Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã thực tiễn ở phường 3 thuộc thị xã ngã năm tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.67 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 37 (2011- 2015)
ĐỀ TÀI:

TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THỰC TIỄN Ở PHƯỜNG 3 THUỘC THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Diệp Thành Nguyên

Trần Thị Thúy An

Bộ môn: Luật Hành chính

MSSV: 5115779
Lớp Luật Hành chính - K37

Cần Thơ, tháng 11 năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 37 (2011- 2015)
ĐỀ TÀI:

TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THỰC TIỄN Ở PHƯỜNG 3 THUỘC THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Diệp Thành Nguyên

Trần Thị Thúy An

Bộ môn: Luật Hành chính

MSSV: 5115779
Lớp Luật Hành chính - K37

Cần Thơ, tháng 11 năm 2014


Lời Cảm Ơn

Trong suốt khoảng thời gian bắt đầu học tập ở giảng đường
đại học đến nay, người viết nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc,
người viết xin được gửi lời cám ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại
học Cần Thơ, Ban chủ nhiệm Khoa Luật cùng quý Thầy Cô là

giảng viên Khoa Luật đã tận tình dạy bảo người viết, truyền đạt
những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong học tập và cả
những kỹ năng sống ngoài xã hội, để người viết có được hành
trang cần thiết bước vào đời.
Đặc biệt hơn, người viết xin chân thành cám ơn
thầy Diệp Thành Nguyên, tuy luôn bận rộn với công việc giảng
dạy, song thầy vẫn dành cho người viết sự quan tâm, giúp đỡ để
người viết có điều kiện thuận lợi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này. Nếu như không có những lời hướng dẫn, dạy bảo ân cần của
thầy thì người viết nghĩ sẽ rất khó có thể hoàn thiện được.
Trong giới hạn thực hiện luận văn tốt nghiệp đại học, người
viết không thể đề cập được hết tất cả các vấn đề lý luận và thực
tiễn của đề tài. Bên cạnh đó, do kiến thức người viết hạn chế nên
chưa thể đưa ra được những biện pháp hiệu quả nhất để khắc
phục hạn chế trình độ, nămh lực cán bộ, công chức phường 3 nói
riêng và góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
nói chung nhằm đáp ứng yêu cầu tình hình đất nước hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài thì người viết không thể tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, người viết rất mong sẽ nhận được
những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và các bạn sinh viên để
vốn kiến thức cũng như đề tài luận văn tốt nghiệp của người viết
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa người viết xin chân thành cám ơn!


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

Cần Thơ, tháng 11 năm 2014


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong bất kỳ giai đoạn nào của tiến trình lịch sử, chính quyền cấp xã và đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã luôn đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển của đất nước nói chung và hiệu quả hoạt động cấp xã nói riêng. Đặc biệt, trong
giai đoạn hiện nay, đất nước ta ngày càng đổi mới và phát triển từng bước tiến lên giai
đoạn mới là công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vị trí, vai trò của chính quyền cấp
xã và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng được đề cao.
Chính quyền cấp xã là cấp gần dân nhất, có chức năng và nhiệm vụ quản lý mọi
mặt đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá – xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên từng
địa bàn dân cư. Song song đó, chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các mặt ở địa phương, đảm bảo cho chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Sự
vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính
quyền trong cả nước.
Cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp, gần nhân dân và sát với nhân
dân nhất. Đồng thời, cán bộ, công chức cấp xã là người hàng ngày triển khai, hướng dẫn,
vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; là người trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền

cấp trên.
Cho nên, chất lượng hoạt động của cán bộ, công chức cấp xã ảnh hưởng
trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cấp xã, tác động đến sự đổi mới của
đất nước. Do đó, việc đảm bảo chất lượng cán bộ, công chức cấp xã luôn được sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước.
Đi đôi việc quan tâm đó Nhà nước đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp
luật như: Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về
công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 04/2004/QĐ – BNV ngày 16 tháng 01 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn ; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm
2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn. Song song đó, Đảng và Nhà nước ta cũng chú trọng đến
giáo dục phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của người cán bộ, công chức bằng việc
GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

1

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
thông qua lớp dạy bồi dưỡng tư tưởng Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Phường 3 là một trong ba phường mới được thành lập thuộc thị xã Ngã Năm,
tỉnh Sóc Trăng. Từ khi mới được thành lập đến nay (từ xã Vĩnh Biên lên Phường 3 vào
cuối năm 2013) thì phường 3 có những mặt tiến bộ rõ nét, có sự chuyển biến rõ rệt, nhất
là chuyển biến cả về tổ chức và hoạt động về nhận thức tư duy, phong cách lãnh đạo,
quản lý không còn thụ động như trước. Tuy nhiên, cũng gặp không ít những yếu kém như
là một số ít cán bộ, công chức phường 3 về trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu mà pháp

luật đặt ra, năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức còn thấp, phương pháp và
kỹ năng giải quyết công việc còn lúng túng.
Xuất phát từ thực tế đó, người viết chọn đề tài nghiên cứu là “Trình độ, năng lực
cán bộ, công chức cấp xã – Thực tiễn ở phường 3 thuộc thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc
Trăng”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của người viết là tìm hiểu trình độ, năng lực cán bộ, công
chức cấp xã theo quy định pháp luật. Song song đó, người viết dựa vào đánh giá thực tế
cán bộ, công chức ở phường 3 thuộc thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về mức đạt chuẩn
về trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã theo quy định pháp luật. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp khắc phục hạn chế cũng như góp phần nâng cao trình độ, năng lực cán
bộ, công chức phường 3 nói riêng và cán bộ, công chức cấp xã nói chung nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt pháp luật, người viết tập trung nghiên cứu về trình độ, năng lực cán bộ,
công chức cấp xã theo quy định của pháp luật hiện hành là Luật cán bộ, công chức năm
2008; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy
định về công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 04/2004/QĐ–BNV ngày 16 tháng
01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối
với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (hết hiệu lực một phần); Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Về mặt thực tiễn, người viết tập chung nghiên cứu về trình độ, năng lực của cán
bộ chuyên trách và công chức phường 3 thuộc thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

