Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Báo cáo thực hành nghề nghiệp kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên tại doanh nghiệp dich vụ du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.2 KB, 44 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------------------BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN I

MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC
KIỂM TRA KẾT QUẢ LÀM VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
DỊCH VỤ DU LỊCH NGỌC QUỲNH

SVTH: TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG
MSSV: 1212010209
LỚP: CLC_12DQT1

TP. HỒ CHÍ MINH, NGÀY THÁNG NĂM 2014


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------------------BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP LẦN I

MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC
KIỂM TRA KẾT QUẢ LÀM VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
DỊCH VỤ DU LỊCH NGỌC QUỲNH

GVHD: THS. BÙI ĐỨC TÂM
SVTH: TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG


MSSV: 1212010209
LỚP: CLC_12DQT1

TP. HỒ CHÍ MINH, NGÀY THÁNG NĂM 2014


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 12 năm 2014
Giảng viên hướng dẫn

Bùi Đức Tâm


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
STT
Tên bảng, hình
1
Bảng 2.1: thiết bị văn phòng
2
Bảng 2.2: thiết bị dùng cho sản xuất và vận chuyển
Bảng 2.3: bảng thống kê theo giới tính, tuổi trung bình và trình độ của
3
nhân viên
Bảng 2.4: kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ 2011 4
2013
Bảng 2.5: doanh thu và lượt khách của doanh nghiệp từ năm 2009 5

2013
6
Hình 2.1: thống kê nhân viên theo tuổi trung bình
7
Hình 2.2: trình độ lao động của công ty
8
Hình 2.3: cơ cấu vốn của công ty
9
Hình 2.4: sơ đồ sản phẩm cung cấp bởi doanh nghiệp
10 Hình 2.5: sơ đồ tổ chức

Trang
11-12
12
13
19
33
13
14
15
15
16


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2

Tên từ viết tắt

WTO
DNTN

Ý nghĩa của từ viết tắt
World Trade Organization
Doanh nghiệp tư nhân


LỜI MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Sau nhiều năm gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới – WTO, kinh tế Việt

Nam có những chuyển biến tích cực rõ rệt. Các doanh nghiệp trong nước được tiếp
cận với nhiều thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới giúp nâng cao
khả năng sản xuất một cách mạnh mẽ. Đồng thời, môi trường kinh tế phát triển theo
xu hướng mở cửa và hội nhập với bạn bè Thế giới của nước ta hiện nay đã giúp các
doanh nghiệp có nhiều cơ hội mở rộng thị trường, nhưng cũng phải đối mặt với
không ít những khó khăn thách thức. Đó là áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt..
Đứng trước tình hình đó, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi mọi doanh
nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh với cơ sở của nó là tối thiểu hóa chi phí
đầu vào. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải phối hợp và sử dụng nguồn lực hợp lý
các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Liên quan đến vấn đề nêu trên, kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên là
một khía cạnh của chức năng kiểm tra trong quản trị và nếu thực hiện tốt công tác
này, doanh nghiệp sẽ đảm bảo được tiến độ kế hoạch công việc và đảm bảo cho mọi
định hướng nhiệm vụ thực hiện mục tiêu kinh doanh đã hoạch định trên cơ sở kịp
thời phát hiện và sửa chữa những sự sai lệch, chệch hướng trong quá trình thực hiện
mục tiêu.

Nhận thức được vấn đề nêu trên, người viết quyết định chọn đề tài:
“Khảo sát công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên tại
DNTN Dịch vụ Du lịch Ngọc Quỳnh”
để nghiên cứu báo cáo thực hành nghệ nghiệp 1, ngành học Quản trị kinh doanh
tổng hợp.
II.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Khảo sát thực trạng công tác kiểm tra kết quả làm việc của DNTN Dịch vụ Du
-

lịch Ngọc Quỳnh.
Đánh giá mức hiệu quả, tính khả thi của quá trình thực hiện công tác kiểm tra
kết quả làm việc của nhân viên tại doanh nghiệp, từ đó, đưa ra kiến nghị và đề
xuất những giải pháp có thể góp phần nâng cao hiệu cho doanh nghiệp trong
việc thực hiện công tác này, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của DNTN dịch vụ
du lịch Ngọc Quỳnh ngày một phát triển.

III.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

7


Ngoài việc sử dụng các thông tin, số liệu thực tế của doanh nghiệp để giới
thiệu đôi nét về doanh nghiệp và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời gian gần đây, sử dụng các kiến thức kinh tế - xã hội và các kiến thức khác
liên quan đến vấn đề của đề tài, người viết sử dụng những cơ sở lý thuyết môn

Quản trị học làm kiến thức nền tảng trong phạm vi chức năng kiểm tra trong quản
trị và cụ thể là kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên.
IV.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHỦ YẾU

- Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân
-

viên.
Nghiên cứu những thông tin cơ bản về doanh nghiệp như lịch sử hình thành và
phát triển, đặc điểm hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

-

nghiệp.
Nghiên cứu quá trình và hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra kết quả làm việc
của nhân viên tại DNTN dịch vụ du lịch Ngọc Quỳnh.

V.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài gồm: phương pháp

chuyên gia, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát, phương pháp
hệ thống và phương pháp tổng hợp.
VI.

CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Cấu trúc đề tài gồm phần mở đầu và ba phần chính như sau:

Phần 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên
Phần 2: Khảo sát công tác ra kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên tại

DNTN Dịch vụ Du lịch NgọcQuỳnh
Phần 3: Một số nhận xét đánh giá về công tác kiểm tra kết quả làm việc của
nhân viên tại DNTN Dịch vụ Du lịch Ngọc Quỳnh

8


PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA KẾT QUẢ LÀM VIỆC CỦA
NHÂN VIÊN
1.1. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TẦM QUAN TRỌNG VÀ SỰ
CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA KẾT QUẢ
LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
1.1.1. Khái niệm
Kiểm tra là một trong các chức năng quản trị (hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra). Kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên là một khía cạnh của chức
năng kiểm tra trong quản trị, quá trình này nhà quản tị cần phải xác định các tỉ lệ,
tiêu chuẩn hoặc chỉ tiêu của từng người dưới quyền để làm cơ sở đối chiếu, đo
lường với kết quả thực hiện của họ nhằm phát hiện sự sai lệch và đánh giá được
nguyên nhân để kịp thời áp dụng các biện pháp điều chỉnh nhằm đảm bảo cho mọi
nhân viên dưới quyền thực hiện tốt tiến độ kế hoạch công việc được giao và góp
phần hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức đạt hiệu quả.
1.1.2. Mục đính và ý nghĩa của công tác kiểm tra kết quả làm việc của
nhân viên
1.1.2.1.

Mục đích


Mục đích của công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên nhằm giúp
cho nhà quản trị có cơ sở đánh giá khả năng thực hiện công việc của nhân viên cà
giúp cho họ phát huy tốt khả năng để hoàn thành nhiệm vụ được giao trên cơ sở
phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
được giao. Đồng thời, nhà quản trị cũng đánh giá được kết quả hoạt động thực tế
của tổ chức và đưa ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được kết quả
kinh doanh hiệu quả hơn cho tổ chức.
1.1.2.2.

Ý nghĩa

Với những kết quả có thể mang lại, công tác kiểm tra kết quả làm việc của
nhân viên có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến hoạt động của tổ chức.
Khi tiến hành thực hiện công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên,
dựa vào những sai lệch giữa kết quả hoàn thành nhiệm vụ thực tế của hệ thống
người dưới quyền và tiêu chuẩn công việc đã được đề ra, nhà quản trị có thể đánh
giá tính khả quan của kế hoạch hoạt động kinh doanh đã hoạch định dựa trên tình

9


hình thực tế về năng lực hoạt động của nguồn nhân lực của tổ chức, từ đó đưa ra
những điều chỉnh kịp thời về các tiêu chuẩn hoàn thành công việc đã đề ra cho nhân
viên lẫn mục tiêu, chiến lược kinh doanh sao cho hợp lý, hạn chế tối đa những rủi
ro, thiệt hại có thể phát sinh nhằm đảm bảo sự tồn tại cho tổ chức.
Trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên,
nhà quản trị có thể đánh giá được năng lực thực tế của hệ thống người dưới quyền,
phát hiện những sai sót trong quá trình thực hiện công việc của họ để đưa ra những
nhận xét khách quan giúp nhân viên đánh giá được khả năng làm việc thực tế của

mình và kịp thời sửa chữa sai sót, trao dồi kiến thức để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ
được giao. Trên cơ sở đánh giá được năng lực của nhân viên, nhà quản trị thực hiện
công tác điều phối nhân sự sao cho hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động của tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh chung sẽ góp phần đưa hoạt động của tổ
chức ngày càng phát triển và nâng cao được vị thế cạnh tranh trên thị trường.
1.1.3. Tầm quan trọng của công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân
viên
Bất kỳ tổ chức nào đều không thể đảm bảo chiến lược kinh doanh đã hoạch
định luôn luôn hợp lý. Nhờ công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên, nhà
quản trị có thể phát hiện những điểm không phù hợp trong mục tiêu kinh doanh qua
năng lực làm việc thực tế của nguồn nhân lực trên cơ sở những sai lệch giữa kết quả
hoàn thành nhiệm vụ thực tế của nhân viên và mục tiêu hoàn thành công việc đã đề
ra Nếu công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên không được tiến hành, các
sai lệch trên không được phát hiện khiến những sai lầm trong mục tiêu kinh doanh
không được nhìn nhận và những điểm bất hợp lý trong chiến lược kinh doanh vẫn
được triển khai, tổ chức sẽ gặp nhiều thiệt hại về nhân lực lẫn tài lực do đầu tư kinh
doanh bất hợp lý, đe dọa sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Khi triền khai công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên, nhà quản trị
còn đánh giá được năng lực làm việc của hệ thống người dưới quyền, tìm ra những
nhân viên có khả năng hoàn thành công việc tốt và ngược lại cũng như nhìn ra được
những thế mạnh riêng biệt của từng nhân viên, từ đó nhà quản trị có thể đưa ra
những điểu chỉnh về nhân sự sao cho hợp lý trước tình hình thực tế trên. Nếu công
tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên không được tiến hành, nhà quản trị
không nhìn nhận được và đưa ra nhưng điều phối về nhân sự phù hợp với khả năng
làm việc của nhân viên, tổ chức sẽ không đạt được mục tiêu kinh doanh do nhân

10


viên không được nhận công việc đúng với khả năng và không hoàn thành tốt nhiệm

vụ. Mâu thuẫn, xung đột nội bộ cũng có thể phát sinh khi xuất hiện cảm giác thiếu
công bằng giữa các nhân viên vì năng lực của họ không được nhà quản trị nhìn
nhận khi nhà quản trị không thực hiện công tác kiểm tra và đưa ra những đánh giá
đúng đắn về tình hình làm việc thực tế của nhân viên, không thực hiện công tác
thưởng phạt xứng đáng với kết quả làm việc thực tế mà nhân viên đã hoàn thành.
Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến thái độ làm việc của nhân viên, dẫn đến nguy
cơ mục tiêu kinh doanh không được hoàn thành làm phát sinh nhiều thiệt hại ảnh
hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Vì vậy, công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong hoạt động của tổ chức, quyết định sự tồn tại và phát triển của
tổ chức. Do đó, công tác này cần được nâng cao và chú trọng thực hiện để phát huy
hiệu quả tối ưu.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA KẾT QUẢ LÀM
VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
1.2.1. Cơ sở khoa học của công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân
viên
1.2.1.1.

