Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại chi cục thuế huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.15 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
--------------

DƯƠNG MINH PHƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH
NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
--------------

DƯƠNG MINH PHƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH
NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành đào tạo : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60 34 01 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HIỂN

Khánh Hòa - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xim cam kết đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục
Thuế Huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi;
các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố ở
các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình!

Nghệ An, tháng 01 năm 2015
Tác giả

Dương Minh Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Hiển đã tận tình dành
thời gian và tâm huyết hướng dẫn để tác giả hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế, Khoa Sau đại học
Trường Đại học Nha Trang, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu, giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt là sự
hợp tác giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần của Ban Giám hiệu Trường Cao

đẳng nghề Du lịch-Thương mại Nghệ An, sự giúp đỡ và động viên từ phía gia đình,
bạn bè và các đồng nghiệp nơi tác giả công tác.
Tác giả cũng gửi lời cám ơn chân thành đến tập thể lãnh đạo, nhân viên các
phòng ban Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu đã cung cấp thông tin, góp ý và tạo điều
kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thiện luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng và nghiêm túc trong quá trình nghiên cứu, nhưng chắc
chắn luận văn vẫn còn những thiếu sót và hạn chế. Tác giả kính mong Quý thầy cô,
bạn bè đồng nghiệp quan tâm đến đề tài tiếp tục góp ý, giúp đỡ để luận văn ngày càng
được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, ngày 15 tháng 01 năm 2015
Tác giả luận văn

Dương Minh Phương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ.. 4
1.1. Khái niệm, phân loại, tính chất và vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội .... 4
1.1.1. Khái niệm về thuế ....................................................................................... 4

1.1.2. Phân loại và tính chất thuế........................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội ................................................ 9
1.2. Nội dung công tác quản lý thu thuế .................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế ...................................................................... 12
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế ......................................................................... 13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế ......................................... 20
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế ................................... 23
1.3.1. Nhân tố thuộc bản thân thành phần kinh tế ................................................ 23
1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế .................................................................. 24
1.3.3. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách của Chính phủ ................................... 25
1.4. Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý thu thuế .......................................... 26
1.4.1. Một số kinh nghiệm tại các chi cục trong nước ......................................... 26
1.4.2. Kinh nghiệm một số nước phát triển trên thế giới...................................... 30
Kết luận chương 1..................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN QUỲNH LƯU .......................................................................................... 32
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tại Huyện Quỳnh Lưu ảnh hưởng tới công tác quản lý thu
thuế của Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu .................................................................. 32
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ................................................................. 32
2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu kinh tế ....................................................................... 33


iv
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Huyện Quỳnh Lưu ............................................................ 35
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu.......... 36
2.2.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu........................................... 36
2.2.2. Thực trạng thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu ........................... 53
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu...... 59
2.3. Kết quả khảo sát về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu ... 78

2.3.1. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 78
2.3.2. Kết quả điều tra khảo sát ........................................................................... 78
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Huyện Quỳnh Lưu ..... 88
2.4.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 88
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 91
Kết luận chương 2..................................................................................................... 94
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUỲNH LƯU ......................................... 95
3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Quỳnh Lưu đến
năm 2020 .................................................................................................................. 95
3.2. Mục tiêu và phương hướng nhiệm vụ quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Quỳnh
Lưu đến năm 2020 .................................................................................................... 96
3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Quỳnh Lưu...... 98
3.3.1. Hoàn thiện công tác tuyên truyền về thuế và hỗ trợ người nộp thuế........... 99
3.3.2. Nâng cao chất lượng kê khai thuế............................................................ 100
3.3.3. Đẩy mạnh công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế ............................. 101
3.3.4. Nâng cao công tác thanh tra kiểm tra thuế ............................................... 102
3.3.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ thuế
của Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu....................................................................... 105
3.3.6. Tăng cường phối hợp với chính quyền, các ngành chức năng.................. 106
3.3.7. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế ................................................ 107
3.4. Một số kiến nghị .............................................................................................. 109
Kết luận chương 3................................................................................................... 110
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 112
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTN-DV NQD

: Công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh

CQT

: Cơ quan thuế

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HKD


: Hộ kinh doanh

KKT:

