hc hin i
Hn Quc, l tiu thuyt u tiờn ca Yi

Kwangsu (1892-1950), mt nh vn v mt
1

Anderson, Benedict trong chng bn v S cn thit v
Cỏi tt ca ch ngha dõn tc (Imagined Communities:
reflections on the origin and spread of nationalism.
London: Verso, 1991.) ch ra ch ngha dõn tc l kh th
v cn thit. Nú to ra ni xu h mang tớnh chớnh tr v
t nc; nú thỳc y s hin dõng ca bn sc cỏ nhõn
cho mt bn sc dõn tc thun nht; t ú, vic phờ bỡnh
nh l vic a ra nhng c hi dõn tc ú sa sai.
2
Tụi dựng vn bn ting Anh do Ann Sung Hi Lee dch
trong cun Modern Korean Literature Mujeong. (New
York: East Asia Program, Cornell University, 2005)

Nghiên cứu đông bắc á, số 1(155) 1-2014


Nghiên cứu khoa học
nh hot ng chớnh tr ca Hn Quc hin
i, ngi c coi l tiờn phong trong vic
gii thiu v ph cp húa tiu thuyt hin i
n Hn Quc. Tỏc phm trc tiờn c
cụng b qua 127 s ca t bỏo Maeil sinbo,
t ngy mựng 1 thỏng 1 cho n ngy 14
thỏng 6 nm 1917. Bi vit ny, da trờn lớ
thuyt ca Jameson v vic c tiu thuyt
ca cỏc nc th ba nh l mt n d v dõn
tc (national allegory), nhn mnh s cn

thit ca vic xem xột tiu thuyt MJ nh l
mt d ỏn dõn tc cao lớ trớ v tri thc
nh l nhng tin cho vic phỏ b nh
hng ca ch ngha thc dõn Nht v xõy
dng nhng ch th tri thc v lớ lun cho
mt dõn tc Hn Quc mi3.
Tiu thuyt Ngụi nh v Th gii4 (HW)
ca Rabindranath Tagore cng l mt n d
v dõn tc vt lờn trờn s phõn chia ụng
Tõy, tp trung vo tinh hoa vn húa v ngh
thut ca th gii xõy dng mt dõn tc
n mi. Khi M. Gandhi ginh quyn
lónh o ng Quc i vo u nhng nm
1920, phong tro bt hp tỏc lan ta mnh
m ra ton n ; cỏc lun im ca phong
tro Swadeshi c hi sinh, h thng kinh
t c t chc li, v cỏc trng trung hc
v i hc thuc chớnh ph thc dõn b phỏ
b. Vo thỏng 1 nm 1912, khi tt c cỏc
trng cao ng Calcutta, cỏc trung tõm trớ
thc v hnh chớnh, úng ca, Tagore vit
3

c Fredric Jameson, Third-World Literature in the Era
of Multinational Capitalism ng trờn Social Text s 15
(1986). Thut ng th gii th ba ch n cỏc dõn tc
ginh c lp t thc dõn phng Tõy sau Chin tranh
Th gii th hai. S phõn loi a lý v chớnh tr hi cui
th k XIX v u th k XX coi Nht Bn l mt nc
phng Tõy.

4
Tiu thuyt ny c vit vo nm 1915. Tagore t dch
v xut bn tỏc phm ny bng ting Anh vo nm 1919.
õy, tỏc gi bi vit phõn tớch vn bn ting Anh, cú tờn
The Home and the World.

Nghiên cứu đông bắc á, số 1(155) 1-2014

th cho Charles Freer Andrew, mt giỏo s
ti Santiniketa phờ bỡnh rng, phong tro bt
hp tỏc i lp vi ý nim ca ụng v dõn
tc, ú l ý nim v s hp tỏc5. Trong bi
cnh lch s ny, tiu thuyt HW nờn c
nh l n d v mt phng cỏch thay th
i vi tinh thn bt hp tỏc trong d ỏn dõn
tc bt hp tỏc do Gandhi ng u.
2. S bi trn ca nhng ngi n ụng
C hai tiu thuyt u xõy dng hỡnh
tng nhng ngi n ụng bi trn trong
vic thc hin cỏc d ỏn dõn tc ca mỡnh.
Nu nh tiu thuyt MJ xõy dng mt cỏch
hi hc cỏc bc bim ha v nhng ngi
n ụng nhc tiu v o c, trớ tu v
tinh thn thỡ tiu thuyờt HW xõy dng nhng
ngi n ụng tht bi ngay c khi h c
mc nh l cú v trớ cao hn.
Vi bỳt phỏp hi hc, Yi miờu t tt c
nhng ngi n ụng trong MJ u l nhng
k bộ nh v nhõn cỏch v tri thc mc dự
h u cú iu kin tip xỳc trc tip hoc

