Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

hỗ trợ việc làm cho người có đất thu hồi lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT KHÓA 37
NIÊN KHÓA 2011 - 2015

Đề tài:

HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT
THU HỒI - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Giảng viên hướng dẫn:
TS. PHAN TRUNG HIỀN
Bộ môn Luật Hành chính

Sinh viên thực hiện:
TRỊNH DƯƠNG TÂN
MSSV: 5115751
Lớp: Luật Thương mại 2 – K37

Cần Thơ, năm 2014


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- Lý luận và thực tiễn
NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
----------

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………


MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1

3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Bố cục của đề tài ................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT THU HỒI .......................................................................... 4
1.1 Khái niệm và vai trò của việc hỗ trợ tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi
đất................................................................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm về hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất bị thu hồi .................... 4
1.1.1.1 Khái niệm về thu hồi đất và thu hồi đất nông nghiệp ........................... 4
1.1.1.2 Khái niệm hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ........................................... 7
1.1.1.3 Khái niệm tạo việc làm cho người có đất bị thu thu hồi ....................... 8
1.1.1.4 Phân biệt giữa hỗ trợ tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất với một
số hỗ trợ, tạo việc làm khác ................................................................................. 9
1.1.2 Vai trò của việc hỗ trợ và tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất ............ 10
1.1.2.1 Đảm bảo lợi ích công cộng ................................................................... 10
1.1.2.2 Giải quyết sự hài hòa giữ lợi ít Nhà nước và lợi ích của người có đất
bị thu hồi ............................................................................................................ 10
1.2 Tác động của thu hồi đất đến việc hỗ trợ và tạo việc làm cho người có đất
bị thu hồi ................................................................................................................... 12
1.2.1 Tác động tích cực .......................................................................................... 12
1.2.2 Tác động tiêu cực .......................................................................................... 13
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết vấn đề hỗ trợ và tạo việc làm cho
người có đất bị thu hồi ............................................................................................ 15
1.3.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 15
1.3.2 Cơ chế chính sách kinh tế- xã hội ................................................................. 16
1.4 Pháp luật của một số quốc gia trong vấn đề thu hồi đất và hỗ trợ tạo việc
làm – Kinh nghiệm đối với Việt Nam .................................................................... 16


CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM CHO

NGƯỜI CÓ ĐẤT THU HỒI ...................................................................................... 20
2.1 Lược sử hình thành và phát triển của pháp luật về hỗ trợ tạo việc làm khi
Nhà nước thu hồi đất ............................................................................................... 20
2.2 Quy định về phạm vi và đối tượng được hỗ trợ tạo việc làm khi Nhà nước
thu hồi đất ................................................................................................................ 22
2.2.1 Phạm vi hỗ trợ tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất ................................. 22
2.2.2 Đối tượng hỗ trợ tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất ............................. 23
2.3 Những quy định về hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất bị thu hồi ............ 24
2.3.1 Nguyên tắc khi hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất bị thu hồi ............... 24
2.3.2 Quy định về điều kiện được hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất bị thu
hồi………………………………………………………………………………..
25
2.3.3 Xác định về giá đất để tính hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất bị thu
hồi………………………………………………………………………………..
27
2.3.3.1 Nguyên tắc xác định giá đất để tính hỗ trợ tạo việc làm ....................... 27
2.3.3.2 Áp dụng quy định về giá đất để tính hỗ trợ tạo việc làm cho người
có đất bị thu hồi ................................................................................................. 28
2.3.4 Quy định các trường hợp hỗ trợ tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất . 28
2.3.4.1 Hỗ trợ tạo việc làm đối với trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp ........................................................................................................ 28
2.3.4.2 Hỗ trợ tạo việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết
hợp kinh doanh, dịch vụ ..................................................................................... 30
2.3.4.3 Vấn đề lập phương án và về chi trả tiền hỗ trợ tạo việc làm cho người
có đất thu hồi ...................................................................................................... 31
2.4 Vai trò của các chủ thể liên quan đến việc hỗ trợ tạo việc làm cho người
có đất bị thu hồi ....................................................................................................... 33
2.4.1 Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan ......................................................... 33
2.4.2 Ủy ban nhân dân, các sở, phòng, ban ngành cấp Quận, Huyện, Thị xã và
cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương ......................................................... 34

2.4.3 Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...................................................... 34


CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CÓ ĐẤT THU HỒI ..................... 37
3.1 Đánh giá quy định pháp luật khi áp dụng về hỗ trợ tạo việc làm cho
người có đất thu hồi ................................................................................................. 37
3.1.1 Hiệu quả của pháp luật trong quá trình hỗ trợ tạo việc làm cho người có
đất bị thu hồi .......................................................................................................... 37
3.1.2 Những tồn tại của pháp luật về hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất bị
thu
hồi…………………………………………………………………………………
40
3.2 Thực trạng việc hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất thu hồi ở một số địa
phương ...................................................................................................................... 42
3.2.1 Thực trạng việc hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất thu hồi địa tại địa
bàn thành thị…………………………………………………………………………………...42
3.2.2 Thực trạng việc hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất thu hồi tại một số
địa

phương



nông

thôn………………………………………………………………………43
3.3 Nguyên nhân của thực trạng trong hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất
thu hồi ....................................................................................................................... 45
3.3.1 Nguyên nhân từ chính quyền địa phương ..................................................... 45

3.3.2 Nguyên nhân từ người có đất thu hồi ........................................................... 46
3.3.3 Một số nguyên nhân khác ............................................................................. 47
3.4 Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ tạo việc
làm cho người có đất thu hồi .................................................................................. 47
3.4.1 Sự cần thiết để hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ tạo việc làm cho người có
đất thu hồi…… ....................................................................................................... 47
3.4.2 Một số định hướng hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ tạo việc làm cho người
có đất thu hồi ......................................................................................................... 49
3.4.3 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ tạo việc làm cho người
có đất thu hồi ......................................................................................................... 51
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 54
PHỤ LỤC


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- Lý luận và thực tiễn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiến trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
thời kỳ hội nhập, cùng với quá trình thu hút đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu,
các cơ sở hạ tầng ở nước ta từng bước được thiết lập và mở rộng, các đô thị hóa mới
“mọc lên”, những vùng khó khăn trước đây ngày càng mở rộng và phát triển, các
khu công nghiệp là động lực để phát triển kinh tế nước ta theo hướng công nghiệp.
Hơn bao giờ hết, Việt Nam đang phải đối mặt với các vấn đề quy hoạch, giải phóng
mặt bằng, về bồi thường và hỗ trợ cho người có đất thu hồi 1. Trong điều kiện đó,
pháp luật về đất đai đã giải quyết cơ bản các vấn đề phát sinh trong quá trình giải
phóng mặt bằng. Tuy nhiên, chính sách pháp luật của chúng ta ở một góc độ, nói
chung vẫn còn tỏ ra “lúng túng”, quy hoạch “treo” còn nhiều, tình trạng khiếu kiện
trong bồi thường, hỗ trợ tái định cư còn nhiều.
Đặt biệt, là đời sống người dân sau khi thu hồi đất gặp rất nhiều khó khăn, một
trong những nguyên nhân là xuất phát từ chính sách, pháp luật trên. Tình trạng

người dân không có việc làm hoặc việc làm “bấp bênh” kéo theo nhiều hệ lụy xã
hội. Lần đầu tiên, Hiến pháp2 nước ta đã quy định về vấn đề về người sử dụng đất
sau khi thu hồi đất, kế thừa nguyên tắc hiến định Luật Đất đai năm 2013 quy định
chặt chẽ về vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trong đó có hỗ trợ
tạo việc làm3.
Từ những phân tích trên và thực tiễn về hỗ trợ tạo việc làm người viết chọn đề
tài: “Hỗ trợ việc làm cho người có đất thu hồi – Lý luận và thực tiễn” để làm làm
đề tài tốt nghiệp Cử nhân Luật của mình. Nhằm tìm hiểu rỏ hơn về các chính sách,
pháp luật Nhà nước nói chung, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật trong hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất thu hồi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Người viết chọn đề tài: “Hỗ trợ việc làm cho người có đất thu hồi – Lý luận
và thực tiễn” trước tiên tìm hiểu và nghiên cứu những quy định pháp luật của Nhà
nước ta về hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất bị thu hồi. Từ đó đánh giá các quy
định dựa trên thực tiễn một số địa phương áp dụng, tìm hiểu những khó khăn,
1

TS. Phan Trung Hiền (2008), Pháp luật về đền bù và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam – Cân bằng giữa lợi
ích Nhà nước và lợi ích người dân, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, tr. 2
2
Hiến pháp năm 2013 của nước CHXHCN Việt Nam
3
Cụm từ “Tạo việc làm” trong đề tài nghiên cứu này bao gồm: chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm
khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP hướng dẩn cụ thể Điều 84 Luật Đất đai
năm 2013.

