Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Định hướng phát triển các Khu công nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.29 KB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN


Chuyên đề tốt nghiệp
Tên đề tài: Định hướng phát triển các Khu công nghiệp

tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2020

Giáo viên hướng dẫn : GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Vân Hằng
Lớp
: KTPT - 47B
Khóa
:47
Hệ
: Chính quy

Hà Nội – 2009


LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
I. Khái quát Khu công nghiệp........................................................................................3
1. Khái niệm KCN......................................................................................................3
2. Đặc điểm KCN.......................................................................................................4
3. Phân loại các KCN.................................................................................................5
II. Vai trò của KCN đối với kinh tế và xã hội................................................................7
1. Vai trò của KCN đối với kinh tế............................................................................7
1.1. KCN huy động một lượng vốn lớn, từ nhiều nguồn để phát triển kinh tế.......7
1.2. KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề mới, góp
phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH, HĐH..............................8


1.3. KCN đóng góp đáng kể vào giá trị sản xuất công nghiệp vào kim ngạch xuất
nhập khẩu và ngân sách cả nước..........................................................................10
1.4. KCN góp phần phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng của đất nước.................10
2. Vai trò của KCN đối với xã hội............................................................................11
2.2. KCN góp phần nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan nhà nước quản lý
về KCN.................................................................................................................12
3. Sự cần thiết phát triển KCN.................................................................................14
III. Điều kiện hình thành, các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển
KCN, một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động phát triển KCN...........................................17
1. Điều kiện hình thành. ..........................................................................................17
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển KCN..........................18
2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý:.................................................................18
2.2. Cơ chế chính sách:.........................................................................................18
2.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của vùng..........................................................19
2.4. Vấn đề giải phóng mặt bằng và giá thuê đất.................................................20
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động phát triển KCN.............................................20
3.1. Tỉ lệ diện tích được điền đầy ........................................................................20
3.2. Số dự án đầu tư..............................................................................................21
3.3. Tổng số vốn đầu tư........................................................................................21
3.4. Tỉ lệ vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích đất khu công nghiệp...................21
3.5.Quy mô của một dự án đầu tư........................................................................21
3.6. Số lao động....................................................................................................21
III. Kinh nghiệm phát triển KCN của một số tỉnh........................................................22
1. Tỉnh Hải Dương...................................................................................................22
1.1. Những kết quả về phát triển các KCN tỉnh Hải Dương................................22
1.1.2. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút đầu tư vào KCN................23
1.1.3. Đánh giá chung.......................................................................................26
1.2. Bài học kinh nghiệm của Hải Dương trong phát triển các KCN ..................26
2. Tỉnh Thanh Hoá....................................................................................................28
2.1. Những kết quả về phát triển của các KCN tỉnh Thanh Hoá..........................28

2.2.1. Công tác quy hoạch ............................................................................28
2.2.2. Về thu hút dầu tư
.......................................................................28
CHƯƠNG II: Thực trạng quy hoạch và phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 33
I. Thực trạng các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam........................................................33
1. Khái quát tỉnh Hà Nam.........................................................................................33
2. Thực trạng KCN tỉnh Hà Nam.............................................................................35
2.1. Tình hình chung của KCN.............................................................................35


2.2. Chi tiết từng KCN đang hoạt động................................................................36
2.2.1. KCN Đồng Văn I....................................................................................36
2.2.2. KCN Đồng Văn II.................................................................................39
2.2.3. KCN Châu Sơn.......................................................................................42
2.2.4. KCN Hoà Mạc........................................................................................45
II. Vai trò của các KCN đối với tỉnh Hà Nam..............................................................47
1. Vai trò của KCN đối với kinh tế tỉnh Hà Nam....................................................47
2. Vai trò của KCN đối với xã hội tỉnh Hà Nam. ....................................................52
3. Sự cần thiết phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam........................................55
III. Đánh giá về tình hình phát triển các KCN tỉnh Hà Nam........................................56
1. Kết quả đạt được của các KCN tỉnh Hà Nam......................................................56
1.1. Đánh giá tỉ lệ diện tích được điền đầy...........................................................56
1.2. Đánh giá về dự án đầu tư...............................................................................58
1.3 Đánh giá vốn đầu tư: .....................................................................................59
1.4. Quy mô của một dự án đầu tư ......................................................................60
2. Hạn chế và nguyên nhân của các KCN tỉnh Hà Nam..........................................61
2.1. Hạn chế của các KCN tỉnh Hà Nam..............................................................61
2.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của các KCN tỉnh Hà Nam................62
2.2.1. Nguyên nhân khách quan:......................................................................62
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan:..........................................................................62

3. Đánh giá chung.....................................................................................................63
CHƯƠNG III: Định hướng và giải pháp phát triển các KCN tỉnh Hà Nam....................64
I. Những căn cứ để phát triển KCN tỉnh Hà Nam........................................................64
1. Căn cứ pháp lýđể phát triển KCN tỉnh Hà Nam...................................................64
2. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam đến năm 2020...............66
II. Định hướng phát triển các KCN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2020....................67
1. Định hướng phát triển chung các KCN tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2020......67
2. Định hướng phát triển những KCN chủ yếu của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 2020..........................................................................................................................68
1.1. Tập trung lấp đầy các KCN hiện có..............................................................69
1.3. Ưu tiên phát triển vùng các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh:...................71
III. Giải pháp phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.........72
1. Về quy hoạch........................................................................................................73
1.1. Rà soát, điều chỉnh, đề xuất địa điểm quy hoạch xây dựng các KCN trên địa
bàn tỉnh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và tổ chức công bố Quy
hoạch được phê duyệt...........................................................................................73
1.2. Quy định các tiêu chí để lựa chọn mô hình và chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng KCN..............................................................................................................74
2. Về đầu tư..............................................................................................................75
2.1. Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu vào KCN........................................75
2.2. Đầu tư phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các hệ thốg dịch vụ hỗ
trợ tối ưu cho hoạt động các KCN........................................................................77
3. Về lao động..........................................................................................................77
4. Về chính sách.......................................................................................................81
4.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về các chủ trương,
đường lối của Đảng, nhà nước và tỉnh Hà Nam về kinh tế đối ngoại, hội nhập