giỏn tip cỏi gi l vn minh, vn húa
phng Tõy (Nht Bn). Tõm trớ ca nhng
ngi n ụng vn minh ny khụng cha
ng gỡ nhiu ngoi nhng ỏm nh v thõn
th ngi ph n - cỏi khỏch th qua ú
ngi n ụng th hin s chim hu, s c
oỏn v v trớ c tụn ca mỡnh. V hc gi
Pak, ging nh hu ht cỏc nhõn vt n ụng
khỏc (Hyong sik v Gi Kim), b ỏm nh bi
thõn th ngi ph n. Dự cho con gỏi i
hc vn húa phng Tõy, nh, ụng vn dy
cụ hc cỏc cun kinh in v phm hnh
5

Tagore, Rabindranath. Selected Letters of Rabindranath
Tagore. Ed. Krishna Dutta and Andrew Robinson.
Cambridge: Cambridge University Press, 1997, tr. 260.
Khi cỏc trng Calcutta úng ca, trng Santiniketa
ca Tagore phi cha nhiu sinh viờn, nhng ngi mun
tip tc s nghip hc hnh ca h. Nhng sinh viờn ny
trong mt tũa nh ln ca Tagore v hu ht b nhim
virus ca bnh a chy.

61


Nghiªn cøu khoa häc
người phụ nữ truyền thống là Elmentary
learning và Biographies of Virtuous Women.
Mục đích của những bài học này suy cho

cùng là để ép buộc phụ nữ suy nghĩ về thân
thể của mình theo cái hướng được định ra
của một xã hội. Hệ quả là Hyon Yong-ch’ae,
con gái của Pak, có những dự cảm một cách
thái quá về sự từ chối của xã hội vì cô đã là
một Kisaeng (kỹ sinh). Việc nhồi đắp những
chế định về sự thanh sạch thân thể này khiến
cho Yong-ch’ae, dù chưa “bán thân” (“sell
her body” – từ dùng trong tác phẩm), tự tạo
cho mình tâm thái không xứng đáng với
người yêu và xã hội. Hài hước và cay đắng
hơn, những ám ảnh về sự thanh sạch thân thể
đã đánh gục vị học giả này: khi nghe tin con
gái trở thành Kisaeng (mặc dù việc Yongch’ae trở thành Kisaeng có một phần trách
nhiệm của ông; ông cũng chưa tìm hiểu điều
đặc biệt là Yong-ch’ae chưa “bán thân”), vị
học giả này từ giã cõi trần.
Không chỉ hàm ẩn, tính chất mỉa mai của
cuốn tiểu thuyết còn được thể hiện một cách
công khai. Đó là trường hợp nhân vật Hyong
sik và các học trò của Hyong sik ở trường
Kyongsong. Đầu óc của anh chàng Hyong
sik, người muốn văn minh hóa dân tộc mình
bằng cách truyền bá những tri thức nhân loại
vào đất nước Hàn Quốc, lại chứa đầy những
băng khoăn về sự trinh tiết của phụ nữ và âm
mưu chiếm đoạt thân thể đó. Ngay mở đầu
tiểu thuyết, trước khi diện kiến gia đình Già
Kim, Hyong sik đã băn khoăn về hơi thở của
mình. Cho dù tỏ ra nhã nhặn lịch sự khi Già

Kim giới thiệu con gái với minh, Hyong-sik
ngầm dán mắt vào cơ thể của Son-hyong:
“Anh ta ngẩng đầu như thể là nhìn vào vợ
của già Kim, nhưng kì thực là nhìn vào SonHyong…. Mặt của cô màu đen, lông mày tự
nhiên như là đường uốn cong của các khoe

