Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

hòa giải ở cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã tân hội, thị xã hồng ngự, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.78 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
---------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHĨA 38 (2012 – 2015)

HỊA GIẢI Ở CƠ SỞ VỀ TRANH
Đề tài:
CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN HỘI,
THỊ XÃ HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

Giảng viên hướng dẫn:
NGUYỄN THỊ THANH XN
Bộ mơn : HÀNH CHÍNH

Sinh viên thực hiện:
DIỆP VĂN HIẾU NHỎ
MSSV: S120058
Lớp: Luật B2 Đồng Tháp K38

Cần Thơ, tháng 4 năm 2014


MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU………………………………………………………………………
CHƯƠNG 1: KHÁI QT CHUNG VỀ HỊA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI…………………………………………………………………………………..
1.1. Khái quát chung về hòa giải ……………………………………………..
1.1.1. Khái niệm về hòa giải cơ sở tranh chấp đất đai……………………..
1.1.2. Các nguyên tắc hòa giải cơ sơ tranh chấp đát đai…………………..


1.2. Khái quát chung về tranh chấp đất đai………………………………….
1.2.1. Khái niệm tranh chấp đất đai………………………………………...
1.2.2. Phân loại tranh chấp đất đai………………………………………….
1.2.3. Đặc điểm tranh chấp đất đai………………………………………….
1.3. Vai trị của cơng tác hịa giải……………………………………………..
1.4. Ngun nhân tranh chấp đất đai ………………………………………..
1.4.1. Nguyên nhân khách quan……………………………………………..
1.4.2. Nguyên nhân chủ quan………………………………………………..
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN HỘI ……………………………………….
2.1. Thẩm quyền và nhiệm vụ hòa giải tranh chấp đất đai ………………...
2.1.1. Thẩm quyền hòa giải………………………………………………….
2.1.2. Nhiệm vụ hòa giải của Ủy ban nhân dân xã…………………………
2.2. Nội dung trọng tâm công tác hịa giải của Ủy ban nhân dân xã……….
2.3. Trình tự, thủ tục các bước tiến hành hòa giải ranh chấp đất đai……..
2.4. Thực trạng hòa giải tranh chấp đất đai………………………………….
2.5. Tình hình hịa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân xã……….
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HÒA
GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI…………………………………………………...
3.1. Khái quát tình hình quản lý sử dụng đất đai và tranh chấp trên địa
bàn xã Tân Hội……………………………………………………………………...
3.1.1. Tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn xã Tân Hội……….
3.1.2. Tình hình tranh chấp đât đai trên địa bàn xã Tân Hội……………..


3.2. Cần nâng cao hiệu quả cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai…………..
3.3. Định hướng nâng cao hiệu quả hịa giải tranh chấp đất đai…………...
3.3.1. Định hướng hồn thiện pháp luật hòa giải tranh cháp đất đai…….
3.3.2. Tăng cường phổ biện giáo dục pháp luật đất đai……………………
3.3.3. Tăng cường cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai …………………..

3.3.4. Cần mạnh dạng đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho cơng tác hịa
giải……………………………………………………………………………………
3.4. Một số giải pháp nhằm nân cao hiệu quả cơng tác hịa giải …………...
KẾT LUẬN………………………………………………………………………….
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

LỜI NÓI ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay Nước ta đang phát triển nền Kinh tế thị trường định hướng Xã hội
Chủ nghĩa là mục tiêu quan trong hàng đầu. Tuy nhiên, để phát triển được nền
kinh tế thì chúng ta phải nói đến nguồn tài ngun vơ cùng quan trọng đó là đất
đai; đồng thời Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm từ công tác quản lý, sử dụng,
quy hoạch đất đai phù hợp với chính sách và quy định của pháp luật. Trong
những năm gần đây việc sử dụng cũng như quan hệ đất đai có nhiều biến động
phức tạp; từ đó giá cả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tăng cao ở các Thành
phố lớn kéo theo ở nông thơn cũng tăng giá trị đột biến, gây khó khăn cho Nhà
nước trong việc quản lý. Từ những biến động về giá trị kéo theo hàng lọt vụ tranh
chấp về đất đai ngày càng trở nên phức tạp, nhiều trường hợp hòa giải tranh chấp
đất đai giữa các đối tượng sử dụng đất gặp khơng ít khó khăn.
Hịa giải ở cơ sở về tranh chấp đất đai là tiền đề hết sức quan trọng của
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, giúp cho cơ quan Nhà nước giải quyết ổn
thỏa tranh chấp, mâu thuẫn giữa các tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân về
tranh chấp đất đai. Đặc biệt những trường hợp liên quan đến nhiều vấn đề phức
tạp thuộc về pháp luật và những quan hệ xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
của các bên tranh chấp. Vì vậy, cơng tác hịa giải ở cơ sở được Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm.
Nếu cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở tốt cũng góp phần giúp

cho Nhà nước cũng cố quản lý thống nhất về đất đai theo pháp luật. Tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quy hoạch, sử dụng đất một cách ổn định, đảm bảo tính
hợp pháp, hợp lý và đạt hiệu quả hơn.
Hiện nay, Nước ta đang đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa cơ cấu
kinh tế ngày càng phát triển theo hướng tích cực. Thị trường đất đai đang từng
bước hoàn thiện về hệ thống quản lý. Tuy nhiên gặp khơng ít khó khăn về sự biến
động giá cả thị trường về đất đai, nên tình hình tranh chấp trong xã hội ngày càng
nhiều. Theo báo cáo thống kế sơ bộ trong những năm gần đây trên địa bàn xã Tân
Hội, thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, mỗi năm có trên 152 vụ tranh chấp các
loại, trong đó tranh chấp về đất đai chiếm tỷ lệ 70%, cho thấy việc cũng cố đội
ngũ cán bộ hòa giải cấp cơ sở là vô cùng quan trọng; tuy nhiên trong những vụ
tranh chấp về đất đai chiếm 70% thì có đến 60% là tranh giữa họ hàng, thân tôc.

GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 1

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

Trên cơ sở thực trạng về tranh chấp đất đai, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều quan tâm về cơng tác hịa giải ở cơ sở, nên ngày 20 tháng 6 năm 2013 Quốc
hội đã ban hành Luật hòa giải ở cơ sở, có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2014,
thay thế cho Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, là nhằm khuyến khích các bên giải quyết mâu thuẫn,
tranh chấp bằng hình thức hịa giải ở cơ sở và các hình thức hịa giải thích hợp
khác. Lựa chọn những người có uy tín trong gia đình, dịng họ, cộng đồng dân cư
tham gia hòa giải ở cơ sở và tham gia các hình thức hịa giải thích hợp khác. Phát

huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận trong cơng tác hịa giải ở cơ sở. Tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động
hòa giải ở cơ sở; khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho hoạt động
hòa giải ở cơ sở.
Từ những thực tiễn trên nên người viết chọn đề tài “Hòa giải cơ sơ về tranh
chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài hịa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trong phạm
vi xã Tân Hội là phân tích thực trạng về cơng tác hịa giải, đánh giá hiệu quả hịa
giải của địa phương này, từ đó đề xuất những giải pháp tích cực góp phần hồn
thiện pháp luật về hòa giải cơ sở . Tuy nhiên, trong q trình hịa giải vẫn cịn một
số vụ việc tồn đọng, kéo dài quá luật định nhưng vẫn không hòa giải được.
Nguyên nhân chủ yếu do cơ chế quản lý về đất đai của Nhà nước đơi lúc cịn lỏng
lẻo, công tác đo đạc lập bảng đồ trong những năm qua chưa làm tốt, mặt khác hộ
gia đình, cá nhân thiếu quan tâm. Hệ thống pháp luật về đất đai chưa được đồng
bộ, chưa đủ đáp ứng nhu cầu quản lý đất đai, trình độ chun mơn của cán bộ còn
hạn chế. Việc hòa giải chưa thực hiện đúng quy định pháp luật, sai thẩm quyền,
gây phiền hà cho nhân dân. Từ đó có những vụ khiếu nại kéo dài, dẫn đến người
dân kéo đến trụ sở khiếu nại đơng người, gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và giải quyết tốt nội dung đề tài đả đặt ra, người viết sử
dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tìm hiểu văn Quy phạm pháp
luật, trao đổi với những người có hiểu biết về quản lý đất đai.
4. Phạm vi nghiên cứu

GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 2


SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

Đề tài chỉ giới hạn trong việc phân tích trên cơ sở lý luận, thực tiễn và các
quy định pháp luật hiện hành về hòa giải tranh chấp đất đai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
cịn có 3 chương.
Chương 1. Khái quát chung về hòa giải và tranh chấp đất đai.
Chương 2. Thực trạng hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã
Tân Hội.
Chương 3. Định hướng hồn thiện và các giải pháp hịa giải cơ sở về tranh
chấp đất đai.

GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 3

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÒA GIẢI VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1 Khái quát chung về hòa giải ở cơ sở
1.1.1 Khái niệm hòa giải ở cơ sở về tranh chấp đất đai
Hòa giải ở cơ sở về tranh chấp đất đai là việc động viên, thuyết phục, hướng

dẫn, giúp đỡ các bên đang tranh chấp về đất đai đạt được thỏa thuận, tự nguyện
giải quyết với nhau, nhằm tạo sự đoàn kết và giữ vững tình làng nghĩa xóm, duy
trì những nét truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam; phòng ngừa, hạn chế vi
phạm pháp luật, đảm bảo tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trong
tại địa phương thơng qua tổ chức hịa giải, cụ thể là hòa giải viên.
Hòa giải ở cơ sở về tranh chấp đất đai; khi xảy ra tranh chấp đất đai, mâu
thuẩn giữa hộ gia đình, cá nhân và tổ chức nói chung, là những người sử dụng đất
nói riêng, tổ chức hịa giải tại cơ sở có nhiệm vụ đảm bảo các quyền lợi hợp pháp
của các bên bị xâm hại.
Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc hòa giải tranh chấp đất đai là một trong
những hình thức giải quyết tiền đề mà Nhà nước quan tâm xem như một công cụ
quan trọng, để hệ thống pháp luật quản lý đất đai ngày càng phát huy được hiệu
quả trong đời sống xã hội. Thơng qua việc hịa giải cơ sở về tranh cháp đất đai,
Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà
nước và nhân dân.
Tổ chức hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai được thành lập trên cơ sở Quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp xã và được hoạt động trong một thơn, ấp, bản,
bn, phum, sóc, khu phố và cộng đồng dân cư (gọi chung là ấp), nhằm tìm hiểu
các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật, nhằm hòa giải bất đồng, mâu thuẩn
giữa các bên về tranh chấp đất đai.
Như vậy hòa giải cơ sơ về tranh chấp đất đai là do tổ hòa giải, hòa giải viên
ở ấp hoạt động dựa trên vận dụng những tục lệ, đạo đức xã hội và phong tục tập
quán từ xa xưa còn tồn tại và được áp dụng cho đến ngày nay, để bảo vệ tốt nhất
các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
1.1.2. Các nguyên tắc hòa giải ở cơ sở về tranh chấp đất đai
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc tự giải
quyết tranh chấp đất đai qua con đường hòa giải ở cơ sở. Theo luật đất đai năm
2003 có quy định; Nếu tranh chấp đất đai xảy ra thì bắt buộc hòa giải tại Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân


Trang 4

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

Nguyên tắc hòa giải ở cơ sơ là những quan điểm, tư tưởng đúng đắn được áp
dụng xuyên suốt trong quá trình tiến hành hòa giải. Theo Luật hòa giải ở cơ sở
năm 2014 của Quốc hội đã quy định. Một số nguyên tắc tiến hành hịa giải có thể
kế thừa, thực hiện, trong các hoạt động hòa giải ở cơ sở phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
- Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong
hòa giải ở cơ sở.
- Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội,
phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dịng họ và cộng đồng dân
cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và
người cao tuổi.
- Khách quan, cơng bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thơng tin đời tư
của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật
này.
- Tơn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác; khơng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng
cộng.
- Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hịa giải ở cơ sở.
- Khơng lợi dụng hịa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ
quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi
phạm hành chính, xử lý về hình sự.

Hoạt động hịa giải ở cơ sở địi hỏi phải tn thủ ngun tắc có lý, có tình
nghĩa là hịa giải phải dựa trên cơ sở pháp luật về đạo đức xã hội. Trước hết cần
đề cao yếu tố tình cảm, dựa vào đạo đức xã hội để phân tích, động viên các bên
ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức: như con cái phải có hiếu với cha mẹ,
anh chị em phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau, vợ chồng sống với nhau phải
có tình có nghĩa; đối với xóm giềng thì “tối lữa tắc đèn có nhau”… cùng với việc
giải thích, động viên, thuyết phục các bên ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo
đức xã hội, tổ hòa giải phải dựa vào pháp luật để phân tích, tư vấn pháp luật, đưa
ra những lời khuyên và hướng dẫn các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định của pháp luật nhằm giữ gìn đồn kết trong cộng đồng dân cư,
cũng cố phát huy những tình cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình và

GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 5

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

cộng đồng, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an tồn xã
hội trong cộng đồng dân cư.
Việc hịa giải tự kết thúc khi các bên đã đạt được thỏa thuận và tự nguyện
thực hiện thỏa thuận. Đối với tranh chấp phức tạp, mâu thuẩn giữa các bên gây
gắt, có thể gây hậu quả xấu, ảnh hưởng tới an ninh, trật tự trong địa bàn xã, ấp thì
hịa giải phải kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp giải
quyết. Để bảo đảm cho hoạt động hòa giải được thực hiện theo đúng nguyên tắc
và tránh sai phạm trong q trình hịa giải.
Quy định cấm tổ hòa giải, hòa giải viên và các bên tranh chấp thực hiện

hành vi sau đây: Thực hiện hịa giải khơng phù hợp với pháp luật và đạo đức xã
hội; xúi giục các bên khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo trái pháp luật; lợi dụng hoạt
động hòa giải để trục lợi hoạt động trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, xâm phạm
tới quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc xâm phạm lợi ích của Nhà
nước và lợi ích của cộng đồng dân cư; lợi dụng hoạt động của hịa giải để trốn
tránh trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt theo quy định hành chính mà theo quy
định của pháp luật xử lý pháp luật hình sự hoặc xử phạt vi phạm hành chính, tiết
lộ về thơng tin đời tư của các bên tranh chấp mà tổ hịa giải hoặc các bên biết
được trong q trình thực hiện hòa giải, trừ trường hợp các bên đồng ý hoặc pháp
luật quy định khác, hòa giải các loại vụ việc không thuộc thẩm quyền.
1.2. Khái quát chung về tranh chấp đất đai
1.2.1. Khái niệm tranh chấp đất đai:
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (Khoản 26 Điều 4 Luật đất đai
2003).
Trong xã hội nào, đất đai ln có vai trị quan trọng đối với con người, góp
phần quyết định sự tồn tại của mỗi quốc gia. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội
và đời sống, nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng phong phú và đa dạng
hơn. Xuất phát từ lợi ích và tầng lớp của xã hội và dựa trên công cuộc xây dựng
và phát triển của đất nước, Nhà nước sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ
đất đai nhằm tạo lập một môi trường lành mạnh cho hoạt động khai thác và sử
dụng đất hợp lý và có hiệu quả hơn.
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội xảy ra trong bất kỳ hình thái
nào, kinh tế - xã hội nào đất đai là đối tượng của hộ gia đình, cá nhân và tổ chức.
Việc hịa giải các vụ tranh chấp đất đai ở ấp, xã là tiền đề quan trọng không thể
GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 6

