Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam 2001 2010 và những giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 120 trang )

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

MỞ ĐẦU
Thực tế cho thấy rằng sự phát triển của một quốc gia gắm liền với thu hút
đầu tư từ nước ngoài. Cho nên đến nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được
xem như là chìa khó của sự tăng trưởng kinh tế của một nước chính bởi vì vai trò
của nó có tác động rất lớn đến nền kinh tế như góp phần tăng nguồn vốn đầu tư, đẩy
mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, giúp một quốc gia hội nhập với nền kinh tế thế giới. Viêt Nam cũng
không phải là ngoại lệ, nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển là bởi vì chúng
ta tăng cường thu hút đầu tư với những chính sách ưu đãi, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
Tuy nhiên, cái gì cũng có hai mặt của nó, bên cạnh những đóng góp của FDI thì nó
cũng mang những tiêu cực ảnh hưởng đến cuộc sống của người lao động như những
dự án FDI có vốn thấp gây ô nhiễm môi trường, chất lượng hàng hoá không đảm
bảo, bên cạnh đó lại có những dự án đầu tư vào bất động sản, sân golf dẫn đến vấn
đề bất cập trong đền bù giải toả....
Như vậy làm thế nào để nâng cao việc sử dụng đầu tư trực tiếp hiệu quả và
thu hút được nhiều hơn nữa các dự án FDI vào Viêt Nam. Để làm rõ vấn đề thu hút
đầu tư và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, nhóm chúng
tôi đã nghiên cứu và phân tích vấn đề với đề tài “Thực trạng đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt nam và những giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư”.

1


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

CHƢƠNG 1: NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI
1.1.



Lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài:

1.1.1. Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment – trước đây
được Lê - nin gọi là xuất khẩu tư bản hoạt động) là một loại hình đầu tư quốc tế mà
chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng, hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ hay từng phần
cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để trở thành chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở
đó và trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của đối tượng
mà họ bỏ vốn đầu tư.
Về thực chất, FDI là một loại hình di chuyển tư bản giữa các quốc gia, trong
đó người chủ sở hữu đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử
dụng vốn đầu tư. Mục đích của đầu tư trực tiếp là lợi nhuận trên cơ sở nhà đầu tư
trực tiếp quản lý điều hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh.
Theo Luật Đầu tư 2005, đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng cách loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để tiến
hành các hoạt động đầu tư và nhà đầu tư phải tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
1.1.2.

Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Nhà đầu tư không phải là chủ thể của nước nhận vốn đầu tư.
Chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp lượng vốn tối thiểu hay tối đa do luật

pháp nước chủ nhà quy định. Ví dụ Việt Nam trước đây quy định mức tối thiểu là
30% vốn pháp định của dự án, Mỹ là 10%, thậm chí Nam Tư chỉ quy định có 5%,
còn một số nước là 20 – 25%; ở Hàn Quốc, mức góp vốn của phía nước ngoài được
quy định tối đa là 49% vốn pháp định.
Nhà đầu tư có quyền tham gia quản lý trực tiếp dự án đầu tư với mức độ tùy
theo tỷ lệ góp vốn.
Hành vi thực hiện FDI có thể khác nhau như: đầu tư thành lập doanh nghiệp

mới, mở rộng các doanh nghiệp FDI sẵn có, cho vay dài hạn kèm các điều kiện kiểm
soát…

2


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Kết quả sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào thị
trường, khả năng kinh doanh của nhà đầu tư và được phân chia cho các chủ đầu tư
theo tỷ lệ góp vốn.
Như vậy FDI thực chất là một kênh đầu tư nước ngoài (không dẫn đến các
khoản nợ nước ngoài của Chính phủ) thuộc nhóm đầu tư tư nhân, được thực hiện
thông qua việc bỏ vốn tài chính hoặc phi tài chính lập doanh nghiệp mới hoặc mua
lại một doanh nghiệp đang hoạt động. Đặc điểm quan trọng của đầu tư trực tiếp
nước ngoài là nhà đầu tư vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng vốn đầu tư nên
tính tực chủ của các nhà đầu tư cao và tính khả thi của dự án lớn.
Ngày nay đầu tư trực tiếp nước ngoài có những biểu hiện mới như sau:
Vốn đầu tư chảy giữa các nước phát triển OECD tương đối nhiều.
Dòng vốn chảy trong nội bộ khu vực do những ưu thế về khoảng cách địa
lý và điều kiện tự nhiên tương đồng.
1.1.3.

Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Buôn bán cung ứng (Counter Trade): là hình thức đơn giản nhất của FDI,

chỉ áp dụng đối với những nước có chính sách hạn chế nhập khẩu và hạn chế đầu tư
chặt chẽ. Ở nước ta hình thức này chỉ được áp dụng trướng khi có Luật đầu tư nước
ngoài 1987 và đến nay hầu như không còn nữa.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu

của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ nhà, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh. Là hình thức được nhiều nhà đầu tư FDI ưa thích, nhất là các công
ty xuyên quốc gia.
Liên doanh (Joint – Venture): là hình thức thành lập một doanh nghiệp giữa
một hoặc một số bên nước ngoài với một hoặc một số bên của nước chủ nhà để đầu
tư, kinh doanh tại nước chủ nhà; có thành lập pháp nhân mới độc lập về tài sản và tư
cách pháp nhân.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BT.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract –
BCC): là hình thức đầu tư theo đó bên nước ngoài và bên chủ nhà cam kết thực hiện
các nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi tương xứng ghi trong một hợp đồng hợp tác
kinh doanh; không thành lập pháp nhân mới, các hoạt động đầu tư được quản lý trực
tiếp bởi một ban điều hành hợp doanh trong khuôn khổ tổ chức của doanh nghiệp
trong nước.
3


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Hợp đồng “xây dựng – kinh doanh – chuyển giao” (BOT): là hình
thức hợp đồng được ký kết giữa chủ nhà đầu tư và các cơ quan Nhà nước (của nước
sở tại) có thẩm quyền, để xây dựng một công trình, trong đó nhà đầu tư bỏ cốn kinh
doanh và khai thác công trình trong một thời gian nhất định – đủ để thu hồi vốn và
có lợi nhuận thỏa đáng; sau đó chuyển giao công trình cho nước chủ nhà mà không
đòi hỏi bất cứ một khoản tiền nào.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO) và hợp đồng
xây dựng chuyển giao (BT): được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng
có điểm khác là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu
tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chinh phủ nước chủ nhà
dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian

đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về công trình đã xây
dựng và chuyển giao; đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà
đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ
nhà thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ
ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
Mua lại toàn bộ hoặc từng phần xí nghiệp đang hoạt động.
Mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập.
1.1.4.