62

đồi…. đôi má đỏ… nước da sáng màu khỏe
mạnh… vòng tay như được làm từ ngọc.”
Đặc biệt hơn và dày đặc hơn là những ám
ảnh về thân thể phụ nữ mà nhân vật thể hiện
trong quan hệ với nhân vật nữ chính khác là
Hyong Yong-ch’ae. Trong cuộc hội ngộ sau
bao năm xa cách, khi nhân vật Yong-ch’ae
chia sẻ quãng đời đau khổ của mình kể từ
khi gia đình khánh kiệt, đầu óc của Hyongsik quay cuồng với những câu hỏi vừa đầy
dâm dục, đầy hằn học và đầy xét đoán:
“Liệu cô ta có bán mình vì tiền để đánh bạc
và uống rượu? Hyong-sik hi vọng là thân thể
của Yong-ch’ae không bị vấy bẩn bởi gã đàn
ông đó. Hyong-sik nhìn lại gương mặt và
thân thể Yong-ch’ae cẩn thận một lần nữa để
xem xem khuôn mặt và thân thể của một
người đàn bà thay đổi thế nào sau những lần
quan hệ với người đàn ông. Có vẻ như cô
vẫn còn trinh trắng nhưng có vẻ như là cô đã
dâng thân thể mình cho người đàn ông…
Hyong-sik đột nhiên không thích cô nữa.
Liệu cô đã dâng thân thể mình cho vô số đàn

ông khác không? Liệu cô có hôn môi của tất
thảy loại đàn ông ghê tởm và phát ra những
ngôn từ dâm dật từ đôi môi của mình mà bây
giờ đang nói những lời đau khổ?” (99-100).
Dễ dàng thấy ở đoạn trích này đầu óc của
anh chàng tri thức – người được trông chờ là
một đại diện của tiến bộ và được hi vọng là
cứu vớt những số phận bất hạnh như Yongch’ae, người bị đẩy vào tình hưống phải trở
thành một gái làng chơi – gắn chặt lấy ý định
chiếm hữu thân thể người phụ nữ đối diện
của mình. Hàm ẩn trong những dòng tự sự
này là nỗi bi quan của người kể về những trí
thức Hàn Quốc – những người được coi là
tâm trí và lương tâm của dân tộc: nền giáo
dục của phương Tây không xóa được dấu vết
là một người đàn ông vốn chăm chăm khẳng

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 1(155) 1-2014


Nghiên cứu khoa học
nh v th quyn lc ca mỡnh bng vic
chim hu thõn th ph n v du vt con
ngi phng ụng nh gi nh ca mt s
cỏc nh phng ụng hc: thiu lớ trớ, suy
ngh tn mn v hay dao ng6.
Ging iu ma mai i vi cỏc nhõn vt
nam gii trong tiu thuyt cũn c th hin
qua nhng on gõy ci mt cỏch sc so.
Khi miờu t nhúm nam sinh c cng chiu

ca Hyong-sik, Yi tp trung ging iu
ngng nghu, lỳng tỳng th hin s thui
cht trong nhn thc tri thc phng Tõy.
Khi bỏo cỏo tỡnh trng sinh viờn ỡnh lp vi
Hyong-sik, ngụn t ca Kim Chong-nyol
kờu leng keng v cú ging iu git cc:
There has been a controversy of the utmost
significance at school (tr. 118). D thy
õy cú vic nhõn vt c gng mt cỏch vt
vó dựng nhng t chớnh tr v phỏp lý ca
phng Tõy: u tranh, ý ngha sõu xa.
Tớnh cht vt vó v n ci giu ct c
hm n ng sau tớnh cht khp khnh trong
õm iu ca li núi: cú mt tớnh cht nhn
ging cm t has been. T
controversy c phỏt õm thnh cỏc õm
tit ri rc. T utmost vi hai õm sc ca hai
õm tit ut-most khin cho cõu tr nờn trc
tr. T significance va a õm tit, va
cú õm sc õm tit sig kt hp vi hai õm
sc lờn cao t trc lm cho cõu núi li
cng tr nờn ngng. Li núi ca nhõn vt
ging nh l ca a tr ang tp núi. Nhn
mnh vo vic dựng sai t v sai ng, Yi ựa
gin vi nhng tri thc na mựa v vi ch
trng hc tp phng Tõy nh l phng
thc vn minh húa dõn tc. Nn vn minh
c tip thu mt cỏch quố ct; cỏc trớ thc
6