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ



Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

thiếu được trong quản lý thống nhất của Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên tranh
chấp đất đai thường xảy ra như: Tranh chấp về quyề sử dụng đất, tranh chấp đòi
lại đất, tranh chấp ranh giới liền kề, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng
đất…Việc hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai do các bên tự tiến hành thông qua
con đường thương lượng, động viên, thuyết phục do Tổ hòa giải hoặc hòa giải
viên thực hiện dựa trên tập quán, đạo đức xã hội, tục lệ, hiểu biết sâu về mối quan
hệ giữa các bên đang tranh chấp.
1.2.2. Phân loại tranh chấp đất đai
Trước Hiến pháp năm 1980, Nhà nước thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối
với đất đai như: sỡ hửu Nhà nước, sở hữu tập thể và sử hữu tư nhân. Do đó tình
hình tranh chấp đất đai ở thời kỳ này rất đa dạng và phức tạp, đồng thời tranh
chấp xảy ra nhiều hình thức bao gồm: tranh chấp về chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho và quyền sử dụng đất đai…Sau khi Hiến pháp năm 1980 ra đời,
đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý và người dân sử
dụng, do đó tranh chấp đất đai hiện nay xảy ra ở nội bộ gia đình, cá nhân và tổ
chức. Theo quy định của pháp luật hiện hành có 3 loại hình tranh chấp đất đai.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất;
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất;
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan về địa giới đơn vị hành
chính (xã, huyện, Tỉnh). Tuy nhiên trên thực tế thường xuất hiện dạng tranh chấp
đất đai phổ biến sau đây:
- Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Dạng tranh chấp này xảy ra rất phổ biến, việc phát sinh thường là do một
bên hoặc hai bên thực hiện không đúng giao kết hợp đồng về tiền hoặc khơng
giao đất; cũng có trường hợp bị lừa dối không xác định cụ thể bên bán hay bên
mua có nghĩa vụ đóng thuế chuyển quyền sử dụng đất, làm thủ tục…đây là

nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
-Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất;
Việc phát sinh tranh chấp này là do một bên hoặc cả hai bên vi phạm các
Điều khoản của hợp đồng như: Hết thời hạn thuê đất nhưng không chịu trả lại đất
cho bên cho thuê; không trả tiền thuế đất; sử dụng đất khơng đúng mục đích cho
th;
-Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất;

GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 7

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

Dạng tranh chấp này thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau: Người
có quyền sử dụng đất chết khơng để lại di chúc và những người thừa kế theo pháp
luật không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa kế hoặc không
hiểu biết về quy định của pháp luật thừa kế nên dẫn đến việc phát sinh tranh chấp.
-Tranh chấp về cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất.
Loại tranh chấp này tuy số lượng tranh chấp phát sinh ít nhưng tính chất
tranh chấp lại rất phức tạp. Thông thường do mâu thuẩn phát sinh, bên sử dụng
đất ở gần lối đi cơng cộng, có vị trí đất ở sâu hoặc xa mặt tiền và một bên do các
thành kiến cá nhân đã cản trở người sử dụng đất bên trong việc thực hiện quyền
sử dụng đất nhưng khơng cho đi qua phần đất của mình, rào lại lối đi chung.v.v.
do đó dẫn đến tranh chấp. Ngồi ra còn tồn tại một số dạng tranh chấp đất đai cụ
thể trên thực tế như: tranh chấp về việc làm thiệt hại đến việc sử dụng đất; tranh
chấp tài sản gắn liền với đất; tranh chấp đất trong vụ án ly hôn.

1.2.3. Đặc điểm của tranh chấp đất đai.
Quan hệ đất đai là một dạng quan hệ đặc biệt của quan hệ dân sự, bên cạnh
những đặc điểm chung của tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động, tranh chấp
kinh tế…sự khác biệt đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây:
- Chủ thể tranh chấp đất đai chỉ mong muốn được quyền sử dụng đất chứ
không phải tranh chấp về quyền sở hữu đất đai của các chủ thể được xác lập dựa
trên quyết định giao đất, cho thuê đất, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Như vậy chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp, hoạt động sử dụng
và quản lý đất đai của nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với
việc sử dụng đất đai trở thành một vị trí quan trọng có giá trị rất lớn, từ đó làm
cho giá đất biến đọng theo nhu cầu thị trường, nên việc quản lý đất đai của Nhà
nước gặp khơng ít khó khăn.
- Tranh chấp đất đai phát sinh gây ảnh hưởng xấu tới nhiều mặt như: có thể
gây bất ổn định về chính trị, gây mất trật tự xã hội, gây mất đoàn kết trong nhân
dân, gây ảnh hưởng đến việc quản lý đất đai, không những ảnh hưởng trực tiếp
tới lợi ích của các bên tranh chấp mà cịn ảnh hưởng tới lợi ích của Nhà nước và
xã hội.
- Đối tượng của tranh chấp đát đai là quyền sử dụng đất, đất đai là loại tài ản
đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc quyền quản
lý của Nhà nước.
GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 8

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội


1.3. Vai trò của cơng tác hịa giải cơ sở
Trên thực tế cho thấy ở những địa phương làm tốt cơng tác hịa giải cơ sở về
tranh chấp đất đai thì tình hình an ninh, trật tự được giữ vững, tạo tiền đề cho sự
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân. Ngược lại ở những địa
phương còn xem nhẹ cơng tác hịa giải cơ sở, tình hình mâu thuẩn, tranh chấp có
nhiều chuyển biến tiêu cực, có thể dẫn đến khiếu nại đông người, dẫn đến mất trật
tự xã hội tại địa phương. Thông thường những mâu thuẩn tranh chấp đất đai trong
cuộc sống lúc đầu đơn giản, nhưng khơng được hịa giải kịp thời cho nên đã
nhanh chống trở thành phức tạp.
Xác định cơng tác hịa giải cơ sở về tranh chấp đất đai tại khóm, ấp làvô
cùng quan trọng, là một bộ phận không thể thiếu trong đời sống cộng đồng dân
cư. Việc hòa giải cơ sở các tranh chấp mâu thuẫn về đất đai của các thành viên
trong gia đình, giữa các cá nhân trong cộng đồng đã góp phần gìn giử sự đồn kết
trong nhân dân, để cũng cố phát huy tình cảm, đạo lý tốt đẹp truyền thống trong
gia đình xã hội, phịng ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự trong
cộng đồng dân cư và trong xã hội. Hoạt động hịa giải ở cơ sở góp phần tích cực
trong việc hạn chế đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp, khiếu nại đơng người, kéo
dài. Ngồi ra cịn có ý nghĩa đối với cơng tác phổ biến giáo dục pháp luật cho
nhân dân.
Dưới sự quan tâm lãnh chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, UBND xã phối hợp
chặt chẽ với UBMTTQ các Ban, ngành, đoàn thể của xã, hàng năm thường xuyên
cũng cố và kiện toàn các tổ hịa giải, hịa giả viên trên địa bàn xã, thơng qua cơng
tác đưa hịa giải viên của tổ hịa giải đi dự các lớp tập huấn kỷ năng hòa giải, kỷ
năng tuyên truyền phổ biến pháp luật, duy trì tốt việc sinh hoạt thường xun, từ
đó tỷ lệ hịa giải thành hàng năm ngày một tăng cao, cụ thể năm 2012: ấp Tân
Hòa số vụ hòa giải thành 25/41 vụ, đạt 60%, ấp Tân Hòa Trung 27/51 vụ, đạt
52,94%, ấp Tâ Hòa Thuận 33/60 vụ, đạt 55%; đến năm 2013 tồn xã tiếp nhận
163 vụ tranh chấp, trong đó: tranh chấp đất đai 103 vụ, chiếm tỷ lệ 63% so tổng
số, đã hòa giả thành 69/103 vụ, đạt 67%. Như vậy cho thấy nếu địa phương quan
tâm nhiều đến công tác hòa giải cơ sở sẻ chút bớt gánh nặng cho các cấp trong