GVHD: Phan Trung Hiền

1


SVTH: Trịnh Dương Tân


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- Lý luận và thực tiễn
vướng mắc phát sinh thường gặp của người có đất bị thu hồi. Từ đó, rút ra những đề
xuất phương hướng, giải pháp trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nói
chung, hỗ trợ tạo việc làm khi thu hồi đất nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Hỗ trợ trong thu hồi đất là một trong những vấn đề của giải phóng mặt bằng.
Bao gồm: “Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của
hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp
thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà
phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ khác”4. Do phạm vi tương đối rộng, bao quát nhiều
vấn đề và khía cạnh, việc hạn chế về điều kiện cũng như thời gian nghiên cứu nên
người viết chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Một là, hỗ trợ ổn định đời sống đối với cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất
đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất;
Hai là, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với cá nhân,
hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất;
Ba là, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với cá nhân,
hộ gia đình sử dụng đất là đất ở kết hợp với kinh doanh, dịch vụ.
Bên cạnh đó, người viết thu thập các số liệu cũng như thực trạng về hỗ trợ tạo
việc làm khi thu hồi đất của một số địa phương, từ đó đưa ra những kiến nghị,
phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật trong vấn đề hỗ trợ tạo việc
làm cho người có đất thu hồi.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài người viết sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp. Trong đó phương pháp được sử dụng chủ yếu là: phương pháp luận đánh giá

tổng thể các vấn đề; phương pháp phân tích luật viết; phương pháp so sánh để đánh
giá các quy định của pháp luật hiện hành, phương pháp thu thập và phân tích số liệu
thực tế từ đó rút ra kết luận, góp phần hoàn thiện các quy định cũng như pháp luật
nói chung.
5. Bố cục của đề tài
4

Khoản 2, Điều 83, Luật Đất đai năm 2013

GVHD: Phan Trung Hiền

2

SVTH: Trịnh Dương Tân


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- Lý luận và thực tiễn
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất thu
hồi
Trong chương này người viết tập chung làm rõ và phân biệt các nội hàm khái
niệm liên quan trong hỗ trợ tạo việc làm, phân tích vai trò, tác động và các yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình thu hồi đất và tạo việc làm cho người có đất thu hồi. Bên
cạnh đó người viết sẽ khái quát pháp luật và kinh nghiệm của một số quốc gia trong
vấn đề hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất thu hồi.
Chương 2. Quy định pháp luật về hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất thu hồi
Trong chương này người viết sẽ trình bày khái quát lược sử hình thành và phát
triển của pháp luật về hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất thu hồi, phân tích các
quy định của pháp luật như: phạm vi, điều kiện, phương thức… được hỗ trợ tạo việc
làm cho người có đất thu hồi.

Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ và tạo việc
làm cho người có đất thu hồi
Chương này người viết tập chung đánh giá các quy định của pháp luật hiện
nay, trình bày thực trạng cũng như những bất cập trong thực tiễn, từ đó tìm ra
nhưng nguyên nhân và đề xuất một số định hướng và giải pháp về tạo việc làm cho
người có đất thu hồi.
KẾT LUẬN

GVHD: Phan Trung Hiền

3

SVTH: Trịnh Dương Tân


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
CÓ ĐẤT THU HỒI
Trong chương này, người viết sẽ tập chung trình bày và phân tích các khái
niệm, nội hàm, đặc điểm, phân biệt rõ việc hỗ trợ tạo việc làm và các hỗ trợ khác,
cũng như các tác động ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm, từ đó nhằm nắm vững
cơ sở lý luận về quá trình giải phóng mặt bằng nói chung và tạo việc làm cho người
có đất thu hồ nói riêng, bên cạnh đó người viết tìm hiểu chính sách, pháp luật của
một số quốc gia trong vấn đề thu hồi đất và hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất
thu hồi.
1.1 Khái niệm và vai trò của việc hỗ trợ tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất
Trong khoa học pháp lý, xây dựng khái niệm là yếu tố tiên quyết để tạo lập cơ
sở lý luận. Trong quá trình ban hành và thực thi pháp luật, xác định khái niệm và
nội hàm khái niệm là những yếu tố gốc rễ, nền tảng bảo đảm pháp luật được hiểu và

vận dụng thống nhất5.
1.1.1 Khái niệm về hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất bị thu hồi
1.1.1.1 Khái niệm về thu hồi đất và thu hồi đất nông nghiệp
- Khái niệm thu hồi đất:
Xuất phát từ nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân trong Hiến pháp năm
2013 của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa (CHXHCN) Việt Nam tại Điều 53 quy
định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là
tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý”. Theo nguyên tắc trên thì người sử dụng đất được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất, còn quyền chiếm hữu và định đoạt đất thì chủ thể Nhà nước quyết định6.
Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2014) tại Khoản 11 Điều 3 đưa ra
khái niệm thu hồi đất như sau: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định
thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc
thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Trước tiên, ta có
thể thấy một số đặc trưng pháp lý qua khái niệm trên như sau:
5

Phan Trung Hiền (2013), Về nội hàm của một số khái niệm trong pháp luật đất đai, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, Số 20 (252), tr. 31
6
Theo Điều 164 Bộ luật Dân sự năm 2005 một chủ thể được xem là sở hữu một tài sản khi có đủ ba quyền
năng: chiếm hữu, sử dụng và định đoạt

GVHD: Phan Trung Hiền

4

SVTH: Trịnh Dương Tân



Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
- Thứ nhất, về hình thức do Nhà nước thể hiện ý chí ban hành là “quyết định”
để thu hồi đất nhưng lại không làm rõ cụ thể là quyết định nào? So với Luật Đất đai
năm 2003 (hết hiệu lực) trước đây thì chỉ rõ là “quyết định hành chính”7.
- Thứ hai, đối tượng thu hồi đất ở khái niệm trên là người sử dụng đất và
người vi phạm quy định pháp luật về đất đai. Trường hợp thu lại đất của người vi
phạm phát luật đất đai chỉ phù hợp với chủ thể được Nhà nước giao quyền quản lý
đất đai ( theo pháp luật quy định thường là Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã, huyện
và Tổ chức Phát triển quỹ đất được giao đất để quản lý, thực hiện theo những yêu
cầu của Nhà nước). Dù người vi phạm về pháp luật đất đai thì chúng ta vẫn thu lại
quyền sử dụng đất chứ không thu lại đất, bỡi lẽ người sử dụng đất họ chỉ được trao
quyền sử dụng đất, còn đất đai thì vẫn thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện.
- Thứ ba, trong khái niệm trên so với Luật Đất đai năm 2003 thì chủ thể bị thu
hồi đất không có cơ quan quản lý đất đai, mặc dù vấn đề này đã được dự thảo Luật
Đất đai năm 2013 đề cập8. Như vậy, vấn đề thu hồi đất đã giao cho cơ quản lý đất
đai Luật Đất đai hiện hành chưa đề cập đến.
Theo người viết khi Nhà nước thu hồi đất thì quy định rỏ là quyết định nào?
Làm rỏ đối tượng thu hồi đất: chủ thể quản lý đất và người sử dụng đất. Tóm lại, từ
những phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm về thu hồi đất như sau:“Thu hồi đất
là việc Nhà nước ra quyết định hành chính thu hồi quyền sử dụng đất của người sử
dụng đất và người vi phạm pháp luật đất đai được Nhà nước trao quyền sử dụng
đất hoặc thu hồi đất đã giao cho cơ quan quản lý đất đai”.
- Khái niệm thu hồi đất nông nghiệp:
Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp thường
được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng
đất nông nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu
mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Luật Đất đai năm 2013
không đưa ra khái niệm đất nông nghiệp mà chỉ liệt kê các loại đất được xếp vào đất
nông nghiệp9. Trước đây, Luật Đất đai năm 1993 (hết hiệu lực) tại Điều 42 có đưa