c tiu thuyt Foster E. M. A Passage to India. New
York: Harcourt, Brace and Co.1952 v Woolf, Leonard. A
Tale Told by Moonlight. London: Hesperus Press, 2006.

Nghiên cứu đông bắc á, số 1(155) 1-2014

bn a sng trng thỏi choỏng ngp vn
minh phng Tõy. S choỏng ngp ny bt
ngun t tõm lớ nụ l ph thuc phng Tõy
v cng bt ngun t s ngu dt. Hai c
im v tõm lớ v trớ tu ny c cú th
thy rừ trong on vit v gi Kim, ngi
cng rt hỏo hc vi phng Tõy nhng s
hỏo hc ny ch da trờn lũng tin ( õy, Yi
dựng t belief) mt cỏch m h o nh ch
khụng phi da trờn s thc tnh (Kim dựng
t realization) v mt tri thc.
Nu nh trong MJ, Yi cho rng vic thiu
lớ tớnh v quỏ y m, m mng l nguyờn
nhõn khin cho d ỏn dõn tc ca cỏc trớ
thc Hn Quc tht bi, thỡ HW, tớnh cỏch
lớ tớnh tip thu t trit hc v khoa hc
phng Tõy ny c nhn mnh nhng
cng khụng giỳp cho d ỏn dõn tc
ca ngi trớ thc n thnh cụng. Nhõn
vt Sandip, ging nh nhõn vt hiu trng
Pae trong thiu thuyt MJ, hon ton da
trờn lớ tớnh v nguyờn tc. Nhng nu Pae
cao lớ tớnh bng vic lp ra cỏc nguyờn tc
thỡ Sandip tớnh toỏn v khụn ngoan tn dng

tớnh cht suy tỡnh v m mng ca ngi
phng ụng nhm tp hp lc lng v vt
cht cho d ỏn bi tr hng ngoi ca mỡnh.
Sandip, cú l do nh hng ca din ngụn
phng ụng hc ca gii hc thut phng
Tõy, bit cng ng mỡnh mi mờ vi huyn
thoi v a dựng i ngụn nờn ó vn dng
nhng chiờu thc ny. Chớnh Sandip ó phỏ
v cỏc huyn thoi. ễng tn dng nhng
ngụn t ma m th hin s hn bit ca
mỡnh v trung hũa húa mi s nghi ng
cú th cú i vi nhng tuyờn ngụn ca
mỡnh. Vớ d, ngn chn khụng cho
Bimala hiu nhm nhim v vinh quang ca
mỡnh, Sandip ó thuyt phc cụ: Tụi l t
nc ca em. Tụi l Sandip ca em. Tụi

63


Nghiên cứu khoa học
quan trng vi em hn tt c nhng gỡ em
ang cú. ễi, Ngi m n (tr.141).
Nhng t ng to tỏt kiu nh t nc ca
em, Ngi m n , Ravana ngi
anh hựng thc s ca Ramayana, Arjuna,
Chõn lý, V tr, sụng Hng v sụng
Brahmaputra thc ra l nhng chiờu trũ ma
m, c vn dng lm cõm i nhng
ting núi cú th thỏch thc d ỏn dõn tc ca