Mục đích kiểm tra

Thực hiện công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên trong quá trình
họ thực hiện nhiệm vụ được giao, nhà quản trị cần hướng tới sự khác biệt giữa tiêu
chuẩn chông việc với kết quả thực hiện công việc của hệ thống người dưới quyền để
kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện mục tiêu chung đạt hiệu quả.
Trên cơ sở này, trong công tác kiểm tra kết quả thực hiện công việc của
nhân viên, mục đích trên là nền tảng giúp cho nhà quản trị quan tâm tới việc thực
hiện nhiệm vụ của nhân viên.
Vì vậy, mục đích của công tác kiểm tra trên là cơ sở của chức năng kiểm tra
trong quá trình quản trị nói chung và mục đích của công tác kiểm tra kết quả làm
việc của nhân viên nói riêng là cơ sở của công tác này để định hướng giúp cho nhà

quản trị thực hiện tốt chức năng kiểm tra.
1.2.1.2.

Kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp

Kết quả hoạt đông kinh doanh thực tế của doanh nghiệp là những báo cáo số
liệu cụ thể về cả doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo từng thời gian lẫn đối tượng cụ
thể tại doanh nghiệp.

11


Kết quả hoạt động kinh doanh thực tế của doanh nghiệp phản ánh tính hiệu
quả trong hoạt động của doanh nghiệp theo từng kỳ, là cơ sở để doanh nghiệp tìm ra
những thiếu sót trong kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó phát hiện những điểm
thiếu sót trong kết quả làm việc của hệ thống người dưới quyền, xác định được các
điểm trọng yếu và nội dung cần tiến hành thực hiện công tác kiểm tra kết quả làm
việc của nhân viên.
Do đó, kết quả hoạt động kinh doanh thực tế của doanh nghiệp được nhìn
nhận là cơ sở giúp nhà quản trị tiến hành công tác kiểm tra kết quả làm việc của
nhân viên.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra kết quả làm việc của
nhân viên
1.2.2.1.

Tiến bộ khoa học kỹ thuật

Khoa học là tất cả những kiến thức đã và đang được nghiên cứu, phát minh
và chứng minh được về tự nhiên và cả phi tự nhiên. Kỹ thuật là những phương pháp
được áp dụng và sử dụng trong đời sống thực tế từ những kiến thức khoa học, kinh

tế, xã hội,… Khoa học kỹ thuật là các ngành khoa học liên quan đến việc phát triển
kỹ thuật và thiết kế các sản phẩm. Trong công tác kiểm tra kết quả làm việc của
nhân viên, khoa học kỹ thuật được áp dụng trong hầu hết các tiến trình. Vì vậy, tiến
bộ của ngành khoa học này sẽ gây ảnh hưởng vô cùng mạnh mẽ trực tiếp đến công
tác. Khoa học kỹ thuật càng tiến bộ sẽ càng tạo điều kiện dễ dàng để nhà quản trị có
thể quản lý cơ sở dữ liệu và thực hiện các thao tác đo lường hiệu quả, chính xác
hơn,… trong quá trình thực hiện công kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên
1.2.2.2.

Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào việc
thực hiện công tác. Cụ thể, trong công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên,
cơ sở vật chất bao gồm nhiều phương tiện khác nhau như: văn phòng làm việc; các
trang thiết bị hỗ trợ quan sát, đánh giá quá trình thực hiện công việc của nhân viên;
các máy móc, thiết bị phục vụ tiến trình đo lường và quản lý cơ sở dữ liệu,… Cơ sở
vật chất được đáp ứng đầy đủ số lượng và đảm bảo về chất lượng thì công tác kiểm
tra sẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, kịp thời,… và ngược lại,
nếu cơ sở vật chất dễ hư hỏng, không đáp ứng đủ tính năng sẽ gây rất nhiều khó
khăn cho nhà quản trị trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra kết quả làm việc
của nhân viên.

12


1.2.2.3.

Con người

Yếu tố con người ở đây là toàn bộ những người có tham gia trực tiếp hoặc

gián tiếp vào công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên và cả đối tượng được
kiểm tra. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng trong bất kỳ hoạt động nào của tổ chức
vì nó vừa là đối tượng công tác và được công tác, tham gia xuyên suốt trong mọi
tiến trình thực hiện. Nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác và khách quan
về thông tin, dữ liệu. Vì vậy, khả năng chuyên môn và tính khách quan trọng yếu tố
này quyết định sự thành bại của công tác kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên.
1.2.2.4.

Công tác quản lý

Công tác quản lý là quá trình tổng thể về bố trí, sắp xếp các nguồn lực như
nhân lực, tài lực, cơ sở vật chất,.. sao cho hiệu quả để hoàn thành mục tiêu của công
tác. Công tác quản lý điều hành cả quá trình thực hiện công tác kiểm tra kết quả làm
việc của nhân viên, có tác động đến toàn bộ quá trình thực hiện. Nếu công tác quản
lý được thực hiện hợp lý, chặt chẽ,.. công tác kiểm tra sẽ được tiến hành thuận lợi
và chính xác. Ngược lại, nếu công tác quản lý không hiệu quả, lõng lẽo và bất hợp
lý, việc kiểm tra kết quản làm việc của nhân viên sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá
trình tiến hành, xử lý số liệu và dễ gặp nhiều sai sót về kết quả.
1.2.3. Các nguyên tác cơ bản và phương pháp kiểm tra kết quả làm việc
của nhân viên
1.2.3.1.