kinh tế quốc tế, phát triển các KCN để tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài.....................................................................................................................81
4.2. Xây dựng cơ chế, chính sách, cải tiến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng

mặt bằng để thành lập các KCN...........................................................................82
4.3. Xây dựng một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với những
lĩnh vực có ảnh hưởng và tác động đến xây dựng và phát triển các KCN...........83
4.3.1. Đầu tư phát triển hạ tầng:.......................................................................83
4.3.2. Ưu tiên đưa các dự án sản xuất và dịch vụ công nghiệp vào các KCN..84
4.3.3. Cơ chế khuyến khích kêu gọi, xuc tiến, thu hút các dự án lớn vào KCN
..........................................................................................................................84
4.4. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với KCN...85
4.5. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh, các cấp các ngành, tập trung các
nguồn lực để giải quyết dứt điểm những vướng mắc tồn tại của các KCN hiện có,
lấp đầy các KCN và thành lập các KCN mới làm động lực thu hút đầu tư trong
nước và nước ngoài trong những năm tới............................................................86
KẾT LUẬN..........................................................................................................................88

Danh mục từ viết tắt
1. KCN

: Khu công nghiệp

2. CN

: Công nghiệp

3. TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp


4. CCN


: Cụm công nghiệp

5. UBND

: Uỷ ban nhân dân

6. TU

: Tỉnh uỷ

7. CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

8. NĐ

: Nghị định

9. QĐ

: Quyết định

10. CP

: Chính phủ

11. NQ

: Nghị quyết


12. TTg

: Thủ tướng Chính phủ

13. WTO

: Tổ chức thương mại quốc tế

14. BKH

: Bộ Kế hoạch

15. V/v

: Về việc

16. DN

: Doanh nghiệp

Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Bảng 1. Qui mô các loại đất theo quy hoạch tại KCN Đồng Văn I.
Bảng 2. Qui mô các loại đất theo quy hoạch tại KCN Đồng Văn II.
Bảng 3. Qui mô các loại đất theo quy hoạch tại KCN Châu Sơn.


Bảng 4: Tỷ lệ diện tích lấp đầy các KCN tỉnh Hà Nam.
Bảng 5: Số dự án đầu tư thu hút vào các KCN tỉnh Hà Nam.
Bảng 6: Số vốn thu hút đầu tư vào KCN của tỉnh Hà Nam năm 2006, 2007,
2008

Bảng 7: Quy mô trung bình của một dự án năm 2006.
Bảng 8: Quy mô trung bình của một dự án năm 2007.
Bảng 9: Quy mô trung bình của một dự án năm 2008.
Bảng 10: Dự kiến cơ cấu kinh tế năm 2010, 2020.
Bảng 11: Danh mục các KCN mới và bổ sung
Biểu đồ 1: GDP tỉnh Hà Nam giai đoạn 2004 - 2008.
Biểu đồ 2: Thu nhập bình quân đầu người tỉnh Hà Nam giai đoạn 2004 2008.
Biểu đồ 3: Cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Nam giai đoạn 2004 - 2008.
Biểu đồ 4: Cơ cấu lao động tỉnh Hà Nam giai đoạn 2004 - 2008.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.

LỜI MỞ ĐẦU
Khu công nghiệp có vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế
của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia. Khu công nghiệp góp phần thu hút
vốn, công nghệ, lao động, quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh, sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực...và nó cũng ảnh hưởng tới tất cả các vấn đề văn hoá xã
hội khác.. Chủ trương phát triển các KCN tập trung của Chính Phủ là tiền đề
phát triển và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sự phát triển
các KCN trong thời gian qua đã mang lại kết quả có tính đột phá về phát triển
hạ tầng kĩ thuật, thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, phát triển sản xuất công nghiệp, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu,
đồng thời tạo sự phát triển vượt bậc của công nghiệp địa phương, góp phần
hình thành hạt nhân phát triển các vùng trên phạm vi cả nước. Vì thế phát
triển các khu công nghiệp là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi vùng kinh tế hay
một quốc gia nào đó.
Có thể nói Hà Nam là một tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế

nói chung và phát triển Khu công nghiệp nói riêng. Bởi lẽ Hà Nam có lợi thế
gần thành phố Hà Nội - một trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội lớn của cả
nước và lợi thế cả về mặt giao thông nhờ có tuyến quốc lộ 1A, tuyến đường
sắt Bắc Nam chạy qua, giao thông đường thuỷ thuận lợi là nơi của các sông
lớn chảy qua như sông Hồng, sông Đáy... Địa hình phong phú cả đồng bằng
và đồi núi, Hà Nam có lực lượng lao động dồi dào, có nhiều mỏ khoáng sản
làm nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp khác nhau.
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam tiếp tục ổn định,
có sự tăng trưởng liên tục và đã đạt được một số kết quả nhất định. Xuất phát
từ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam trong những năm đổi
1