Sandip. Hỡnh nh Ngi m Thiờng liờng
c tn dng thuyt phc Bimala n
trm tin cho mỡnh. Bande Mataram! cú
chc nng nh l mt thn chỳ ma thut
khớch ng bo lc trong cng ng; cựng
vi hnh ng t phỏ hng húa nhp khu,
ip khỳc n o, Bande Mataram y mi
ngi vo cỏi vn ng dõn tc cỏi vn
ng nh l c tng tng v khớch l
bi nhng ngi n ụng.
Miờu t ca Tagor õy giu nhi din
ngụn ca d ỏn dõn tc hi cui th k XIX
ti n v cho rng n khụng th xõy
dng mt nn vn húa thun khit ch da
trờn nhng huyn thoi v truyn thng n
.
Mt im ging nhau gia cỏc nhõn vt
nam trong MJ v HW l cỏc nhõn vt nam
u th hin v trớ l thy, l cha trong quan
h vi ngi ph n. Bimala nh l mt thớ
nghim cho d ỏn dõn tc ca Nikki v
Sandip. Nikkil khuyn khớch Bimala sng
th gii bờn ngoi. Anh nhỡn cuc sng ca
cụ th gii bờn ngoi nh l mt th
nghim v tỡnh yờu tht s ca cụ i vi
anh, mt hỡnh thc c th ca S tht ti
cao, nn tng cho nhng mng tng ca
anh v dõn tc v hin nhiờn, Sandip tri
nghim chin thng khi b thu hỳt bi v p
ca Bimala, cụ l mt ni trung gian khin

cho nhõn vt cm thy tớnh c v s c

64

oỏn siờu vit ca mỡnh, t ú dn dt nhõn
vt n mt dõn tc tng tng cú s chốo
lỏi ca ngi n ụng: cho dự ú l Ngụi nh
hay Th gii thỡ nú luụn c ngi n ụng
quyt nh: Chỳng ta l nhng ngi n
ụng, chỳng ta l nhng v vua, chỳng ta phi
cú s úng gúp ca chỳng ta (tr.11)
Cỏc nhõn vt nam ca hai tiu thuyt u
l nhng trớ thc Tõy hc hỏo hc vi vic
xõy dng mt dõn tc c lp v vn minh
nhng khỏt vng ny b tht bi vỡ cỏc nhõn
vt ny khụng (th) t b v trớ l ngi n
ụng v khụng (th) xúa b nhng mc (gi)
nh v c tớnh con ngi phng ụng: ú
l nhng ỏm nh v v trớ nam quyn, nhng
ỏm nh v s chim hu thõn th ngi ph
n v tớnh c oỏn, ngu dt v vin vụng.
3. Ch th ngi ph n
Di cỏi nhỡn ca nn hc thut theo ch
thuyt hu thc dõn, tiu thuyt ca mt s
nc thuc a Chõu hi u th k XX
t ra vn dõn tc v ph n. Theo ú,
thõn th v cỏ nhõn ngi ph n b/c b
búc tỏch khi cỏ th v t trong bi cnh
dõn tc, phng s cho vic xõy dng hỡnh
nh v bn sc dõn tc. Vớ d Sri Lanka,

lun im dõn tc ch ra v trớ ni tr ca
ph n nh l mt biu tng ca s v i
mang tớnh dõn tc7; bt c s e da no
i vi o c ca ngi ph n thỡ ú l
s e da i vi s tn vong ca dõn tc.
Cng nh th, trong sut u th k XX
Vit Nam, nhiu phong tro dõn tc ni dy
trờn nn nng nhng tho lun v vai trũ ca
ph n trong dõn tc. Hu ht cỏc nghiờn
cu hu thc dõn coi v trớ ngi ph n nh
l nhng nn nhõn ca cỏc d ỏn dõn tc do
7

Reed, Susan. Dance and the Nation; Performance,
Ritual, and Politics in Sri Lanka. Madison: University of
Wisconsin Press, 2010, tr. 200.

Nghiên cứu đông bắc á, số 1(155) 1-2014


Nghiªn cøu khoa häc
đàn ông cầm trịch. Tuy nhiên, vị trí nạn nhân
của người phụ nữ, như có thể đọc trong tiểu
thuyết HW, là minh chứng cho sự thất bại
của dự án dân tộc; và người phụ nữ, như
trong tiểu thuyết MJ, là những người lãnh
đạo: người phụ nữ có giáo dục, không ủy mị,
hiểu bản thân và yêu bản thân và sự phụng
sự đất nước quên không vụ lợi.
Ở cả hai tiểu thuyết đều có hình ảnh