khái niệm đất nông nghiệp như sau: “Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu
để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản
7

Xem thêm Khoản 5, Điều 4 Luật Đất đai năm 2003
Xem dự thảo Luật Đất đai năm 2013:
/>dex=1 [truy cập ngày 11/07/2014]
9
Từ Luật Đất đai năm 2003 đến Luật Đất đai năm 2013 đã không còn khái niệm “đất nông nghiệp”. Xem
khoản 1, Điều 10, Luật Đất đai năm 2013
8

GVHD: Phan Trung Hiền

5

SVTH: Trịnh Dương Tân


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp”. Thu hồi đất nông nghiệp được Nhà
nước ta đề cập đến những năm 90 thế kỷ trước nhằm phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát triển hạ tầng, đô thị… đất nước.
Trước hết, đất nông nghiệp chủ yếu được canh tác bởi người nông dân chiếm
khoảng 70% cơ cấu lao động, họ sinh sống và “làm ăn” trên mảnh đất đó ổn định và
lâu dài. Về quan hệ khi thu hồi đất nông nghiệp có ba chủ thể: Nhà nước- cơ quan
quyền lực có thẩm quyền thu hồi đất, người sử dụng đất nông nghiệp và các nhà đầu
tư- có nhu cầu về đất đai để xây dựng, phát triển công nghiệp, hạ tầng, đô thị…
Thứ hai, mục đích thu hồi đất nông nghiệp về cơ bản nhằm chuyển đổi mục
đích sử dụng và thay đổi hiện trạng trên diện tích rộng. Quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, đô thị hóa hiện đại làm đẩy mạnh quá trình thu hồi đất ở vùng nông
thôn thay vào đó là các khu công nghiệp, khu chế xuất, đô thị mới…
Thứ ba, khác với thu hồi đất phi nông nghiệp về ảnh hưởng đến cuộc sống lâu
dài thì hậu quả của thu hồi đất nông nghiệp là rất lớn. Việc thu hồi đất cho công
nghiệp hóa đã tác động trực tiếp đến việc làm và đời sống của các hộ nông dân
trước mắt cũng như lâu dài. Việc mất đất, thiếu việc làm, không tự chủ về lương
thực là tình trạng phổ biến của các hộ nông dân vùng công nghiệp hóa. Vì một phần
lớn diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi cho việc xây dựng các khu, cụm công
nghiệp, đô thị hóa và xây dựng cơ sở hạ tầng, số hộ nông dân mất đất phải chuyển
đổi việc làm tăng lên nhanh chóng10.
Thứ tư, do mất tư liệu sản xuất nên vấn đề hỗ trợ tạo việc làm được Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm, Luật Đất đai năm 2013 thể hiện rõ điều này khi dành hẵn một
chương quy định về bồi thường, hỗ trợ việc làm và tái định cư cho người bị thu hồi
đất so với Luật Đất đai năm 200311. Các hình thức hỗ trợ việc làm của Nhà nước ta
hiện nay như: đào tạo nghề, giao đất cùng diện tích và mục đích sử dụng, xuất khẩu
lao động…
Từ những phân tích trên ta đưa ra khái niệm thu hồi đất nông nghiệp như sau:
thu hồi đất nông nghiệp là việc Nhà nước ra quyết định hành chính thu hồi quyền
sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất, nhằm chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phục vụ cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển hạ tầng, đô thị… đất nước.
10

Nguyễn Thị Diễn,Vũ Đình Tôn (2009), Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa
đến sinh kế của các hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Đại học Gembloux,
Vương Quốc Bỉ, tr. 1
11
Trước Luật Đất đai năm 2013, thì vấn đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư được quy định ở các văn bản pháp
quy (hay còn gọi là văn bản dưới luật)


GVHD: Phan Trung Hiền

6

SVTH: Trịnh Dương Tân


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
1.1.1.2 Khái niệm hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ (còn gọi là hộ trợ12) theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: "Hỗ trợ: Giúp
thêm, góp thêm vào"13. Hỗ trợ được hiểu là một chính sách trợ cấp ngoài việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Tại Luật Đất đai năm 2013 đưa ra khái niệm về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất như sau: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”14, khái niệm trên đã khắc
phục cơ bản những vướng mắc của Luật Đất đai năm 200315, vì bản chất của hỗ trợ
là chính sách nên ngoài những hỗ trợ được đề cập thì tùy mỗi điều kiện, cơ chế
chính sách của từng địa phương có những hỗ trợ riêng16.
Sau khi thu hồi đất người sử dụng đất được bồi thường giá trị sử dụng đất
tương xứng, bên cạnh đó Nhà nước có chính sách chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc
làm mới, tổ chức chổ ở mới (tái định cư) nhằm ổn định cuộc sống, việc làm do thu
hồi đất. Khác với bồi thường - có bản chất “tương xứng”, hỗ trợ có bản chất “giúp
đỡ” nên mang nặng tính “chính sách”17. Tuy nhiên, pháp luật nước ta trong một số
trường hợp chưa phân biệt hai khái niệm này. Ví dụ điển hình là hỗ trợ về giá đất
nông nghiệp đối với đất nông nghiệp là đất vườn ao, đất nông nghiệp trong khu dân
cư và đất nông nghiệp tiếp giáp với khu dân cư. Bản chất là bồi thường về đất,
nhưng do pháp luật quy định là giá đất nông nghiệp định theo phương pháp thu
nhập từ sản xuất nông nghiệp nên giá đất quá thấp, rồi áp dụng thêm khoản gọi là
“hỗ trợ”18.
Theo quan điểm người viết, một khi thu hồi đất, Nhà nước chỉ tính đến thiệt

hại về “giá trị sử dụng đất” để bồi thường cho người sử dụng đất, còn vấn đề việc
làm, tái định cư được Nhà nước xác định là hỗ trợ là chưa hợp lý. Bỡi lẽ khi mất đất
người dân phải nhận được bồi thường cả về giá trị sử dụng đất và những phát sinh
12

Theo TS. Phan Trung Hiền, thì từ “hộ trợ” chính xác hơn vì đây là chính sách mang tính giúp đỡ và “hộ”
(chứ không phải “hỗ”) phản ánh được tính giúp đỡ đó, Xem thêm: Phan Trung Hiền, Giáo trình Luật Hành
chính đô thị, nông thôn, Nxb Đại học Cần Thơ năm 2011, tr. 150
13
Từ Điển Tiếng Việt Thông Dụng, NXB Giáo Dục, năm 2009, tr . 254
14
Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013
15
Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 thì: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ
người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới”
16
Xem thêm các Điều 16, 17,18, 19, 20, 21, 22, 25 Nghi định 47/2014/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày
1/7/2014)
17
Phan Trung Hiền , Giáo trình Luật Hành chính đô thị, nông thôn, Nxb Đại học Cần Thơ năm 2011, tr. 150
18
Đặng Hùng Võ, Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất
dưới góc nhìn của kinh nghiệm quốc tế, Kỷ yếu Hội thảo“Xác định khó khăn và đề xuất giải pháp khi thu
hồiđất thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ”, Cần Thơ, tháng 4-2013, tr.
01-18