Vai trò và hậu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
 Đối với nước đi đầu tư:
Vai trò:
FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công nghệ và thiết bị, tăng

cường bành trướng sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hưởng trên thế giới.
Có khả năng kiểm soát hoạt động sử dụng vốn đầu tư và có thể đưa ra
những quyết định có lợi nhất cho họ; đồng thời hoạt động đầu tư này còn giúp các
nhà đầu tư có thể phân tán rủi ro tình hình kinh tế, chính trị trong nước bất ổn.
FDI giúp các công ty giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm do
khai thác được nguồn lao động và nguyên liệu với giá rẻ và gần thị trường tiêu thụ
giúp nhà đầu tư giảm được chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản lưu trữ hàng hóa.
Từ đó tăng khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường thế giới.
FDI tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước do nhà đầu tư có cơ
sở kinh doanh, sản xuất nằm ngay “trong lòng” chính các nước thực thi chính sách
bảo hộ mậu dịch.
4


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI


Giúp thay đổi cơ cấu nền kinh tế trong nước theo hướng hiệu quả hơn, thích
nghi với sự phân công lao động quốc tế mới: các công ty trong nước chỉ cần tập
trung vào sản xuất các sản phẩm cao cấp, các thiết bị, các khâu kỹ thuật đòi hỏi
cao…, còn những mặt hàng cần nhiều lao động, kỹ thuật vừa và thấp để các chi
nhánh của mình ở nước ngoài sản xuất.
Vì cơ chế quản lý hoạt động đầu tư ở mỗi nước khác nhau, đầu tư trực tiếp
nước ngoài giúp cho họ có thể thực hiện “chuyển giá” (nâng giá tài sản và công
nghệ góp vào liên doanh làm tăng tỉ lệ góp vốn vì thế mà thu nhập tăng; tính giá
nguyên liệu, phụ tùng nhập khẩu từ công ty mẹ vào nước nhận đầu tư cao hơn giá
thực tế; tính giá bán cho các công ty trong cùng một tập đoàn hệ thống thấp hơn giá
thực tế để tránh thuế cao) để tránh mức thuế cao nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.
Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp, các nhà đầu tư nước ngoài tham dự
vào quá trình giám sát và đóng góp vào việc thực thi các chính sách mở cửa của nền
kinh tế theo các cam kết thương mại và đầu tư song phương và đa phương của nước
chủ nhà.
Hậu quả:
Các công ty đầu tư vốn ra bên ngoài nhiều khiến thất nghiệp trong nước gia
tăng, tăng trưởng kinh tế trong nước có thể bị ảnh hưởng.
FDI có nhiều rủi ro hơn đầu tư trong nước, nhất là các rủi ro về chính trị,
nếu đầu tư vào môi trường bất ổn về kinh tế và chính trị, chủ đầu tư nước ngoài dễ
bị mất vốn, do đó các doanh nghiệp thường đầu tư phân tác ở nhiều nước để hạn chế
rủi ro.
 Đối với nước nhận đầu tư:
Vai trò:
FDI làm tăng lượng tiền và tài sản trong nền kinh tế nước tiếp nhận do đó tạo
khả năng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, khai thác hiệu quả các nguồn lực phát
triển, đặc biệt là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân lực, thị trường. Ta có thể
dễ dàng nhận thấy những tác động như sau:
FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế có lợi cho nền kinh tế theo hướng
mở, hội nhập kinh tế quốc tế.

Tiếp thu công nghê và bí quyết quản lý.

5


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu
công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát
triển qua nhiều năm bằng những khoản chi phí lớn.
Tham gia mạng lướng toàn cầu, mở rộng quan hệ quốc tế.
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu
tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ
làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực.
Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lướng sản xuất toàn
cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
Tăng số lượng việc làm do xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê nhiều
lao động địa phương. Thu nhập một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ
đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế địa phương.
Đối với nhiều nước đang phát triển hoặc nhiều địa phương, thuế do các xí
nghiệp có cốn FDI nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
FDI tác động tích cực đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo và tâm lý của người
lao động trong nước, nhất là làm thay đổi tác phong, thói quen làm việc của lao
động ở các nước nông nghiệp.
Sự cạnh tranh, ganh đua giữa các nhà đầu tư có vốn trong nước và nước
ngoài tạo động lực kích thích sự đổi mới và hoàn thiện trong các doanh nghiệp 
nhân tố quan trọng đưa nền kinh tế phát triển với tốc độ cao.
Hậu quả:
Nếu không có 1 chiến lược để quy hoạch đầu tư tốt và có khoa học, dễ dẫn
đến đầu tư tràn lan, khai thác tài nguyên bừa bãi, hủy hoại môi trường. Cũng chính

vì hiện tượng này mà các nước tư bản phát triển hiện kiểm soát rất gay gắt những dự
án gây ô nhiễm môi trường, từ đó tạo ra một xu thế mới khi mà các nhà tư bản nước
ngoài đã và đang chuyển gia những công nghệ độc hại sang các nước kém phát
triển. Như vậy, nếu không thẩm định tốt, rất dễ dẫn đến tiếp nhận những kỹ thuật
công nghệ lạc hậu, trở thành bãi rác công nghiệp của các nước công nghiệp, đây
cũng là vấn đề mà chính Việt Nam ta đang mắc phải và cần có định hướng giải
quyết.
Nếu không có 1 chiến lược để quy hoạch đầu tư tốt và có khoa học, dễ dẫn
đến đầu tư tràn lan, khai thác tài nguyên bừa bãi, hủy hoại môi trường. Cũng chính
vì hiện tượng này mà các nước tư bản phát triển hiện kiểm soát rất gay gắt những dự
6


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

án gây ô nhiễm môi trường, từ đó tạo ra một xu thế mới khi mà các nhà tư bản nước
ngoài đã và đang chuyển gia những công nghệ độc hại sang các nước kém phát
triển. Như vậy, nếu không thẩm định tốt, rất dễ dẫn đến tiếp nhận những kỹ thuật
công nghệ lạc hậu, trở thành bãi rác công nghiệp của các nước công nghiệp, đây
cũng là vấn đề mà chính Việt Nam ta đang mắc phải và cần có định hướng giải
quyết.
Các doanh nghiệp của các chủ đầu tư trong nước bị cạnh tranh, dễ dẫn đến
phá sản, về lâu dài có thể làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư nội địa, khiến cho nước
nhận đầu tư ngày càng lệ thuộc vào nguồn vốn FDI.
Nếu không có trình độ quản lý tốt dễ bị thua thiệt trong việc chuyển giá nội
bộ trong các công ty nước ngoài trốn thuế, thiệt hại ngân sách.
Có thể làm thâm hụt các cán cân thanh toán khi các doanh nghiệp FDI đi
vào hoạt động do lượng tiền ngoại tệ mất đi dưới dạng lợi nhuận của các doanh
nghiệp FDI chuyển ra hoặc lượng nguyên, nhiên, vật liệu, hàng nhập khẩu phục vụ
sản xuất và các chi phí khác lớn hơn FDI được chuyển vào.