Các nguyên tắc

a. Thiết kế căn cứ trên các hoạt động của tổ chức và cấp bậc của
b.
c.
d.
e.
f.

1.2.3.2.

nhân viên
Thiết kế theo đặc điểm cá nhân của các nhà quản trị
Thực hiện tại những điểm trọng yếu
Phù hợp với bầu không khí của tổ chức
Tiết kiệm, hiệu quả
Phải đưa đến hành động
Phương pháp

a. Kiểm tra lường trước
b. Kiểm tra đồng thời
c. Kiểm tra phản hồi
1.2.4. Tiến trình kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên
1.2.4.1.

Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra kết quả làm việc của nhân

viên

13


Tiêu chuẩn kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên là những chỉ tiêu được
sử dụng để đo lường và đánh giá những kết quả nhân viên đã đạt được. Xây dựng
tiêu chuẩn kiểm tra kết quả làm việc của nhân viên là đề ra những chỉ tiêu đó.
Khi tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra kết quả làm việc của nhân
viên, ngay từ đầu, nhà quản trị cần tránh xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn vượt
quá khả năng thực hiện rồi sau đó phải điều chỉnh hạ thấp bớt các tiêu chuẩn này.
Để tốt nhất cho việc kiểm tra, các tiêu chuẩn đề ra phải hợp lý cho từng đối tượng

cần được kiểm tra khác nhau và có khả năng thực hiện được trên thực tế.
Xác định được tiêu chuẩn kiểm tra giúp đảm bảo được những yêu cầu của
kiểm tra. Nhà quản trị không thể kiểm tra tất cả mọi hoạt động của tổ chức nhưng
nhờ vào hệ thống các tiêu chuẩn kiểm tra đã được thiết lập, nhà quản trị có thể đo
lường và đánh giá được toàn bộ diễn biến của tổ chức.
1.2.4.2.

Chọn phương pháp đo lường kết quả làm việc của nhân viên

Sau khi đã xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn kiểm tra, nhà quản trị cần
phải xác định phương pháp nào có thể áp dụng để đo lường các tiêu chuẩn. Nội
dung của việc xác định phương pháp đo lường là xác định xem phương pháp có liên
quan đến những nguồn thông tin nào nhằm sử dụng để xác định kết quả thực hiện
một cách nhanh chóng, chính xác và đảm bảo độ tin cậy. Trong thực tiễn quản trị,
những nguồn thông tin kiểm soát được thu thập bằng nhiều phương pháp khác nhau
như: tự quan sát, báo cáo thống kê, báo cáo miệng, báo cáo bằng văn bản,…Các
phương pháp đo lường trên đều có những ưu và nhược điểm riêng. Vì vậy, để để
việc đo lường được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ, nhà quản
trị nên phối hợp sử dụng các cách đo lường. Tùy vào những hoạt động khác nhau
cần kiểm soát và các tiêu chuẩn cần đo lường mà nhà quản trị lựa chọn phương
pháp đo lường sao cho hiệu quả nhất.
Nếu các tiêu chuẩn được vạch ra một cách thích hợp và nếu có các phương
tiện để xác định một cách chính xác rằng cấp dưới đang làm gì, các nhà quản trị có
thể đánh giá thành quả thực tế của những nhân viên dưới quyền họ.
1.2.4.3.

Đo lường kết quả làm việc của nhân viên và so sánh với các

tiêu chuẩn
Khi những tiêu chuẩn đã được xây dựng một cách hợp lý cũng như các

phương pháp đo lường đã được xác định, trong bước này nhà quản trị sẽ tiến hành

14


thực hiện hoạt động đo lường, thu thập các kết quả thực hiện và đối chiếu với
những tiêu chuẩn đã đề ra.
Khi đo lường và tiến hành so sánh giữ kết quả đã thực hiện với tiêu chuẩn,
kết quả có thể rơi vào những trường hợp sau đây:
Đạt được tiêu chuẩn: hoạt động cần kiểm tra tốt như mong đợi.
Có sự khác biệt giữa kết quả thực hiện và tiêu chuẩn: nhà quản trị cần phải
đánh giá mức độ sai lệch này xem có thể chấp nhận được hay không và đưa ra sự
điều chình. Nhà quản trị cần xác định phạm vi giới hạn cho phép của sự khác biệt
giữa kết quả thực hiện và tiêu chuẩn.
Công tác đo lường giúp nhà quản trị phát hiện ra sự sai lệch hoặc nguy cơ
có thể dẫn đến sự sai lệch, làm cơ sở cho việc xác định các biện pháp điều chỉnh.
1.2.4.4.

Điều chỉnh các sai lệch

Khi sự sai lệch vượt quá ngưỡng cho phép, nhà quản trị phải đánh giá lại
tính hợp lý của các tiêu chuẩn. Nếu những tiêu chuẩn được đề ra không phù hợp,
nhà quản trị phải thay đổi các tiêu chuẩn. Ngược lại, nếu các tiêu chuẩn khả thi và
được chấp nhận, nghĩa là kết quả việc thực hiện không phù hợp. Trường hợp này,
nhà quản trị phải phân tích, xác định các nguyên nhân sai lệch.
Nếu những tiêu chuẩn đặt ra phản ánh được cơ cấu tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp thì hiệu quả công việc cũng được kiểm định trên cơ sở những tiêu
chuẩn đó. Khi khám phá ra sự sai lệch, nhà quản trị cần phải tập trung phân tích và
tìm ra nguyên nhân gây ra sai lệch. Khi đã biết rõ nguyên nhân, công tác điều chỉnh
sẽ được thực hiện dễ dàng. Sự khắc phục những sai lầm trong công việc có thể là

điều chỉnh sai lệch bằng cách tổ chức lại bộ máy trong tổ chức, phân công lại các bộ
phận, đào tạo lại nhân viên, tuyển thêm lao động mới, thay đổi tác phong lãnh đạo
của nhà quản trị hoặc thậm chí có thể phải điều chình mục tiêu chung của tổ chức.