: Kê khai thuế

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

NNT

: Người nộp thuế

NS

: Ngân sách

QH

: Quốc hội

QLT

: Quản lý thuế

SD ĐNN

: Sử dụng đất nông nghiệp


SD ĐPNN

: Sử dụng đất phi nông nghiệp

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thu NS của Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 - 2014 .......53
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp theo các ngành nghề giai đoạn 2012 - 2014 do Chi
cục Thuế huyện Quỳnh Lưu quản lý ..........................................................................55
Bảng 2.3. Tình hình thu các loại thuế theo loại hình doanh nghiệp.............................56
Bảng 2.4: Kết quả thu các loại thuế đối với HKD cá thể ............................................57

Bảng 2.5 : Kết quả nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể ...............................................58
Bảng 2.6: Kết quả thu thuế, phí khác của Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu giai đoạn
2012-2014 .................................................................................................................58
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế giai đoạn 2012 – 2014 tại Chi cục Thuế
Huyện Quỳnh Lưu .....................................................................................................60
Bảng 2.8: Số thuế thu theo dự toán và thực thu đối với Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
Huyện Quỳnh Lưu .....................................................................................................61
Bảng 2.9. Số thuế thu theo dự toán và thực thu đối với Hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế Huyện Quỳnh Lưu......................................................................................62
Bảng 2.10: Một số nội dung trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại
Chi cục Thuế Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 - 2014........................................................64
Bảng 2.11: Công tác kê khai thuế tại Chi cục Thuế Quỳnh Lưu 2012 -2014 ..............65
Bảng 2.12: Số thuế thu được qua các biện pháp cưỡng chế từ năm 2012 - 2014.........69
Bảng 2.13: Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế
Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 - 2014 .............................................................................70
Bảng 2.14: Phân loại đối tượng nộp thuế năm 2014 tại Chi cục thuế Quỳnh Lưu.......72
Bảng 2.15: Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kê khai ...................................72
Bảng 2.16: Số lượng doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng ........................................73
Bảng 2.17: Kết quả kiểm tra quyết toán thuế..............................................................74
Bảng 2.18: Kết quả điều tra một số hộ khoán năm 2014.............................................75
Bảng 2.19: Tổng hợp tình hình thanh tra thuế giai đoạn 2012-2014 ...........................77
Bảng 2.20: Thông tin sơ bộ của mẫu điều tra từ doanh nghiệp ...................................79
Bảng 2.21: Thông tin sơ bộ của mẫu điều tra từ hộ kinh doanh cá thể........................80
Bảng 2.22: Ý kiến của Doanh nghiệp, HKD về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục
Thuế huyện Quỳnh Lưu .............................................................................................80


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức cơ quan thuế...................................................................17
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức các đội thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu ............37


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, thuế là mối quan tâm hàng đầu của mọi
Nhà nước bởi nó không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước mà còn
được sử dụng làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế góp phần phân phối lại thu nhập,
thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc,
cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước. Những năm
gần đây nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng kinh tế suy thoái toàn
cầu làm cho công tác thu thuế gặp nhiều khó khăn cần tháo gỡ. Việc tăng cường công
tác quản lý thu thuế nhằm đạt và vượt kế hoạch đề ra là một nhiệm vụ cấp thiết mà
mỗi người cán bộ thuế cần phải thực hiện được. Điều đó đòi hỏi phải áp dụng nhiều
biện pháp có sẵn và không ngừng tìm tòi, đổi mới phương pháp phù hợp với từng điều
kiện cụ thể trong công tác thu thuế. Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu là cơ quan quản
lý thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Nghệ An, có chức năng quản lý thuế trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu. Qua thực tiễn công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện
Quỳnh Lưu, tác giả nhận thấy công tác quản lý thu thuế tại đây đã đạt được những kết
quả tích cực song còn có nhiều khó khăn, hạn chế nhất định. Vì vậy tác giả chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An” nhằm tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đưa
ra những giải pháp, kiến nghị để công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện
Quỳnh Lưu được hoàn thiện hơn đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ và vượt kế hoạch
cho Ngân sách Nhà nước.
2. Mục tiêu và ý nghĩa nghiên cứu
- Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm nghiên cứu về công tác quản lý

thu thuế, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh
Lưu, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi
cục Thuế huyện Quỳnh Lưu.
- Ý nghĩa: Những ứng dụng thực tế là kỳ vọng từ kết quả nghiên cứu này. Kết
quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau về công tác quản
lý thu thuế, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế tại các chi cục thuế.
Đây là nghiên cứu đầu tiên về công tác quản lý thu thuế, phân tích thực trạng công tác
quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp
cho lãnh đạo chi cục thuế về thực trạng quản lý thu thuế hiện nay, từ đó có những