2


SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, người viết đã sử dụng các phương pháp phân
tích luận viết để tìm hiểu quy định pháp luật về trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp
xã. Bên cạnh đó, người viết còn sử dụng phương pháp xử lý số liệu, phân tích tổng hợp,
thống kê số liệu và phương pháp phân tích đánh giá số liệu thực tế. Ngoài ra, người viết
sưu tầm tài liệu từ sách báo, trang thông tin điện tử và các tài liệu khác liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục thì luận văn
gồm có 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp

Chương 2: Thực tiễn và giải pháp góp phần nâng cao trình độ, năng lực cán bộ,
công chức ở phường 3 thuộc thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

3

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm cấp xã
Hiện nay, các đơn vị hành chính của nước ta được phân thành 3 cấp là cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã như sau:
“Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung
ương chia thành quận, huyện,thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường
và xã; quận chia thành phường.” 1
Trong đó, cấp tỉnh có 2 loại hình đơn vị hành chính là tỉnh và thành phố trung
ương; cấp huyện có 4 loại hình đơn vị hành chính bao gồm huyện, thành phố thuộc tỉnh,
quận, thị xã; cấp xã có 3 loại hình đơn vị hành chính đó là xã, phường, thị trấn.
Như vậy, cấp xã là cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất và được xem là tế bào cấu
thành đơn vị hành chính cấp huyện và cấp tỉnh.
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ công chức cấp xã
* Khái niệm cán bộ cấp xã
Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán bộ cấp xã là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.”2
Cán bộ cấp xã có các chức vụ, chức danh sau đây:3 “Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
1


Hiến pháp năm 2013, Điều 110, khoản 1.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Điều 4, khoản 3.
3
Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Điều 61, khoản 2.
2

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

4

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
(áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ
chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam”.
* Khái niệm công chức cấp xã
Theo quy định Luật cán bộ, công chức năm 2008: “Công chức cấp xã là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”4
Công chức cấp xã có các chức danh, chức vụ sau đây:5 “Trưởng công an; Chỉ huy
trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với
xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội”.
1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã có một số đặc điểm cơ bản sau:
Một là, Cán bộ, công chức cấp xã hầu hết là dân bản địa, cư trú, sinh sống tại địa
phương. Phần lớn họ đều có mối quan hệ họ hàng và gắn bó mật thiết với nhân dân.

Trong đời sống hàng ngày, cán bộ, công chức cấp xã có mối quan hệ mật thiết với nhân
dân có khi còn sâu nặng hơn quan hệ đồng chí, đồng nghiệp.
Hai là, Cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp, gần nhân dân và sát
nhân dân nhất. Đồng thời, cán bộ, công chức cấp xã là người hàng ngày triển khai, hướng
dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; là người trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên chính
quyền cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Bên cạnh đó, cán bộ,
công chức cấp xã chịu sự giám sát trực tiếp của nhân dân.
Ba là, Cán bộ, công chức cấp xã không thoát ly hẳn sản xuất, kinh doanh. Phần
lớn cán bộ, công chức cấp xã vừa tham gia công tác, vừa tham gia sản xuất kinh doanh
gắn liền với ruộng, vườn, trang trại, ngành nghề thủ công nghiệp, dịch vụ cùng với gia
đình. Trong nhiều trường hợp nguồn thu nhập chính của cán bộ, công chức cấp xã không
phải là tiền lương, phụ cấp được nhà nước đãi ngộ mà chủ yếu từ kết quả sản xuất kinh
doanh từ bản thân và gia đình.

4
5

Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Điều 4, khoản 3.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Điều 61, khoản 3.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

5

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng

1.1.3. Vị trí, vai trò cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã có một số vị trí, vai trò chủ yếu sau đây:
Một là, Cán bộ, công chức cấp xã có một vị trí, vai trò quan trọng trong hoạt động
quản lý điều hành ở cơ sở, là người đại diện cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao.
Hai, là, Cán bộ, công chức cấp xã được xem là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định sự vững mạnh của đất nước. Để xây dựng được một đất nước hưng
thịnh cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài lãnh đạo đưa nước ta từ một
đất nước nhỏ bé trở thành nước dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
Ba là, Cán bộ, công chức cấp xã vừa là người đại diện nhân dân, vừa là người
cùng làng, cùng họ, vừa là người dân, là người gần gũi với dân, sát với dân nhất cho nên
họ là người trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng tình cảm và quyền lợi của nhân dân
địa phương, đấu tranh và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân.
Bốn là, Cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân và vận động nhân dân
thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đi vào trong cuộc sống. Là người trực tiếp
quản lý, điều hành đảm bảo mọi hoạt động chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng – an
ninh ở địa phương diễn ra trong khuôn khổ của pháp luật.
Năm là, Cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu thắc
mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân. Bên cạnh đó, họ cũng là người am hiểu về
phong tục tập quán, truyền thống dân tộc của địa phương, là người tập hợp được khối đại
đoàn kết toàn dân ở cơ sở và phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.
1.2. Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm về trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã
Trình độ được hiểu là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh
giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó của trình độ nhận thức.
Năng lực được hiểu là khả năng thực hiện một hoạt động nào đó hoặc khả năng
hoàn thành một hoạt động.
Như vậy, trình độ, năng lực cán bộ công chức cấp xã được xem xét một cách toàn