15


PHẦN 2
KHẢO SÁT CÔNG TÁC KIỂM TRA KẾT QUẢ LÀM VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN TẠI DNTN DỊCH VỤ DU LỊCH NGỌC QUỲNH
2.1 GIỚI THIỆU DNTN DỊCH VỤ DU LỊCH NGỌC QUỲNH
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Dịch vụ du lịch Ngọc Quỳnh
Địa chỉ: 72 Phạm Ngũ Lão, phường 1, Tp.Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Điện thoại: 067. 385 5264 – 0962 734 652
Chủ doanh nghiệp: Nguyễn Thị Hạnh
Giấy phép kinh doanh số: 1400758499
Ngày hoạt động: 18 tháng 2 năm 2009
Vốn điều lệ: 6.5 tỷ đồng
2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển DNTN Dịch vụ du lịch Ngọc
Quỳnh
2.1.1.1. Lịch sử hình thành

Sau nhiều năm công tác tại Công ty Cổ phần du lịch Đồng Tháp, cô Nguyễn
Thị Hạnh (chủ doanh nghiệp) đã nhận thấy nhiều tiềm năng phát triển của ngành du
lịch cả nước nói chung và dịch vụ du lịch lữ hành tại địa phương nói riêng. Trước
tầm nhìn đó cùng việc đánh giá, nhìn nhận được khả năng kinh doanh của bản thân,
cô Hạnh đã cùng cô Nguyễn Thị Tuyết Nga (Giám đốc điều hành doanh nghiệp)
quyết định thành lập một doanh nghiệp lữ hành lấy tên là Ngọc Quỳnh với mong

muốn công ty có thể đạt được những thành quả như loài hoa mà mình mang tên –
âm thầm, lặng lẽ nở trong đêm nhưng mang hương thơm đến vạn dặm. Sau nhiều
tháng chuẩn bị về nguồn vốn và nhân lực, giải quyết các vấn đề pháp lý, DNTN
Dịch vụ du lịch Ngọc Quỳnh chính thức đi vào hoạt động ngày 18 tháng 2 năm
2009 với trụ sở đặt tại 72 Phạm Ngũ Lão, Phường 1, TP Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

2.1.1.2. Quá trình phát riển
2009: DNTN dịch vụ du lịch Ngọc Quỳnh được thành lập với vốn điều lệ là
2 tỷ đồng. Thị trường chủ yếu của công ty trong thời điểm này là khách du lịch
trong tỉnh (cụ thể là ở TP Cao Lãnh, Thị xã Sa Đéc, huyện Tháp Mười) đi tham
quan nghỉ dưỡng ở một số điểm đến nổi tiếng trên đất nước Việt Nam.
2010: DNTN Dịch vụ du lịch Ngọc Quỳnh tiếp tục duy trì hoạt động và
phục vụ các khách hàng cũ, tiến hành quảng bá và mở rộng thị trường sang các
huyện thị lân cận khu vực như huyện Thanh Bình, Tam Nông, Lấp Vò, Lai Vung,…

16


2011: để chủ động hơn trong công tác phục vụ khách du lịch của công ty và
kiểm soát giá tour, ban điều hành quyết định đầu tư mua 2 xe Mercedes Sprinter 16
chỗ, tăng vốn điều lệ của công ty lên 3,8 tỷ đồng.
2012:DNTN Dịch vụ du lịch Ngọc Quỳnh tiếp tục mở rộng hoạt động kinh
doanh, đầu tư mua thêm 1 xe aero space 45 chỗ nâng vốn điều lệ của công ty lên 5,5
tỷ đồng. Đồng thời, cũng trong năm này, doanh nghiệp bắt đầu hoạt động liên kết,
đưa khách tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp đi tham quan một số nước lân cận như
Campuchia, Singapore.
2013: Ban điều hành quyết định đầu tư mua 1 xe samco 33 chỗ, nâng tổng
vốn điều lệ lên 6,5 tỷ đồng và mở rộng hoạt động quảng bá, tìm kiếm khách hàng
mới ở các tỉnh bạn như An Giang, Vĩnh Long.
2014: Doanh nghiệp tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh thường niên.

2.1.2

Đặc điểm hoạt động của DNTN Dịch vụ du lịch Ngọc Quỳnh
Các yếu tố về nguồn lực
a. Cơ sở vật chất

Doanh nghiệp tư nhân dịch vụ du lịch Ngọc Quỳnh sở hữu văn phòng đại
diện đặt tại số 72 Phạm Ngũ Lão, phường 1, Tp.Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Tổng diện tích văn phòng của doanh nghiệp là 54 m 2 được mua và xây
dựng với chi phí tổng cộng là 1,5 tỷ đồng. Các thiết bị văn phòng của doanh nghiêp
không nhiều vì doanh nghiệp chuyên về sản xuất dịch vụ và chỉ có một văn phòng
đại diện với tất cả các thiết bị văn phòng như bàn ghế, điện thoại, máy in, máy tính,
… đều được đặt tại đây.
Bảng 2.1: THIẾT BỊ VĂN PHÒNG
Đơn vị tính: 1.000đ
STT Tên thiết bị
(1)
(2)
1
2
3
4
5
(1)
6
7
8