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
mới, đặc biệt là phát triển các Khu công nghiệp đã đang và sẽ thành lập tại
tỉnh Hà Nam nên em đã chọn đề tài "Định hướng phát triển các Khu công
nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2020" làm chuyên đề tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, được sự giúp đỡ tận tình của Ban
quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hà Nam, của cán bộ hướng dẫn: Nguyễn
Văn Hán, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Vũ
Thị Ngọc Phùng. Nhưng do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức cũng như
hiểu biết về thực tiễn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Bởi vậy, em rất mông nhận được những đóng góp ý kiến của thầy cô giáo
trong khoa Kế Hoạch - Phát Triển và các cô chú trong Ban quản lý các Khu
công nghiệp tỉnh Hà Nam để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.

Em xin chân thành cảm ơn quý cơ quan và cô giáo hướng dẫn đã giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Vân Hằng

CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về sự phát triển các Khu công nghiệp.
2

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
I. Khái quát Khu công nghiệp
1. Khái niệm KCN
Từ cuối thế kỉ XIX các KCN bắt đầu được hình thành và phát triển.
Năm 1896, KCN đầu tiên trên thế giới được thành lập ở Trafford Park thành
phố Manchester, nước Anh. Tiếp theo Anh, các nước khác được thành lập
các KCN như Hoa Kỳ 1899, Italy – 1904, Puerto Rico – 1947 và sau những
năm 50 thì sự tăng trưởng các KCN mới bắt đầu bùng nổ. Nếu như năm 1940
ở Mỹ mới có 33 KCN thì đến năm 1959 con số này đã là 452 và đến năm
1970 số KCN đã lên tới 2.400. Với Châu Á, KCN đầu tiên được thành lập ở
Singapore o năm 1951, ở Malisia 1954 và ở Ấn Độ 1955. Hiện nay ở khu vực
Châu Á có trên 1.000 KCN đang hoạt động. Như vậy lịch sử hình thành và
phát triển các KCN trên thế giới đã trên 100 năm. Ở Việt Nam, KCN đầu tiên
được thành lập vào năm 1991 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đó là KCN Tân
Thuận.
Hiện nay, quan niệm về KCN ở các nước cũng khác nhau. KCN thường
được hiểu như là một vùng đất được phân chia và phát triển có hệ thống theo
một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành công nghiệp

với hạ tầng cơ sở, tiện ích công cộng và các dịch vụ hỗ trợ phát triển. Các
nước như Thái Lan, Philippin, quan niệm KCN như một thành phố công
nghiệp vì ngoài việc cung cấp cơ sở hạ tầng, các tiện nghi, tiện ích công cộng
hoàn hỉnh và xử lý chất thải, KCN còn bao gồm khu thương mại, dịch vụ
ngân hang, bệnh viện, trường học, các khu vui choi giải trí, nhà ở cho công
nhân…
Ở nước ta, tại Nghị định 36-CP ngày 24/4/1997 thì Khu công nghiệp là
khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
3

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định (có
tường rào bao quanh) không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Đặc điểm KCN.
Hiện nay, các KCN được phát triển ở hầu hết ở tất cả các quốc gia, đặc
biệt là các nước đang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về qui mô, địa điểm
và phương thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng nói chung các KCN có những
đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ mà không có dân
cư (gọi chung là doanh nghiệp KCN). KCN là nơi xây dựng để thu hút các
đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc các đơn vị doanh nghiệp dịch vụ
gắn liền với sản xuất công nghiệp. Theo điều 6 Quy chế KCN, TCSX, KCNC
ban hành kèm Nghị định 36/CP thì doanh nghiệp KCN có thể là các doanh

nghiệp Việt Nam, thuộc mọi thành phần kinh tế doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoặc các bên tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh, các doanh
nghiệp này được quyền kinh doanh trong các lĩnh vực cụ thể sau: Xây dựng
và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng; sản xuất gia công, lắp giáp các
sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và tiêu dùng ở trong nước, phát triển và
kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ; nghiên
cứu, phát triển khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra
sản phẩm mới; dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp.
- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường
xá; hệ thống điện nước, điện thoại. Thông thường việc phát triển cơ sở hạ t
4

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
ầng trong KCN do một công ty xã hội khác phát triển công suất hạ tầng đảm
nhiệm. Ở Việt Nam Công ty này là các doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc doanh nghiệp trong nước thực hiện. Các
Công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó
được phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại.
- Về tổ chức quản lý: Trên thực tế các KCN đều thành lập hệ thống Ban
quản lý KCN cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực
hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong KCN. Ngoài ra tham gia vào quản lý tại các KCN còn có nhều Bộ như:
Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Xây dựng...
3. Phân loại các KCN.