2
chính sách hợp lý nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác thu thuế đáp ứng yêu cầu thu
đúng, thu đủ và vượt kế hoạch cho Ngân sách Nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý
thu thuế khối Doanh nghiệp, Hộ kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Địa bàn huyện Quỳnh Lưu.
+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp Phân tích – Tổng hợp, so sánh được dùng trong phân tích thực
trạng công tác thu thuế tại Chi cục thuế Quỳnh Lưu.
- Sử dụng cả phương pháp định tính và phương pháp chuyên gia trong thu thập
và xử lý thông tin. Tuy nhiên phương pháp định tính được sử dụng chủ yếu qua việc
thu thập các dữ liệu thứ cấp để tổng hợp phân tích tình hình thu NSNN. Phương pháp
định lượng sử dụng là thống kê mô tả trên cơ sở số liệu khảo sát từ các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh trên địa bàn. Các thông tin được tiến hành tổng hợp, phân tích dựa trên
nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập các báo cáo công khai trên các phương tiện

thông tin đại chúng và các tài liệu nội bộ về công tác quản lý thu, kết quả thu thuế từ
Đội Tổng hợp dự toán kế toán & tin học; Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Đội
kiểm tra thuế.
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn một số Doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu về thái độ, đạo đức, trình độ… của các cán bộ Chi cục Thuế huyện Quỳnh
Lưu thông qua việc lấy ý kiến thể hiện trên bảng câu hỏi phiếu điều tra.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng, các
Đội trưởng, Phó Đội trưởng và những người có chuyên môn kinh nghiệm trong việc
quản lý thu thuế về những khó khăn trong công tác quản lý thu thuế mà họ gặp phải
khi công tác.
5. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Đã có một số đề tài nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau về công tác quản lý
thu thuế tại Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay tại huyện Quỳnh Lưu chưa có đề tài
nghiên cứu nào về tăng cường công tác quản lý thu thuế. Mục tiêu của đề tài là tìm
hiểu thực trạng công tác quản lý thu thuế của Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu để đưa


3
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện
Quỳnh Lưu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố
cục làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý thu thuế
Trình bày một số khái niệm về thuế cũng như vai trò của thuế đối với nền kinh
tế xã hội. Bên cạnh đó, trong nội dung chương 1 đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng tới
công tác quản lý thu thuế và một số kinh nghiệm trong công tác quản lý thu thuế tại
một số địa phương như Huyện Đô Lương (Nghệ An), Thành phố Biên Hòa (Đồng Nai)
cũng như trên thế giới.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu

Trình bày thực trạng về tình hình quản lý thu thuế trên địa bàn huyện để từ đó
đánh giá những thành công cũng như hạn chế trong công tác này. Ngoài ra, để có kết
quả chính xác và khách quan tác giả cũng đã tiến hành khảo sát ý kiến của đối tượng
nộp thuế là các DN, HKD về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế
huyện Quỳnh Lưu
Trình bày những quan điểm, mục tiêu và phương hướng nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu từ đó đưa ra các giải pháp
thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Quỳnh Lưu.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
1.1. Khái niệm, phân loại, tính chất và vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thời kỳ nguyên thuỷ con người sống chung và ăn chung, làm chung với nhau,
sản phẩm do mỗi cá nhân làm ra chỉ vừa đủ thậm chí có lúc còn thiếu hụt so với nhu
cầu tối thiểu của con người. Mối quan hệ giữa con người với nhau hình thành tự phát
nên không ai cai quản ai và không phải đóng góp cho ai một cái gì cả.
Cùng với thời gian, lực lượng sản xuất phát triển có sự phân công lao động
trong xã hội làm cho năng suất tăng lên xuất hiện sản phẩm thặng dư. Trong cộng
đồng có kẻ giàu, người nghèo hình thành các giai cấp khác nhau, giữa các giai cấp này
có mâu thuẫn về quyền lợi. Để giải quyết mâu thuẫn này cần thiết phải có một tổ chức
trung gian đứng ra điều hòa mâu thuẫn giai cấp. Sự ra đời của Nhà nước là một điều
tất yếu. Nhà nước muốn tồn tại và phát triển cần phải có cơ sở vật chất nhất định để
nuôi sống bộ máy của mình và để thực hiện các chương trình, dự án theo ý đồ của
mình. Để có thể làm được điều đó nhất thiết phải có nguồn Ngân sách dự trữ, được
huy động từ các nguồn: người dân nộp thuế, vay của nhân dân thông qua phát hành trái