cơng tác giải quyết tranh chấp.
Để góp phần thực hiện tốt cơng tác hịa giải cơ sở thì tủ sách pháp luật tại xã
phường khơng kém phần quan trọng, hàng năm đã phục vụ trên 500 lượt người
xem, thực hiện tinh thần Quyết định số 1067/QĐ-TTg ngày 25/11/1998 của Thủ
GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 9

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

tướng chính phủ và Quyết định số 355/1999/QĐ-TP ngày 22/11/1999 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành quy chế xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách
xã, phường, thị trấn. Nhìn chung Ủy ban nhân dân xã đã phát huy được tính tự
quản trong cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai, lựa chọn hòa giải viên đều là
những hạt nhân nồng cốt, có năng lực, đạo đức để đảm nhận tốt vai trị hịa giải
cơ sở. Vì vậy các vụ tranh chấp trong nhân dân được các tổ hòa giải tiếp nhận và
giải quyết kịp thời trên địa bàn xã.
1.4. Nguyên nhân tranh chấp đất đai
1.4.1. Nguyên nhân khách quan
Từ trước những năm 1980 Đảng và Nhà nước thực hiện công cuộc cải cách
ruộng đất, thực hiện chính sách “người cày có ruộng” hợp tác hóa nơng nghiệp,
ruộng đất của người nông dân được đưa vào làm tư liệu sản xuất chung trở thành
sở hữu tập thể, thiết lập cơ chế kinh tế tập thể, người có ruộng đất phải giao cho
tập đồn quản lý và sau đó sản phẩm thu được chia cho bình quân đầu người. Sau
thời gian thực hiện Nhà nước nhận ra sự sai lầm, nên đến năm 1980 Hiến pháp
thứ hai ra đời và đây là một bản Hiến pháp tương đối hoàn chỉnh, cũng là tiền
thân của của Hiến pháp năm 1992, thiết lập quyền sử dụng đất cho người nông

dân, Nhà nước thống nhất quản lý. Từ những công việc sáp nhập và chia tách
ruộng đất cho người dân, gây biến động về đất đai, đến nay vẫn còn một số
trường hợp tranh chấp kéo dài chưa giải quyết được.
1.4.2. Nguyên nhân chủ quan
- Về công tác quản lý đất đai:
Trong thời gian qua cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai cịn nhiều thiếu
sót, hệ thống pháp luật chưa có sự đồng bộ, có nhiều văn bản quy định cịn chịng
chéo, nên việc quản lý gặp khơng ít khó khăn, hịa giải tùy tiện sai pháp luật, hịa
giải theo cảm tính, khơng theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận; đôi khi cịn
áp đặt một phía.
Trong hệ thống pháp luật của Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
định chung, có sự phân cơng, phân cấp rỏ ràng về cơng tác quản lý đất đai khá
rộng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều sai phạm, cán bộ yếu kém về
trình độ chun mơn nghiệp vụ, điều này góp phần làm xuất hiện nhiều tranh
chấp đất đai phức tạp khó khăn. Cụ thể như vụ thửa đất của ông A lại cấp giây
cho bà B và ngược lại; như vậy thiếu sót của một bộ phận cán bộ và có thể dẫn
đến tranh chấp.
GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 10

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

Hồ sơ địa chính chưa hồn chỉnh, đồng bộ chẳng hạn hồ sơ cịn thiếu như
giao đất hoặc chưa có chữ ký, nên thiếu căn cứ pháp luật về thực tế để xác định
quyền sử dụng và quản lý đất đai của tổ chức cá nhân, hộ gia đình mà đặc biệt là
những vùng mà quan hệ đất đai có nhiều biến động và phức tạp. Trong nhiều

trường hợp tranh chấp đất đai lại bất nguồn từ tài liệu lịch sử cũa chế độ củ để lại.
Hơn nữa, việc giao đất lại không tiến hành theo trình tự chặt chẽ nên hồ sơ đất đai
không đồng bộ và bị thất lạc.
Quy hoạch sử dụng đất đai chưa đi vào nề nếp nên nhiều trường hợp sử dụng
đất khơng hợp lý khó bị phát hiện. Khi phát hiện thì khơng bị xử lý kịp thời.
Nhiều địa phương cịn có những nhận thức lệch lạc về chính sách đất đai, quản lý
đất đai cịn nặng nề về tình nghĩa trong xã hội.
Về cơng tác cán bộ công chức thực hiện công vụ liên quan tới đất đai, một
bộ phận cán bộ công chức được giao nhiệm vụ quản lý đất đai đã thực hiện không
tốt nhiệm vụ được giao, thiếu gương mẫu lạm dụng chức quyền, vì lợi ích riêng
tư hoặc bị kẻ xấu lợi dụng dẫn đến việc gây mất ổn định xã hội.
Một số cán bộ lợi dụng sơ hở trong luật đất đai của nhà nước và dựa vào
chức quyền để chiếm dụng đất đai một cách trái phép, gây dư luận xã hội. Đặc
biệt ở những nơi nội bộ mất đoàn kết thì vấn đề đất đai làm phương tiện để đấu
tranh với nhau từ đó gây mất ổn định về tình hình chính trị - xã hội làm mất uy
tính của đảng và nhà nước.
- Về công tác lảnh đạo, chỉ đạo:
Đơi lúc có chỉ đạo việc hịa giải tranh chấp đất đai nhưng lại thiếu kiểm tra,
cụ thể trong năm 2013 Ủy ban nhân dân xã không kiểm tra nhiều các về cơng tác
hịa giải và lập hồ sơ hịa giải, vì vậy có những vụ đã hịa giải thành không lưu hồ
sơ đầy đủ theo quy định, không tổ chức được lực lượng quần chúng đấu tranh với
mọi biểu hiện tiêu cực, ngược lại để quần chúng bị bọn xấu lơi kéo ảnh hưởng
đến chính quyền địa phương dẫn đến có những vụ hịa giải kéo dài.
- Về đường lối chính sách pháp luật đất đai:
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai đôi lúc chưa đồng bộ, thiếu
kịp thời, cụ thể khi ban hành ra Luật muốn thực hiện được phải chờ Nghị định
hướng dẫn, rồi khi có Nghị định phải chờ Thơng tư và có đơi lúc phải chờ văn
bản hướng dẫn của Tỉnh.
- Về công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật đến người dân.


GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 11

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

Chưa được coi trọng, làm cho nhiều văn bản pháp luật đất đai của Nhà nước
chưa được tính phổ biến sâu rộng trong nhân dân như tiếp công dân, trợ giúp
pháp lý, thông báo trên thông tin đại chúng. Tuy nhiên, việc tranh chấp đất đai ở
mỗi địa phương khác nhau cịn có những nguyên nhân đặc thù và những nguyên
nhân đó phải căn cứ vào thực tế sử dụng đất và phong tục tập quán của từng địa
phương để xây dựng được những giải pháp tốt nhất nhằm hịa giải có hiệu quả
những vụ tranh chấp. Song trên thực tế có những cuộc tổ chức tuyên truyền
không đạt hiệu quả, khi tuyên truyền xong người dân không am hiểu, nguyên
nhân là dội ngũ cán bộ tuyên truyên đọc văn xuôi, không soạn đề cương tuyên
truyền hoặc minh họa để cho người dân am hiểu, ngược lại tuyên truyền mang
tính qua loa đại khái.

GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 12

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI CỦA XÃ TÂN HỘI
2.1. Thẩm quyền và nghĩa vụ hòa giải ở cơ sở về tranh chấp đất đai
2.1.1. Thẩm quyền hòa giải ở cơ sở
Khoản 2 Điều 159 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai
2003 quy định: “Trường hợp các bên tranh chấp khơng hịa giải được thì gửi đơn
đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hịa giải. Việc
hịa giải phải được lập thành biên bản có chử ký của các bên và có xác nhận hịa
giải thành hoặc hịa giải không thành của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Biên bản hòa giải phải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp”. Như vậy, dù việc hịa giải thành hay
khơng thành thì ủy ban nhân dân xã, phường, phải gửi biên bản hòa giải tới các
bên tranh chấp.
Pháp luật hiện hành có quy định các trường hợp hịa giải tranh chấp đất đai
thành hoặc khơng thành, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải ra văn bản trả
lời các bên đang tranh chấp. Tuy nhiên trên thực tế, khi hịa giải đất đai khơng
thành, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra văn bản về việc hịa giải khơng
thành và hướng dẫn các bên đang tranh chấp tiếp tục giải quyết tranh chấp tại các
cơ quan Nhà nước Theo quy định tại Điều 136 Luật đất đai năm 2003, cụ thể như
sau:
Tòa án nhân dân sẽ giải quyết tranh chấp đối với các vụ việc mà đương sự
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai 2003 và tranh chấp về tài sản gắn
liền với đất.
Chủ tịch ủy ban nhân các huyện, chủ tịch ủy ban nhân cấp Tỉnh hoặc Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ giải quyết các tranh chấp về quyền sử
dụng đất hoặc khơng có một trong giấy tờ quy định tại các khỏan 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật đất đai.
Về việc hòa giải ở cơ sở: Theo Điều 2 Pháp lệnh năm 1998 và Luật hòa giải

ở cơ sở năm 2014 của Quốc hội quy định như sau:
- Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được
thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm
pháp luật theo quy định của Luật này.
GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 13

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

- Cơ sở là thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối
phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).
- Các bên là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu
thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
- Hòa giải viên là người được công nhận theo quy định của Luật này để thực
hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.
- Tổ hòa giải là tổ chức tự quản của nhân dân được thành lập ở cơ sở để hoạt
động hòa giải theo quy định của Luật này.
Như vậy hoạt động hịa giải ở cơ sở khơng phải do cơ quan Nhà nước hay tổ
chức chuyên môn nghề nghiệp thực hiện mà do tổ hịa giải hoặc các tổ chức thích
hợp khác của nhân dân như: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội
cựu chiến binh, Hội nông dân Việt Nam ở ấp thực hiện. Trong đó tổ hòa giải ở cớ
sở là tổ chức tự quản của nhân dân, do nhân dân bầu ra theo từng tổ dân phố, ấp
cơng tác hịa giải ở cơ sở chủ yếu là “Hướng dẫn, động viên, thuyết phục, dàn
xếp, giúp đỡ” chứ không phải bằng phán xét, bằng quyết định, bằng quyền lực
của các cơ quan Nhà nước, không do cơ quan Nhà nước thực hiện. Bản chất của
công tác hịa giải là một hình thức tự quản của nhân dân. Tổ hòa giải ở cơ sở là tổ

chức tự quản của nhân dân được thành lập ở ấp, tổ dân phố và các cụm dân cư
khác để thực hiện hoặc tổ chức thực hiện hòa giải những vi phạm pháp luật và
tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.
Tổ hịa giải có tổ trưởng các tổ viên do Ủy ban mặt trận tổ quốc xã phối hợp
với các tổ chức thành viên của Mặt trận lựa chọn, giới thiệu để nhân dân bầu và
do ủy ban nhân dân cùng cấp cơng nhận. Mỗi tổ hịa giải có từ 3 tổ viên trở lên,
căn cư tình hình đặc điểm cụ thể của ấp và kết quả cuộc họp ở ấp, chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã có quyết định tổ hịa giải ở địa phương, thành viên của tổ hịa
giải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tính trong nhân dân có khả năng
thuyết phục có tinh thần tốt.
Như vậy tổ hịa giải là một tổ chức của quần chúng nhân dân do dân bầu ra
vfa được thành lập ở cơ sở ấp. Về bản chất tổ hòa giải là tổ chức quần chúng,
khơng phải là tổ chức chính quyền, được thành lập để hòa giải tại chỗ, thường
xuyên, kịp thời các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân, góp phần
tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho nhân dân, nhằm chủ động ngăn ngừa vi phạm
pháp luật, hạn chế các vụ việc phải đưa ra tòa án giải quyết.

GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 14

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

2.1.2. Trách nhiệm của tổ hòa giải
Theo quy định Luật hòa giải ở cơ sở tại Điều 13 quy định như sau:
- Tổ chức thực hiện hòa giải.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, thảo luận các giải pháp để tiến hành hòa giải

vụ, việc phức tạp.
- Phối hợp với Ban công tác Mặt trận, Chi hội phụ nữ, Chi đoàn thanh niên,
Chi hội cựu chiến binh, Chi hội nông dân, Chi hội người cao tuổi, các tổ hòa giải
và tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động hòa giải ở cơ sở.
- Kiến nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Uỷ ban nhân dân
cấp xã về hoạt động hòa giải ở cơ sở, các điều kiện cần thiết cho hoạt động hòa
giải ở cơ sở.
- Đề nghị khen thưởng tổ hịa giải, hịa giải viên có thành tích xuất sắc trong
cơng tác hịa giải.
2.2. Nội dung trọng tâm cơng tác hịa giải của tổ hịa giải
- Trước khi tổ chức hòa giải, cán bộ hòa giải cần phải thực hiện những cơng
việc sau: Làm dịu tình hình căn thẳng giữa các bên: Khi xảy ra vụ việc tranh chấp
xích mích, cán bộ hịa giải cần có mặt kịp thời các đối tượng để can ngăn, dàn
xếp, thuyết phục, tránh để xảy ra cãi vả, xô sát. Tiến hành thu thập thông tin, xác
minh nhanh nguyên nhân gây ra vụ việc. Lựa chọn thời gian, địa điểm phù hợp để
tiến hành hòa giải. Hỏi ý nhanh trong tổ hòa giải, đối chiếu các tình tiết vụ việc
với các quy định của pháp luật làm rõ đúng sai bằng biện pháp hòa giải.
- Trong khi hòa giải, hòa giải viên cần tiến hành các công việc sau: Tiếp xúc
trao đổi với từng đối tương, tìm hiểu hồn cảnh gia đình, tâm lý, tính cách của đối
tượng và các nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn.Gặp gỡ hai bên phân tích các tình
tiết của vụ việc với các quy định của pháp luật dựa vào phong tục tập quán,
truyền thống đạo đức của dân tộc, phân tích cho các bên thấy rõ đúng sai và tránh
làm tổn thương đến danh dự và tự ái của cá nhân của vụ việc. Hòa giải tại gia
đình chủ yếu dùng lời nói chân tình để thuyết phục. Hịa giải viên chủ trì cuộc gặp
gở (có thể mời thêm một số người đại diện cho các tổ chức đồn thể khác, những
người cao tuổi có uy tín trong ấp đối với cả hai bên để tác động, động viên cả hai
bên có mâu thuẫn hịa giải với nhau. Hòa giải viên phải tạo tâm lý thân mật, cởi
mở trong đối thoại, tránh nơn nóng khơng áp đặt ý chí của hịa giải viên đối với
các bên tranh chấp. Khi vận dụng các phong tục, tập quán cần chú ý đối chiếu phù
hợp với các quy định của pháp luật. Việc hòa giải hòa giải viên lập biên bản hòa

GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 15

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

giải, biên bản hòa giải là sự ghi lại những thỏa thuận giữa các bên, mang ý nghĩa
đạo lý, danh dự và tạo nên một sự ràng buộc về mặt đạo lý và tâm lý giữa các
bên. Biên bản hịa giải phải có chữ ký của hòa giải viên, thư ký tổ hòa giải (người
ghi biên bản) và đại diện các bên tranh chấp.
- Kết thúc hòa giải:
Hòa giải thành: Việc hòa giải kết thúc và được coi là hòa giải thành khi các
bên đã đi đến sự thỏa thuận và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó. Tổ hịa giải có
thể đề nghị với chính quyền và ban nhân dân ấp tạo điều kiện để các bên thực
hiện thỏa thuận.
Hịa giải khơng thành: Việc hịa giải khơng thành khi các bên khơng thể đạt
được thỏa thuận và tiếp tục hịa giải khơng thể đạt kết quả. Trong trường hợp này
hòa giải viên giải thích, hướng dẫn các bên tranh chấp xử sự phù hợp với pháp
luật, đồng thời hướng dẫn cho các bên làm thủ tục cần thiết để đề nghị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
2.3. Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải ở cơ sở về tranh chấp đất đai
của tổ hòa giải.
Bước 1: Bước chuẩn bị;
- Khi tiếp nhận đơn, tổ hòa giải phải phân loại đơn theo 4 loại; đơn kiến
nghị, đơn tranh chấp, đơn khiếu nại và đơn tố cáo.
-Vào sổ theo dõi đơn thư đúng quy định sau đó chuyển cho tổ trưởng tổ hịa
giải phân cơng hịa giải viên thụ lý và thơng báo cho nguyên đơn biết về tiếp nhận

thụ lý đơn.
Bước 2: Lập kế hoạch;
- Những công việc cần phải làm: Thời gian làm việc, dự kiến các tình huống
phát sinh, các điều kiện đảm bảo thực hiện hòa giải vụ việc bao gồm những vấn
đề cần kiểm tra, xác minh thu thập thơng tin và hồ sơ có liên quan.
Bước 3: Tiến hành thực hiện;
- Về nguồn gốc sử dụng đất.
- Tổ trưởng tổ hòa giải tham mưu cho Trưởng ấp mời nguyên đơn và bị đơn
để làm việc xác minh nguồn gốc đất của thửa đất đang chanh chấp và các giấy tờ
có liên quan đến thửa đất theo quy định tại Điều 50 của Luật đất đai năm 2003 và
các giấy tờ khác được cấp thẩm quyền qua các thời kỳ, đồng thời điều tra xác
minh chi tiết cụ thể là các giai đoạn sử dụng thửa đất đang tranh chấp, giấy tờ cho
phép khai hoang của cấp chính quyền địa phương…đối với các trường hợp khơng
GVHD: Ngun Thị Thanh Xuân

Trang 16

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

có giấy tờ theo quy định của pháp luật. Nội dung làm việc phải có biên bản cụ thể
và có chử ký của các bên tranh chấp.
- Hòa giải viên đến làm việc với các hộ sử dụng đất liền kề với thửa đất đang
tranh chấp để nắm bắt thông tin, cũng cố chứng cứ.
- Tổ trưởng tổ hòa giải liên hệ với phối hợp với cán bộ địa chính xã để nắm
rỏ về hiện trạng thửa đất đang tranh chấp, thấy cần thiết có thể yêu cầu trịch lục
bản đồ để làm căn cứ. Hịa giải viên phối hợp cán bộ địa chính mời các hộ có đất
giáp ranh đến tại thửa đất đang tranh chấp kiểm tra và quyền sử dụng đất của các

bên tranh chấp, kết quả kiểm tra hiện trạng phải được lập thành biên bản và thể
hiện rỏ số đo, vị trí tiếp giáp, diện tích đất sử dụng thực tế mức độ phù hợp, thiếu,
đủ hay thừa sau khi kiểm tra, xác minh xong nguồn đất và hiện trạng của thửa đất
đang tranh chấp, hòa giải viên được giao hịa giải vụ việc phải phân tích, tổng
hợp, báo cáo kết quả và đề xuất hướng giải quyết với tổ hòa giải, trước khi tiến
hành hòa giải tranh chấp đất đai.
Bước 4: Tiến hành hòa giải;
- Căn cứ hồ sơ đã được thu thập thông tin qua xác minh tổ hòa giải tiến hành
hòa giải như sau:
- Về địa điểm tổ chức tại Ban nhân dân ấp.
- Tổ hòa giải quán triệt nội quy ứng xử của buổi hòa giải.
- Đại diện tổ hòa giải xã báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh nguồn góc đất,
hiện trạng thửa đất tranh chấp. Đồng thời giải thích thêm các văn bản quy định về
đất đai cho các bên tranh chấp hiểu rỏ.
- Phát biểu ý kiến của các bên: Tạo điều kiện, môi trường thoải mái để các
bên tự đối thoại và đi đến thỏa thuận. Tổ hòa giải căn cứ hồ sơ và các quy định
của pháp luật phân tích cụ thể cho các bên tranh chấp hiểu rỏ bên nào sai bên nào
đúng từ đó thuyết phục, động viên các bên tự thỏa thuận đi đến thống nhất.
- Trong khi hòa giải phải thành lập biên bản, bắt buộc phải có chử kí của
các bên tranh chấp nếu hịa giải thành. Khơng bắt buộc phải có đầy đủ chử ký các
bên nếu hịa giải khơng thành. Nội dung biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến, tài
liệu và chứng cứ được các bên cung cấp, diện tích đất dang tranh chấp có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa hoặc có một số giấy tờ theo quy định tại
khoản 1, 2 và 5 của điều luật 50 luật đất đai 2003, trường hợp kết quả hòa giải với
hiện trạng sử dụng đất thì Tổ trưởng tổ hòa giải chuyển kết quả hòa giải đến Ủy
ban nhân dân xã giải quyết theo đúng quy định pháp luật về quản lý đất đai.
GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 17


SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

Bước 5: Thông báo hoặc ban hành văn bản hòa giải tranh chấp đất đai.
Căn cứ biên bản hòa giải, tổ trưởng tổ hòa giải báo cáo Ủy ban nhân dân xã
về kết quả hịa giải và ban hành thơng báo về việc cơng nhận kết quả hịa giải
thành, hoặc hịa giải khơng thành để làm cơ sở cho việc hòa giải tiếp theo. Trường
hợp kết quả hịa giải thành thì thơng báo của Ủy ban nhân dân xã phải được
chuyển giao cho các bên tranh chấp biết và lưu tại Tổ hòa giải, đồng thời hịa giải
viên theo dõi đơn đốc việc thực hiện theo nội dung mà các bên tranh chấp đã thỏa
thuận. Trường hợp hịa giải khơng thành nội dung thơng báo phải nêu rỏ lý do
ngun nhân hịa giải khơng thành đồng thời hướng dẫn cho các bên gửi đơn đến
cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Biên bản hòa
giải kèm theo văn bản được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Bước 6: Thi hành văn bản, lư hồ sơ;
Sau khi kết quả hòa giải của tổ hòa giải, phải triển khai thực hiện ngay để
tránh tình trạng các bên thay đổi ý kiến đồng thời phải lưu hồ sơ đúng theo quy
định.
2.4. Thực trạng hòa giải ở cơ sở về tranh chấp đất đai.
Thực tế, ở ấp không phải là một cấp quản lý hành chính, vì vậy phần lớn vai
trò, trách nhiệm, thẩm quyền của cấp này chưa được quy định cụ thể trong các
văn bản vi phạm pháp luật như một cơ quan hành chính nhà nước.
Thực tế cho thấy, hầu hết mọi sự việc, những va chạm, xích mích của nhân
dân được các đồng chí lãnh đạo của ấp ( bí thư chi bộ; trưởng ấp; trưởng Ban
công tác mặt trận ấp..) là những người sâu sát và nắm bắt đầu tiên nhất. Nếu có
mâu thuẩn xích mích dù lớn hay nhỏ, thì phần lớn họ đều nắm sự việc của vấn đề
như thế nào. Một trong những bài học trong quản lý nhà nước là do công tác phát
hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm tranh chấp đất đai kịp thời của các cơ quan

chức năng nên vụ việc đơn giảng ngày càng trở nên phức tạp, thậm chí tạo thành
điểm nóng.
Đối với tổ hịa giải thì khơng thể chỉ áp dụng pháp luật là sẻ thành cơng. Đây
có lẻ là điểm đặc biệt bởi hoạt động hòa giải ỏe cơ sở phần lớn là dùng phương
pháp phân tích, động viên, thuyết phục trên cơ sở phong tục tập quán, truyền
thống, uy tín, nêu gương là chính. Ở đó khơng có hoạt động xử phạt, kỷ luật, răn
đe hay cưỡng chế thi hành đối với các bên vi phạm. Thực tế có nhiều vụ hòa giải
thành mà người hòa giải là người trực tiếp hòa giải chưa chủ động trong việc

GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 18

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

chuẩn bị địa điểm, thời gian kể cả biên bản cuộc hòa giải. Bởi vì chỉ một ly trà,
cốc rượu hay một sự tư vấn chân tình đã giải quyết xong được chuyện.
Số vụ việc tiếp nhận để hòa giải thời gian qua trên địa bàn xã như tranh chấp
quyền sử dụng đất, thừa kế, tranh chấp ranh giới…
- Những kinh nghiệm từ thực tế.
Để hoạt động hòa giải ở cơ sở đi đúng hướng trước tiên phải có sự quan tâm
sâu sắc của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và các ngành đoàn thể xã, đặc biệt là sự
quan tâm trực tiếp của Ban nhân dân ấp, Ban công tác mặt trận ấp, các chi hội tạo
sự chuyển biến tích cực và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ hòa giải hoạt động đạt
hiệu quả. Đầy là kinh nghiệm không mới nhưng chắc chắn củng khơng bao giờ
củ; vì thực tế thời gian qua chúng ta làm điều này chưa đồng bộ nên hiệu quả
cơng tác hịa giải chưa đạt như mong muốn.

Thứ nhất: Vai trò tham mưu của Tổ Trưởng tổ hòa giải và phối hợp với các
đoàn thể của ấp, nắm bắt chặt chẽ thông tin từng sự vụ, sự việc và nắm rỏ nguyên
nhân xảy ra. Đây là những đầu mối vô cùng quan trọng trong công tác theo dõi,
kiểm tra thực hiện tốt cơng tác hịa giải. Nếu người tiếp nhận vụ việc hiểu được
tường tận vấn đề, nắm bắt và xử lý tốt thông tin như đã phân tích ở trên thì kỷ
năng xử lý đơn sẽ đạt được hiệu quả nhiều hơn hoặc có khả năng phân loại đơn
thuộc thẩm quyền hòa giải. Đây là một trong những vướng mắt dẫn đến tình trạng
một vụ việc đã gửi đơn tại Tổ hòa giải lại chuyển về xã, sau đó bộ phận tiếp nhân
đơn của xã phát hiện sự việc đơn giản lại chuyển về ấp hoặc ngược lại. Như vậy,
chỉ một vụ việc mà phải được ghi vào sổ hai nơi tiếp nhận, do thực tế cũng có thể
có những trường hợp cả hai nơi khơng nơi nào hòa giải thành mà phải chuyển hồ
sơ sang các cấp có thẩm quyền để giải quyết.
Thứ hai: Tập huấn kiến thức pháp luật đất đai và kỷ năng hòa giải cho tổ hịa
giải. Việc tập huấn khơng cứng nhắc trong thành phần tổ hòa giải mà phải linh
hoạt tùy vào đối tượng, địa bàn và tính chất từng vụ việc để mời thành phần tham
dự cho phù hơp.
Thứ ba: Tổ chức khen thưởng và tôn vinh những người trực tiếp hịa giải
thành, nêu gương những người tiêu biểu thơng qua các phương tiện thông tin đại
chúng, các cuộc họp tại địa phương. Thường xuyên đưa tủ sách pháp luật về trụ
sở ấp hoặc nơi thuận tiện cho việc nghiên cứu và quản lý nhằm phục vụ tốt cho
các tổ hịa giải tham khảo, vận dụng vào cơng tác hịa giải trước khi đưa vụ việc

GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 19

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội


ra hòa giải. Đây là một trong những cách giúp cho các tổ hòa giải, hịa giải viên
lồng ghép cơng tác tun truyền pháp luật vào cơng tác hịa giải.
Làm tốt cơng tác tun truyền pháp luật từ những kinh nghiệm thực tế cho
thấy, nếu tổ chức tốt hoạt động hòa giải ở cơ sở ( từ khâu tuyên truyền cho đến
việc tiếp nhận, phân công thành viên của tổ xác minh, thu thập tin tức, nghiên cứu
tài liệu, phân tích tình hình, tính chất từng vụ việc cụ thể và cuối cùng đưa vụ việc
ra hịa giải ) sẽ góp phần vơ cùng quan trọng để hạn chế những phát sinh mâu
thuẩn có thể dẫn đến những mầm móng gây mất tình hình an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội ở địa phương.
2.5. Tình hình hịa giải ở sơ sở về tranh chấp đất đai của tổ hòa giải
- Hòa giải ở cơ sở về tranh chấp đất đai là một trong những biện pháp giải
quyết tranh chấp đất đai mang lại hiệu quả cao và được nhân dân ủng hộ, nó khác
với việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện thơng qua các cơ quan cơng
quyền, hịa giải tranh chấp đất đai khơng mang lại tính chất bất buộc, cưỡng chế
thi hành mà chỉ có thể hiện sự thỏa thuận ý chí của các bên điều này phù hợp với
một trong những nguyên tắc cơ bản của đời sống xã hội và tôn trọng để nâng cao
quyền tự do của nhân dân.
- Các quan hệ xã hội bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy tắc đạo đức, phong
tục tập quán truyền thống hơn là quy phạm pháp luật. Trải qua hàng nghìn năm
Việt Nam vẫn bảo tồn bền vững các giá trị đạo đức, văn hóa xã hội truyền thống.
Người dân sống có ý thức tính đồn kết giữa con người với nhau và cả cộng đồng
dân cư, không chấp nhận sự tồn tại của các yếu tố gây tổn hại đến mối quan hệ
trong nhân dân. Đây chính là thuận lợi để Luật hịa giải ở cơ sở ra đời và phát huy
tính hiệu quả trong việc hịa giải các tranh chấp nói chung và tranh chấp đất đai
nói riêng trong quần chúng nhân dân.
- Đặc điểm cơ bản xuyên suốt quá trình phát triển văn hóa của từng vùng,
miền khác nhau, là vai trị sự chi phối của con người của chúng ta, các tổ chức
quần chúng đi đơi với tồn bộ đời sống xã hội nơng thơn trong bối cảnh đó, vai
trị và sức mạnh to lớn của cộng đồng, các đoàn thể quần chúng ở cơ sở ngày

