Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

hoàn thiện công tác quản lý thuế tại cục thuế tỉnh an giang – lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 37 (2011 – 2015)

ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG – LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. LÊ THỊ NGUYỆN CHÂU

PHẠM THỊ MỸ PHƯƠNG
MSSV: 5115835
Lớp: Luật Thương Mại 1 – K37

Cần Thơ/2014


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết


ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Luật – Trường Đại học Cần
Thơ với tri thức và tâm huyết của mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Nguyệt Châu đã tận tâm hướng dẫn cho
em trong quá trình em làm luận văn, em chân thành cảm ơn các cô, chú tại Cục thuế
tỉnh An Giang đã nhiệt tình hỗ trợ, tư vấn và cung cấp những tài liệu em cần để em
hoàn thành bài tốt, không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các cô, chú thì em
nghĩ bài luận văn này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa em xin
chân thành cảm ơn các cô, chú.
Do thời gian thực tập tương đối ngắn và vốn kiến thức còn hạn chế. Vì vậy,
không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy để kiến thức của em trong lĩnh vực này được
hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn cô!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.

Thuế GTG: thuế giá trị gia tăng

2.

Thuế TNCN: thuế thu nhập cá nhân

3.

Thuế TNDN: thuế thu nhập doanh nghiệp

4.


NSNN: Ngân sách Nhà nước

5.

NNT: người nộp thuế

6.

DN: doanh nghiệp

7.

FDI: đầu tư trực tiếp nước ngoài (foreign Direct Investment)

8.

UBND: Uỷ ban nhân dân

9.

THNVDT: phòng tổng hợp – nghiệp vụ - dự toán

10.

SXKD: sản xuất kinh doanh

11.

DNNN: doanh nghiệp Nhà nước


12.

NQD: ngoài quốc doanh

13.

ĐTNT: đối tượng nộp thuế

14.

MST: mã số thuế

15.

HĐND: hội đồng nhân dân

16.

QLAC: phòng quản lý ấn chỉ

17.

UB MTTQVN: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam

18.

Công ty TNHH: công ty trách nhiệm hữu hạn

19.


CQ ĐKKD: cơ quan đăng kí kinh doanh

20.

KBNN: kho bạc Nhà nước

21.

HĐQT: hội đồng quản trị

22.

TTHC: thủ tục hành chính

23.

ĐVSN: đơn vị sự nghiệp

24.

MSDN: mã số doanh nghiệp

25.

ĐKT: đăng kí thuế


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
 Danh mục bảng

1. Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế tại Cục thuế giai đoạn 2010 – 2013
2. Bảng 2.2. Kết quả cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế tại Cục thuế năm 2010
– 2013.
3. Bảng 2.3. Số lượng tờ khai thuế đã nộp tại Cục thuế tỉnh An Giang năm 20102013.
4. Bảng 2.4 Bảng đánh giá công tác hoàn thuế của Cục thuế An Giang
5. Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra, thanh tra hồ sơ khai thuế.
6. Bảng 2.6. Bảng đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế
7. Bảng 2.7. Kết quả thu nợ thuế tại Cục thuế An Giang năm 2010-2013.
8. Bảng 2.8. Kết quả về công tác tuyên truyền – hỗ trợ của Cục thuế năm 2010 –
2012.
 Sơ đồ
1. Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế.
2. Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của Cục thuế An Giang từ 2010
đến nay
3. Sơ đồ 1.3. Hệ thống thuế


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài : ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: ..................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................... 2

5. Bố cục luận văn: ...................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ......................3
1.1. Khái quát chung về thuế, quản lý thuế ................................................ 3
1.1.1. Khái niệm về thuế................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của thuế ...............................................................................4
1.1.3. Vai trò cơ bản của thuế..........................................................................7
1.1.4. Khái niệm và vai trò của công tác quản lý thuế....................................9
1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý thuế.............................................................10
1.2. Nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế ...................................... 13
1.2.1. Chính sách, cơ chế và môi trường quản lý thuế..................................13
1.2.2. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế ......................................................15
1.3. Quy định về công tác quản lý thuế theo Luật quản lý thuế năm 2006 (
sửa đổi, bổ sung năm 2012) ....................................................................... 16
1.3.1. Nội dung trong công tác quản lý thuế ................................................16
1.3.1.1. Đăng kí thuế, cấp mã số thuế, kê khai thuế .................................16
1.3.1.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế ....................................20
1.3.1.3. Nộp thuế, ấn định thuế................................................................23
1.3.2. Quản lý thông tin về người nộp thuế..................................................28
1.3.3. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt .....................................33
1.3.4. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế..............................................................36