GVHD: Phan Trung Hiền

7


SVTH: Trịnh Dương Tân


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
liên quan đến đất - tư liệu sản xuất. Như đã phân tích trên bản chất của hỗ trợ mang
nặng chính sách, dễ dẫn đến hỗ trợ nghề nghiệp bằng một khoản tiền qua loa, sau đó
không quan tâm đến việc người được chuyển đổi nghề nghiệp có việc làm hay
không.
1.1.1.3 Khái niệm tạo việc làm cho người có đất bị thu thu hồi
Tạo việc làm trước hết được hiểu là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư
liệu sản xuất; số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội
khác để kết hợp với tư liệu sản xuất và sức lao động, hay nói cách khác tạo việc làm
được hiểu là một cơ chế tạo nhu cầu công việc nhất định hoặc tạo ra cơ hội nghề
nghiệp cho người lao động. Như đã phân tích trên vấn đề việc làm cho người dân
khi thu hồi đất là một chính sách do Nhà nước tạo ra khi chuẩn bị thu hồi đất (có dự
án) hoặc sau khi thu hồi đất (chuẩn bị làm dự án), có thể học nghề, ưu tiên lao động
trong các khu công nghiệp, xuất khẩu lao động… nhưng phải thỏa mãn là người bị
thu hồi đất có thể tiếp cận được.
Vì vậy: Tạo việc làm cho nông dân khi thu hồi đất là những hoạt động kinh tế
- xã hội do Nhà nước tạo ra sau khi thu hồi đất cho người nông dân có thể tiếp cận
và sử dụng chúng để tạo ra nguồn thu nhập hợp pháp cho bản thân và gia đình
Trước khi thu hồi đất, người nông dân chủ yếu làm nông nghiệp ( trồng lúa,
chăn nuôi, trồng trọt…) chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động của cả nước. Mặc
dù tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra ở nước ta, nhưng cho đến
nay vẫn còn 70,2% lực lượng lao động nước ta tập trung ở khu vực nông thôn, trong
đó tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số khu vực nông thôn 81,2% 19, năng
xuất lao động thấp lại phải phụ thuộc vào tự nhiên. Bên cạnh đó, về thời gian lao
động cũng tùy thuộc vào mùa vụ, có khi rãnh rỗi, khi lại bận rộn.
Sau khi thu hồi đất, tỷ trọng lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp giảm

xuống, tỷ trọng lao động làm trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Tuy
nhiên, trong thực tế, việc chuyển mục đích sử dụng đất đã gây xáo trộn, ảnh hưởng
lớn đến đời sống trước mắt cũng như về lâu dài của một bộ phận đông đảo nông
dân. Đa số người dân không thích nghi được với môi trường “tác phong công
nghiệp”.
Vấn đề tạo việc làm cho người lao động nói chung, cho người lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp nói riêng là vô cùng cần thiết vì nó không chỉ làm cho nền kinh
tế tăng trưởng và phát triển, mà còn góp phần làm ổn định xã hội, giảm thất nghiệp
19

Tổng cục thống kê, Báo cáo Điều tra lao động việc làm, Quý 2 năm 2014, tr. iii

GVHD: Phan Trung Hiền

8

SVTH: Trịnh Dương Tân


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
và các tệ nạn xã hội, đồng thời cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo
đúng hướng đó là tăng tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ
trọng lao động trong các ngành nông nghiệp.
1.1.1.4 Phân biệt giữa hỗ trợ tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất với một
số hỗ trợ, tạo việc làm khác
Tạo việc làm cho người lao động hiện nay là một trong những động lực để
phát triển và hội nhập của Việt Nam hiện nay. Những năm qua Đảng, Nhà nước ta
chú trọng việc đào tạo nghề, tạo việc làm cho một số bộ phận thất nghiệp, diện
chính sách… trong đó tạo việc làm cho người có đất bị thu hồi là một trong những
chính sách đặc thù của Nhà nước ta thể hiện một điểm khác biệt so với các hỗ trợ

tạo việc làm khác như sau:
Về chủ thể, người bị thu hồi đất thuộc trường hợp được Nhà nước hỗ trợ tạo
việc làm thì chỉ giới hạn là những người thuộc độ tuổi lao động trong hộ gia đình,
hay nói cách khác chỉ khi thu hồi đất thì người bị thu hồi đất mới được xem chủ thể
của hỗ trợ tạo việc làm. Còn các trường hợp hỗ trợ tạo việc làm khác thì thường là
các đối tượng rộng hơn người bị thu hồi đất, các đối tượng chính sách, ví dụ Quyết
định 1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”.
Về điều kiện, thì người bị thu hồi đất do sự kiện phát sinh là Nhà nước thu hồi
đất nên Nhà nước có chính sách đào tạo nghề cho họ ổn định cuộc sống - chuyển
đổi nghề nghiệp, còn cơ bản họ không mất việc làm. Còn các trường hợp còn lại thì
do một chính sách Nhà nước nhằm giải quyết việc làm khi cơ cấu lao động thấp hay
có thể các đối tượng họ bị tàn tật, quân nhân xuất ngũ… được hỗ trợ tạo việc làm.
Về quy mô, tạo việc làm cho người bị thu hồi đất thường được thực hiện ở một
địa bàn nhất định (vùng có đất bị thu hồi), nhỏ hẹp, không thường xuyên. Còn các
trường hợp hỗ trợ việc làm khác thì ngược lại.
1.1.2 Vai trò của việc hỗ trợ và tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.2.1 Đảm bảo lợi ích công cộng
Khi thu hồi đất ngoài bồi thường người sử dụng đất còn được Nhà nước hỗ trợ,
tái định cư ổn định cuộc sống. Chính sách hỗ trợ tạo việc làm và ổn định chỗ ở cho
người bị thu hồi đất được Nhà nước ta quan tâm từ Luật Đất đai năm 2003, tầm
quan trọng và vai của việc tạo việc làm cho người bị thu hồi đất là rất lớn. Trước

GVHD: Phan Trung Hiền

9

SVTH: Trịnh Dương Tân



Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
đây ( trước Luật Đất đai năm 2003) việc “bỏ ngõ” vấn đề “sinh kế”20 tạo ra vấn đề
lớn về lợi ích người bị thu hồi đất và người có đất.
Trên thực tế đa số người dân không đồng tình với việc thu hồi đất - tư liệu sản
xuất chính của họ. Bởi khi thu hồi đất, họ dễ rơi vào tình trạng mất việc, một cuộc
điều tra tại Thành phố Cần Thơ cho thấy có đến 37,8% số người được hỏi khẳng
định họ hoặc người thân của họ không chuyển đổi được việc làm mặc dù đã được
hỗ trợ (chủ yếu là bằng tiền) để chuyển đổi nghề nghiệp 21. Các vấn đề xã hội khi
Nhà nước ta không giải quyết triệt để hoặc giải quyết “qua loa” trong hỗ trợ, tái
định cư nói chung, hỗ trợ việc làm nói riêng sẽ dễ dẫn đến tình trạng không công
bằng trong xã hội. Ví dụ: Các hộ dân bị thu hồi đất ở khu A có cuộc sống khó khăn
hơn khu B không bị thu hồi đất, trong khi đó trước khi thu hồi đất cuộc sống của hai
khu là như nhau. Thêm vào đó, tình trạng di cư diễn ra cao ở các dự án có đất bị thu
hồi, do cuộc sống mưu sinh họ khó khăn do chính sách tạo việc làm chưa hiệu quả.
Đương nhiên, người không có việc làm, nhiều vấn đề tiêu cực phát sinh trong xã hội
là gánh nặng cho xã hội, đất nước.
Qua đó, ta thấy rõ tầm quan trong của việc giải quyết việc làm cho người có
đất bị thu hồi trong thời điểm nước ta đang trên đường phát triển công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Một chính sách hiệu quả trong thu
hồi đất là một trong những yếu tố để làm động lực hiện đại hóa đất nước.
1.1.2.2 Giải quyết sự hài hòa giữ lợi ít Nhà nước và lợi ích của người có đất bị
thu hồi
Sau gần 10 năm đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta đã đạt nhiều kết quả tích
cực, góp phần khai thác và phát huy có hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội, an ninh
lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về
đất đai còn nhiều hạn chế, nhất là trong quy hoạch sử dụng đất, định giá đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư, các thủ tục hành chính về đất
đai. Lợi ích của Nhà nước và người dân có đất bị thu hồi chưa được bảo đảm tương