Bộ bàn ghế
Máy vi tính

Máy in
Điện thoại
Máy quạt
(2)
Máy lạnh
Máy fax
Tủ hồ sơ
Tổng

Số lượng
(3)

Năm sản xuất
(4)

Xuất xứ
(5)

Giá trị
(6)

3
1
1
1
2
(3)
1
1
1


2008
2008
2009
2009
2010
(4)
2011
2010
2009

Việt nam
Việt nam
Trung Quốc
Thái Lan
Việt Nam
(5)
Việt Nam
Trung Quốc
Việt Nam

21.000
7.000
5.000
420
700
(6)
9.000
4.400
2.300

49.820

17

Giá trị
còn lại
(7)
5.250
1.000
833
70
140
(7)
4.500
880
657
13.330


Các thiết bị văn phòng được trang bị đầy đủ đảm bảo cho việc đón tiếp
khách hàng, đối tác, giao dịch đơn hàng và quản lý tính lương cho nhân viên
Doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành nên hầu hết
nguồn vốn doanh nghiệp đầu tư cho các xe phục vụ công tác vận chuyển khách du
lịch.
Bảng 2.2: THIẾT BỊ DÙNG CHO SẢN XUẤT VÀ VẬN CHUYỂN
Đơn vị tính: 1.000đ

STT

Tên thiết bị


1

Xe Aero space 45
chỗ
Xe Samco 33 chỗ
Xe Mercedes
Sprinter 16 chỗ
Loa cầm tay
Tổng cộng

2
3
4

Số
lượng
(cái)
1

Năm
sản
xuất
2011

Xuât xứ

Giá trị

Giá trị còn

lại

Hàn Quốc

1.700.000

1.190.000

1
2

2012
2010

Nhật bản
Việt Nam

1.000.000
1.800.000

800.000
1.080.000

2

2009

Indonesia

1.500

3.601.500

250
3.070.250

Nguồn: bộ phận kế toán
Qua bảng số liệu cho thấy doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào công tác tổ
chức tour và phục vụ vận chuyển hành khách. Thời gian mới đi vào hoạt động,
doanh nghiệp chưa đủ điều kiện trang bị phương tiện vận chuyển, phải phụ thuộc
vào đối tác dịch vụ vận tải. Đến năm 2011, để chủ động hơn trong công tác phục vụ
hành khách và kiểm soát chi phí, doanh nghiệp quyết định đầu tư mua 2 xe
Mercedes Sprinter 16 chỗ và trang bị thêm xe Aero Space 45 chỗ và xe Samco 33
chỗ lần lượt trong 2 năm tiếp theo để mở rộng kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu
cho khách hàng.

b. Nhân sự
Doanh nghiệp tư nhân dịch vụ Ngọc quỳnh có tổng số nhân viên chính thức
là 11 người và nhân viên làm việc linh động theo chuyến vào năm 2014. Cơ cấu
nhân viên theo giới tính, độ tuổi và học vấn được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3: BẢNG THỐNG KÊ THEO GIỚI TÍNH, TUỔI TRUNG BÌNH
VÀ TRÌNH ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN
Đơn vị tính: Người
Giới tính
Nam
Nữ
10
8

Trình độ học vấn
Đại học

12/12
16
2

Tuổi trung bình
23-45

Nguồn: bộ phận điều hành

18


Qua bảng trên cho thấy số lượng nhân viên nam và nữ tương đối cân bằng
do yêu cầu công việc có những đặc thù khác nhau có thể phân bổ đều cho cả hai
giới. Với công tác quản lý, kế toán đòi hỏi sự tỉ mỉ nhưng nhẹ nhàng phù hợp với
nhân viên nữ. Đa số nhân viên nam tham gia vào công tác hướng dẫn du lịch lữ
hành vì có khả năng tự tin hướng dẫn khách du lịch và sức khoẻ tốt đáp ứng được
yêu cầu ngồi xe đường dài.
Hình 2.1: THỐNG KÊ NHÂN VIÊN THEO TUỔI TRUNG BÌNH
Quan sát biểu đồ trên ta thấy độ tuổi trung bình nhân viên phần lớn từ 20
đến 30 tuổi chiếm 72,2% tổng số nhân viên do tính chất công việc đòi hòi doanh
nghiệp cần nhiều lao động trẻ có sức khỏe tốt, tự tin, năng động để đáp ứng tốt công
tác hướng dẫn du lịch cho khách hàng. Điều này cũng góp phần phát triển tốt lực
lượng lao động trẻ của đất nước. Song song đó, tuy chiếm phần ít hơn nhưng những
nhân viên có độ tuổi từ 30 đến 35 tuổi chiếm 16.7% và những nhân viên có độ tuổi
từ 35 đến 45 chiếm 11,1% là những nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong hoạt
động Dịch vụ du lịch và công tác quản lý, đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Nhiều nhân viên trong số đó đã gắn
bó với doanh nghiệp từ những ngày đầu doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
Hình 2.2: TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY

Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động về Dịch vụ du lịch nên hầu hết nhân
viên của doanh nghiệp có trình độ văn hóa cao có thể nắm vững nhiều kiến thức
chuyên môn và nắm bắt tốt tâm lý khách hàng để có thể tạo ra chất lượng dịch vụ
tốt nhất. Được biết số nhân viên đã tốt nghiệp đại học ở doanh nghiệp là 16/18
người chiếm 88,9% tổng số nhân viên, 2 nhân viên còn lại chiếm 11,1% tổng số
nhân viên đã tốt nghiệp Trung học phổ thông và đang trong thời gian hoàn thành
chương trình đại học. Trong đó, doanh nghiệp có 100% số nhân viên chính thức có
trình độ đại học.

c. Tài chính
Cơ cấu sử dụng vốn
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố dịnh của doanh
nghiệp. Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng và có giá trị
sử dụng dài hạn trên 1 năm.
Tổng số vốn cố định 6 tỷ đồng chiếm trên 90% tổng số vốn của công ty, đây
là vốn dài hạn được sử dụng vào những việc đầu tư như mua đất, xây dựng văn
phòng, mua các thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động dịch vụ của doanh nghiệp.