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

1.3.5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế và xử phạt vi phạm

hành chính về thuế ........................................................................................38
1.3.6. Xử lí khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về thuế và các vấn đề khác ............40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC
THUẾ ...................................................................................................................43
2.1. Khái quát về Cục thuế tỉnh An Giang ............................................... 45
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Cục thuế An Giang...........................45
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế An Giang ...................................47
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của cục thuế An Giang..................49
2.1.4. Tình hình nhân sự của Cục thuế An Giang.........................................52
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục thuế An Giang .................. 54
2.2.1. Kết quả thu thuế tại Cục thuế trong những năm gần đây ....................54
2.2.2. Đánh giá công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang ...............56
2.2.2.1. Thành tựu và một số hạn chế trong công tác quản lý thuế:..........71
2.2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác quản lý thuế tại Cục
thuế tỉnh An Giang....................................................................................76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TẠI AN GIANG....................................................................78
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế ................................. 78
3.1.1. Xu hướng đổi mới quản lý thuế của các nước trên thế giới và yêu cầu
đổi mới quản lý thuế ở Việt Nam ..................................................................78
3.1.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản ly thuế .........86
3.1.2.1. Hoàn thiện chính sách thuế Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh
tế...............................................................................................................86
3.1.2.2. Đề ra các biện pháp nhằm chống gian lận về thuế.........................86
3.1.2.3. Các cơ quan hữu quan cần phối hợp giúp đỡ cơ quan thuế............87
3.1.3. Phương hướng, nhiệm vụ của Cục thuế trong thời gian tới ..................87
3.1.4. Sự cần thiết của việc tăng cường công tác quản lý thuế tại Cục thuế....90

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu


SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế .......... 91
3.2.1. Quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí, hóa đơn và chứng từ ...................91
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra ................................92
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ cho đối tượng nộp thuế
......................................................................................................................94
3.2.4. Tập trung chỉ đạo công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế .......95
3.2.5. Thực hiện tốt cơ chế tự khai, tự nộp thuế của đối tượng nộp thuế ........96
3.2.6. Thực hiện tốt công tác hoàn thuế cho doanh nghiệp.............................97
KẾT LUẬN...........................................................................................................99

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Thuế ra đời và phát triển gắn với sự hình thành và phát triển của Nhà nước và là
một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước đó. Do vậy, thuế là một
khoảng đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu
cho ngân sách Nhà nước. Thuế-ngoài vai trò tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà

nước thì thuế còn có chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vì thế, công tác quản lý
thuế mặc nhiên trở thành mối quan tâm hàng đầu và được các quốc gia trên thế giới
chú trọng. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ
chức, cá nhân. Tuy nhiên trong tình hình thực tế hiện nay thì công tác quản lý thuế
gặp không ít khó khăn do thực hiện theo tiến trình của Luật thuế mới, các đối tượng
nộp thuế không tự giác chấp hành pháp luật về thuế, có nhiều hành vi gian lận để
trốn thuế, vv…. Để khắc phục những khó khăn trên thì cần phải tăng cường hiệu
quả công tác quản lý thuế từ trung ương đến địa phương. Bên cạnh đó, các cơ quan
thuế của các tỉnh ra sức phân đấu để hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước, đảm bảo cho nguồn thu của Ngân sách, góp phần thực hiện các chính sách an
sinh xã hội.
Năm vừa qua ( 2013), là năm hết sức khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh An Giang nói riêng và cả nước nói chung. Nhưng tỉnh An Giang
cũng đã phấn đấu hết sức để hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế của mình, nỗ lực trong
công tác quản lý thuế, những chỉ đạo của tỉnh đều hỗ trợ cho các đối tượng nộp thuế
vượt qua khó khăn và hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Dù vậy, kết quả đó vẫn chưa
tương xứng với khả năng của Tỉnh, công tác quản lý thuế vẫn còn một vài chỗ yếu
kém, chưa phát huy hết khả năng và hiệu quả.
Năm 2014, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, kinh tế thế
giới có dấu hiện phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong nước, chính trị xã
hội ổn định; kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn,
hạn chế. Đồng thời việc triển khai áp dụng các chính sách mới, cùng với các giải
pháp của chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh dự kiến cũng
sẽ tác động ảnh hưởng làm giảm thu ngân sách ngân sách. Trước tình hình trên
ngành thuế tỉnh An Giang phải tiếp tục thực hiện cải cách hành chính về thuế; đa
dạng hóa các công tác tuyên truyền, hỗ trợ; tối thiểu hóa các thủ tục hành chính về
thuế, vươn tới sự quản lý theo Tuyên ngôn của ngành là “Minh bạch – Chuyên