Dễ đi đến tăng khoảng các phát triển giữa các vùng, miền trong nước, phân
hóa giàu nghèo và phân hóa tầng lớp sâu sắc trong xã hội.
1.1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI:

Chu kỳ sản phẩm
Đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế thì chu kì
sống của các sản phẩm này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: giai đoan sản phẩm
mới; giai đoạn sản phẩm chín muồi; giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa. Khi sản xuất
một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của mình cũng là
lúc thị trường sản phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít
được cải tiến, nên cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và
do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp
chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn.
Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia
Sự phát triển không đồng đều về trình độ của lực lượng sản xuất làm cho chi
phí hàng hóa giữa các nước không giống nhau. Ngoài ra điều kiện giữa các nước
không giống nhau, chênh lệch về giá cả hàng hóa sức lao động, tài nguyên, vốn,
khoa học kỹ thuật, vị trí địa lý, …

7


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Tỷ suất lợi nhuận ở các nước có công nghiệp có xu hướng giảm dần và hiện
tượng “thừa tương đối tư bản” trong nước cần tìm nơi có nhiều lợi nhuận hơn so
với đầu tư trong nước để đầu tư.
Những công ty đa quốc gia thường có lợi thế lớn về vốn và công nghệ đầu tư

ra các nước sẵn có nguồn nguyên liệu, giá nhân công rẻ và thường là thị trường tiêu
thụ tiềm năng.
Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại
song phương. Ví dụ, Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do Nhật
Bản có thặng dư thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại trong quan hệ
song phương. Đối phó, Nhật Bản đã tăng cường đầu tư trực tiếp vào các thị trường
đó. Họ sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu Âu, để giảm xuất khẩu
các sản phẩm này từ Nhật Bản sang. Họ còn đầu tư trực tiếp vào các nước thứ ba, và
từ đó xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ và châu Âu.
Khai thác chuyên gia và công nghệ
Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém
phát triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa. Nhật Bản là nước
tích cực đầu tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ chuyên gia ở Mỹ. Ví dụ, các
công ty ô tô của Nhật Bản đã mở các bộ phận thiết kế xe ở Mỹ để sử dụng các
chuyên gia người Mỹ. Các công ty máy tính của Nhật Bản cũng vậy. Không chỉ
Nhật Bản đầu tư vào Mỹ, các nước công nghiệp phát triển khác cũng có chính sách
tương tự. Trung Quốc gần đây đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, trong đó có
đầu tư vào Mỹ.
Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên
Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào
những nước có nguồn tài nguyên phong phú. Làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 là vì mục đích này. FDI của
Trung Quốc hiện nay cũng có mục đích tương tự.
Xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế
Đây là nguyên nhân quan trọng vì nó làm cho hợp tác phân công lao động
khu vực và quốc tế ngày càng sâu sắc, từ đó các nước phải chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nhằm khai thác có hiệu quả những lợi thế của mình.

8



Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Hiện nay nhu cầu về vốn của thế giới rất lớn, trong khi khả năng tự thỏa mãn
ở từng nước, từng khu vực có giới hạn làm cho gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Các nước chậm và đang phát triển đang rất cần vốn để thực hiện quá trình công
nghiệp hóa, đầu tư vào cơ sở hạ tầng; các nước SNG và Đông Âu cần vốn để khôi
phục nền kinh tế sau những hậu quả từ những sụp đổ về kinh tế - chính trị - xã hội.
Tránh rủi ro chính trị
Do tình hình bất ổn định và an ninh quốc gia mà các nhà đầu tư muốn chuyển
vốn ra nước ngoài nhằm bảo toàn vốn, tránh rủi ro khi có sự cố về chính trị xảy ra
trong nước.
1.1.6.

Xu hướng FDI:

Xu hướng chung của đầu tư quốc tế ngày nay là sự đan xen nhau giữa các xu
hướng trên. Tuy nhiên, xu hướng đầu tư lẫn nhau giữa các nước đang phát triển
ngày càng gia tăng. Xu hướng này phản ánh tốc độ hòa nhập nhanh của các nước
đang phát triển vào quá trình toàn cầu hóa. Điểm nổi bật là xu hướng tự do hóa đầu
tư ngày càng mạnh giữa các nước, khu vực và thế giới. Các qui chế về FDI của các
nước thay đổi nhanh trong thập kỷ qua từ bảo hộ đến hạn chế, kiểm soát và chuyển
sang tự do hóa FDI trong phạm vi từng nhóm nước, khu vực.
Đầu tư quốc tế trải qua nhiều xu hướng phát triển.
 Các hình thức đầu tư quốc tế như: đầu tư truyển thống (các nước phát
triển đầu tư vào các nước đang phát triển hoặc đầu tư có tính một chiều); đầu tư lẫn
nhau giữa các nước phát triển.
Xu hướng chung của đầu tư quốc tế ngày nay là sự đan xen nhau giữa các xu
hướng trên. Tuy nhiên, xu hướng đầu tư lẫn nhau giữa các nước đang phát triển

ngày càng gia tăng. Xu hướng này phản ánh tốc độ hòa nhập nhanh của các nước
đang phát triển vào quá trình toàn cầu hóa. Điểm nổi bật là xu hướng tự do hóa đầu
tư ngày càng mạnh giữa các nước, khu vực và thế giới. Các qui chế về FDI của các
nước thay đổi nhanh trong thập kỷ qua từ bảo hộ đến hạn chế, kiểm soát và chuyển
sang tự do hóa FDI trong phạm vi từng nhóm nước, khu vực.
 Xu hướng đầu tư theo hình thức sáp nhập và mua lại giữa các quốc gia
(M&A) - Hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Hình thức M&A diễn ra phổ biến trong các TNCs lớn ở các ngành công
nghiệp ôtô, dược phẩm, viễn thông và tài chính. Tuy nhiên trong vài năm gần đây,
hoạt động mua bán và sáp nhập quốc tế giảm khá mạnh. Nguyên nhân của sự suy
9