những người phụ nữ ngờ nghệch và là nạn
nhân của các dự án dân tộc. Trong MJ, cả
Son-hyong và Yong-ch’ae đều sinh ra trong
gia đình sính văn hóa Tây và được người cha
dạy dỗ theo phong cách Tây. Tuy nhiên, cả
hai đều ngờ nghệch, mong manh và cúc
cung theo những chỉ dẫn của những cuốn
sách giáo khoa về phẩm hạnh của người phụ
nữ. Cả hai người phụ nữ đều tự nguyện
chung thủy với người đàn ông mà người cha
lựa chọn. Sự bị động của các nhân vật nữ
cho thấy dự án dân tộc theo mô hình phương
Tây của những người anh, người cha của họ
không thành công trong việc tạo ra những
chủ thể cho một dân tộc độc lập. Trong HW,
người phụ nữ thất bại trong việc làm cho
tiếng nói của mình được nghe và làm cho
thân thể của mình được nhìn thấy trong quá
trình xây dựng dân tộc. Các thuật ngữ được
nhân vật nói như là mớ hỗn độn hổ lốn. Có
vẻ Bimala càng nói, thì cô càng trở nên vô
hình, bởi vì cô chỉ nhại lại các từ ngữ và suy
nghĩ của người khác. Theo cách đọc hình
ảnh, trạng thái này biểu hiện cho thân thể và
tâm trí người phụ nữ Ấn Độ bị chiếm hữu
bởi luận điệu của chủ nghĩa dân tộc về cái
hiện đại và truyền thống; họ nói và nghĩ trên
những từ ngữ và luận điểm của chủ nghĩa
dân tộc mà không phải như là những cá thể
có chủ quyền. Cuối cùng, tất cả các đức

hạnh mà Bimala phát triển để có được bản

Nghiªn cøu ®«ng b¾c ¸, sè 1(155) 1-2014

sắc riêng của mình như là một phụ nữ đáng
kính bị sụp đổ, khi cô lấy trộm tiền của
chồng để đưa cho người tình. Sự sụp đổ này
cho thấy sự thất bại của các dự án dân tộc
Ấn Độ trong việc bảo vệ Ngôi nhà – cái bên
trong, cái gốc gác và bản sắc của dân tộc.
Đồng thời, các dự án đưa người phụ nữ ra
Thế giới cũng bị thất bại vì ở phạm vi này,
người phụ nữ trở nên phi thực tế, lãng mạn
và xúc động.
Nếu như HW xây dựng người phụ nữ bị
động để minh chứng cho sự thất bại của các
dự án dân tộc thì MJ xây dựng một phụ nữ
hiên ngang, người phụ nữ duy nhất thành
công trong việc tạo ra hạnh phúc cho người
khác và giáo dục người khác. Điều này thể
hiện rõ nhất qua hình tượng nhân vật
Pyönguk, người bạn, người thầy tinh thần và
tri thức của Yöngch'ae. Pyönguk được miêu
tả là một du học sinh đang trong kì nghỉ của
mình. Cô là mẫu người phụ nữ mới, mạnh
mẽ và có trí tuệ. Pyönguk tình cờ gặp
Yöngch'ae trên chuyến tàu đi P'yöngyang.
Nhân vật này vừa có đủ nhạy cảm và thấu
hiểu để lắng nghe câu chuyện bị kịch của
Yöngch'ae, người đang có ý định lên tàu đi

đến một nơi nơi để tự tử. Cũng chính
Pyönguk đã đem đến niềm vui và sự cứu rỗi
cho cộng đồng: chuyến tàu đi Tokyo gặp
thiên tai dọc đường, mưa nặng hạt gây ra lụt
lội ở các tỉnh phía nam, đoàn tàu phải dừng
lại ở gần một con sông. Hành khách (bao
gồm cả nhân vật nam chính Hyong-sik cùng
vị hôn thê của mình) di tản khỏi con tàu. Tất
cả đều hoảng sợ: mùa màng bị tàn phá, các
ngôi nhà bị sụp đổ và người dân xung quanh
thì bỏ đi đâu hết. Trong bối cảnh nháo nhác
này, Pyönguk đã hành động. Nàng tổ chức
một buổi nhạc kịch, trong đó, diễn viên là tất
cả các hành khách. Các nhân vật đều có cảnh