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu


1

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

nghiệp – Liêm chính – Đổi mới”. Theo hướng này, thì hoàn thiện công tác quản lý
thuế của ngành là hết sức quan trọng.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Mặc dù thời gian thực tập và nghiên cứu tương đối ngắn, người viết vẫn đặt ra mục
tiêu phân tích những quy định pháp luật về quản lý thuế. Đồng thời đánh giá thực
trạng công tác quản lý thuế tại cục thuế, chỉ ra được những hạn chế để đề xuất
những giải pháp hoàn thiện thủ tục áp dụng những quy định đó trên địa bàn nghiên
cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Với đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận
và thực tiễn”, người viết sử dụng phương pháp phân tích câu chữ để phân tích quy
định của luật, thu thập số liệu để làm rõ nội dung của đề tài, liệt kê, so sánh….để
nghiên cứu và đánh giá nội dung.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian thực tập tại Cục thuế, người viết chỉ tập trung đánh giá thực trạng quản lý
thuế tại Cục thuế trong những năm gần đây (cụ thể là năm 2010, 2011, 2012, 2013)
dựa trên các báo cáo số liệu về công tác quản lý thuế mà Cục thuế cung cấp. Trong
quá trình đánh giá thực trạng quản lý tại Cục thuế theo nội dung quản lý thuế của
Luật thuế thì người viết sử dụng số liệu của năm tương ứng với từng nội dung mà
người viết đánh giá; phân tích quy định trong luật quản lý thuế năm 2006 ( được sửa
đổi, bổ sung năm 2012), các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế do cơ quan cung
cấp. Người viết không tập trung phân tích công tác quản lý thuế của riêng một sắc

thuế nào mà chỉ dựa trên nội dung của Luật thuế để đánh giá công tác quản lý tại
Cục thuế; từ thực trạng đánh giá đó để đề ra các giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý trên địa bàn.
5. Bố cục luận văn:
Bố cục luận văn ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì nội
dung chính được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục thuế An Giang.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế.

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

2

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Khái quát chung về thuế, quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt động
thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì quyền
lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Vì vậy, thuế ra đời là do nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước và vì mục đích phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước đó trong
một giai đoạn lịch sử. Trong điều kiện có các giai cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng với
phạm vi hoạt động của Nhà nước ngày càng mở rộng thì chế độ đóng góp theo phương