Mặc dù có những đặc điểm chung, những KCN còn có những nét đặc
thù thể hiện tính đa dạng của nó, một cách tổng quát có thể chia KCN thành 4
loại:
Một là, các KCN được thành lập trên khuôn viên đã có một số doanh
nghiệp công nghiệp đang hoạt động, KCN Khánh Hoà, KCN Liên Chiểu (Đà
Nẵng), KCN Bình Dương, KCN Tân Tạo, Bình Chiểu (TP Hồ Chí Minh),
KCN Sài Đồng B (Hà Nội)... nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KCN theo
đúng quy hoạch mới, đồng thời tạo hạ tầng kỹ thuật phục vụ tốt việc phát
triển KCN, có điều kiện xử lý chất thải công nghiệp. Đối với KCN thuộc loại
này thì vấn đề quan trọng nhất là nhanh chóng nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, nhất
là các công trình xử lý chất thải công nghiệp, đồng thời đảm bảo tính phù hợp
trong quy hoạch xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuận tiện cho các
doanh nghiệp sử dụng.
5

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
Hai là, các KCN được hình thành nhằm đáp ứng yêu cầu cho việc di
dời các nhà máy, xí nghiệp đang ở trong nội thành các đô thị lớn, do nhu cầu
chỉnh trang đô thị và bảo vệ môi trường, môi sinh mà phải chuyển vào KCN.
Hiện nay, do các thành phố phát triển nhanh và quy mô lớn hơn, dân cư tập
trung đông hơn nên các cơ sở công nghiệp đã xây dựng trong nội thành chẳng
những gây mất mỹ quan cho cảnh quan thành phố mà còn gây ô nhiễm môi
trường sống cho dân cư đô thị. Việc mở rộng các cơ sở này: đổi mới công
nghệ khó thực hiện do không còn diện tích đất và xử lý hạ tầng, bảo vệ môi
trường tốn kém. Thuộc diện cần thiết phải di dời có nhiều cơ sở. Do đó việc

hình thành các KCN phục vụ nhu cầu di dời là yêu cầu khách quan thực hiện
càng sớm càng tốt.
Ba là, các KCN hiện đại và có quy mô lớn, xây dựng mới. Thuộc loại
KCN này, hiện nay có 20 trong đó có 13 khu (kể cả KCX) do các công ty
nước ngoài đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, như KCN Hải Phòng - Nomura, KCN Singapore, KCN
Long Bình - Amator, KCN Bắc Thăng Long... Nhìn chung các KCN này có
tốc độ xây dựng hạ tầng tương đối nhanh và chất lượng hạ tầng đạt tiêu chuẩn
quốc tế, có hệ thống xử lý chất thải công nghiệp tiên tiến, đồng bộ và có một
số khu vực có nhà máy phát điện riêng, tạo điều kiện hấp dẫn đầu tư đổi mới,
các công ty nước ngoài có công nghệ tiên tiến, có khả năng tài chính và làm
ăn lâu dài tại Việt Nam. Khả năng vận động xúc tiến đầu tư có điều kiện hơn
do bên nước ngoài tham gia liên doanh rộng ở nhiều nước, có kinh nghiệm
tiếp thị.

6

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
Bốn là, các KCN có quy mô nhỏ gắn liền với nguồn nguyên liệu nông,
lâm, thủy sản được hình thành ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long,
Đồng bằng Trung du Bắc Bộ và Duyên hải miền Trung
Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong
thế kỷ 21 sẽ đặt ra những yêu cầu mới, nhiệm vụ mới, tạo ra những đặc trưng
mới cho bộ mặt các KCN. Cách phân loại trên sẽ phục vụ cho việc tạo ra
những thông tin phong phú và hữu ích cho các cấp quản lý và hoạch định

chính sách.
II. Vai trò của KCN đối với kinh tế và xã hội.
Sự ra đời và phát triển các KCN trên thế giới đã khẳng định vai trò to
lớn của nó đối với việc đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH đất nước. Ở Việt
Nam, các KCN này đã có những đóng góp rất quan trọng vào việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
1. Vai trò của KCN đối với kinh tế.
1.1. KCN huy động một lượng vốn lớn, từ nhiều nguồn để phát triển kinh
tế
Thực tiễn nền kinh tế Việt Nam cho thấy nhân tố hàng đầu, nếu không
nói là quan trọng nhất đối với CNH, HĐH được tiến hành với tốc độ nhanh
cần phải có cơ chế, chính sách và biện pháp huy động được nguồn vốn nhiều
nhất, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất. KCN đi liền với nó là một hệ
thống các cơ chế chính sách thu hút đầu tư tương đối đồng bộ, trong những
năm qua đã huy động được một lượng vốn rất lớn cho nền kinh tế. Tác dụng
huy động vốn của KCN được thể hiện ở hai mặt.

7

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
Thứ nhất, là huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế trong nước, đây là
nguồn vốn có tính chất quyết định, là nhân tố nội lực. Những năm đầu xây
dựng KCN, do chưa nhận thức được tầm quan trọng của KCN trong việc huy
động nguồn vốn bên trong, chúng ta đã xem nhẹ việc thu hút các doanh
nghiệp trong nước đầu tư vào KCN.

Thứ hai,là huy động vốn của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Trong
điều kiện nền kinh tế tích luỹ nội bộ còn thấp thì thu hút được nhiều vốn đầu
tư nước ngoài là rất quan trọng. KCN là một giải pháp hữu hiệu nhằm huy
động vốn của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Có thể nói, KCN là
nơi chính sách ưu đãi đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài được thể hiện
rõ nét nhất, các nhà đầu tư nước ngoài nhìn chung cảm thấy yên tâm hơn khi
đầu tư vào KCN, bởi lẽ trong KCN có một hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại
và sẵn có, một môi trường pháp lý thuận lợi và thống nhất, là nơi cơ chế “một
cửa, tại chỗ” được thực thi rõ ràng nhất. Đây chính là những lợi thế chủ yếu
để thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào KCN.
1.2. KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề
mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH, HĐH
Có được những đóng góp nêu trên phải kể tới vai trò to lớn của khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong KCN. Cùng với dòng vốn của khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh trong
KCN, các nhà đầu tư nước ngoài còn đưa vào Việt Nam những dây truyền sản
xuất với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mặc dù nhiều công nghệ so với trình độ
công nghệ trên thế giới còn ở mức trung bình nhưng cung phần nào nâng cao
trình độ công nghệ hiện có của Việt Nam. Đó là chưa kể tới những dự án công
nghiệp kỹ thuật cao (phần lớn của Nhật Bản) đầu tư vào KCN, như Công ty
8