phiếu, phát hành tiền.
Trong ba nguồn tài trợ trên, Thuế là nguồn tài trợ quan trọng hơn cả, vì Thuế có
sự điều tiết, có sự chia sẻ, là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế của Nhà nước,
nó thể hiện quyền lực của Nhà nước và không mang tính hoàn trả trực tiếp, ngang giá.
Nếu tài trợ chỉ bằng cách phát hành tiền mới sẽ có hậu quả gây ra một mức lạm
phát nào đó. Các nhà kinh tế, tài chính đều thận trọng về phương cách áp dụng lối tài
trợ này.
Còn tài trợ bằng cách phát hành trái phiếu để bán rộng rãi cho công chúng thì
tại các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển thì nguồn tài trợ này khó có thể thực
hiện được. Tại các nước phát triển, đơn vị tiền tệ có giá trị ổn định, nguồn tài trợ này
sẽ thu kết quả tốt. Tuy đạt được kết quả tốt nhưng vay của nhân dân cuối cùng cũng
phải hoàn trả, mà Nhà nước không có khoản thu nhập nào, nếu không thu của dân lấy
từ đâu để trả. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, thuế ra đời là một sự cần
thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Sự xuất
hiện thuế trong kỷ nguyên của nhân loại gắn liền với nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.


5
Qua đó ta thấy Thuế ra đời cùng với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước và là
cơ sở kinh tế của Nhà nước. Ở nước ta hiện nay cũng chưa có một định nghĩa thống
nhất về thuế.
Trong giáo trình "lý thuyết về thuế" của Học viện Tài chính được coi là chính
thống thì thuế được định nghĩa như sau: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các
thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định,
nhằm sử dụng cho mục đích công cộng” [8].
Hay theo giáo trình “Thuế Nhà nước” của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh thì Thuế được định nghĩa một cách đầy đủ: “Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà
các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên
cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế”[9].

Tùy theo các góc độ nghiên cứu khác nhau về thuế mà có các khái niệm khác nhau:
- Đứng trên góc độ pháp luật: Thuế được định nghĩa là khoản đóng góp theo
quy định của pháp luật mà các tổ chức, doanh nhân phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Mỗi Nhà nước ở mỗi giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng
và nhiệm vụ cụ thể không giống nhau, nhưng có nhiệm vụ về quốc phòng – an ninh,
môi trường pháp luật, tu sửa đê điều, phòng chống dịch bệnh…để đảm bảo lợi ích
chung của đất nước. Vì vậy, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình, trước hết là
quyền lực chính trị, để quy định các khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước đối với
các thể nhân và pháp nhân trong xã hội nhằm bảo đảm điều kiện vật chất duy trì sự tồn
tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Một trong những khoản đóng
góp bắt buộc đó được gọi là Thuế.
Như vậy, có thể hiểu thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước
theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của
các thể nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
và phục vụ cho lợi ích công cộng.
- Đứng trên góc độ phân phối: Thuế được hiểu là quá trình phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của Nhà nước.
Từ các khái niệm trên ta thấy thuế có các đặc điểm chính là khoản đóng góp
mang tính bắt buộc, tính cưỡng chế pháp lý cao, không mang tính hoàn trả trực tiếp.


6
1.1.2. Phân loại và tính chất thuế
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính: nó
biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Những đặc trưng
để phân biệt thuế với các công cụ tài chính khác đó là: thuế mang tính chất bắt buộc,
tính không hoàn trả trực tiếp và tính pháp lý cao. Thuế thực hiện hai chức năng cơ
bản: chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế.