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

giảm mạnh hoạt động M&A là vì các công ty xuyên quốc gia TNCs (Transnational
Corporations) không muốn mạo hiểm đầu tư ra bên ngoài trong giai đoạn kinh tế
vừa mới phục hồi sau khủng hoảng, thay vào đó, họ tập trung nguồn vốn để cải tổ
hoạt động các công ty và doanh nghiệp trong nước. Chưa kể đến việc lợi nhuận kinh
doanh của các TNCs bị suy giảm do khối lượng mua bán giảm sút, cũng làm hạn
chế xu hướng đầu tư.
Mặt khác chi phí kinh tế tăng và khả năng tiếp cận tín dụng giảm làm cho các
công ty khó có khả năng tiếp cận được với nguồn tài chính bên ngoài để đầu tư cho
các dự án mới (bao gồm cả các dự án sáp nhập và mua lại M&A và các dự án môi
trường xanh greenfield). Đây được coi là tác động của "đổ vỡ tín dụng và khủng
hoảng tài chính" (financial crisis and credit crunch).
Theo Báo cáo tổng quan triển vọng đầu tư thế giới WIPS (World Investment
Prospects Survey) các nền kinh tế mới nổi nhờ có tiềm lực tài chính tốt, tỷ lệ giới trẻ
cao sẽ hỗ trợ tăng trưởng lâu dài nên càng thu hút giới đầu tư quốc tế và các công ty
xuyên quốc gia TNCs. Trong số 5 địa điểm thu hút FDI lớn nhất thế giới, thì các nền

kinh tế mới nổi chiếm tới 4, đó là Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil và Nga.
Biểu đồ: Dự đoán dòng vốn FDI trong giai đoạn 2010 – 2012
Theo quốc gia:

10


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Theo khu vực:

Lĩnh vực đầu tư có nhiều thay đổi sơ với trước. Nếu trước đây các nhà đầu tư
nước ngoài thường hướng vào các lĩnh vực truyền thống, vào các ngành sử dụng lao
động nhằm khai thác nguồn lao động rẻ và nguồn nguyên liệu dồi dào, thì nay họ
hướng vào lĩnh vực dịch vụ như thương mại, tài chính, … hay các ngành có hàm
lượng vốn và kỹ thuật cao như điện tử, viễn thông, … Còn khi đầu tư vào các nước
chậm phát triển, họ tường hướng vào các dự án vừa và nhỏ trong các lĩnh vực thu
hồi vốn nhanh, ít rủi ro; các lĩnh vực nơi mà nước chủ nhà dành nhiều ưu đãi; lĩnh
vực có thị trường tiêu thụ lớn; lĩnh vực sử dụng nhiều lao động và khai thác tài
nguyên chiến lược như than, sắt, dầu mỏ, … cũng được chú ý ở các quốc gia này.
Và như thế, Đông Á và Đông Nam Á trở thành khu vực cực kỳ hấp dẫn đầu tư nước
ngoài vì đây là vùng có nền kinh tế được đánh giá là phát triển năng động nhất thế
giới trong những năm gần đây.

1.2.

Kinh nghiệm thu hút vốn của các nƣớc và những bài học kinh

nghiệm rút ra cho Việt Nam:
1.2.1.


Trung Quốc:

1.2.1.1. Đôi nét về Trung Quốc:
Là một quốc gia châu Á, đông dân nhất thế giới cung cấp nguồn lao động dồi
dào, giá rẻ. Và sau 30 năm tiến hành cải tổ, nền kinh tế Trung Quốc đã có những
bước tăng trưởng vượt bậc. Với con số tăng trưởng bình quân hằng năm gần 10% từ
năm 1979 đến nay, Trung Quốc đã gây ra nhiều tiếng vang cũng như cảnh báo về
một sự trỗi dậy của một siêu cường có khả năng làm thay đổi trật tự thế giới.

11


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Biểu đồ: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Trung Quốc

Nguồn: Ủy ban phân tích kinh tế Trung Quốc
Trong khi nền kinh tế thế giới bị suy thoái mà Trung Quốc vẫn tăng trưởng
8.4% trong năm 2009. Giới chuyên môn thường chỉ ra hai yếu tố chính cho quá trình
tăng trưởng của Trung Quốc là sự gia tăng của năng suất tổng thể và đầu tư. Từ năm
2007, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng ngoạn mục, vượt Đức giành vị trí thứ 3 trên
thế giới.
1.2.1.2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc:
 Thành công:
Trung Quốc được coi là quốc gia thành công trong việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Đặc biệt, trong những năm gần đây với lượng FDI tiếp nhận trung
bình mỗi năm khoảng gần 50 tỷ USD, TQ đã trở thành nước thu hút FDI nhiều nhất
Châu Á và là một trong 5 nước thu hút được nhiều FDI nhất thế giới.


12


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Một bước tăng nữa trong FDI đi trước và đi kèm với sự gia nhập của Trung
Quốc với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 12/2001, TQ đã công bố
một số bản danh sách mới về các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài bắt đầu tăng mạnh sau năm 2001. Vốn FDI đạt kỷ lục 92,4 tỷ $ trong
năm 2008, không bao gồm đầu tư tài chính. FDI đã giảm dần trong nửa đầu năm
2009, nhưng bây giờ bắt đầu hồi phục.
Trung Quốc đã được hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn làm địa
điểm đầu tư lý tưởng, một thị trường đầy triển vọng với những lợi thế chủ yếu sau:
cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện mà chi phí lại rẻ, trình độ văn hoá của đội ngũ
nhân công cao, chi phí lao động thấp, cơ chế chính sách thông thoáng, cởi mở, có
các ngành công nghiệp hỗ trợ.
 Hạn chế:
Thu hút được lượng vốn FDI khổng lồ, ngoài những tác động tích cực thì
việc này cũng mang lại những tác động không tốt đến nền kinh tế. Khiến cho nền
kinh tế nước này tăng nhiệt quá nhanh. Đồng nhân dân tệ lên giá so với đô la Mỹ
ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, giá nhân công Trung Quốc đang gia tăng nhanh chóng, do chính
sách của chính phủ Trung Quốc đang có xu hướng nâng cao mức sống của người
dân. Khiến nước này bị giảm điểm hấp dẫn đối với nhà đầu tư.
Sự bành trướng thế lực đặc biệt trong khía cạnh kinh tế cũng khiến các nhà
đầu tư “ngại” đầu tư vào Trung Quốc, vì không muốn bị lệ thuộc vào nước này quá
nhiều. Họ tìm kiếm những cơ hội ở những điểm đầu tư mới.
1.2.1.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Chính sách phát triển ngành sản xuất:
Trong từng giai đoạn, Chính Phủ Trung Quốc ban hành những quy định