xứng; nguồn lực về đất đai chưa được phát huy đầy đủ để trở thành nội lực quan
20

Trịnh Công Khanh (2011), Kỷ yếu hội thảo khoa học và diển đàn đầu tư Vì Hà Giang phát triển thì sinh kế
được hiểu: “bao gồm các khả năng, tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động
cần thiết để kiếm sống”.
21
Phan Trung Hiền (2013), Báo cáo: Nghiên cứu giải quyết những khó khăn trong giải phóng mặt bằng khi
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ”, đề tài được thực hiện (2/20116/2013).

GVHD: Phan Trung Hiền

Dương Tân

10

SVTH: Trịnh


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; việc sử dụng đất nhiều nơi còn lãng phí,
hiệu quả thấp; tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực này còn lớn; thị trường bất động
sản phát triển không ổn định, thiếu lành mạnh, giao dịch "ngầm" còn khá phổ biến;
tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn diễn biến phức tạp22.
Một chính sách đất đai hiệu quả khi nó phát huy được tính tích cực trong quá
trình phân bổ nhằm phục vụ quốc gia, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội… và hài hòa
giữa các chủ thể trong quan hệ đất đai. Từ Hiến pháp năm 1980 của nước
CHXHCN Việt Nam đã xác định “đất đai thuộc sở hữu toàn dân” 23(quốc hữu hóa
đất đai), như vậy người sử dụng đất được Nhà nước trao quyền sử dụng còn định
đoạt, chiếm hữu24 do Nhà nước (đại diện chủ sở hữu) quyết định, thế nên người sử

dụng đất họ bị hạn chế về quyền đất đai, thời gian qua, trọng điểm là khi Nhà nước
ta thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước lợi ích của việc đầu
tư các dự án, khu công nghiệp, đô thị có bước tiến mạnh mẽ từ chính sách đất đai
mang lại. Tuy nhiên, lợi ích của người sử dụng đất phải “nhường chỗ” cho lợi ích
quốc gia chưa được chú trọng đúng mức. Ruộng vườn, ao tôm và tập quán “nhà
nông” bao đời đã gắn bó với với người nông dân, nhưng khi mất đất họ được nhận
mức bồi thường, hỗ trợ chưa thỏa đáng, về nguyên tắc thì nhà đầu tư và người sử
dụng đất ngang nhau về quyền và nghĩa vụ nhưng khi thu hồi đất thì ít khi nhà đầu
tư thỏa thuận giá bồi thường với nông dân mà thông qua Nhà nước - chủ thể mang
quyền lực quyết định. Mặt khác, nếu để nông dân và chủ đầu tư tự thỏa thuận
chuyển nhượng đất đai với nông dân theo giá thị trường thì chi phí bỏ ra rất lớn25.
Đối với các dự án do Nhà nước là chủ đầu tư, hoặc thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng - an ninh thì vấn đề lợi ích giữa hai chủ thể Nhà nước và người sử dụng đất
cần được xem xét kỷ lưỡng. Bởi lẽ, nếu đặt lợi ích người bị thu hồi đất như: giao
đất, giá bồi thường, hỗ trợ… Thì làm các dự án tốn kém chi phí hay chậm chạp,
ngược lại khi Nhà nước sử dụng quyền lực của mình trong thu hồi đất thì rõ ràng lợi
ích đa số người dân rất lớn lẫn vật chất và tinh thần.

22

Kết luận số 22-KL/TW Hội nghị lần thứ năm BCH TW Đảng khóa XI về việc tổng kết nghị quyết hội nghị
lần thứ bảy BCH TW Đảng( Khóa IX) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
23
Xem Điều 19, Hiến pháp năm 1980 của nước CHXHCN Việt Nam
24
Theo Điều 164, Bộ luật Dân sự năm 2005, chỉ được coi là sở hữu một tài sản khi có đủ ba quyền năng:
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt
25
Phạm Thị Như Quỳnh (2014), Hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế- xã hội,

Luận văn thạc sỹ, Đại học Cần Thơ, tr. 26

GVHD: Phan Trung Hiền

Dương Tân

11

SVTH: Trịnh


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
Thu hồi đất để phát triển công nghiệp và đáp ứng nhu cầu đô thị hóa diễn ra là
điều tất yếu của quá trình phát triển26. Tuy nhiên, cần bảo đảm lợi ích các bên, đặc
biệt lợi ích của người dân bị thu hồi đất. Mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cần hướng đến hạn chế tối đa việc thu hồi đất và các
trường hợp thật cần thiết vì lợi ích quốc gia, lợi ích xã hội, giải phóng mặt bằng,
cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu
tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì phải có sự chuẩn bị cẩn thận
phương án bồi thường, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của Nhà nước, tập thể và
cá nhân, bảo đảm cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện
mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
1.2 Tác động của thu hồi đất đến việc hỗ trợ và tạo việc làm cho người có đất
bị thu hồi
Thu hồi đất trước hết làm chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của vùng từ
nông nghiệp sang phi nông nghiệp, đời sống người dân ngày càng được nâng lên rõ
rệt. Các khu công nghiệp, đô thị phát triển phù hợp với xu thế chung của thời đại.
Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ người dân bị ảnh hưởng đến việc làm, cuộc
sống lâu của họ do thu hồi đất diễn ra. Tác động trên chủ yếu dựa trên ba mặt: việc
làm, thu nhập và nếp sống, tinh thần.

1.2.1 Tác động tích cực
- Về việc làm, khi thu hồi đất “bộ mặt” nông thôn thay đổi, một bộ phận người
dân chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp, xây dựng và cung ứng dịch vụ.
Tận dụng được số tiền bồi thường từ Nhà nước cộng thêm biết “tính toán”, người
dân bắt đầu buôn bán, mở một ngành nghề dịch vụ tích góp được nhiều của cải hơn
so với công việc “đồng áng” trước kia. Một bộ phận khác trở thành công nhân tại
các khu công nghiệp ở địa phương (trước kia là đất nông nghiệp), trong 2,5 triệu
người có nhu cầu việc làm có hơn 1,5 triệu lao động nông nghiệp bị thu hồi đất đã
được chuyển sang lĩnh vực phi nông nghiệp (làm việc trong các khu công nghiệp và
ngoài khu công nghiệp)27.
- Về thu nhập, công việc từ sản xuất nông nghiệp của người dân phụ thuộc vào
thiên nhiên, mùa vụ. Có lúc, thu nhập rất cao, nhưng khi mất mùa, hạn hán thì cuộc
sống rất khó khăn. Sau khi thu hồi đất nhiều hộ dân có thành viên trong độ tuổi lao
26