Thuế đối với doanh nghiệp (DN) là thuế đánh vào các pháp nhân kinh doanh
bao gồm: doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, chi nhánh công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã.
* Các sắc thuế thu của Doanh nghiệp:
Thuế Giá trị gia tăng: là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài).
Người nộp thuế GTGT là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh và doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế
GTGT.
Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh
doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với
tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT phải nộp ở mỗi giai
đoạn được tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra (tính được bằng cách lấy thuế suất
x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế GTGT đầu vào (tính được bằng cách lấy
thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào).
Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu cho Ngân
sách Nhà nước (NSNN). Số thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh nội địa chiếm tỷ trọng
cao nhất (so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng hoá dịch vụ
đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước qui định, được tính căn cứ vào giá cả và thuế


7
suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt). Đối với hàng nhập khẩu, giá

tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ quan
trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ được
coi là đặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp có thu nhập cao, đảm
bảo công bằng xã hội.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu
thuế của các DN trong kỳ.
Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN, chiếm 1 tỷ trọng lớn trong cơ
cấu thu NSNN. Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số thu NSNN (trừ dầu
thô) năm 2010 là 26%, năm 2011 là 26,5%, năm 2012 là 24,2% (Nguồn: Tạp chí thuế
Nhà nước).
Thuế TNDN là công cụ quan trọng của NN trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, NN thể hiện sự ưu đãi
của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện sự
khuyến khích của NN đối với việc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.
Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh (hiện nay là
22%), NN cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng,
lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của NN đối với
những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
Thuế TNDN là một công cụ của NN thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Thuế TNDN được áp dụng cho các loại hình DN thuộc các thành phần kinh tế, không
những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều
dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào
nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng một ngành
nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp
thuế TNDN, Với mức thuế suất thống nhất, DN nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế
nhiều hơn (theo số tuyệt đối) DN có thu nhập thấp.
Đối tượng nộp thuế là tất cả các DN sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
thu nhập chịu thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được tính bằng cách lấy thu nhập chịu

thuế (bằng doanh thu - chi phí + các thu nhập khác) x thuế suất.


8
Thuế tài nguyên: là khoản thu của NSNN nhằm điều tiết một phần giá trị tài
nguyên thiên nhiên khai thác đối với DN khai thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ,
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam tạo nguồn thu NSNN, đảm bảo quản
lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên của NN.
Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu về tài nguyên ngày càng tăng,
dẫn đến nguy cơ cạn kiệt các nguồn tài nguyên là chắc chắn sẽ xảy ra, nhất là các loại
tài nguyên không có khả năng tái tạo được. Cho nên yêu cầu đặt ra là phải khai thác,
sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có, nuôi dưỡng, bảo vệ phát triển các
nguồn tài nguyên tái sinh. Đồng thời phải kết hợp với khảo sát các nguồn tài nguyên
mới, nghiên cứu, sáng tạo các nguồn tài nguyên nhân tạo nhằm đảm bảo cho sự phát
triển cân đối, ổn định, bền vững. Thuế tài nguyên, như là một công cụ hiệu quả được
NN sử dụng, là căn cứ pháp lý đảm bảo việc tổ chức quản lý thu thuế tài nguyên thống
nhất trong toàn quốc, chống lãng phí, hủy hoại các nguồn tài nguyên, thực hiện cho
mục tiêu chung của toàn xã hội.
Thuế này được tính bằng cách lấy số lượng tài nguyên thực tế khai thác x Giá
tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất.
Thuế tài nguyên là công cụ để quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước, bảo vệ môi trường sinh
thái và động viên một phần thu nhập cho NSNN.
Thuế Xuất khẩu – Nhập khẩu: đây là loại thuế được Tổng cục Hải quan thu và
được thu tại các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam, phạm vi của luận văn không nghiên
cứu về loại thuế này.
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN): là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực
nhận được của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường là một năm, từng
tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
Thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi

ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc
điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia
mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách thuế mang
tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế
bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế.


9
Thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Thuế Môn bài: là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm. Mức thuế được
áp dụng theo số tuyệt đối và được phân biệt theo 2 nhóm: tổ chức kinh tế và hộ kinh
doanh cá thể. Đối với DN (tổ chức) thì mức môn bài được qui định từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng tuỳ theo vốn đăng ký.
Ngoài ra còn một số khoản thu khác đối với doanh nghiệp như thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp, tiền thuê đất. Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
thu từ doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau, tuy nhiên
trong phạm vi luận văn không đi sâu vào quản lý của từng sắc thuế cụ thể mà chỉ đề
cập những vấn đề quản lý mang tính chất chung nhất của tất cả các sắc thuế thu của
DN, hộ kinh doanh [8].
1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều
kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi
phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện
trên các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần
của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các

pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ pháp
luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập qũy ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia,
thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách Nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ
của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi
hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để
tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu
chi ngày càng tăng.