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
TNHH Canon Việt Nam, Mabuchi Motor…, các dự án này đã du nhập vào
Việt Nam những công nghệ hiện đại nhất trên thế giới, ở những lĩnh lực mà

chúng ta còn yếu kém và cần khuyến khích phát triển như cơ khí chính xác,
điện tử…
KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp và dịch vụ công nghiệp. Về mặt
lượng, đương nhiên KCN góp phần nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp
trong tổng GDP của các ngành kinh tế tạo ra trên cả nước, tỷ trọng giá trị sản
xuất công nghiệp do các doanh nghiệp KCN tạo ra luôn tăng qua các năm.
Nhưng quan trọng hơn, về mặt chất, KCN đã thu hút được các dự án có hàm
lượng vốn lớn, công nghệ cao như dầu khí, sản xuất ôtô, xe máy, dụng cụ văn
phòng…Mặc dù số lượng các dự án này trong KCN còn ít, nhưng cũng đã
góp phần thúc đẩy những ngành nghề mới, đa dạng hoá cơ cấu ngành nghề
công nghiệp. Các dự án đầu tư vào KCN tập trung chủ yếu vào các ngành
công nghiệp nhẹ như dệt may, da giầy…và công nghiệp chế biến thực phẩm,
đây là các dự án thu hút nhiều lao động và có tỷ lệ xuất khẩu cao. Các ngành
công nghiệp nhẹ chế biến thực phẩm là những ngành truyền thống đã có từ
lâu ở nước ta, nhưng các dự án trong KCN đã góp phần nâng cấp các ngành
này về dây chuyền công nghệ chất lượng sản xuất sản phẩm.
Ngoài ra, phải kể tới đóng góp của KCN vào nâng cao tỷ trọng các
ngành dịch vụ công nghiệp như dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng, bảo hiểm,
bưu chính viễn thông…Đây là những dịch vụ có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn
quốc tế và có giá trị gia tăng khá, đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc
tế.
Tóm lại, KCN đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH, cả về mặt chất và lượng mặc dù còn có sự bất hợp lý trong cơ
9

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.

rường Đại Học: KTPT - 47B.
cấu ngành nghề công nghiệp, tỷ trọng các ngành công nghiệp nặng và công
nghiệp kỹ thuật cao còn thấp và còn tồn tại những hậu quả do các công nghệ
chưa được hiện đại du nhập vào Việt Nam nhưng đóng góp của KCN vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước là không thể phủ nhận.
1.3. KCN đóng góp đáng kể vào giá trị sản xuất công nghiệp vào kim ngạch
xuất nhập khẩu và ngân sách cả nước
Các KCN đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng công nghiệp và nâng
cao tỷ trọng ngành công nghiệp trong GDP. Đây là biểu hiện rõ nét nhất về
mặt lượng của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
Phần lớn các doanh nghiệp KCN, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước noài sản xuất hàng công nghiệp chủ yếu để xuất khẩu. Tuy nhiên,
nhận thức vai trò của các doanh nghiệp FDI trong KCN đối với xuất khẩu sẽ
là thiếu sót nếu không kể tới vai trò của các doanh nghiệp trong nước, mặc dù
đóng góp của các doanh nghiệp này vào kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé,
nhưng các doanh nghiệp đã góp phần tạo nguồn hàng để giải quyết nhu cầu
thị trường trong nước, giảm bớt việc nhập khẩu hàng hoá để phục vụ sản xuất.
Tóm lại, vai trò của các doanh nghiệp KCN kể cả trong và ngoài nước thể
hiện ở chỗ, các doanh nghiệp góp phần cân đối cán cân thương mại theo
hướng gia tăng xuất khẩu và giảm bớt nhập khẩu những mặt hàng trong nước
có thể sản xuất được.
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp KCN đã đóng góp nhất định
vào nguồn thu ngân sách nhà nước.
1.4. KCN góp phần phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng của đất nước

10

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.



Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng là điều kiện hết sức quan trọng và
cấp thiết của nền kinh tế quốc dân. Để thu hút đầu tư vào KCN tạo điều kiện
thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc triển khai nhanh dự án, ngoài các chính
sách ưu đãi về tài chính và quản lý thuận lợi của nhà nước cơ sở hạ tầng kỹ
thuật các KCN đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng việc
thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN có ý nghĩa về nhiều mặt:
Thứ nhất, huy động một nguồn vốn lớn để đầu tư xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng KCN. Hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào đồng
bộ và hiện đại trong KCN, bao gồm cả hệ thống điện nước, bưu chính viễn
thông, không chỉ có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
KCN hoạt đông, mà việc còn có tác dụng kích thích sự phát triển kinh tế của
địa phương với nơi có KCN.
Thứ hai, hệ thống kết cấu hạ tầng thuận lợi trong KCN sẽ có tác dụng
thu hút đầu tư vào KCN, nhanh chóng lấp đầy diện tích đất trong KCN. Thực
hiện được mục tiêu của việc xây dựng KCN là thu hút đầu tư lấp đầy KCN.
2. Vai trò của KCN đối với xã hội.
2.1. KCN đã tạo ra một lực lượng lao động có trình độ ty nghề cao, thích
ứng với nền công nghiệp hiện đại; một đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý
giỏi