thức tự nguyện của người dân trong chế độ cộng sản nguyên thuỷ không còn phù hợp
nữa. Để có được lượng của cải cần thiết, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình ban
hành pháp luật, bắt buộc các cá nhân, pháp nhân phải đóng góp cho Nhà nước một phần
của cải mà họ làm ra và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu những
của cải vật chất này được thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần được chuyển sang
hình thức tiền tệ và gọi là thuế. Sự tồn tại của thuế không thể tách rời quyền lực Nhà
nước. Nói về thuế thì có rất nhiều quan niệm khác nhau, tùy thuộc vào các lĩnh vực, góc
độ nghiên cứu mà chúng ta tìm hiểu. Ví dụ một vài quan điểm sau đây:
Một học giả Joseph E. Stiglitz là một trong những nhà kinh tế xuất sắc thế giới (theo
đánh giá của rePEc1) trong cuốn “ kinh tế cộng đồng” cho rằng: “ Cá nhân cung cấp trực
tiếp các dịch vụ cho chủ thái ấp đây là thuế nhưng chưa được tiền lệ hóa”. Với quan
điểm này, bằng hình thức cung cấp dịch vụ cho người cai quản, đây là một trong những
hình thức đơn giản và đầu tiên cho thấy sự ra đời của thuế và sau này được tiền lệ hóa trở
thành nghĩa vụ nộp thuế bằng nhiều hình thức, nhưng cao nhất là tiền. Bên cạnh đó thì
dưới gốc độ thuế trong quản lý Nhà nước thì “Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các
thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở
các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả
trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một
hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và
pháp luật”. Một khái niệm khác là theo các tác giả Giáo trình Luật thuế, Đại học Luật

1

rePEc: là dữ liệu Các công trình nghiên cứu kinh tế ( truy
cập ngày 21/9/2014]

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

3


SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

Hà Nội thì “ thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải
nộp cho Nhà nước khi có đủ các điều kiện nhất định”.
Mặt khác, Giáo trình Quản lý Tài chính công của học viện tài chính quan niệm rằng “
thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù
phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào
ngân sách Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ lợi ích
công cộng”.
Theo từ điển tiếng việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các các tổ
chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp…buộc phải nộp cho Nhà nước
theo quy định”.
Với những quan điểm trên về thuế, người viết đưa ra quan điểm riêng của mình về thuế
trên cơ sở tham khảo là: Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các cá nhân, tổ chức có đủ
điều kiện nhất định phải nộp cho Nhà nước trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành. Sự ra đời và tồn tại của thuế không chỉ phụ thuộc vào ý chí của con
người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kì lịch sử nhất
định.
Tuy nhiên, có thế thấy rõ các khái niệm trên đều thống nhất một điểm: thuế là một khoản
nộp bắt buộc vào ngân sách Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Khoản thu này được thực hiện theo quy định của pháp luật có mức thu và thời hạn thu
nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Từ những khái niệm trên, ta có thể chỉ ra được một vài đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thuế là khoản thu mang tính bắt buộc.
Mục tiêu của Nhà nước là phục vụ các lợi ích công cộng như: quốc phòng, y tế, môi

trường, các dịch vụ công cộng của các công trình giao thông, vv…. cho người dân thuộc
Nhà nước đó. Đề làm được điều đó thì đòi hỏi Nhà nước phải có được một quỹ tiền tệ
chung do người dân đóng góp để phục vụ cho nhu cầu xã hội. Nhưng không phải ai cũng
tự nguyện đóng góp cho mục đích công cộng hay lợi ích của toàn xã hội nên việc tạo lập
ra quỹ tiền tệ chung đó phải mang tính bắt buộc đối với công dân. Vì không ai từ bỏ
quyền lợi cá nhân của mình để nộp thuế phục vụ cho lợi ích chung của Nhà nước. Hơn
nữa, để Nhà nước tồn tại và phát triển thì nguồn thu từ thuế phải thường xuyên và ổn
định. Tuy nhiên, nếu để nghĩa vụ nộp thuế là tự nguyện cho những chủ thể muốn đóng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

4

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

góp cho Nhà nước thôi thì nguồn thu đó không thể ổn định và thường xuyên được. Tính
bắt buộc của quy định về thuế thể hiện ở hai khía cạnh sau:
Đối với cơ quan thu thuế: thì việc thu thuế cũng là nghĩa vụ bắt buộc một khi là cán bộ
của cơ quan thu thuế. Việc thu thuế của cơ quan sẽ được thực hiện một cách chặt chẽ,
đúng quy định của pháp luật. Cán bộ của cơ quan thu thuế không được quyền lựa chọn
cách thu thuế nào khác theo quy định của Luật quản lý thuế, không được chọn đối tượng
nộp thuế, đối tượng chịu thuế, hay căn cứ tính thuế…mà tất cả theo quy định khoản 1
Điều 8 Luật Quản lý thuế năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định: Trách nhiệm
của cơ quan quản lý thuế là “ Tổ chức việc thực hiện thu thuế theo quy định của pháp
luật”, lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện.
Đối với người nộp thuế: đây là nghĩa vụ chuyển giao một phần tài sản của đối tượng này