10
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn
thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Trước
tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều
kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là nguồn
thu chính của ngân sách Nhà nước [8].
Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống
xã hội.
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật thuế còn có
vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Ðiều 26 Hiến pháp
1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế
hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế

đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực
hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền
kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội.
Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà
nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật
thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm
thuế...Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của
pháp luật thuế được thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu
tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên
trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu
tư, tiêu dùng.
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến
cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu của
nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung - cầu của
nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế thị
trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động đến các quan


11
hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hóa, dịch
vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...đối với việc
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến
khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định khuyến
khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích
hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với
các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tất

yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh nghiệp. Ðối với những
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các quy định
chung, pháp luật thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự
suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác động
tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý
và có hiệu qủa các nguồn lực cuả đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu
kinh tế [8].
Thứ ba, thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và công bằng xã hội.
Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công
bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống
nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt
động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp
luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử
dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt xã
hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm công cụ
để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chỗ thông qua các


12
quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối
tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ
cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, vế thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và
sử dụng thu nhập trong xã hội.

Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp
luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế
suất...Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu vai trò của pháp
luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị
trường [8].
1.2. Nội dung công tác quản lý thu thuế
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại
diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với
các đối tượng nộp thuế (ĐTNT) nhằm động viên nguồn thu vào NSNN.
- Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên
tiếp nhau: xác định ĐTNT, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu
của quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để
răn đe những đối tượng nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo
bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với đối tượng nộp thuế phải báo
cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp NSNN theo qui định
của luật.
- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế đối với ĐTNT là một quá trình
giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm nhân công (cán bộ thuế), tài liệu
và các thông tin, còn đầu ra là số thu cho Nhà nước và sự công bằng cho người nộp
thuế.
- Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế đối với ĐTNT bao gồm các hoạt
động: hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục,
đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và
nhân sự để thực hiện các khâu công việc.
Như đã biết thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Trong quản lý thu NSNN thì
việc đảm bảo quản lý thu thuế là quan trọng nhất và mang tính quyết định, vì vậy quản
lý thu thuế có vai trò như sau:



13
- Thứ nhất, Quản lý thu thuế quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế
được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.
Công tác quản lý thu thuế hiệu quả, đảm bảo được các yêu cầu và nguyện vọng
của nhân dân thì việc thu thuế được tiến hành một cách nhanh chóng, dễ dàng. Nguồn
thu từ thuế kịp thời, ổn định góp phần phát triển kinh tế xã hội bởi Nhà nước có đủ
kinh phí để chi trả cho những chi tiêu của mình, phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích xã
hội. Vì vậy, việc quản lý thuế sẽ đảm bảo các nguồn thu được thực hiện hiệu quả, tập
trung một lượng lớn nguồn thu vào Ngân sách Nhà nước.
- Thứ hai, quản lý thu thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng như
các quy định về quản lý thuế.
Thông qua công tác quản lý thuế có thể có những yêu cầu phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh thực tế nhưng cũng có những quy định không khả thi. Quản lý là quá
trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Thông qua quản
lý, chủ thể hay các cơ quan quản lý có thể hiểu được đối tượng quản lý của mình. Từ
đó có những phương pháp phù hợp để tác động lên đối tượng là những người nộp thuế,
đạt được hiệu quả quản lý. Như vậy, quản lý thuế giúp hoàn thiện hơn các chính sách,
pháp luật đã đề ra sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế, đảm bảo ổn định, công bằng
xã hội.
- Thứ ba, quản lý thu thuế làm phát huy việc kiểm soát và điều tiết các hoạt
động kinh tế xã hội.
Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau, Nhà nước có những sắc thuế khác nhau để
kiểm soát sự tăng trưởng hay kìm hãm sự phát triển của hoạt động đó. Quản lý thu
thuế cũng chính là quản lý trên những lĩnh vực mà Nhà nước đánh thuế. Khi nền kinh
tế trong thời kỳ lạm phát, Nhà nước sẽ tăng thuế và cắt giảm chi tiêu của Chính phủ.
Ngược lại, khi nền kinh tế trong giai đoạn thiểu phát thì Nhà nước sẽ giảm thuế và
tăng chi tiêu Chính phủ. Có thể nhận thấy, khi Nhà nước tăng thuế sẽ làm giảm sự phát
triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh và khi giảm thuế thì các hoạt động này lại
phát triển hơn. Như vậy, quản lý thu thuế sẽ kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh
tế xã hội [10].