diện về trình độ, kỹ năng, phương pháp giải quyết công việc, phẩm chất chính trị, phẩm
chất đạo đức của cán bộ, công chức. Ngoài ra, trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp
xã còn xem xét đến văn hóa ứng xử, khả năng hoàn thành công việc của người cán bộ,
GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

6

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
công chức. Trong đó, yếu tố về trình độ, đạo đức công vụ, phẩm chất chính trị, phương
pháp và kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ, công chức được xem là các yếu tố quan
trọng nhất trong việc đánh giá trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã.
1.2.2. Một số yếu tố đánh giá trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã
1.2.2.1. Trình độ của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã cần đáp ứng được yêu cầu trình độ phù hợp với đặc thù
và phạm vi lĩnh vực công tác của mình như sau:
- Trình độ học vấn
Trình độ học vấn được hiểu là mức đạt được trong hệ thống trình độ kiến thức phổ
thông, bao gồm các bậc: Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trình độ học vấn quy định cụ thể đối với từng chức danh, chức vụ của cán bộ,
công chức cấp xã như sau:
+ Đối với cán bộ
Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chi ủy, Thường trực Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
của Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch của Ủy ban nhân dân: Trình độ tốt
nghiệp trung học phổ thông.6
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân

Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam: Trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở
trở lên đối với khu vực đồng bằng và tốt nghiệp tiểu học trở lên đối với khu vực miền
núi.7
+ Đối với công chức
Đối với công chức làm trong Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp – xây dựng và
môi trường (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội: Tốt
nghiệp trung học phổ thông.8
Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an cấp xã:
Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trong trường hợp pháp luật chuyên
6

Quyết định số 04/2004/QĐ–BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Điều 5, khoản 4; Điều 7, khoản 4; Điều 8, khoản 4.
7
Quyết định số 04/2004/QĐ–BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Điều 6, khoản 3.
8
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn, Điều 2, khoản 1.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

7

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng

ngành không quy định thì thực hiện theo khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2012/TTBNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.9
Trình độ học vấn được xem là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực quản lý nói
riêng và chất lượng nói chung của cán bộ, công chức; là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quá
trình quản lý của hoạt động bởi vì trình độ học vấn là nền tảng cho việc nhận thức, tiếp
thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Nếu cán bộ,
công chức hạn chế về trình độ học vấn sẽ làm hạn chế khả năng của người cán bộ, công
chức trong hoạt động công tác như: Hạn chế khả năng tiếp thu, nhận thức về đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, sự chỉ đạo của cấp trên; làm hạn
chế khả năng phổ biến những chủ trương, chích sách đó cho nhân dân, song song đó làm
hạn chế năng lực tổ chức, triển khai, kiểm tra, đôn đốc, vận động nhân dân.
- Trình độ lý luận chính trị
Trình độ lý luận chính trị được hiểu là mức độ đạt được trong hệ thống những kiến
thức lý luận về lĩnh vực chính trị. Trình độ lý luận chính trị gồm có các cấp: Sơ cấp,
trung cấp và cao cấp.
Yêu cầu về trình độ lý luận chính trị đối với cán bộ, công chức cấp xã như sau:
+ Đối với cán bộ
Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chi ủy, Thường trực Đảng ủy xã, phường, thị trấn là:
Có trình độ trung cấp chính trị trở lên.10
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam: Có trình độ sơ cấp và tương đương trở
lên.11
Chủ tịch, Phó Chủ tịch của Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch của Ủy
ban nhân dân là: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị đối với khu vực đồng bằng và
trình độ sơ cấp trở lên đối với miền núi.12

9

Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,

tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn, Điều 2, khoản 2.
10
Quyết định số 04/2004/QĐ–BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Điều 5, khoản 4.
11
Quyết định số 04/2004/QĐ–BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (Hết hiệu lực một phần), Điều 6, khoản 3.
12
Quyết định số 04/2004/QĐ–BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Điều 7, khoản 4 và Điều 8, khoản 4.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

8

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
+ Đối với công chức: “Công chức sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp
xã hiện đảm nhiệm.”13
Trên thực tế cho thấy, cán bộ, công chức cấp xã có lý luận chính trị vững vàng và
được nhân dân kính trọng. Do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức trong
việc vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và ngược lại khi nhân dân mất lòng tin vào cán
bộ,công chức cấp xã thì việc vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp
luật trở nên khó khăn dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nước thấp. Vì vậy, để năng lực quản
lý nhà nước có hiệu quả thì cần phải nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, công chức nói

chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một
lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua các cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học.
Cán bộ, công chức cấp xã cần phải có kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ giải quyết
công việc tốt. Nếu cán bộ, công chức không có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong
việc giải quyết công việc khó mà giải quyết công việc tốt và hiệu quả quản lý nhà nước sẽ
thấp.
Theo quy định của pháp luật quy định về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức như sau:
+ Đối với cán bộ
Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chi ủy, Thường trực Đảng ủy xã, phường, thị trấn: Ở
khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ở khu vực miền
núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên),
nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên và đã
qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà
nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế. 14