19


Vốn lưu động của công ty là số vố ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được hoạt động thường
xuyên
Tổng số vốn lưu động của công ty là 500 triệu đồng chiếm gần 10% tổng số
vốn của công ty. Phần vốn ngắn hạn này được dùng để mua các thiết bị văn phòng,
trả lương nhân viên, các tài sản ngắn hạn và chi trả những chi phí khác.
Hình 2.3: CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY
Nguồn vốn
Tổng số vốn hoạt động của công ty là 6.5 tỷ đồng được huy động từ các

nguồn như:
Vốn của chủ sở hữu: 5 tỷ chiếm 77% trên tổng số vốn
Vay ngân hàng: 1.5 tỷ chiêm 23% trên tổng số vốn
Sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm chuyên về Dịch vụ du lịch
lữ hành. Doanh nghiệp đã tổ chức nhiều tour tham quan du lịch trong nước
(Domestic) và quốc tế (Outbound) cho khách hàng nội địa. Ngoài ra, doanh nghiệp
còn hợp tác với một số hãng lữ hành của TP Hồ Chí Minh tổ chức các tour du lịch
về miền Tây cho các đoàn khách nước ngoài.
Sản phẩm - Dịch vụ

Outbound

Trọn gói
DL văn hóa,
lịch sử
DL sự kiện
DL nghỉ dưỡng
DL sinh thái
DL khám phá

Domestic

Theo yêu cầu

DL hội nghị
Tour khảo sát

Trọn gói
DL văn hóa,

lịch sử
DL sự kiện
DL nghỉ dưỡng
DL sinh thái
DL khám phá

SP khác

Theo yêu cầu

DL hội nghị
Tour khảo sát

Cho thuê xe
khách
Đặt vé tàu, vé
máy bay

Hình 2.4: SƠ ĐỒ SẢN PHẨM CUNG CẤP BỞI DOANH NGHIỆP

20


Thị trường
Khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu là các đơn vị tại địa phương tham gia
các tour du lịch trong nước và du khách đến từ các tỉnh khác đến tham quan tỉnh
Đồng Tháp. Do gặp nhiều yếu tố thuận lợi trong việc tiếp cận khách hàng, doanh
nghiệp đã phát triển mạnh mẽ mạng lưới Dịch vụ du lịch ở Tp.Cao Lãnh, Tp.Sa
Đéc, huyện Tháp Mười,… từ những ngày đầu thành lập và mở rộng thị trường sang
các huyện thị lân cận khu vực như huyện Thanh Bình, Tam Nông, Lấp Vò, Lai

Vung,…
Bộ máy tổ chức
a. Sơ đồ
Bộ máy hoạt động của doanh nghiệp được thiết lập theo mô hình trực tuyến,
mọi hoạt động của các bộ phận được thông qua Giám đốc:
Chủ doanh nghiệp

Giám đốc điều
hành

Kế toán

Tổ trưởng tổ điều
hành

Thủ quỹ

3 điều hành viên

Tổ trưởng tổ hướng
dẫn viên

3 HDV cố định

7 HDV theo
chuyến

Hình 2.5: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
b. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Ban điều hành (bao gồm chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành): quản lý

chung, thực hiện giám sát, kiểm tra, ra quyết định trong mọi công tác trong doanh
nghiệp.
Kế toán: quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện chế độ kế toán - thống
kê; quản lý tài chính, tài sản theo Pháp lệnh của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu về tài
chính cho mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo kế hoạch; bảo toàn và phát

21


triển vốn của doanh nghiệp; thực hiện công tác thanh lý hợp đồng, xuất hóa đơn khi
khách hàng có yêu cầu.
Thủ quỹ: giữ quỹ tiền mặt; thực hiện các giao dịch đơn giản với ngân hàng:
rút tiền về quỹ, nộp tiền mặt,…; thực hiện việc thu chi cho quỹ tiền mặt và chịu
trách nhiệm ghi chép đầy đủ. Ngoài ra, thủ quỹ phải kiêm thêm công việc hành
chính, văn thư.
Tổ điều hành: thiết kế, báo giá và điều hành tour theo yêu cầu của khách
hàng; khảo sát định kì về chất lượng dịch vụ của các nhà cung cấp (khách sạn, nhà
hàng,…). Ngoài ra, bộ phận điều hành kiêm thêm công việc khai thác thị trường,
bàn thảo hợp đồng với khách hàng.
Tổ hướng dẫn: thực hiện nghiệp vụ hướng dẫn tour cho từng đoàn khách.
Đối với hướng dẫn viên cố định phải kiêm thêm công tác quan hệ khách hàng, thực
hiện các hoạt động hậu mãi, lấy ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng sản
phẩm.
2.1.3