1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế
Nội dung quản lý thuế là những hoạt động mà cơ quan thuế các cấp phải thực
hiện trong quá trình quản lý thu thuế.


14
Quản lý thu thuế là một trong những nội dung cơ bản của quản lý thuế, gồm các
nội dung cơ bản sau:
1.2.2.1. Công tác lập kế hoạch
Để thực hiện quản lý và thu thuế trên địa bàn, cơ quan quản lý thuế phải thực
hiện các công việc sau:
Lập dự toán thu thuế
Phân tích khả năng nguồn lực có thể huy động cho hoạt động quản lý thu thuế.
- Phân tích biến động kinh tế xã hội, sự thay đổi các chính sách thuế, tình hình
hoạt động trên thực tế của các đối tượng nộp thuế tại địa phương.
Xác định khả năng thu thực tế của năm Ngân sách và những năm tiếp theo.
Phân tích hành vi tuân thủ thuế của các đối tượng nộp thuế trong những năm qua.
Kế hoạch thu thuế
Để công tác quản lý thu thuế trên địa bàn được hiệu quả, đảm bảo nguồn thu
cho Ngân sách Nhà nước, Cơ quan quản lý thuế cần xây dựng kế hoạch thu thuế, tập
trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn
thuế, gian lận thuế, đảm bảo sự lành mạnh, bình đẳng của môi trường kinh doanh. Rà
soát, nắm chắc các đối tượng, nguồn thu trên địa bàn, khai thác các nguồn thu còn tiềm
năng, thực hiện tổng thế các giải pháp nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản
phát sinh vào NSNN. Ngoài ra cần phối hợp với công tác thanh tra, kiểm tra của các sở
ngành tại các doanh nghiệp phát hiện, xử lý đối với các đơn vị vi phạm pháp luật thuế;
trốn thuế, gian lận thuế, các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đa ngành nghề, các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy hải sản, các doanh
nghiệp xây dựng vãng lai, các nhà thầu xây dựng và các tổ chức, cá nhân kinh doanh
vật liệu xây dựng, khai thác cung cấp cát, đá sỏi trên địa bàn...

Mặt khác, cơ quan thuế cần có kế hoạch cụ thể, các biện pháp mạnh nhằm giảm
nợ thuế, tập trung vào các đơn vị nợ đọng lớn, nợ dây dưa kéo dài, các dự án đang nợ
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; đôn đốc các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách nhà
nước. Đối với các tổ chức, cá nhân chây ỳ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
cần tổ chức phối hợp thực hiện cưỡng chế theo quy định.
Xây dựng qui trình thu thuế
Quản lý thu thuế là một qui trình tổ chức thực thi chính sách thuế, thông qua
quá trình tác động của các cơ quan thuế lên các tổ chức và công dân nhàm đảm bảo và
tăng cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian .


15
Qui trình quản lý thu thuế qui định trình tự, thủ tục các bước công việc phải làm
để quản lý thu thuế.
Việc ban hành qui trình quản lý giúp cho cơ quan thuế chỉ đạo, điều hành hoạt
động của cả hệ thống một cách thống nhất, khoa học, theo một trình tự hợp lý, đảm
bảo tuân thủ đúng pháp luật thuế, thực hiện dân chủ hóa, công khai minh bạch và rõ
ràng để các cán bộ thuế, đối tượng nộp thuế dễ thực hiện và kiểm soát cơ quan thuế.
Việc thực hiện các qui trình quản lý thuế phản ánh chất lượng quản lý của cơ
quan thuế và tác động đến kết quả thu thuế.
Mỗi loại đối tượng nộp thuế có đặc điểm khác nhau, các sắc thuế áp dụng khác
nhau. Vì vậy, qui trình quản lý thuế cũng được qui định cho từng loại đối tượng phù
hợp với đặc điểm về chính sách thuế và đặc điểm riêng của từng loại đối tượng, như
qui trình quản lý đối với doanh nghiệp, qui trình quản lý đối với hộ cá thể kinh doanh,
qui trình quản lý phí, lệ phí, qui trình quản lý trước bạ...Cùng với cải cách chính sách
thuế và yêu cầu quản lý, đòi hỏi các qui trình này cũng phải được bổ sung, sửa đổi
hoặc cải cách căn bản qua các giai đoạn.
Nội dung của qui trình này bao gồm:
- Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các đơn vị và cá nhân liên quan đến quản lý
thu thuế đối với doanh nghiệp trong cơ quan thuế.