13

Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn, Điều 2, khoản 1.
14
, Quyết định số 04/2004/QĐ–BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy
định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Điều 5, khoản 4.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

9


SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam: Trình độ sơ cấp trở lên.15
Chủ tịch, Phó Chủ tịch của Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch của Ủy
ban nhân dân: Có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên đối với khu vực đồng bằng,
trình độ sơ cấp trở lên đối với khu vực miền núi và đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành
chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng
nhân dân.16
+ Đối với công chức
Đối với công chức làm trong Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp – xây dựng và
môi trường (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội: Tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên.17
Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: Thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Tuy nhiên, trường hợp pháp luật chuyên
ngành không quy định thì thực hiện theo khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 06/2012/TTBNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn là tốt nghiệp
trung cấp chuyên nghiệp trở lên.18
Ngoài ra, Công chức sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi
dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lý luận chính trị theo chương trình đối với
chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.19
Nhìn chung, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giúp cho cán bộ, công chức hiểu rõ
quyền hạn, nghĩa vụ của mình là gì và thực hiện như thế nào, cụ thể là họ được làm gì và
không được làm gì, công cụ quản lý, kỹ năng và phương pháp điều hành ra sao, hiểu
được sự vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và cấp xã nói riêng,

từ đó thực thi công việc đúng pháp luật và có hiệu quả.

15

Quyết định số 04/2004/QĐ–BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Điều 6, khoản 3.
16
Quyết định số 04/2004/QĐ–BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy
định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Điều 7, khoản 4; Điều 8, khoản 4.
17
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn, Điều 2, khoản 1.
18
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn, Điều 2, khoản 2 .
19
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn, Điều 2, khoản 1.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

10

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
- Trình độ tin học
Trình độ tin học được hiểu là mức độ đạt được về những kiến thức, những kỹ năng

trong lĩnh vực tin học. Hiện nay, trong thời kỳ công nghệ thông tin, trong xu thế hội
nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế thì việc trang bị kiến thức tin học đối với cán bộ,
công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng lại càng trở nên cấp thiết. Bởi
vì, mọi công việc từ việc quản lý hồ sơ, văn bản đến việc giải quyết công việc đều thông
qua hệ thống máy tính và mạng internet. Những hệ thống này sẽ hỗ trợ cho người cán bộ,
công chức tiến hành công việc một cách nhanh chóng và chính xác, từ đó làm tăng năng
suất lao động và giảm bớt công việc cho cán bộ, công chức. Theo quy định của pháp luật
thì chỉ yêu cầu đối tượng công chức là chứng chỉ tin học A hoặc chứng chỉ tin học văn
phòng.20
1.2.2.2. Đạo đức công vụ
* Khái niệm về đạo đức
Vấn đề Đạo đức được Hồ Chí Minh đặt ra và xem xét một cách toàn diện trong tất
cả mọi lĩnh vực hoạt động của con người, từ việc tư đến việc công, từ học tập, công tác
đến sinh hoạt hàng ngày. Hồ Chí Minh cũng bàn đến đạo đức ở mọi phạm vi từ gia đình
tới xã hội, từ giai cấp đến dân tộc, từ quốc gia đến quốc tế. Việc Hồ Chí Minh xem xét
vấn đề đạo đức một cách toàn diện là một cách nhìn mang tính khách quan, phù hợp với
hoạt động phong phú đa dạng của đời sống xã hội và của mỗi con người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh không đưa ra định nghĩa đạo đức là gì, nhưng trong sử
dụng, thuật ngữ đạo đức thì Hồ Chí Minh phân tích theo 3 nghĩa như sau: 21
“Theo nghĩa rộng: Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, nhờ đó con người tự giác
điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc và làm giàu tính người trong các
quan hệ xã hội, kể cả trong các quan hệ chính trị, tư tưởng.
Theo nghĩa hẹp: Đạo đức là các quy tắc, chuẩn mực dùng điều chỉnh hành vi con
người trong quan hệ giữa người với người trong hoạt động sống.
Theo nghĩa rất hẹp: Đó là hành vi đạo đức, hành vi đạo đức là hành động cá nhân
thể hiện quan niệm của cá nhân về nghĩa vụ đối với xã hội và đối với người khác, thể
hiện lương tâm hoặc bổn phận cá nhân trong những hoàn cảnh đặc thù không lặp lại.”
20

Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,

tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn, Điều 2, khoản 1,2.
21
Ths.Hoàng Anh Tuấn, Trang tin điện tử Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đạo đức và đạo đức cách
mạng nhìn nhận từ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
, [ngày truy cập 25-8-2014].

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

11

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
Như vậy, Đạo đức là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực nhằm điều
chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và với xã hội,
chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã
hội.”
* Đạo đức công vụ cán bộ, công chức
Đạo đức công vụ của cán bộ, công chức thể hiện qua quá trình thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật “phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong
hoạt động công vụ”.22 Bên cạnh đó, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức cấp xã thể
hiện qua lương tâm, văn hóa ứng xử, thái độ ứng xử và trách nhiệm thực hiện công việc
của người cán bộ, công chức.
Ngoài ra, trở thành người cán bộ, công chức đạo đức công vụ tốt thì cán bộ, công
chức không được làm những việc sau đây:23
- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn
kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
- Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.

- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công
vụ để vụ lợi.
- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới
mọi hình thức.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì đạo đức công vụ của người cán bộ, công chức
được thể hiện trong những nguyên tắc đạo đức, chuẩn mực cơ bản sau: là phải “cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”; có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; chấp
hành nghiệm kỷ luật và có tinh thần sáng tạo trong thi hành công vụ; có ý chí cầu tiến bộ,
luôn luôn phấn đấu trong công việc; có tinh thần nhân ái, hợp tác với đồng nghiệp trong
thực hiện công việc.24
Đạo đức công vụ là yếu tố quan trọng để xem xét chất lượng cán bộ, công chức
nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Bởi vì, nếu có đạo đức công vụ và có ý
thức về đạo đức công vụ thì cán bộ, công chức sẽ thực hiện công việc một cách trung
thực và không vụ lợi cá nhân, bằng hết khả năng với tinh thần tận tụy, nhiệt tình luôn
22

Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Điều 15.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Điều 18.
24
Hoàng Văn Khải, Tạp chí nghiên cứu, hướng dẫn công tác tổ chức xây dựng Đảng của Ban Tổ chức Trung ương,
Đạo
đức
công
vụ
theo

tưởng
Hồ
Chí
Minh,

,[ngày truy cập 25/8/2014].
23

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

12

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
chấp hành tốt về thời gian làm việc, biết bảo vệ, giữ gìn khi sử dụng tài sản công, có thái
độ ứng xử đúng mực, lấy hiệu quả công việc làm niềm vui, lẽ sống và làm động lực để
phấn đấu, từ đó góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh.
1.2.2.3. Phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị được xem là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc
đánh giá chất lượng cán bộ, công chức nói chung và chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
nói riêng. Phẩm chất chính trị là động lực tinh thần thúc đẩy cán bộ, công chức cấp xã
vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao hay nói cách khác là hoàn thành nhiệm
vụ đạt hiểu quả cao nhất.
Theo quy định của pháp luật, cán bộ cấp xã phải có các phẩm chất chính trị sau:
Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có
năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.25 Công chức cấp xã thì phải hiểu biết về lý luận
chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước.26
Phẩm chất chính trị thể hiện lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt đối
với lý tưởng của Đảng, với Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, có tinh thần
tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì nhân dân và có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên

định với mục tiêu đi theo con đường Chủ nghĩa xã hội.
Phẩm chất chính trị đòi hỏi người cán bộ, công chức đó phải thấm nhuần chủ nghĩa
Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước, có tinh thần kiên quyết đấu tranh chống lại những hiện tượng lệch lạc,
những biểu hiện mơ hồ, sai trái với đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà
nước và các hành vi xâm phạm đến quyền lợi của nhân dân nói riêng và của nhà nước nói
chung.
Như vậy, người cán bộ, công chức cấp xã được xem có phẩm chất chính trị tốt
trước hết là người tích cực tuyên truyền, vận động gia đình, nhân dân thực hiện tốt đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và của pháp luật Nhà nước; là người một lòng phục
vụ Nhà nước, phục vụ nhân dân. Đây là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người
cán bộ, công chức và để trở thành những nhà tổ chức, người cán bộ, công chức có năng
lực trước hết phải là người có phẩm chất chính trị tốt.
25

Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Điều 3, khoản 1.
26
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định về công chức xã, phường, thị
trấn, Điều 3, khoản 1, điểm a.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

13

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng

1.2.2.4. Phương pháp và kỹ năng giải quyết công việc
Phương pháp giải quyết công việc của cán bộ, công chức cấp xã được thể hiện qua
phong cách, thái độ ứng xử và sự sáng tạo của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ.
Với mỗi việc phát sinh, người cán bộ, công chức có nhận định và đưa ra cách giải quyết
hiệu quả nhất hoặc với mọi đối tượng có ứng xử phù hợp. Với kết quả giải quyết công
việc như nhau nhưng người có phương pháp giải quyết tốt thì cho ra kết quả trong thời
gian ngắn nhất, kết quả đạt được sẽ có sức thuyết phục cao và được nhân dân hài lòng
hơn, tin tưởng hơn.
Kỹ năng làm việc cán bộ, công chức cấp xã là khả năng vận động khéo léo, thành
thạo những kiến thức và kinh nghiệm thu được trên lĩnh vực nào đó vào thực tế. Trong
vấn đề giải quyết công việc và trong việc thực thi hoạt động quản lý nhà nước đòi hỏi rất
nhiều kỹ năng như: Kỹ năng quản lý (thu thập và xử lý thông tin, phân tích, hoạch định,
ra quyết định, tổ chức, kiểm tra, đánh giá), kỹ năng lễ tân giao tiếp, kỹ năng vận động
quần chúng, kỹ năng sử dụng các thiết bị văn phòng, kỹ năng sử dụng các thiết bị nghiệp
vụ và kỹ năng tác nghiệp. Mỗi công việc, mỗi chức trách đòi hỏi có những kỹ năng khác
nhau, ở những mức độ khác nhau.
Phương pháp và kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ công chức cấp xã được
thể hiện qua trình độ, năng lực của cán bộ, công chức đó trong hoạt động công vụ thực tế
của người cán bộ, công chức.
1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã
1.2.3.1. Yếu tố đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Yếu tố đào tạo, bồi dưỡng được xem là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng
cao trình độ của cán bộ, công chức cấp xã.
Đào tạo ,bồi dưỡng là con đường để nâng cao trình độ kiến thức cho đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã. Đào tạo, bồi dưỡng giúp cho cán bộ, công chức cấp xã có trình độ
thấp được đi học để nâng cao được kiến thức chuyên môn và trình độ lý luận chính trị,
trình độ quản lý nhà nước đáp ứng tiêu chuẩn mà pháp luật đặt ra. Bên cạnh đó, việc đào
tạo, bồi dưỡng cũng góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức
cấp xã. Ngoài ra, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức còn giúp cho cán bộ, công chức
nâng cao, nhận thức rõ hơn về đạo đức công vụ, về những giá trị, chuẩn mực đạo đức mà