Đảng và nhà nước ta đã khẳng định rằng con người luôn ở vị trí trung

tâm trong toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Không thể phủ nhận
rằng người lao động Việt Nam rất tháo vát, nhạy bén, thích ứng mau lẹ với
mọi hoàn cảnh biến động của nền kinh tế thị trường và có khả năng lắm bắt
những kỹ thuật mới để sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhưng với yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH thì chất lượng của người lao động Việt Nam còn

thấp do chưa có một nền tảng giáo dục tốt.
11

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
Phát triển KCN để tạo ra nhiều hơn chỗ làm việc là một trong những
mục tiêu quan trọng của nước ta. Mặc dù việc thu hút nguồn nhân lực làm
việc chưa phải là lớn, nhưng điều quan trọng là số lao động này được tiếp cận
với công nghệ hiện đại, được trực tiếp làm việc trong một môi trường làm
việc có kỷ luật cao, yêu cầu tay nghề cao, đã rèn luyện được những kỹ năng là
bản lĩnh làm việc thích ứng với một nền công nghiệp tiên tiến hiện đại. Các
doanh nghiệp KCN, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
đào tạo được đội ngũ lao động công nghiệp tiên tiến, có tác động lan toả và
nâng cao nền tảng trình độ lao động của đội ngũ lao động Việt Nam.
Ngoài ra các doanh nghiệp KCN còn thu hút một lượng lớn người lao
động Việt Nam vào các vị trí quản lý doanh nghiệp, đội ngũ lao động này
được tiếp xúc với phương thức quản trị doanh nghiệp tiên tiến hiện đại kỹ
năng marketing, quản lý tài chính, tổ chức nhân sự…Đội ngũ lao động này,
khi chuyển đi làm việc tại các doanh nghiệp Việt Nam, hoặc tự mình khởi sự
doanh nghiệp sẽ áp dụng phương thức quản lý tiên tiến đã tiếp thu được vào
hoạt động của doanh nghiệp mình. Từ đó sẽ vừa nâng cao hiệu quả của doanh
nghiệp, vừa truyền đạt những kiến thức quản lý cho người lao động Việt Nam
khác.
Như vậy, xét trên các góc độ, vai trò của KCN không chỉ dừng lại ở
việc đào tạo đội ngũ lao động có trình độ cao mà quan trọng hơn là tác động
lan truyền của nó tới các doanh nghiệp Việt Nam khác. Các KCN đã thực sự

góp phần vào việc nâng cao trình độ chung của lao động nước ta.
2.2. KCN góp phần nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan nhà nước
quản lý về KCN
12

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
KCN là một mô hình mới được xây dựng và phát triển ở Việt Nam, nên
thực tế việc triển khai mô hình này trong thời gian qua đã xuất hiện rất nhiều
vấn đề bất cập trong quản lý nhà nước về KCN, như phân cấp, uỷ quyền trong
KCN, thủ tục hành chính trong đầu tư vào các KCN, các vấn đề thuế…Thực
tiễn phát triển KCN đã cho chúng ta rất nhiều bài học trong quản lý nhà nước
về KCN nói riêng và quản lý nhà nước nói chung. Đến nay, bộ máy quản lý
KCN đã được hình thành thành một cách thống nhất từ Trung ương tới địa
phương bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý KCN cấp Trung
ương và các Ban quản lý KCN cấp tỉnh. Việc quản lý KCN đang diễn ra theo
xu hướng phân cấp mạnh mẽ cho Ban quản lý các KCN cấp tỉnh trong viẹc
quản lý hoạt động đầu tư trong KCN. KCN cũng là nơi có điều kiện để thực
hiện tốt cơ chế “một cửa, tại chỗ”, tạo thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư khi làm
thủ tục đầu tư vào KCN. KCN cũng là nơi cho các cơ quan nhà nước “thử
nghiệm” các chính sách và ngày càng hoàn thiện các chính sách đó cho phù
hợp với thực tế.
Ngoài ra, quá trình phát triển KCN những năm qua cũng là quá trình
phát triển của hoạt động xúc tiến đầu tư vào KCN với nhiều hình thức đa
dạng, có hiệu quả và tính chuyên nghiệp ngày càng cao; bước đầu hình thành
một hệ thống các cơ quan xúc tiến đầu tư trên cả nước.

Tóm lại, mặc dù mô hình KCN được triển khai ở nước ta mới được 18
năm, nhưng đã khẳng định được vai trò to lớn của nó trong sự nghiệp CNH,
HĐH. KCN góp phần huy động một nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế, xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, nâng cao trình độ của đội ngũ lao động thích
ứng với nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, HĐH. Mặc dù KCN còn bộc lộ những hạn chế về một số mặt
13