65


Nghiên cứu khoa học
ht, chi violin. Vi hnh ng ny,
Pyửnguk khụng ch giỳp on ngi hong
lon vi nhng con ngi suy ngh nhiu
nhng hnh ng ớt, c gii thoỏt khi ni
s hói v con l lt. Hn th na, vic lm
ny cũn khin cho ba nhõn vt, Hyong-sik,
Yửngch'ae v Son-hyong, vn ang vng
vớu vo nhng bun thm ca chuyn tỡnh,
quờn i cỏi riờng ca mỡnh, vui v úng gúp
vo sõn chi chung, em li s bỡnh yờn cho
on ngi. Yửngch'ae v Son-hyong coi

nhau nh ch em.
Vai trũ ch o ca ngi ph n trong
vic to dng mt d ỏn dõn tc y ha hn
cũn c th hin qua s thnh cụng ca h
trong vic giỏo dc ngi khỏc. Trong tiu
thuyt MJ cú hai cnh bn v nh ngha tỡnh
yờu, mt cnh l gia nhõn vt Hyong-sik v
Son-hyong v mt l gia Yửngch'ae v
Pyửnguk. cnh th nht, Hyong-sik c
gng dy Son-hyong v tỡnh yờu. Nhng kt
qu l cõu tr li ca nhõn vt n ny lp i
lp li nhng c ch ngc nhiờn v s hói:
Cụ tr nờn s hói Ti sao anh li hi em
cõu hi ny?, Ti sao anh li hi vy?,
Ti sao anh li cn hi cõu hi ú?, Ti
sao, anh cú ý gỡ, n nh mt cỏch lõu di?,
Nhng, ti sao? Trong khi ú, on i
thoi sau gia hai ngi ph n li bin
chuyn theo chiu tim tin: Yửngch'ae t
ch mự m khụng bit tr li sao vi cõu hi
l cụ cú yờu Hyong-sik hay khụng ó nhn
ra tỡnh cm ca mỡnh: Mc dự tụi vui khi
gp anh ta nhng cú v nh anh ta khụng
phi l ngi n ụng m tụi gi trong tõm
trớ ca mỡnh. Trong khi Hyong-sik ch bit
lp i lp li cõu hi: Em cú yờu anh
khụng? mt cỏch hỏo hc v y trng thỏi
thỡ bng cỏch dn dn búc tỏch nhng kớ c
tui th ca Yửngch'ae v tỡm ra cn


66

nguyờn s ly tỡnh ca Yửngch'ae
(Yửngch'ae khụng yờu Hyong-sik; s ly
tỡnh n t thúi quen c o to t nhng
cun sỏch dy v phm hnh v tớnh khớ ca
ngi ph n), Pyửnguk, ngi ph n tnh
tỏo v lớ tớnh ó giỳp ngi bn ng hnh
nhn din tớnh cỏch, tõm lớ v hon cnh ca
mỡnh. õy, chỳng ta bt gp mt phn
v ngi ph n: ngi cú trớ tu v bit
dựng trớ úc khụn ngoan xoay chuyn tỡnh
cnh v cu giỳp ngi khỏc.
C hai tiu thuyt MJ v HW kt thỳc
s tht bi ca nhng ngi n ụng. im
khỏc bit l trong khi HW cho c hai phỏi
tht bi thỡ MJ li cho chin thng ca
ngi ph n kt thỳc tỏc phm ca mỡnh.
Vỡ th, i tỡm mt gi thuyt v mt d ỏn
dõn tc m Tagore v Yi - vi t cỏch l
nhng trớ thc ca cỏc nc thuc a
mun xõy dng, cn va phi da vo chớnh
vn bn v da vo yu t liờn vn bn. Cú
th tỡm thy ý hng mt d ỏn dõn tc ca
Yi nm cỏi kt, tt c cỏc nhõn vt quõy
qun, quờn bn thõn úng gúp vo dn
hũa nhc chung. iu kin tiờn quyt cho s
hỡnh thnh ca nn hũa nhc ny l cỏc nhõn
vt cn phi cú trớ tu v s tnh tỏo; vt b
nhng s y m v m mng. Trớ tu s giỳp

con ngi cú lớ lun kờu gi, thu hỳt
v tp hp ngi khỏc cựng tham gia xõy
dng mt d ỏn dõn tc. Trong khi ú, vi
Tagore, cn thit phi tỡm n nhng vn
bn a ra gi thuyt v d ỏn dõn tc
ca ụng. Vi s tht bi ca tt c cỏc nhõn
vt, tiu thuyt HW khụng to ra mt hỡnh
thc c th dõn tc no m ch l mt kh
nng (posibility)8. S thay th mang tớnh
8