Phạm Việt Dũng (2013), Một số tác động của chính sách đất đai đến phát triển nông nghiệp ở Việt Nam,
Tạp chí Cộng sản, tr. 27
27
Quách Thị Kiều Dung (2012), Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống nông dân qua thực tiễn ở
huyện Mê Linh – Hà Nội, Đề cương chi tiết luận văn thạc sỹ, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng giảng viên, tr. 7

GVHD: Phan Trung Hiền

Dương Tân

12

SVTH: Trịnh



Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
động được đào tạo nghề, một số chuyển sang là công nhân trên “chính mảnh đất
cha, ông” họ có thu nhập ổn định, không lo sợ vấn đề “tiền nông” như trước kia. Có
những nơi vùng kinh tế khó khăn nhưng chủ đầu tư và chính quyền địa phương làm
tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ riêng vấn đề tạo việc làm, kèm theo điều kiện
“những gia đình bị thu hồi đất sẽ được tuyển làm công nhân, phần đất bị thu hồi sau
đó sẽ được giao lại cho chính các gia đình chăm sóc theo chính sách của công ty,
nhiều người dân tự nguyện bàn giao đất, công tác giải phóng mặt bằng diễn ra
nhanh chóng”28 nên thu nhập người dân được vươn lên, họ trở thành những “nông
dân hóa”.
- Về nếp sống, tinh thần, cùng với việc xây dựng các khu công nghiệp, vùng đô
thị mới là sự xuất hiện của kết cấu hạ tầng giao thông, thông tin, trường sở, các loại
hình dịch vụ điện, nước v.v… Nhờ đó đời sống tinh thần vật chất của dân chúng
cũng được chuyển biến. Người nông dân dần trở nên có nếp sống và làm việc có
tinh thần kỷ luật cao so với trước đây. Trước kia, việc “đồng áng” không đòi hỏi họ
phải làm việc “khoa học”, nhưng sau khi trở thành công nhân buộc họ có thói quen
làm việc phù hợp với môi trường và “tác phong công nghiệp”.
1.2.2 Tác động tiêu cực
Hệ quả tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa là diện
tích đất canh tác nông nghiệp nói chung giảm mạnh trong những năm qua. Diện tích
đất canh tác ở Việt Nam vào loại thấp nhất thế giới, chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 0,12%.
Mỗi năm, nước ta mất đi khoảng 7.000 ha (hét-ta) đất trồng lúa, việc duy trì được
diện tích 3,81 triệu ha trồng lúa đến năm 2020 là khó khăn. Ước tính cả nước có 9,4
triệu héc-ta đất nông nghiệp29, như vậy trung bình diện tích đất nông nghiệp trên
đầu người là 1.560,4 m2, chưa bằng 1/3 so với Thái Lan và Cam-pu-chia30.
Về việc làm, bên cạnh một bộ phận người dân tìm được việc làm ổn định thì
nhìn chung một bộ phận lớn người dân rơi vào tình trạng mất việc, thậm chí cuộc
sống khó khăn hơn trước khi thu hồi đất. Khi mất việc làm đặc biệt ở nông thôn
thường họ di cư lên các thành phố lớn tìm việc, gây ra nhiều hiện tượng tiêu cực,
tiềm ẩn sự bất ổn trong xã hội. Trong khi đó, hầu hết các địa phương, số lượng lao

động trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ tương đối lớn 35%. Trong sản xuất nông nghiệp, đây
là lực lượng có kinh nghiệm, song khi bị thu hồi đất thì đây là bộ phận có nguy cơ
28

Báo mới: “Về nơi nông dân thích bị... thu hồi đất”:
[truy cập ngày 16/9/2014]
29
Niên giám Thống kê năm 2012
30
World Bank (năm 2009), Agriculture and Development

GVHD: Phan Trung Hiền

Dương Tân

13

SVTH: Trịnh


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
thất nghiệp kéo dài lớn nhất vì tuổi cao nên khả năng được tuyển vào các doanh
nghiệp rất ít và khó thích nghi với những công việc mới31. Trong khi đó ở độ tuổi
này, số lao động chưa qua đào tạo rất nhiều và việc tham gia các khoá đào tạo
chuyển nghề đối với họ cũng không dễ dàng như đối với lao động trẻ. Số lao động
này thực tế rất khó để tìm được việc làm mới. Hơn nữa, nhận thức của người lao
động còn thụ động, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước, vào tiền bồi thường
mà không cố gắng vượt qua khó khăn tìm kiếm việc làm.
Về thu nhập, từ chỗ không có việc làm ổn định, thu nhập người nông dân càng
“bấp bênh”, một bộ phận nhỏ không chuyển đổi nghề được đành quay lại làm nông

nghiệp nhưng do số tiền không còn nhiều nên họ chỉ nhận chuyển nhượng lại được
những vùng đất “xấu” khó sinh lợi, ví dụ điển hình: ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau
- có thế mạnh nuôi trồng thủy sản, khi thực hiện dự án Vinasin Năm Căn các hộ dân
không chuyển đổi do tập quán “nuôi tôm” lâu đời, nên dù lúc đầu có chuyển sang
buôn bán hoặc làm công nhân thì thời gian ngắn họ lại “tìm kiếm” để nhận chuyển
nhượng đất khác – tất nhiên không hiệu quả bằng đất trước kia để canh tác.
Về nếp sống, tinh thần, khi thu hồi đất đa số người dân không đồng tình bởi
nhiều lý do, trong đó không loại trừ các nguyên nhân về tập quán địa của từng vùng
miền. Việc di dời mồ mả ông cha ảnh hưởng đến tâm linh, nhiều người không muốn
từ bỏ mảnh đất vì đó là “nơi cha, đất tổ”… Khi đô thị hóa phát triển, bên cạnh
những lợi ích thì tiêu cực kéo theo không ích, tình trạng mất an ninh khiến người
dân họ không khỏi “so sánh” với trước kia, có hộ dân họ kiếm vùng nông thôn khác
để sinh sống do không quen với môi trường sinh hoạt mới.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết vấn đề hỗ trợ và tạo việc làm cho
người có đất bị thu hồi
1.3.1 Điều kiện tự nhiên
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên nước ta khá thuận lợi cho người sản xuất, canh
tác nông nghiệp lẫn phi nông nghiệp. Khi thu hồi đất, phần lớn đất đai nông nghiệp
được quy hoạch vào sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, đây là một
trong những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải quyết việc làm cho người nông dân
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thứ nhất, do đất nông nghiệp bị “manh mún”, ngày càng thu hẹp dần mà
phần lớn người dân không muốn chuyển đổi nghề mà quay về “nghề truyền thống”
31

Phạm Thị Thủy (2014), Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội, Luận án tiến sỹ, Học viện Chính
trị Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 41

GVHD: Phan Trung Hiền


Dương Tân

14

SVTH: Trịnh


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
nên họ tìm cách chuyển nhượng đất nông nghiệp từ số tiền bồi thường. Một số làng
nghề thủ công gặp nhiều khó khăn khi nguyên liệu không ổn định do môi trường
hoặc yếu tố khách quan khiến người lao động khó khăn hơn trước thu hồi đất, bởi lẽ
họ chỉ phụ thuộc vào “mảnh đất” họ canh tác, nhưng khi chuyển đổi nghề phải phụ
thuộc nguồn nguyên liệu không chỉ từ địa phương mà còn những địa phương khác.
- Thứ hai, thu hồi đất làm bộ phận lớn người dân phải di cư đến vùng khác để
sinh sống, khó thích nghi với điều kiện môi trường tại nơi mới, chưa làm quen với
lối sinh hoạt, phương thức sản xuất. Thêm nữa, tập quán định cư của người dân khó
thay đổi, các dự án tái định cư và tạo việc làm rất tốt nhưng họ chỉ ra sinh sống một
thời gian rồi quay về chổ cũ do không phù hợp với điều kiện sinh sống, điều dễ thấy
ở các dân tộc tiểu số32 .
- Thứ ba, khi thực hiện các dự án công nghiệp đặc biệt là sản xuất các mặt
hàng, chế biến gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Như phân tích trên các
hộ dân vẫn quay về nghề củ hoặc các làng nghề thủ công được hình thành khi thu
hồi đất phụ thuộc quá nhiều vào điều kiện tự nhiên, môi trường, mặc dù khi xây
dựng các khu công nghiệp xa với khu dân cư, nhưng một số nơi nằm dưới thượng
nguồn (như thủy điện) thì ảnh hưởng rất lớn với công việc mới của người nông dân.
1.3.2 Cơ chế chính sách kinh tế- xã hội
Các chính sách giải hỗ trợ người dân khi thu hồi đất nói chung, tạo việc làm
nói riêng ảnh hưởng nhiều từ chính sách kinh tế - xã hội ở từng địa phương. Khi thu
hồi đất, nếu chính quyền địa phương đưa ra chính sách phù hợp với điều kiện và
quyền lợi của người dân thì hiệu quả vấn đề việc làm rất cao, đời sống nhân dân