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
như: vấn đề môi trường chưa được giải quyết triệt để, giải quyết vấn đề nhà ở
cho công nhân làm việc trong KCN…Nhưng xét về lâu dài, phát triển KCN là
cần thiết, là một trong những phương thức căn bản để rút ngắn, đẩy nhanh
tiến trình CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế,
bước đầu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội thự hiện mục
tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
3. Sự cần thiết phát triển KCN.
Tiền đề cần thiết để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam. Đó là
vốn tích luỹ, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, công nhân lành nghề
và cán bộ quản lý kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng; và đổi mới nâng cao
năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước. Phát triển các KCN là một
trong những giải pháp để tạo dựng các tiền đề nói trên cho sự nghiệp CNH,
HĐH. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là KCN là giải pháp duy nhất, hay
nói cách khác, sẽ là vội vàng nếu kết luận KCN là giải pháp tất yếu của quá
trình CNH, HĐH. Về nguyên tắc, bằng con đường này hay con đường khác,
chúng ta có thể có các tiền đề nói trên. Nhưng phát triển KCN là một giải

pháp tổng hợp, mang tính toàn diện để giải quyết đồng thời các yếu tố về vốn,
lao động, khoa học - công nghệ, trình độ quản lý, là con đường tối ưu để tiến
tới mục tiêu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
Mặt khác, đất nước Việt Nam đang trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế, nên sự vận động của tất cả các thành phần kinh tế trên
các lĩnh vực của nền kinh tế không thể tách rời xu thế này. Đồng thời, để nền
kinh tế phát triển bền vững, bên cạnh việc hội nhập kinh tế quốc tế một cách
chủ động, chúng ta cần đảm bảo tính độc lập trong phát triển kinh tế, có một
đường lối phát triển riêng được xay dựng trên cơ sở điều kiện thực tế của đất
14

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
nước. Phát triển KCN có thể thực hiện được các mục tiêu trên. Điều này được
thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, KCN được hiểu là một vùng lãnh thổ đặc biệt có những điều
kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng sẵn có cùng với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư
được áp dụng. Đây sẽ là nơi đầu tư lý tưởng cho các nhà đầu tư, trong đó có
các nhà đầu tư nước ngoài. Cùng với dòng vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào
KCN, các công nghệ tiên tiến hiện đại trên thế giới, trình độ quản lý của đội
ngũ các bộ quản lý doanh nghiệp, trình độ tay nghề của công nhân theo các
chuẩn mực quốc tế sẽ được du nhập vào Việt Nam. Đây cũng là nhân tố góp
phần để nước ta thực hiện việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Thực chất
của quá trình toàn cầu hoá là quá trình phân công lao động trên phạm vi quốc
tế theo hướng chuyên môn và tập trung hoá. Phát triển KCN chính là 1 cách
để chúng ta tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế.

Thứ hai, KCN là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi và nhiều ưu đãi,
đồng thời cũng được quản lý chặt chẽ bởi hệ thống pháp lật. Tại KCN, các
nhà đầu tư vừa được tự do kinh doanh vừa phải tuân thủ chặt chẽ pháp luật
Việt Nam. Qua hoạt động của các doanh nghiệp KCN trong và ngoài nước,
KCN thiết lập được mối liên kết theo vùng, theo ngành trên phạm vi trong
nước và quốc tế, từ đó giúp chúng ta khai thác được các nguồn lực sẵn có,
phát huy được những lợi thế so sánh, đồng thời huy động được các nguồn lực
bên ngoài để phát triển kinh tế. Như vậy, với mô hình KCN, chúng ta vừa
phát huy được các yếu tố nội lực, vừa tận dụng được các yếu tố bên ngoài để
phát triển. KCN đảm bảo cho việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực mà vẫn giữ vững được thế chủ động và độc lập của nền kinh tế đất nước.

15

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
Trong điều kiện thực tế của Việt Nam, chúng ta chưa thể có ngay được
một hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ trên cả nước, chưa thể tạo ra
một mặt bằng pháp lý thống nhất và bình đẳng cho các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước hoạt động, phát triển KCN là một giải pháp để có được
một hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, môi trường pháp lý thuậnlợi và thống
nhất để thu hút vốn trong nước và vốn đầu tư nước ngoài để phát triển. Đặc
biệt, trong thời gian gần đây, quan điểm về phát triển KCN có sự thay đổi:
phát triển KCN không chỉ chú trọng vào việc thu hút vốn FDI nhằm du nhập
các yếu tố vốn, công nghệ, trình độ lao động của thế giới vào Việt Nam, xem
nhẹ khu vực trong nước, mà KCN còn là một giải pháp để thực hiện chủ

trương của Đảng và nhà nước về phát huy nội lực của các thành phần kinh tế
trong nước, thông qua việc thu hút các doanh nghiệp trong nước tham gia đầu
tư vào KCN. Biểu hiện rõ nhất của xu hướng này là dòng vốn đầu tư trong
nước Vào KCN trong vài năm gần đây ngày càng gia tăng.
KCN là mô hình kinh tế đã được áp dụng trên thế giới. Ở các nước phát
triển, ở Châu Âu và Bắc Mỹ, một thời kỳ các nước này đã đẩy mạnh việc phát
triển các KCN và rất chú trọng vai trò của KCN trong quá trình phát triển
kinh tế. Kinh nghiệm triển khai mô hình KCN ở các nước này cho tháy, phát
triển KCN là một giải pháp tối ưu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự
phát triển công nghiệp quốc gia. Có thể nói thành công của các KCN đã góp
phần không nhỏ để các nước này trở thành những nước có nền kinh tế phát
triển như hiện nay. Các nước công nghiệp mới phát triển (NICs) như Trung
Quốc, Hàn Quốc cũng như các nước đang phát triển ở Đông Nam Á hiện nay
cũng đang triển khai việc xây dựng và phát triẻn các KCN, khu kinh tế và đều
gặt hái được những thành công đáng kể.
16