Culler kt hp lun im ca Jameson v Anderson i
n kt lun v vic c tiu thuyt trong mi tng quan
vi ch ngha dõn tc: mi tiu thuyt l mt kh nng

Nghiên cứu đông bắc á, số 1(155) 1-2014


Nghiên cứu khoa học
tng tng ny, nh tiu thuyt ỏm gi9, cú
th l mt hỡnh thc hỡnh thc ú khin
cho nc n thuc a tin gn hn vi
mu quc, hiu nú v nguyn ra nú
(Jose 21), v kờu gi s ng h trong vic
vn dng cỏc d ỏn dõn tc10.
Tài liệu tham khảo
1. Anderson, Benedict (1991) Imagined
Communities: Reflection on the Origins and
Spread of Nationalism, Second Edition, Verso,
London.

2. Ann Lee, Yi Kwangsu and Korean
Literature: The Novel Mujong (1917), Journal
of Korean Studies, s 8/1992.
3. Ann, Sung Hi Lee (2005) Modern
Korean Literature Mujong, East Asia Program,
Cornell University, New York.
4. Chatterjee, Partha (1993), The Nation and
Its Fragments. Colonial and Postcolonial
Histories, Princeton University Press, New
Jersey.
5. Culler, Jonathan (2007), The Novel and
the Nation. The Literary in Theory, Stanford
University Press, Stanford, tr. 43-72.
6. Fanon, Frantz (2004), The Wretched of the
Earth. Trans. Richard Philcox, Grove Press,
New York..
7. Ho Tam Hue Tai (1992), Radicalism and
the Origins of the Vietnamese Revolution,
Harvard University Press, Cambridge.

8. Jameson, Fredric. Third World Literature
in the Era of Multinational Capitalism. Social
Text, s 15/1986.
9. Jose, Francisco Sionil (2007), The
Literature as We Think It. From the Inside:
Asian Pacific Literatures in English. Ed. Edwin
Thumboo and Rex Ian Sayson, Ethos Book,
Singapore, tr. 14-22.
10. Kim,
Kichung.

Mujong:
An
Introduction to Yi Kwangsu's Fiction. Korean
Studies, s 6/1982.
11. Radice William (2005). Preface. The
Home and the World by R. Tagore. Penguin
Book, Hammondsworth, vii-xx.
12. Reed, Susan (2010), Dance and the
Nation; Performance, Ritual, and Politics in Sri
Lanka, University of Wisconsin Press, Madison.
13. Rege, Josna (2004), Problems of Action
in the Colonial Novel. Colonial Karma: Self,
Action, and Nation in the Indian English Novel,
Palgrave Macmillan, New York, tr. 38-49.
14. Tagore, Rabindranath (1997). Selected
Letters of Rabindranath Tagore. Ed. Krishna
Dutta and Andrew Robinson. Cambridge
University Press, Cambridge.
15. Tagore, Rabindranath (2005), The Home
and
The
World,
Penguin
Book,
Hammondsworth.

(posibility) cho s hỡnh thnh mt cng ng tng tng,
do ú, mt dõn tc.
9
Thut ng ỏm gi liờn quan n khỏi nim c bn

trong m hc n dhvani.
10
Trong bc th cho cỏc nh hc gi M vo nhng nm
1920, Tagore th hin thỏi chng i vi phong tro
bt hp tỏc v khao khỏt cú s hp tỏc gia cỏc nn vn
húa. iu ny th hin qua d ỏn thnh lp ngụi trng
quc t Santiniketan.

Nghiên cứu đông bắc á, số 1(155) 1-2014

67



×