được nâng cao và ngược lại. Một số tỉnh thực hiện khi thu hồi đất thì người nông
dân được đào tạo nghề phù hợp với thực hiện dự án và sau đó được nhận vào làm,
hay một số tỉnh có lực lượng lao động trẻ và dồi dao thì đào tạo và xuất khẩu lao
động. Tuy nhiên, thực tế nhiều hộ dân trở nên khó khăn xuất phát từ chính sách tạo
việc làm của địa phương, nguyên nhân chủ yếu là: khu tái định cư và công việc
không phù hợp, chính sách đào tạo nghề chưa thật sự phù hợp với nhu cầu thực tế.
Tóm lại, chính sách hiệu quả cho người nông dân khi thu hồi đất phù hợp điều kiện
kinh tế - xã hội của từng địa phương và bản thân người nông dân là yếu tố quyết
32

Vtv.vn: Vì sao hàng trăm hộ dân tái định cư quay về nơi ở cũ?
[ truy cập ngày
19/9/2014]

GVHD: Phan Trung Hiền

Dương Tân

15

SVTH: Trịnh


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
định đến việc làm, cuộc sống lâu dài của ho và toàn toàn xã hội khi nước ta đang
trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay33.
1.4 Pháp luật của một số quốc gia trong vấn đề thu hồi đất và hỗ trợ tạo việc
làm – Kinh nghiệm đối với Việt Nam
Ngày nay trên thế giới có hai hình thức sở hữu đất đai là đa hình thức sở hữu
và chỉ một hình thức sở hữu (sở hữu đơn). Hầu hết các quốc gia trên thế giới như

Mỹ, Đức, Pháp, Nga, Nhật, Ý… chọn hình thức đa hình thức sở hữu trong quản lý
đất đai. Có rất ít quốc gia trên thế giới có hình thức sở hữu nhà nước như Trung
Quốc, Mông Cổ, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên34 và Việt Nam từ Hiến
pháp năm 1980 đã xác định “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm chủ
đại diện”35. Do đó, nếu Nhà nước mua lại đất từ sở hữu khác - đa hình thức sở hữu
hay thu hồi đất - một hình thức sở hữu đơn thì vấn đề giá đất, bồi thường thiệt hại,
hỗ trợ hoặc thỏa thuận điều được pháp luật mỗi quốc gia điều chỉnh vấn đề này.
Trong phần này, người viết phân tích pháp luật của một số quốc gia trong vấn đề hỗ
trợ việc làm khi Nhà nước thu hồi đất hoặc thu mua đất.

- Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Các hình thức bồi thường và tái định cư cho những hộ nông dân bị thu hồi đất
ở Trung Quốc như sau: Chỉ bồi thường tiền; Tái định cư và có việc làm; Tái định cư
với bảo hiểm phúc lợi36. Với quy định như trên, thì tạo việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất là bồi thường không phải hỗ trợ như Việt Nam và chỉ bồi thường tiền điều
này phù hợp với thực tế diện tích đất nông nghiệp dần bị thu hẹp càng cho thấy tính
khả thi37 ngoài ra từ chính sách hạn chế di cư lên thành phố lớn, Trung Quốc đầu tư
phát triển các doanh nghiệp địa phương để thu hút việc làm. Các doanh nghiệp địa
phương đóng vai trò chính trong việc thu hút lao động dồi dào ở nông thôn. Nhà
nước khuyến khích đầu tư và tham gia đầu tư cùng với tư nhân vào khu vực phi
nông nghiệp để thúc đẩy ra đời và phát triển các doanh nghiệp địa phương. Thực tế

33

Phần này sẽ được người viết trình bài cụ thể hơn ở Chương 3
TS. Nguyễn Ngọc Vinh (2013), Đa dạng hóa quyền sở hữu đất đai Những vấn đề cần bàn luận, Tạp chí
Phát triển và Hội nhập Số 9 (19), tr. 73
35
Điều 19, Hiến pháp năm 1980 của nước CHXHCN Việt Nam
36

Theo Luật quản lý đất đai của Trung quốc năm 2004, Điều 47 và Quy định về trưng mua nhà trên đất thuộc
sở hữu nhà nước và bồi thường năm 2011, Điều 19
37
Theo khoản 2, Điều 74, Luật Đất đai năm 2013 thì ưu tiên bồi thường đất cùng diện tích sử dụng, nêu
không còn đất thì mới bồi thường bằng tiền
34

GVHD: Phan Trung Hiền

Dương Tân

16

SVTH: Trịnh


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
tại một địa phương cho thấy hiệu quả từ chính sách này Trung Quốc đã xây dựng
thành công hai mô hình công nghiệp hóa nông thôn là mô hình doanh nghiệp tư
nhân ở phía nam tỉnh Giang Tô và mô hình doanh nghiệp tập thể ở thành phố Văn
Châu. Mô hình doanh nghiệp tư nhân tuy còn thiếu sự tích luỹ vốn ban đầu, nhưng
đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghiệp, tạo việc làm ở nông
thôn. Do tốc độ tăng trưởng cao của các doanh nghiệp địa phương nên đã có rất
nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động dồi dào. Việc khuyến khích xây dựng
các doanh nghiệp địa phương không chỉ góp phần quan trọng trong giải quyết việc
làm tại chỗ, mà còn góp phần giảm sức ép về việc làm ở các đô thị lớn 38. Ngoài ra,
các biện pháp phục hồi thu nhập tuy không có quy định rõ ràng, nhưng tại một địa
phương ở Trung Quốc làm rất tốt như:(i)Tái định cư bằng tiền: theo đó các khoản
hỗ trợ sẽ được cung cấp tới các cá nhân (cộng thêm khoản bồi thường cho chi phí
về đất đai trong một số trường hợp), và sau đó, cá nhân sẽ tự chịu trách nhiệm.