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
Tóm lại, thành công của KCN đã được khẳng định trên thế giới và bước
đầu được khẳng định ở Việt Nam, như một đòn bẩy quan trọng để đẩy nhanh
tiến trình CNH, HĐH đất nước. KCN là nơi tập trung các nguồn lực để phát
triển kinh tế, là nơi diên ra sự phân công lao động có trình độ cao, thực hiện
các mối liên kết kinh tế quốc tế. Phát triển KCN là phù hợp với xu thế kinh tế
thế giới, phù hợp với chủ trương ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, phát
huy năng lực của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước của Đảng và

Nhà nước ta.
III. Điều kiện hình thành, các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành và
phát triển KCN, một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động phát triển KCN.
1. Điều kiện hình thành.
Điều kiện quan trọng, quyết định nhất khi xem xét thành lập các KCN
là xác định được nhu cầu thành lập KCN và phải có kế hoạch vận động các
nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào KCN. Thực tế cho tháy, một số
KCN đã được thành lập, kể cả KCN liên doanh với nước ngoài, đã xây dựng
kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh đồng bộ và tương đối hiện đại song
đang gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư, dẫn đến việc không đạt hiệu quả,
mục tiêu đặt ra. Do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân xác định
không chính xác sự cần thiết và nhu cầu thành lập KCN. Do vậy, khi xem xét
thành lập KCN cần cân nhắc kỹ lưỡng nhu cầu thành lập KCN, khả năng kêu
gọi các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN,
coi đó là một trong những điều kiện tiên quyết của việc thành lập KCN.
Sự phù hợp của KCN đó với quy hoạch phát triển hệ thống KCN trong
phạm vi cả nước kế hoạch phát triển ngành kinh tế kỹ thuật cũng như quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội của các địa phương. Từ đó xác định phương
17

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
hướng mặt hàng, sản phẩm chủ yếu trong KCN đó có phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế kỹ thuật, tương ứng hay không, kể cả định hướng tiêu thụ
sản phẩm trong đó, có vấn đề xuất khẩu sản phẩm.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển KCN.

2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý:
Điều kiện tự nhiên và vị trị địa lý luôn là nhân tố quan trọng có ảnh
hưởng lớn đến việc hình thành các KCN, bởi điều kiện tự nhiên thuận lợi trên
một vị trí địa lý hợp lý là cơ sở cho sự thành công của một KCN.
Lý luận và thực tế đã chứng minh, KCN phải được xây dựng ở vị trí địa
lý thuận lợi, đảm bảo cho giao lưu hàng hoá giữa KCN với thị trường quốc tế
và các vùng còn lại trong nước. Đây là một điều kiện cần thiết đối với sự
thành công của bất kỳ KCN nào để đảm bảo cho việc vận chuyển hàng hoá và
nguyên liệu ra vào các KCN được nhanh chóng và thuận tiện nhất nhằm giảm
chi phí lưu thông và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Do
đó, mà có sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư. Các KCN cần được xây
dựng ở gần các khu vực đô thị, gần các trung tâm văn hoá - xã hội, có hệ
thống giao thông thuận lợi...
Ngoài ra, về khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, sông, hồ... cũng cần phải lưu
tâm để tránh gây khó khăn cho quá trình xây dựng và hoạt động sau này.
2.2. Cơ chế chính sách:
Nơi có dự kiến xây dựng KCN phải có sự ổn định về chính trị, an ninh
và trật tự xã hội để bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ quyền lợi và
lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu tư. Kinh nghiệm
cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài nhiều khi không coi những ưu đãi về
18

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


Tr Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Lớp: KTPT - 47B.
rường Đại Học: KTPT - 47B.
kinh tế là quan trọng hàng đầu, mà cái chính là sự ổn định về chính trị, xã hội
của nước tiếp nhận đầu tư.

Chủ trương chính sách đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công
hay thất bại của việc phát triển KCN, vì nếu có chính sách ưu đãi thì các nhà
đầu tư sẽ giảm được chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận kinh doanh gây nên sự
hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Do đó, chính sách đầu tư có mối liên hệ chặt chẽ
với việc thu hút đầu tư vào KCN. Các chính sách ưu đãi như: miễn giảm thuế
công ty, thuế xuất nhập khẩu, thuế lợi tức; không hạn chế việc chuyển vốn và
lợi nhuận của các nhà đầu tư ra nước ngoài; xác định rõ quyền sử dụng đất
của các nhà đầu tư... sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Đồng thời, phải có quy chế
hoạt động của KCN rõ ràng, cụ thể và ổn định. Có như vậy, các nhà đầu tư
mới an tâm đầu tư vào KCN và nước chủ nhà mới có thể quản lý tốt được
hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN.
Chính sách kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công
của KCN. Đó là các chính sách về: đầu tư, thương mại, lao động, ngoại hối và
các chính sách khác.
2.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của vùng
Về điều kiện kinh tế, các KCN phải nằm trong khu vực có chính sách
ưu tiên của Nhà nước, đặc biệt là trong các khu vực làm đòn bẩy phát triển
kinh tế của cả nước. Những khu vực này có thể được Nhà nước hỗ trợ trong
quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phục vụ chung nhưng có lợi
cho cả KCN như: nâng cấp sân bay, mở rộng cảng biển, cải tạo và nâng cấp
đường bộ, đường sắt...và được các Bộ, các ngành tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ trong việc xây dựng các công trình cung cấp điện, nước, thông tin
liên lạc...
19

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Hằng Vân.


×