hướng dẫn đầu tư đối với thương nhân nước ngoài và danh mục hướng dẫn về ngành
sản xuất để thu hút FDI.
Chính sách phát triển vùng lãnh thổ:
Chính phủ Trung Quốc chủ yếu thông qua các biện pháp như thành lập khu
kinh tế đặc biệt, khu phát triển khoa học kỹ thuật và mở cửa các thành phố ven biển,
tạo điều kiện thuận lợi và tập trung thu hút FDI vào đó.
Từ năm 1999, trọng điểm chiến lược phát triển kinh tế từng bước chuyển về
phía tây. Chính phủ Trung Quốc đã đề ra chính sách nâng đỡ và hỗ trợ các tỉnh
13


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Miền Tây Trung Quốc. Đồng thời tích cực hướng dẫn thương nhân nước ngoài đầu
tư vào địa phương này bằng các biện pháp:
Ban hành “dạnh mục ngành sản xuất ưu thế của miền Trung và Miền
tây Trung Quốc kêu gọi thương nhân nước ngoài đầu tư”
Chính phủ gia tăng một cách thích đáng nguồn vốn tín dụng trong
nước, các khỏan vay chính phủ nước ngoài và các khoản vay ưu đãi của các tổ chức
tài chính tiền tệ quốc tế nhằm sử dụng chủ yếu vào xây dựngc các công trình hạ
tầng, công trình bảo vệ môi trường trọng điểm của miền trung và miền tây.
Đối với những hạng mục trong danh mục khuyến khích đầu tư nước
ngoài, nếu đầu tư vào miền trung và miền tây Trung Quốc, sau khi hết thời hạn được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được giảm 15% thuế thu
nhập doanh nghiệp trong 3 năm tiếp theo.
Khuyến khích thương nhân nước ngoài đã đầu tư vào khu vực miền
Đông Trung Quốc tái đầu tư vào khu vực miền tây và miền Trung.
Cho phép các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại các thành phố
ven biển nhận khoán quản lý kinh doanh các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các xí nghiệp Trung Quốc tại các tỉnh miền tây và miền Trung.

Cho phép các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc tỉnh và khu vực tự
trị của miền tây và miền trung lựa chọn thành lập khu phát triển cấp nhà nước
Nhà nước ưu tiên lựa chọn một số hạng mục về nông nghiệp, giao
thông, năng lượng, nguyên vật liệu để bảo vệ đầu tư nước ngoài vào các tình miền
tây và miền Trung. Đồng thời tăng cường sự hỗi trợ của chính phủ về vốn và các
biện pháp khác đối với các hạng mục trên.
Chính sách chi viện về tài chính đối với các xí nghiệp đầu tư nước ngoài.
Xí nghiệp đầu tư tại Trung Quốc có nhu cầu về vốn căn cứ theo quy
định của pháp luật được vay vốn của các ngân hàng tại Trung Quốc. Thời hạn, lãi
suất và phí vay về cơ bản áp dụng như các xí nghiệp của Trung Quốc
Xí nghiệp nước ngoài khi muốn vay vốn tại Trung Quốc được các
ngân hàng thương mại của Trung Quốc bảo lãnh. Các khoản tiền vốn ngoại tệ của
các đơn vị này có thể dùng để thế chấp vay vốn.
Cho phép xí nghiệp nước ngoài đầu tư dùng tài sản của họ ở hải ngoại
để thế chấp vay vốn tại các chi nhánh ngân hàng Trung Quốc ở nước ngoài.

14


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Các xí nghiệp nước ngoài ở Trung Quốc nếu có đủ tiêu chuẩn được
xin phép phát hành cổ phiếu.
Căn cứ theo nguyên tắc chủ động và thoả đáng, Chính phủ Trung
Quốc cung cấp sự đảm bảo về rủi ro chính trị, bảo hiểm về thực hiện hợp đồng, bảo
hiểm về bảo lãnh đối với những hạng mục đầu tư trọng điểm trong các lĩnh vực
năng lượng , giao thông mà chính phủ khuyến khích đầu tư.
Ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Trung Quốc ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư

nước ngoài như: như Luật xí nghiệp chung vốn kinh doanh giữa Trung Quốc với
nước ngoài của nươc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Điều lệ chi tiết thi hành Luật
Xí nghiệp chung vốn kinh doanh giữa Trung Quốc với nước ngoài: Luật xí nghiệp
do nước ngoài đầu tư, các quy định và ưu đãi về thuế, ưu đãi về vay vốn đầu tư, về
quyền sử dụng đất….
Tóm lại, trong những năm qua, TQ đã thu hút được một khối lượng lớn vốn
FDI trên thế giới ( mặc dù có giảm sút sau khủng hoảng tài chính tiền tệ, nay đã bắt
đầu phục hồi trở lại và gia tăng). Có thể nói, FDI cùng với các luồng vốn khác đã
thực sự đóng vai trò mở đường cho sự phát triển kinh tế ở TQ trong những thập kỷ
qua, góp phần tích cực thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở TQ. So sánh với Việt Nam,
TQ có nhiều điểm tương đồng cơ bản về điều kiện phát triển và sự lựa chọn những
mô hình kinh tế chuyển đổi. Hơn nữa, Việt Nam đã chậm hơn so với TQ gần 10
năm trong việc thu hút FDI. Vì vậy việc xem xét, học tập kinh nghiệm thu hút FDI
phục vụ quá trình HĐH ở TQ sẽ rất bổ ích đối với nước ta.
1.2.2.

Ấn Độ:

1.2.2.1. Đôi nét về Ấn Độ:
Cộng hòa Ấn Độ là một quốc gia thuộc vùng Nam Á, Ấn Độ xếp hàng thứ
bảy trên thế giới và đứng thứ nhất châu Á với một tổng diện tích 3,3 triệu km2 và
mức dân số hơn 936 triệu người. Đất nước này sở hữu sự giàu có và đa dạng về văn
hóa, con người, ngôn ngữ, các điều kiện khí hậu, địa lý và các nguồn tài nguyên
khoáng sản.
Nền kinh tế Ấn Độ đã và đang phát triển rất ngoạn mục, hiện được đánh giá
là nước có tiềm năng phát triển ổn định, bền vững.