Khoảng hơn 90% số hộ nông dân bị ảnh hưởng đã chọn cách này; (ii)Tái định cư
thông qua thỏa thuận chia sẻ cổ phần: người được bồi thường sẽ chuyển khoản tiền
được bồi thường thành cổ phần của công ty được thành lập với vốn đầu tư từ các
khoản tiền bồi thường. (iii) Thông qua việc thành lập cơ chế an sinh xã hội: cơ chế
này đã được áp dụng ở một số địa phương có kinh tế phát triển. Theo cách này, tất
cả các khoản trợ cấp và một phần khoản bồi thường do mất đất được cho vào một
quỹ an sinh xã hội bao gồm lương hưu, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế 39.
- Kinh nghiệm của Hàn Quốc.
Hơn 70% diện tích lãnh thổ Hàn Quốc là đồi núi và 93% GNP của Hàn Quốc
thu được từ các hoạt động phi nông nghiệp và đô thị, hơn 80% dân số sống ở 68
thành phố, 193 thị trấn, và ba phần tư sống ở các khu đô thị thuộc loại thành phố với
hơn 50.000 người40. Ở Hàn Quốc có đạo luật điều chỉnh về vấn đề thu hồi đất là
Đạo luật về thu hồi đất cho các công trình công cộng năm 2009, nước này cũng chia
các loại đất giống như nước ta để xác định bồi thường. Về hình thức bồi thường,
Hàn Quốc xác định: “Bồi thường được trả bằng tiền mặt. Các chủ sở hữu tài sản bị
thu hồi có thể lựa chọn các hình thức khác, không phải tiền mặt, bao gồm đất thay
thế hoặc nhà ở xã hội”. Xuất phát từ một nước công nghiệp phát triển, việc cơ cấu
38

Nguyễn Trung Sơn (2008), Giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi ở Trung Quốc và bài học rút
ra cho Việt Nam, Tạp chí Số 2, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á
39
Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai, [trang 24]
40
Bộ Nội vụ, Niên giám thành phố của Hàn Quốc, 1972, 1974, 1982 và 1995 và Ban Kinh tế kế hoạch, Điều
tra dân số và nhà ở hàng năm

GVHD: Phan Trung Hiền

Dương Tân


17

SVTH: Trịnh


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
hóa lên phi nông nghiệp và dịch vụ ở Hàn Quốc được thực hiện khá dễ dàng so với
nước ta khi thu hồi đất, vì vậy khi thu hồi đất chính phủ đưa các hộ dân bị ảnh
hưởng vào các khu công nghiệp phù hợp với khả năng người lao động và khu tái
định cư (vấn đề nhà ở Hàn Quốc được tổ chức và quy hoạch rất khoa học), đẩy
mạnh chính sách ưu tiên về bảo hiểm cho người dân trong ba năm kể từ khi bị thu
hồi đất. Một khác biệt khi bồi thường về thiệt hại do mất tư liệu sản xuất kinh doanh
người dân được Nhà nước bồi thường về thiệt hại được tính dựa trên thiệt hại về thu
nhập hoặc lợi nhuận, chứ không dựa trên các tài sản hiện có, và việc sa thải tạm thời
hoặc thất nghiệp được áp dụng với những nhân công làm việc ít nhất 03 tháng, mức
bồi thường tương đương 70% lương trung bình cho thời gian tạm ngừng việc (tối đa
là 90 ngày). Về các biện pháp phục hồi thu nhập ở Hàn Quốc được thực hiện như
sau: Đào tạo nghề và ưu tiên tuyển dụng trong các dự án xây dựng khu đô thị; Cung
cấp địa điểm để kinh doanh thương mại trong các tòa nhà thương mại cho các nhân
công bị sa thải (không quá 27m2 một hộ gia đình)41.
- Kinh nghiệm của Ấn Độ:
Tại Ấn Độ có hẳn một đạo luật điều vấn đề thu hồi đất, khác với Việt Nam
được quy định chung trong Luật Đất đai (có một chế định riêng). Khi thu hồi đất
nông nghiệp, pháp luật Ấn Độ quy định rõ ràng về hạn mức đất nếu như người dân
muốn được bồi thường bằng đất hoặc được bồi thường bằng tiền: “Các hộ gia đình
được đền bù 1ha đất được tưới tiêu hoặc 02 ha đất không được tưới tiêu hoặc đất bỏ
hoang có thể canh tác được nếu như có sẵn nguồn đất ở khu tái định cư”. Về tạo
việc làm, Ấn Độ có những chính sách phù hợp với thực tiễn và nhu cầu người dân,
tạo nhiều cơ hội và chính sách cho người bị thu hồi đất cụ thể: Tạo công ăn việc làm

cho các hộ bị ảnh hưởng, ít nhất mỗi hộ 01 người, tùy thuộc vào mức độ phù hợp
của từng cá nhân; Đào tạo cho các cá nhân để có thể đáp ứng được yêu cầu công
việc; Ưu tiên cho những lao động bị mất đất và người thất nghiệp bằng cách tạo
công ăn việc làm trong dự án ở giai đoạn xây dựng; Các trang thiết bị đào tạo để
xây dựng kỹ năng, chuyên môn để tự kinh doanh; Cấp học bổng và tạo các cơ hội
phát triển nghề nghiệp. Nếu bên yêu cầu là một công ty được ủy quyền để phát hành
cổ phiếu hoặc giấy nợ, người bị ảnh hưởng sẽ được lựa chọn lên đến 50%, nhưng
trong mọi trường hợp, không ít hơn 20% khoản tiền hỗ trợ tái định cư dưới hình

41

Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai, [trang 25]

GVHD: Phan Trung Hiền

Dương Tân

18

SVTH: Trịnh


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn
thức cổ phần hoặc giấy nợ. Ngoài ra, có một số chương trình nhằm phục hồi thu
nhập cụ thể42.
Từ những phân tích trên, ta đã khái quát và nắm vững được các nội hàm trong
giải phóng mặt bằng nói chung, tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng.
Thông qua những yếu tố và tác động ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người có đất
thu hồi, cũng như tìm hiểu pháp luật của số quốc gia trong giải phóng mặt bằng
làm cơ sở để chúng ta tìm hiểu chính sách và pháp luật hiện nay của Nhà nước ta

trong việc hỗ trợ tạo việc làm cho người có đất thu hồi.

42

Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai, [trang 24]

GVHD: Phan Trung Hiền

Dương Tân

19

SVTH: Trịnh


Hỗ trợ việc làm cho người có đất bị thu hồi- lý luận và thực tiễn

CHƯƠNG 2.
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI CÓ
ĐẤT THU HỒI
Chương 2 này, trước tiên người viết trình bày lược sử hình thành và phát triển
của pháp luật về hỗ trợ tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất. Sau đó, người viết sẽ
tập trung phân tích các quy định của pháp luật hiện hành và so sánh với các quy
định trước đây trong hỗ trợ tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất như: Phạm vi,
đối tượng, điều kiện… Bên cạnh đó, sẽ tìm hiểu về vai trò của các chủ thể trong quá
trình tạo việc làm cho người có đất thu hồi.
2.1 Lược sử hình thành và phát triển của pháp luật về hỗ trợ tạo việc làm khi
Nhà nước thu hồi đất
Tính đến nay nước ta43 có bốn văn bản luật đất đai gồm: Luật đất đai năm
1987, Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2009),

Luật đất đai năm 2013 (đang có hiệu lực). Vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nói
chung và hỗ trợ việc làm nói riêng được đặt ra khi nước ta chuyển sang nền kinh tế
thị trường, dưới đây người viết tạm chia thành bốn giai đoạn:
-

Giai đoạn trước Luật đất đai năm 1993:

Trong giai đoạn này, Luật Đất đai năm 1987 điều chỉnh các vấn đề liên quan
đến đất đai. Nhìn chung công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư44 nói chung, tạo
việc làm cho người có đất bị thu hồi còn đơn giản, người sử dụng đất theo Luật Đất
đai năm 1987 có những quyền năng rất hạn chế, các điều khoản quy định về bồi
thường khá đơn giản, riêng vấn đề hỗ trợ tạo việc làm không được đặt ra45. Thêm
nữa, đất đai lại không được xem là một loại tài sản lưu thông trên thị trường nên
nếu có “giải phóng mặt bằng” cho những dự án công cộng thì tài sản trên đất được
43

Người viết lấy thời gian nước ta thống nhất 1975, trước đó ta có Luật Cải cách ruộng đất 1953.
Trong giai đoạn này gọi là “đền bù”
45
Khoản 5, Điều 49, Luật đất đai năm 1987 quy định:
44

“Khi đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế và được giao đất
khác”

GVHD: Phan Trung Hiền

Dương Tân

20


SVTH: Trịnh


×