họ phải làm.
Như vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã có đạt hiệu quả hay
không thì phụ thuộc vào chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
thông qua các cơ sở đào tạo, chương trình, giáo trình, đội ngũ giảng viên.
GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

14

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
1.2.3.2. Công cụ, phương tiện làm việc của cán bộ, công chức
Công cụ, phương tiện làm việc luôn được xem là một yếu tố quan trọng giúp cho
việc nâng cao năng suất lao động đối với cán bộ, công chức. Chất lượng hoạt động không
chỉ phụ thuộc vào trình độ, năng lực mà còn phụ thuộc vào phương tiện kỹ thuật.
Trang bị đủ phương tiện làm việc cho cán bộ, công chức được xem là một yêu cầu
của nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
Nhìn chung, công cụ, phương tiện làm việc được xem là yếu tố ảnh hưởng tác
động trực tiếp đến chất lượng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã
nói riêng. Vì vậy, cần phải đáp ứng đầy đủ công cụ, phương tiện cho người cán bộ, công
chức để góp phần cho người cán bộ, công chức hoàn thành công việc một cách nhanh
chóng và hiệu quả, chất lượng cán bộ, công chức nâng cao.
1.2.3.3. Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức
Bố trí sử dụng cán bộ, công chức được xem là một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng làm việc của người cán bộ, công chức. Việc bố trí, sắp xếp, sử dụng cán
bộ, công chức đúng chỗ, đúng việc thì sẽ tạo điều kiện cho người cán bộ, công chức phát
huy năng lực, sở trường, chuyên môn, ngành nghề đào tạo của từng cá nhân đem lại cảm
giác hài lòng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự hăng say, nổ lực của mỗi cán

bộ, công chức trong thực hiện công việc được giao. Từ đó, cán bộ, công chức sẽ có động
lực làm việc hăng say khi họ cảm thấy chính những công việc mà họ được đảm nhận là
thú vị góp phần khuyến khích tinh thần học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên
môn của người cán bộ, công chức. Ngược lại, việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức
không đúng sẽ làm cho người cán bộ, công chức cảm thấy công việc nhàm chán, không
hăng say, hứng thú làm việc dẫn đến chất lượng cán bộ thấp và hiệu quả công việc kém.
Do đó, việc bố trí sử dụng cán bộ, công chức cần phải được bố trí sử dụng đúng
người đúng việc. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện và cơ hội phát triển bình đẳng cho người
cán bộ, công chức để cán bộ, công chức nâng cao được kiến thức của mình từ đó tạo
động lực cho người cán bộ, công chức hăng say làm việc và luôn không ngừng sáng tạo
góp phần thực hiện tốt công việc được giao, trình độ năng lực cán bộ, công chức được
đánh giá cao.
1.2.3.4. Yếu tố nhận thức
Yếu tố nhận thức của cán bộ, công chức cấp xã là một trong những yếu tố cơ
bản và quyết định đối với trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã nói riêng và cán
bộ, công chức nói chung. Nếu người cán bộ, công chức nhân thức được vai trò, tầm
quan trọng của việc phải nâng cao trình độ để giải quyết công việc, để nâng cao hiệu
GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

15

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
quả thực thi công vụ thì người cán bộ, công chức sẽ tham gia các khóa đào tạo, bồi
dưỡng một cách tích cực, đam mê và có hiệu quả. Người cán bộ, công chức sẽ có ý
thức trong việc tự rèn luyện, trao đổi, học hỏi những kiến thức, kỹ năng mới, những
phương pháp làm việc có hiệu quả. Nếu họ biết được vấn đề nâng cao đạo đức công

vụ là hết sức quan trọng, là nhân tố để đánh giá được trình độ, năng lực của đội ngũ
cán bộ, công chức đó.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