- Trình tự, thủ tục hành chính của các bước công việc: đảm bảo hoạt động đồng
bộ giữa các bước công việc cũng như về thời gian.
- Mối quan hệ công tác giữa các đơn vị, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ: phối
hợp ngang giữa các bộ phận trong cơ quan, giữa các cơ quan trong ngành; kết hợp các
công việc của các cá nhân trong bộ phận.
Việc xây dựng, ban hành và thực hiện các qui trình quản lý thu đối với doanh
nghiệp là nội dung cơ bản của quản lý thuế.
Qui trình quản lý thu đối với doanh nghiệp bao gồm các qui trình nhỏ như tuyên
truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế; đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, kiểm soát tính thuế,
thông báo thuế, thu thuế; cưỡng chế thu nợ thuế; thanh tra, kiểm tra, và xử lý vi phạm
pháp luật về thuế.
1.2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế
* Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế
Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế là các hoạt động của CQT nhằm triển khai, phổ
biến chính sách thuế, thông tin, hướng dẫn để ĐTNT hiểu biết đầy đủ các qui định về
chính sách thuế và các thủ tục hành chính thuế.


16
- Cơ quan thuế thực hiện tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế cho ĐTNT và
mọi tầng lớp dân cư trong xã hội để làm cho các cấp các ngành và mọi người dân hiểu
biết về thuế, thực hiện luật thuế và lên án những hành vi vi phạm pháp luật thuế, hỗ trợ
cơ quan thuế trong quản lý thu thuế.
- Cơ quan thuế cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho ĐTNT: nắm bắt nhu cầu và tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp sát với yêu cầu, đặc điểm của từng
nhóm đối tượng nộp thuế với những nội dung, hình thức phù hợp đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu của doanh nghiệp nhanh nhất và đầy đủ nhất, nhằm hỗ trợ tối đa để
doanh nghiệp hiểu biết pháp luật thuế và kê khai thuế, nộp thuế đúng qui định của
pháp luật thuế.
* Quản lý đăng ký, kê khai và nộp thuế

Hoạt động đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho Doanh nghiệp, gồm: Việc nhận
và xử lý hồ sơ đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho các Doanh nghiệp mới thành lập.
- Quản lý mã số thay đổi của Doanh nghiệp: Đây là hoạt động xử lý thông tin
thay đổi của Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh như: Thay
đổi địa điểm kinh doanh; Thay đổi loại hình Doanh nghiệp; Thay đổi tổ chức Doanh
nghiệp; Thay đổi ngành nghề kinh doanh...
- Nhận và kiểm tra các bản khai thuế, chứng từ nộp thuế: Cơ quan thuế nhận tờ
khai và chứng từ của Doanh nghiệp và xử lý thông tin trên tờ khai và chứng từ nộp
thuế; Kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của các thông tin do Doanh nghiệp ghi trên
các tờ khai, lưu trữ thông tin và cung cấp thông tin cho quản lý thu thuế.
- Theo dõi đôn đốc Doanh nghiệp kê khai và nộp thuế tự nguyện, đầy đủ, kịp
thời theo quy định của luật thuế. Đây chính là công cụ hỗ trợ và nhắc nhở, gồm: Đôn
đốc trước, trong và sau kê khai.
- Các hoạt động điều chỉnh nhăm đảm bảo sự tuân thủ kê khai và kê toán thuế:
Cơ quan thuế điều chỉnh tờ khai của Doanh nghiệp cho phù hợp với thực tế và đảm
bảo thực hiện chính xác các nguyên tắc kế toán thuế nhằm tính đúng nghĩa vụ thuế của
Doanh nghiệp.
- Phát hiện những đối tượng tiềm năng không đăng ký thuế, không kê khai,
không đăng ký thuế thay đổi và xác định xử lý vi phạm về đăng ký thuế.
- Xử lý vi phạm về nộp thuế: Cơ quan thuế tính tiền chậm nộp, tiền phạt đối với
các khoản thuế quá hạn và nợ đọng đồng thời tính lãi đối với các khoản phải trả chậm
của cơ quan thuế cho đối tượng nộp thuế.


×