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNTN Dịch vụ du lịch
Ngọc Quỳnh những năm gần đây
Bối cảnh kinh doanh
Sau nhiều năm gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và thế giới, nền


kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển theo xu hướng mở cửa hội nhập, kinh tế dần
phát triển, thu nhập và nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân ngày càng được nâng
cao. Trong đó, du lịch là một trong những nhu cầu được nhiều người quan tâm và
chú trọng.
Với nhu cầu ngày một đa dạng từ khách hàng, doanh nghiệp có thể mở rộng
thị trường cũng như loại hình sản phẩm dịch vụ từ các tour trong nước sang nước
ngoài. Đây là cơ hội lớn cho DNTN Dịch vụ du lịch Ngọc Quỳnh nhưng cũng mang
lại nhiều thách thức với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, tính đa dạng và khác
biệt của dịch vụ từ khách hàng, đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng và cải thiện
không ngừng sản phẩm cũ cũng như tạo ra những sản phẩm mới mang tính đột phá,
đặc trưng có thể thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng thân thuộc.
Song song đó, với những lợi thế mà ngành du lịch lữ hành mang lại, nhiều
doanh nghiệp mới cùng ngành liên tục mọc lên cũng với những doanh nghiệp
đương thời không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng thị trường, sức ép
cạnh tranh lên DNTN Dịch vụ du lịch Ngọc Quỳnh ngày càng lớn.

22


Kết quả kinh doanh
Đối với bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào, để biết được tình hình kinh
doanh hoạt động hiệu quả như thế nào ta cần xác định kết quả hoạt động kinh
doanh. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ phản ánh được hiệu quả
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tại một thời điểm xác đinh qua doanh
thu, chi phí và lợi nhuận của thời điểm đó. Kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty trong 3 năm từ 2011 - 2013 được thể hiện ở bảng sau:

23



Bảng 2.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
TỪ 2011 - 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ
tiêu

Năm
KH

2011
TH

%

KH

2012
TH

%

KH

2013
TH

%

Doan

h thu

8.50
0

8.910

104,8
2

9.00
0

10.092

112,1
3

10.20
0

10.768

105,5
7

Chi
phí

8.00

0

8.323

104

8.40
0

9.477,5
2

112,8
3

9.550

10.059,0
8

105,3
3

Lợi
nhuận
trước
thuế

500


587

117,4

600

614,48

102,4
1

650

708,92

109,0
6

Thuế

125

146,7
5

117,4

150

153,62


102,4
1

162,5

177,23

109.0
6

Lợi
nhuận
sau
thuế

375

440,2
5

117,4

450

460,86

102.4
1


487.5

531,69

109,0
6

Nguồn: Bộ phận kế toán

24


Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy DNTN Dịch vụ du lịch Ngọc Quỳnh
luôn đề ra phương hướng phát triển doanh nghiệp với chỉ tiêu doanh thu và lợi
nhuận tăng theo từng năm, kéo theo đó chi phí cũng tăng để đáp ứng như cầu mở
rộng thị trường.
Với doanh thu doanh nghiệp đạt được trên 8 tỷ đồng và nhận thấy ngành du
lịch vẫn có sự tăng trường vào năm 2010, ban điều hành DNTN Dịch vụ du lịch
Ngọc Quỳnh quyết định đề ra kế hoạch tiếp tục nỗ lực hoạt động tăng daonh thu và
lợi nhuận trong năm 2011. Nhưng nhận thấy được nhiều khó khăn cần phải đối mặt
như lạm phát trong nước vẫn còn cao, thời tiết diễn biến phức tạp và tình tình thiên
tai tại miền Trung,.. chỉ tiêu mà ban điều hành đề ra chỉ tăng so với cùng kỳ năm
trước vào khoảng 3 đến 4%.
Trong năm 2010, công tác quảng bá và xúc tiến được ngành du lịch trong
nước quan tâm và khai thác triệt để bằng việc quảng bá các điểm du lịch thông qua
các hội chợ, triển lãm, các tuần lễ văn hóa, các chương trình giao lưu và nhiều
phương tiện truyền thông quảng cáo khác cùng hàng loạt các sự kiện nổi bật với
quy mô lớn được tổ chức như tuần lễ Caraval tại Quảng Ninh, tuần lễ du lịch biển
Nha Trang – Khánh Hòa,… cũng như tổ chức thành công năm du lịch quốc gia
2011 tại các tỉnh Nam Trung Bộ - Phú Yên với chủ đề “Du lịch biển đảo” và cuộc

vận động tuyên truyền bầu chọn Vịnh Hạ Long là Kỳ quan thiên nhiên của thế giới.
Những thành công này cùng với việc nhiều địa phương chú trọng tập trung đầu tư
nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và tăng cường liên kết trogn và ngoài nước để
khai thác tiềm năng du lịch của nhiều địa danh trên đất nước, ngành du lịch đã có
nhiều bước phát triển đáng kể với việc vẫn thu hút được lượng lớn khách du lịch và
số lượng ngày càng tăng dù tình tình kinh tế trong nước và cả thế giới vẫn còn phải
đối mặt với nhiều khó khăn. Với điều kiện thuận lợi trên, ban điều hành đề ra
phương hướng chú trọng tập trung đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
dịch vụ, phát triển thêm những sản phẩm du lịch dịch vụ mới,… cùng quyết tâm
hoàn thành tốt công việc của toàn bộ nhân viên, doanh nghiệp đã đạt được doanh
thu cuối năm vượt 4,82% so với chỉ tiêu, với mức chi phí được tiết kiệm hiểu quả
chỉ cao hơn chỉ tiêu 4%, nhờ đó DNTN Dịch vụ du lịch Ngọc Quỳnh thu về được
lợi nhuận cao hơn chỉ tiêu đề ra đến 17,4%.
Dù đạt được kết quả kinh doanh rất khả quan vào cùng kỳ năm 2011 nhưng
doanh nghiệp tiếp tục đề ra chỉ tiêu doanh thu năm sau chỉ cao hơn kết quả đã đạt

25


×