16

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng

CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ,
NĂNG LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG 3 THUỘC
THỊ XÃ NGÃ NĂM,TỈNH SÓC TRĂNG
2.1. Giới thiệu sơ lược về phường 3 thuộc thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
2.1.1. Lịch sử hình thành
Ngày 16 tháng 06 năm 1969, Chính quyền Việt Nam Cộng hòa cho lập quận Ngã
Năm thuộc tỉnh Ba Xuyên trên cơ sở tách đất từ quận Thạnh Trị cùng tỉnh và
quận Long Mỹ của tỉnh Chương Thiện trước đó. Quận Ngã Năm khi đó gồm 5 xã: Tân
Long, Mỹ Quới, Vĩnh Lợi, Vĩnh Quới (4 xã này nguyên thuộc quận Thạnh Trị, tỉnh Ba
Xuyên) và Vĩnh Tân (nguyên thuộc quận Long Mỹ, tỉnh Chương Thiện).
Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, quận Ngã Năm bị giải thể, sáp nhập vào quận
Thạnh Trị và trở thành huyện Thạnh Trị thuộc tỉnh Hậu Giang. Ngày 26 tháng
12 năm 1991, Quốc hội Việt Nam ban hành Nghị quyết chia tỉnh Hậu Giang thành tỉnh
Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng. Huyện Thạnh Trị thuộc tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 31 tháng 10 năm 2003, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số
127/2003/NĐ-CP về việc thành lập huyện Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng. Theo đó,

thành lập huyện Ngã Năm trên cơ sở 24.196,81 ha diện tích tự nhiên và 77.056 nhân khẩu
của huyện Thạnh Trị.
Huyện Ngã Năm có 24.196,81 ha diện tích tự nhiên và 77.056 nhân khẩu, có 8
đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Tân Long, Long Bình, Mỹ Quới, Mỹ Bình,
Long Tân, Vĩnh Quới, Vĩnh Biên và thị trấn Ngã Năm.
Ngày 22 tháng 04 năm 2010, Thị trấn Ngã Năm được công nhận đô thị loại IV
trực thuộc huyện Ngã Năm.
Ngày 29 tháng 12 năm 2013, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số
133/NQ-CP về việc thành lập thị xã Ngã Năm và 3 phường trực thuộc thị xã Ngã Năm,
tỉnh Sóc Trăng như sau:
- Thành lập thị xã Ngã Năm trên cơ sở toàn bộ 24.224,35 ha diện tích tự nhiên,
84.022 nhân khẩu, 08 đơn vị hành chính cấp xã của huyện Ngã Năm;
- Thành lập phường 1 thuộc thị xã Ngã Năm trên cơ sở toàn bộ 1.955,9 ha diện
tích tự nhiên, 17.221 nhân khẩu của thị trấn Ngã Năm;

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

17

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
- Thành lập phường 2 thuộc thị xã Ngã Năm trên cơ sở toàn bộ 4.476,63 ha diện
tích tự nhiên, 18.103 nhân khẩu của xã Long Tân;
- Thành lập phường 3 thuộc thị xã Ngã Năm trên cơ sở toàn bộ 3.370,6 ha diện
tích tự nhiên, 8.390 nhân khẩu của xã Vĩnh Biên.
Hiện nay, Thị xã Ngã Năm có 24.224,35 ha diện tích tự nhiên, 84.022 nhân khẩu,
8 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 3 phường (1, 2, 3) và 5 xã (Vĩnh Quới, Mỹ Quới, Mỹ

Bình, Tân Long, Long Bình):
- Phường 1 có 1.955,9 ha diện tích tự nhiên, 17.221 nhân khẩu
- Phường 2 có 4.476,63 ha diện tích tự nhiên, 18.103 nhân khẩu.
- Phường 3 có 3.370,6 ha diện tích tự nhiên, 8.390 nhân khẩu.
Phường 3 là phường được thành lập từ xã Vĩnh Biên (chia tách từ xã Vĩnh Quới
trước đây). Phường 3 có 7 khóm có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của thị
xã Ngã Năm, có vị trí giáp ranh với huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và 4 xã, phường của
Thị xã Ngã Năm. Đặc biệt, phường 3 được tỉnh chọn là xã nông thôn mới (xã Vĩnh Biên)
nên chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của phường 3 luôn được quan tâm nhằm đạt
chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới.
(Nguồn: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường 3 )27
2.1.2. Vị trí địa lý và dân cư
Phường 3 có vị trí địa lý và dân cư như sau:
Vị trí địa lý:28
- Phía đông giáp xã Long Bình, thị xã Ngã Năm;
- Phía tây giáp xã Ninh Quới A, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu;
- Phía nam giáp xã Mỹ Quới, thị xã Ngã Năm;
- Phía bắc giáp Phường 1, thị xã Ngã Năm.
Dân cư: 29 Dân số hiện nay là 2.111 hộ với 8.771 nhân khẩu chia đều cho 7 khóm.
Trong đó, dân tộc Khmer là 110 hộ, 404 nhân khẩu; dân tộc Hoa 3 hộ, 10 nhân khẩu, còn
lại là dân tộc kinh.

27

Người viết lấy thông tin trực tiếp từ Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng [ngày 10-10-2014].
28
Nghị quyết số 133/ NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc thành lập thị xã Ngã Năm và 3
phường thuộc thị xã Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng, Điều 1, khoản 4.


GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

18

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
2.1.3. Điều kiện tự nhiên
Phường 3 là phường nằm trong khu hành chính của Tỉnh, cơ sở hạ tầng tương đối
bằng phẳng, giao thông thuận tiện cụ thể là phường có 6/7 khóm có lộ xe 2 bánh trong đó
có 1 tuyến lộ xe 4 bánh liên xã. Phường 3 nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên
mang đậm nét đặc thù của khí hậu biển đông. Nóng ẩm quanh năm, khí hậu hàng năm
được chia làm hai màu rõ rệt là mùa khô và mùa mưa.30
2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Về kinh tế: 31
Phường 3 là một trong 3 phường mới thành lập của thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc
Trăng , diện tích tự nhiên là 3.370,62 ha. Trong đó, sản suất nông nghiệp là 3.059,93 ha,
cơ cấu 2 vụ lúa trên năm đó là vụ Hè thu và Đông xuân, đời sống bà con chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp. Về cơ sở hạ tầng xã có 7 ấp, trong đó có 6 ấp có lộ nhựa – bê tông, còn
lại ấp Vĩnh Bình.
Về đời sống:
Ở phường 3 thì có 3 dân tộc sinh sống gồm: Kinh, Hoa, Khmer. Tổng cộng có
2.111 hộ, trong đó hộ khá giàu là 1.209 hộ đạt 57,27%; hộ trung bình 236 hộ đạt 11,17%;
hộ cận nghèo 340 hộ đạt 16,10%; hộ nghèo 293 hộ đạt 13,87%; tỉ lệ hộ nghèo trong năm
tăng so với cùng kỳ, nguyên nhân do áp dụng tiêu chí mới theo chuẩn nghèo theo quy
định. 32
Số hộ độ tuổi lao động 5.410 người: lao động qua đào tạo của phường 3 là
2.064/5.410 người đạt 38,17%, lao động có việc làm thường xuyên là 5.140/5.410

lao động đạt 95%.33

29

Báo cáo số 20/BC-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân phường 3 về công tác chấp hành pháp
luật trong công tác cấp giấy CN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; công tác chỉnh lý biến
động đất đai.
30
Người viết lấy thông tin trực tiếp từ Văn phòng của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường 3 [ngày chi
cập 10-10-2014].
31
Báo cáo số 20/BC-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân phường 3 về công tác chấp hành pháp
luật trong công tác cấp giấy CN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; công tác chỉnh lý biến
động đất đai.
32
Báo cáo số 20/BC-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân phường 3 về công tác chấp hành pháp
luật trong công tác cấp giấy CN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; công tác chỉnh lý biến
động đất đai.
33
Báo cáo số 25/BC-ĐU, ngày 30 tháng 8 năm 2014 của Đảng ủy phường 3 về kết quả thực hiện công tác xây dựng
nông thôn mới từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2014, đặc điểm tình hình, mục I.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

19

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc

thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
2.2. Đánh giá trình độ, năng lực cán bộ, công chức phường 3 thuộc thị xã Ngã Năm,
tỉnh Sóc Trăng
Tính đến nay, dân số phường 3 có 8.771 người.34 Căn cứ vào Quyết định
số 37/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân quy định về số
lượng, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng quy
định phường 3 bố trí không quá 23 cán bộ, công chức bao gồm các chức danh sau:35
“a) Cán bộ:
- Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, phụ trách Tổ chức và Tuyên
giáo Đảng ủy.
- Phó Bí thư Đảng ủy hoặc Thường trực Đảng ủy.
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, phụ trách Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra.
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách khối kinh tế.
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách khối văn hoá - xã hội.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam).
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
b) Công chức:
- Trưởng Công an.
- Chỉ huy trưởng Quân sự.
- Công chức Văn hoá - Xã hội (phụ trách Văn hoá - Thông tin - Truyền thông và
Thể dục Thể thao).
34

Báo cáo số 20/BC-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân phường 3 về công tác chấp hành pháp

luật trong công tác cấp giấy CN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; công tác chỉnh lý biến
động đất đai.
35
Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân quy định về số lượng, chức
danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, Điều 1, khoản 1.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

20

SVTH: Trần Thị Thúy An


Đề tài: Trình độ, năng lực cán bộ, công chức cấp xã - Thực tiễn ở phường 3 thuộc
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
- Công chức Văn hoá - Xã hội (phụ trách Lao động - Thương binh - Xã hội và Xoá
đói giảm nghèo).
- Công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc Công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã).
- Công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường phụ trách môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc Công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi
trường phụ trách Xây dựng nông thôn mới (đối với xã).
- Công chức Tài chính - Kế toán.
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch.
- Công chức Văn phòng - Thống kê (UBND và HĐND).
- Công chức Văn phòng - Thống kê (phụ trách một cửa, tiếp công dân và kiểm
soát thủ tục hành chính).
- Công chức Văn phòng - Thống kê (phụ trách Văn phòng Đảng uỷ).”
Hiện nay, phường 3 có 22 cán bộ, công chức.36 Trong đó, cán bộ chuyên trách
gồm có 11 người và công chức gồm có 11 bao gồm các chức danh, chức vụ sau:

- Cán bộ chuyên trách gồm:37 1 Bí thư Đảng ủy, 1 Phó Bí thư (kiêm nhiệm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân), 1 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, 1 Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, 2 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, 1 Chủ tịch Mặt trận tổ quốc, 1 Bí thư Đoàn thanh
niên, 1 Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, 1 Chủ tịch Hội Nông dân, 1 Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh.
- Công chức gồm:38 1 Trưởng công an; 1 Trưởng Quân sự; 3 công chức Văn
phòng - thống kê; 2 công chức Địa chính - xây dựng; 1 công chức Tài chính - kế toán,
1 công chức Tư pháp - hộ tịch; 2 công chức Văn hóa - xã hội.

36

Báo cáo số 62/BC-UBND, ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân phường 3 về công tác Nội vụ năm
2014, mục 1.
37
Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ chuyên trách cấp xã ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
phường 3, xem phụ lục.
38
Thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp xã ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân phường 3, xem
phụ lục.

GVHD: ThS. Diệp Thành Nguyên

21

SVTH: Trần Thị Thúy An


×