15



Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Nguồn: Trading Economics; Cục thống kê trung ương Ấn Độ
Theo The Australian, Ấn Độ có khả năng sẽ vượt qua Trung Quốc để trở
thành nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới trong vòng 12 tháng tới,
GDP của Trung Quốc có khả năng tăng trưởng từ 8,3 - 8,8% trong năm tới, trong
khi Ấn Độ có thể đạt mức tăng trưởng GDP 9% trong năm tài khóa từ 4/2011 3/2012.
1.2.2.2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Ấn Độ:
 Thành công:
Với tốc độ phát triển kinh tế khá cao, đặc biệt là sự vực dậy nhanh chóng
trong cơn khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009, Ấn Độ đã trở thành điểm đến “lý
tưởng” của các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, với thuận lợi về nguồn tài nguyên
và lực lượng lao động dồi dào, có trình độ cao, dòng chảy vốn đầu tư FDI vào nước
này ngày càng mạnh.
Biểu đồ: Nguồn vốn đầu tƣ FDI vào Ấn Độ

Nguồn: Cục thống kê trung ương Ấn Độ
16


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Có thể nhận thấy, vốn đầu tư FDI vào Ấn Độ gia tăng mạnh mẽ trong năm
2009 và 2010. Trong nhiều năm liên tiếp Ấn Độ luôn nằm trong top các nước hấp
dẫn đầu tư nhất thế giới, trong năm 2008 đứng ở vị trí số 2, giảm một bậc trong năm
tiếp theo, và trong năm 2010, được dự báo sẽ vượt Trung Quốc để giữ vị trí số 1.
Số liệu theo nhiều năm cho thấy, ngành dịch vụ là ngành thu hút FDI nhiều
nhất, chiếm 21% trên tổng nguồn vốn FDI tích lũy từ năm 2006 đến năm 2010.
Nguồn vốn FDI từ các công ty đa quốc gia đổ vào Ấn Độ liên tục và ngày càng tăng.
Tính đến năm 2005, hơn 100 trong số 500 công ty lớn nhất thế giới đã có mặt tại Ấn

Độ, trong khi con số này ở Trung Quốc là 33 công ty. Theo thống kê của Liên đoàn
các phòng công nghiệp và thương mại của Ấn Độ (FICCI), 70% các công ty đầu tư
vào Ấn Độ làm ăn có lãi và con số này đang không ngừng tăng lên.
 Hạn chế:
Thị trường bất động sản Ấn Độ đang có những bước phát triển mới, tuy nhiên
ở lĩnh vực bất động sản, các nhà đầu tư nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn về thủ
tục và gặp rào cản trong chính sách đầu tư của nước này. Hiện những nhà đầu tư
nước ngoài muốn đầu tư vào phân khúc nhà ở tại Ấn Độ sẽ phải tuân thủ nghiêm
ngặt quy định về vốn cũng như về diện tích đầu tư tối thiểu. Trong thời buổi thị
trường bất động sản thế giới đang đối mặt với khó khăn như hiện nay, những quy
định này có thể là rào cản vô hình làm chậm tốc độ phục hồi của thị trường Ấn Độ.
Nội tệ tăng giá: Việc thu hút một lượng tiền đầu tư nước ngoài quá lớn sẽ
làm mất cân đối giữa ngoại tệ và nội tệ. Lượng tiền đầu tư nước ngoài lớn khiến
đồng rupee tăng giá, thu hẹp xuất khẩu, làm hàng ngàn vạn người thất nghiệp.
Tháng 4.2007, ngành dệt may với 25 triệu nhân công giảm 36.000 cơ hội việc làm.
Có người kêu gọi chính phủ để thị trường điều chỉnh đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ý
kiến khác lại yêu cầu chính phủ cảnh giác đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Ngoài ra, việc quản lý sẽ trở nên khó khăn, phức tạp hơn, hiện tại Chính phủ
Ấn Độ còn đau đầu vì được xem là thiên đường trốn thuế.
Cá lớn nuốt cá bé: Ấn Độ hiện là thị trường tiêu dùng lớn thứ 21 thế giới,
đến 2025 có thể đứng thứ năm. Năm 2006, doanh thu ngành bán lẻ đạt 300 tỉ USD.
Năm 2012, dự tính quy mô sẽ tăng lên 550 tỉ USD. Ngành bán lẻ tăng trưởng thu
hút các tập đoàn lớn của thế giới như Marks & Spencer, Tesco và Reliance Fresh
nhảy vào cạnh tranh khốc liệt, khiến các tiểu thương giãy giụa tìm đất sống.
1.2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Duy trì tốc độ phát triển cao và bền vững
17


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI


Theo trưởng ban cố vấn kinh tế hãng Eastern Service ngày 13/10/2010 nói:
“Trong khi kinh tế nhiều nước trên thế giới vẫn đang ì ạch vượt dốc để ra khỏi đáy
vực, nhưng kinh tế Ấn Độ có bước phát triển ngoạn mục, tốc độ tăng trưởng cao
vững chắc. Đây là nguyên nhân chủ yếu các nhà đầu tư nước ngoài đổ vốn vào Ấn
Độ. Ấn Độ là nước có sức hấp dẫn FDI lớn nhất.” Do vậy, để gây ấn tượng và thu
hút nhà đầu tư nước ngoài VN cần duy trì tốc độ phát triển kinh tế ổn định và ở mức
cao. Đòi hỏi, các ngành kinh tế có sự phối hợp phát triển và quan trọng hơn hết là
tận dụng hiệu quả nguồn vốn FDI để phát triển kinh tế trong nước.
Chính sách đầu tư thông thoáng
Triển vọng phát triển kinh tế sáng sủa, cộng với chính sách nới lỏng cho các
nhà đầu tư nước ngoài mà Chính phủ vừa ban hàng cuối năm 2009, Ấn Độ đã thu
hút được các nhà đầu tư đổ tiền vào nước này. Bên cạnh đó, Ấn Độ luôn theo sát sự
tác động của chính sách đầu tư từ đó có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời và phù hợp
với tình hình mới.
Chính phủ Ấn Độ đang được xem xét dỡ bỏ những quy định hạn chế và bó
buộc đối với những nhà thầu xây dựng và nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bất
động sản ở Ấn Độ trong thời gian tới. Theo Báo Financial Times ngày 9-8, cho biết,
lĩnh vực đầu tư vào chứng khoán cũng đang được xem xét để xóa bỏ những hạn chế
hiện tại. Chính phủ Ấn Độ có thể nới lỏng luật cho phép các nhà đầu tư nhỏ, các cá
nhân nước ngoài được đầu tư vào thị trường cổ phiếu nước này
Đơn giản hóa thủ tục
Đơn giản hóa thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cao nhất có thể cho nhà đầu tư.
Cho đến nay, Ấn Độ là nước duy nhất tiến hành các thủ tục phê chuẩn vốn đầu tư tự
động không thông qua giấy phép do Chính phủ trực tiếp phê chuẩn, ngoại trừ một số
dự án đặc biệt. Đơn xin đầu tư được gửi lên Ban thư ký hỗ trợ Công nghiệp (SIA)
hoặc thông qua các cơ sở ngoại giáo Ấn Độ. Chính phủ Ấn Độ cũng đạt hộp thư để
tiếp nhận đơn xin đầu tư thông qua mạng Internet, đồng thời qua mạng Internet cung
cấp cho các nhà ĐTNN những hiểu biết về chính sách và thủ tục đầu tư tại Ấn Độ.
Ưu tiên phát triển khu vực kinh tế tư nhân