càng được phát huy thông qua việc hòa giải những tranh chấp bất đồng trong
nhân dân, chính vì vậy hịa giải tranh chấp đất đai được Nhà nước, xã hội khuyến
khích thực hiện.
- Một ưu thế của biện pháp hịa giải ở cơ sở là tính linh hoạt mềm dẻo, thủ
tục đơn giản, tiện lợi ít gây tốn kém vật chất, nên hòa hay thường được người dân
GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 20

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

sử dụng hòa giải các tranh nói chung và hịa giải tranh cháp đất đai nói riêng, nảy
sinh trong xã hội. Trên thực tế, biện pháp hòa giải tranh chấp đất đai được áp
dụng để hòa giải các vụ việc xảy ra ban đầu mang tính chất đơn giản, khơng phức
tạp mang lại hiệu quả cao, góp phần vào việc ổn định trật tự an tồn xã hơi, hịa
giải tranh chấp đất đai khơng chỉ được người dân sử dụng mà còn được Nhà nước
khuyến khích thực hiện, các tổ chức hịa giải được thành lập ở cơ sở có nhiệm vụ
hịa giải các bất đồng mâu thuẩn nhỏ, tranh chấp đất đai trong nhân dân. Để nhìn
nhận kết quả trên Nhà nước đã ban hành Luật hòa giải ở cơ sở nhằm hướng dẫn
và điều chỉnh hoạt động của các tổ chức này, các hịa giải viên thường là những
người có phẩm chất đạo đức nhân cách tốt và uy tín với nhân dân được nhân dân
tín nhiệm.
* Cơ sở pháp lý để hòa giải ở cơ sở về tranh chấp đất đai:
Hòa giải tranh chấp đất đai lần đầu được quy định trong luật đất đai năm
1993. Luật đất đai năm 1993 đã quy định ra một quy tắc quan trọng trong việc
hòa giải các tranh chấp đất đai trong nhân dân. Nhà nước khuyến khích việc hịa
giải các tranh chấp đất đai trong nhân dân, khoản 1 Điều 38 luật đất đai 1993 quy

định phù hợp với một nguyên tắc được ghi nhận tại Điều 11 bộ luật dân sự trong
quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Tranh chấp đất đai trước hết là một vụ tranh chấp dân sự nó liên quan đến quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng bất động sản giữa những người sử dụng đất với nhau.
Vì vậy, hòa giải tranh chấp đất đai được coi là một cách thức giải quyết tranh
chấp đất đai hiệu quả nhất phù hợp với đặc điểm tâm lý truyền thống của cộng
đồng dân cư, toàn xã hội.
- Luật đất đai năm 2003 và sữa đổi bổ sung năm 2013 tiếp tục đề cao phương
thức hòa giải các tranh chấp đất đai, đồng thời có những quy định mới hợp lý
hơn, cụ thể hơn, luật xác định rõ, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất
đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua tổ chức hịa giải ở cơ
sở. Điểm mới là luật đất đai năm 2003 (sửa đổ bổ sung 2013) so luật đất đai năm
1993 là các bên được tự hịa giải hoặc thơng qua các tổ chức hòa giải ở cơ sở để
giải quyết tranh chấp đất đai.
- Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998 đã khẳng
định Hoà giải ở cơ sở là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên đạt được
thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm pháp luật và tranh
chấp nhỏ nhằm giữ gìn đồn kết trong nội bộ nhân dân, phòng ngừa, hạn chế vi
GVHD: Nguyên Thị Thanh Xuân

Trang 21

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


Đề tài: Hòa giải cơ sở về tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Tân Hội

phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư, được quy
định tại Điều 1 và Điều 2 quy định hình thức hồ giải ở cơ sở được thực hiện
thơng qua hoạt động của Tổ hồ giải hoặc các tổ chức thích hợp khác của nhân

dân ở thơn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố và các cụm dân cư khác phù hợp với pháp
luật, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân. Nhà nước tạo
điều kiện và khuyến khích hoạt động hồ giải, các hình thức hồ giải ở cộng đồng
dân cư.
- Trong trường hợp các bên khơng hịa được thì gửi đơn lên Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất hịa giải. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với mặt
trận tổ quốc và các Ban ngành có liên quan để hịa giải tranh chấp đất đai. Thời
gian hòa giải theo Luật quy định là 30 ngày làm việc, kể từ khi Ủy ban nhân dân
xã nhận đơn. Kết quả hòa giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Ủy ban nhân
dân cấp xã chuyển kết quả hịa giải đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết theo quy định về quản lý đất đai. Sở dĩ người dân khi có tranh chấp đất đai
muốn chọn phương thức hịa giải vì việc hịa giải thành cơng thì một mặt sẽ tiết
kiệm được một khoản chi phí về vật chất cho các đương sự mặt khác đảm bảo
được tình cảm anh em, tình làng nghĩa sớm vốn là truyền thống bao đời của ông
cha ta để lại.
- Trên cơ sở các quy định của pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai bằng
biện pháp hòa giải, trong những năm qua cơng tác hịa giải tranh chấp trên địa bàn
xã Tân Hội nói chung và ở ấp nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Những năm gần đây tình hình mâu thuẩn về đất đai, nhà ở trong nhân dân có
chiều hướng gia tăng, chủ yếu là tranh chấp quyền sử dụng đất như: Lấn chiếm
ranh giới đất đai, tranh chấp lối đi chung giữa các hộ liên kề, tranh chấp thừa kế...
Tuy nhiên các tổ hòa giải ở cơ sở tiến hành hòa giải đạt kết quả tốt so với những
năm trước đây cơng tác hịa giải các mâu thuẩn, xích mích trong nhân dân, đặc
biệt hòa giải tranh chấp đất đai đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, biểu
hiện cụ thể và hịa giải thành cơng của năm sau cao hơn năm trước, đơn cử nhiều
năm liền các tổ hòa giải của các ấp đều được Ủy ban nhân dân cấp xã, Thị xã
khen tặng thành tích xuất sắc trong cơng tác hịa giải.
Đó là nhờ vào sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác hòa giải
ở cơ sở tranh chấp đất đai. Năm 1998, pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải
ở sở được ban hành tạo cơ sở pháp lý để cơng tác hịa giải đạt kết quả. Trên cơ sở

đó xã Tân Hội là một trong những địa phương đã tích cực củng cố kiện tồn các
GVHD: Ngun Thị Thanh Xuân

Trang 22

SVTH: Diệp Văn Hiếu Nhỏ


×