Chính sách kinh tế mới của Ấn Độ, giảm thiểu vai trò của công nghiệp quốc
doanh từ 17 ngành xuống còn 8 ngành; khuyến khích đầu tư tư nhân vào các ngành
sản xuất; ban hành các luật chống độc quyền và cho phép tư bản được di chuyển tự
do, tư bản nước ngoài có thể làm chủ 51% vốn đầu tư. Điều này đã thúc đẩy khu vực

18


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

tư nhân phát triển nhanh chóng. Đây là một đặc điểm rất khác của ấn Độ so với các
nước đang phát triển khác trong khu vực châu á.
Với những đánh giá khoa học về lợi thế cạnh tranh, Ấn Độ chọn hướng đi
khác biệt đối với những nước có khả năng thu hút lớn về đầu tư FDI, đặc biệt là
Trung Quốc. Vốn có nhiều lợi thế về lao động dồi dào và rẻ, Ân Độ không chọn tài
nguyên hay lao động giản đơn mà sử dụng tri thức là điểm thu hút. Chính phủ nước
này, có sự chuẩn bị và đầu tư đúng mức cho việc xây dựng và phát triển lực lượng
lao động trí thức trẻ. Có chiến lược trong thu hút đầu tư, không tiến hành một cách
tự phát, Ấn Độ chọn dịch vụ làm thế mạnh để phát triển kinh tế. Ấn Độ tập trung
vào công nghệ thông tin, dịch vụ văn phòng, tài chính ngân hàng, nghiên cứu và chế
tác dược phẩm – những lĩnh vực mũi nhọn
Ngoài ra, Ấn Độ còn ban hành các chính sách khác khuyến khích chuyển
giao công nghệ. Trong đó, có những khuyến khích về thuế VAT và thuế doanh thu,
thuế nhập khẩu đối với các ngành công nghệ phần mềm điện tử. Trong những năm
2000 - 2007, những khuyến khích đặc biệt của Chính phủ đều thuộc về các ngành
năng lượng, viễn thông, phần mềm, hydrocacbon, R&D và xuất khẩu.
1.2.3.

Thái Lan:


1.2.3.1. Đôi nét về Thái Lan:
Thái Lan là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 50 về diện
tích với 513.000 km2 và dân số đạt khoảng 65 triệu người, đông thứ 21 trên thế giới.
Hiện nay,Thái Lan là một trong những nền kinh tế lớn của khu vực Đông Nam Á,
đứng thứ 2 sau Indonesia. Tổng sản phẩm quốc nội năm 2009 đạt 262 tỉ đôla Mỹ.
Biểu đồ: Tốc độ tăng trƣởng GDP của Thái Lan

Nguồn: Worrld bank Database group and UNCTAD
19


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Khởi đầu từ một nước phát triển nông nghiệp là chủ yếu, nhờ tận dụng được
nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động dồi dào và rẻ, thực hiện chính sách mở cửa
kinh tế và phát triển mạnh theo hướng phục vụ xuất khẩu, đặc biệt là chính sách thu
hút FDI thích hợp và hiệu quả, Thái Lan đã trở thành một nước công nghiệp mới.
1.2.3.2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thái Lan:
 Thành công:
Chính sách thu hút đầu tư của Thái Lan có nhiều tác động tích cực và tỏ ra
khá hiệu quả. Lượng vốn đầu tư FDI đổ vào nước này khá lớn đóng góp một phần
quan trọng đối với việc phát triển nền kinh tế cả nước. Khởi đầu từ một nước phát
triển nông nghiệp là chủ yếu, nhờ tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao
động dồi dào và rẻ, thực hiện chính sách mở cửa kinh tế và phát triển mạnh theo
hướng phục vụ xuất khẩu, đặc biệt là chính sách thu hút FDI thích hợp và hiệu quả,
Thái Lan đã trở thành một nước công nghiệp mới trong giai đoạn trước năm 1997.

Nguồn: Ngân hàng Thailand và kho bạc nhà nước Mỹ
(Bank Of Thailand, and US Treasury).
Tổng vốn FDI vào Thái Lan năm 2007 đạt 1.833 nghìn tỷ USD, tăng 30%,

mức tăng khá cao sau một khoảng thời gian dài. Năm 2008, ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới nguồn vốn FDI giảm 10% vào mức 1.6 nghìn tỷ USD.
Và sau mức sụt giảm nghiêm trọng luồng vốn FDI vào năm 2009, năm 2010 đã có
những kết quả khả quan hơn. 9 tháng đầu năm 2010, dự án đăng ký đầu tư FDI tăng

20


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

44,7% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, về giá trị thì lại có sự sụt giảm nhẹ
2,69%, vào khoảng 286.10 triệu bạc
 Hạn chế:
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tình hình chính trị tại thái Lan liên tục bất
ổn, khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài “chùn bước” khi muốn đầu tư vào Thái
Lan.Đây chính là ưu thế vượt trội của Việt Nam so với Thái Lan và hầu hết các môi
trường đầu tư hấp dẫn khác trên thế giới. Tổ chức tư vấn Rủi ro Kinh tế và Chính trị
( PERC) tại Hồng Kông xếp Việt Nam ở vị trí thứ Nhất về khía cạnh ổn định chính
trị và xã hội sau sự kiện 11 tháng Chín. So với các nước ASEAN khác như In-đônê-xi-a, Mã-lai-xi-a, Phi-líp-pin, và Trung quốc, Việt nam có ít các vấn đề liên quan
đến tôn giáo và mâu thuẫn sắc tộc hơn.
1.2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Thái Lan không ngần ngại trong việc từng bước sửa đổi, thu hút đầu tư, xóa
bỏ nghi ngại của giới đầu tư về cuộc khủng hoảng ở đất nước mình và bước vào giai
đoạn hồi phục. Cụ thể như sau:
Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư bằng việc đơn giản hóa
thủ tục, quy trình đầu tư, công khai các kế hoạch phát triển kinh tế.
Giảm thuế, ưu đãi tài chính- tiền tệ, dịch vụ : miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp từ 3 đến 8 năm, miễn thuế nhập khẩu 90% đối với nguyên liệu, 50% đối với
máy móc mà Thái Lan chưa sản xuất được...
Các dự án FDI trong nông nghiệp được miễn giảm đến 50% thuế nhập khẩu

đối với các loại máy móc, thiết bị để thực hiện dự án mà được cơ quan quản lý đầu
tư công nhận là thuộc loại thiết bị được khuyến khích đầu tư. Riêng đối với các dự
án đầu tư vào các lĩnh vực đặc biệt khó khăn và có sản phẩm xuất khẩu, được miến
hoàn toàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 5 năm.
Có các chính sách ưu đãi về dịch vụ như: giảm giá thuê nhà đất, văn phòng,
cước viễn thông, vận tải...Giá dịch vụ ở Thái Lan thuộc loại hấp dẫn nhất với việc
thu hút FDI.
Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng: hệ thống đường bộ, đường sắt, hệ thống
sân bay, bến cảng, khu công nghiệp, kho bãi hiện đại, thuận lợi cho phát triển kinh
tế và du lịch. Nước này cũng xây dựng thành công hệ thống viễn thông, bưu điện,
mạng internet thông suốt cả nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh quốc tế.

21


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao: Thái Lan rất coi trọng đầu tư
cho giáo dục vì một trong những tiêu chí để các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm là
thị trường lao động ở nước sở tại, tại Thái Lan có tới 21% sinh viên tốt nghiệp đại
học các ngành toán, máy tính.
Phát triển công nghiệp
Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, chính phủ Thái Lan đã có những
chính sách nhằm giảm thiểu chi phí đầu vào như nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu,
cước viễn thông quốc tế, giá thuê đất chi phí lưu thông hàng hoá, nới lỏng chính
sách thuế thu nhập của người nước ngoài.
Hơn thế nữa, trong chính sách công nghiệp phục vụ thu hút FDI, Chính phủ
Thái Lan rất chú ý phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ. Thái Lan đã thành lập
ủy ban hỗ trợ về vấn đề này và cùng với các tổ chức chuyên môn lo phát triển, xây
dựng, hình thành những mối liên kết công nghiệp hỗ trợ trong nước. Hiện Thái Lan

có tới 19 ngành công nghiệp phụ trợ ở ba cấp: lắp ráp, cung cấp thiết bị – phụ tùng –
linh kiện và dịch vụ.

22


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC
NGOÀI VÀO VIỆT NAM.
2.1. Thực trạng chính sách thu hút FDI của Chính phủ vào Việt Nam
trong thời gian qua:
Chính sách ưu đãi:

2.1.1.
2.1.1.1.

Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:

(Áp dụng theo Luật Đầu tư và Nghị định số 24/2007/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 14 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp)
Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư:
Nhà đầu tư có dự án thuộc đối tượng hưởng ưu đãi được hưởng thuế suất
ưu đãi, thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế theo quy định của
pháp luật về thuế.
Các loại thuế suất ưu đãi bao gồm 10%, 15% và 20% phụ thuộc vào lĩnh
vực và địa bàn dự án
Thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đối với
các dự án đầu tư mới:

Thời gian miễn thuế từ 2 năm đến 4 năm tuỳ thuộc vào lĩnh vực và địa bàn
dự án
Thời gian giảm thuế từ 2 năm đến 9 năm tuỳ thuộc vào lĩnh vực và địa bàn
dự án
Thời gian áp dụng mức thuế suất không quá 15 năm

23


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Những ưu đãi cụ thể áp dụng cho cơ sở kinh doanh mới thành lập
từ dự án đầu tư:

THUẾ
SUẤT

THỜI
GIAN ÁP
DỤNG

ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI THUỘC
Địa bàn có
Lĩnh
Lĩnh
điều kiện
Địa bàn có điều
vực đặc
vực ưu
KT-XH

kiện KT-XH khó
biệt ưu
đãi
đặc biệt
khăn
đãi
khó khăn
Danh
Danh
Vùng 1
Vùng 2
mục A mục B


10%

15 năm

10%

15 năm

15%

12 năm



20%


10 năm



20%

10 năm





2.1.1.2.
Ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và
tiền thuê mặt nước: (Áp dụng theo quy định tai Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 14 tháng 11 năm 2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước)
Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất:
Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, thời gian
miễn giảm tiền thuê đất được quy định cụ thể như sau:
THỜI GIAN

ĐỐI TƯỢNG

MIỄN GIẢM

Danh mục B và cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức
kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm 03 năm
môi trường.
Danh mục A hoặc Vùng 2


07 năm

Vùng 1 hoặc Danh mục B thực hiện trên địa bàn Vùng 2

11 năm

Danh mục B thực hiện trên địa bàn Vùng 1
15 năm

24


Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Những ưu đãi áp dụng cho cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm:

ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI

THỜI
GIAN
MIỄN
THUÊ

GIẢM THUẾ
Mức thuế
giảm

Thời gian


Cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu 02 năm
tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm
ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt

50%

02 năm

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án 02 năm
đầu tư thuộc Danh mục B

50%

3 năm

Lập dự án mới và di chuyển địa điểm 02 năm
thuộcVùng 2

50%

06 năm

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án 03 năm
đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực
thuộc Danh mục B và thực hiện tại địa bàn
thuộc Vùng 2

50%


07 năm

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án 04 năm
đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực
thuộc Danh mục A hoặc thực hiện tại địa
bàn thuộcVùng 1

50%

09 năm

Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh
thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư này mang lại

25


×