cho Nhà nước khi có đủ các điều kiện do pháp luật về thuế quy định mà không phải là
nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Đối tượng nộp thuế không có
quyền trốn thuế, hành vi này bị xem là vi phạm pháp luật. Ngoài ra, không có thể thỏa
thuận một khoản đóng góp nào hết giữa cơ quan quản lý thuế với người nộp thuế. Đóng
bao nhiêu hay đóng thế nào thì đều do pháp luật về quản lý thuế quy định. Nếu có hành
vi trốn thuế sẽ bị xử lý hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của luật để họ làm tròn
nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ hai, thuế gắn với yếu tố quyền lực, có tính chất pháp lý cao.
Những quy định pháp luật về thuế do Quốc Hội ban hành – một trong những văn bản
pháp lý cao nhất do cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan lập pháp đặt ra. Khoản 4 Điều
69 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 có quy định rằng chỉ có Quốc Hội mới có quyền quy
định, sửa đổi, bãi bỏ các thứ thuế. Cũng như đã phân tích đặc điểm thứ nhất của thuế là
thuế có tính bắt buộc. Do đó, Nhà nước dùng quyền lực của mình để ban hành các quy
định, bắt buộc các chủ thể thỏa mãn điều kiện của Luật phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
của mình. Các quy định ấy phải nằm trong các văn bản có tính chất pháp lý cao, tính
cưỡng chế thi hành là bắt buộc. Và điều quan trọng là các cơ quan thực hiện chức năng
quản lý thuế điều tuyệt đối thực hiện nghĩa vụ của mình theo sự hướng dẫn của Luật, của
quy định mà chủ thể trên đã ban hành.
Có thể thấy rằng, thuế và quyền lực Nhà nước là hai phạm trù không thể tách rời nhau:
Quốc hội là cơ quan duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngược lại thuế là phương tiện vật
chất để duy trì quyền lực Nhà nước. Muốn thuế có tính ổn định, không có hành vi trốn
thuế, gian lận hay sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế…thì bằng quyền lực chính trị, Nhà

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

5

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương



Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

nước tạo ra một môi trường pháp lý tương đối hoàn thiện, tạo cho thuế tính ổn định, sự
bắt buộc tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Các yếu tố như: đối tượng nộp thuế, thuế suất
có tính ổn định trong một thời gian nhất định. Chỉ gắn với yếu tố quyền lực thuế mới
hoàn thành nhiệm vụ và tạo nguồn thu nhập tài chính cho Nhà nước.
Theo quy định của pháp luật, thuế được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế,
Nhà nước có thể sử dụng biện pháp cưỡng chế hành chính hoặc cưỡng chế hình sự (tại
Điều 161 quy định tội trốn thuế BLHS năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2001). Qua
đó Nhà nước đã gián tiếp đảm bảo tính ổn định trong việc xác định nguồn thu nhập tài
chính của Nhà nước, đồng thời đảm bảo tính ổn định của thuế.
Ở đặc điểm thứ hai này có mối quan hệ mật thiết với đặc điểm thứ nhất của thuế về tính
bắt buộc. Vì sao lại nói có mối quan hệ như vậy? Bởi vì, yếu tố tạo cho thuế là khoản thu
mang tính bắt buộc là những quy định của luật, của những văn bản mang tính giá trị pháp
lý cao. Chủ thể ban hành ra những quy định đó là chủ thể nắm trong tay quyền lực chính
trị tối cao, mà chủ thể đó không ai khác là Quốc Hội - một cơ quan lập pháp tối cao của
Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nhờ có mối quan hệ này mà thuế được
ổn định và được đảm bảo thực hiện.
Thứ ba, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả không trực tiếp.
Tính hoàn trả không trực tiếp thể hiện ở chỗ: khi Nhà nước thu thuế để tạo ra quỹ tiền tệ
chung nhằm phục vụ lợi ích công cộng cho người dân thì không phải ngay lập tức lợi ích
đó được thực hiện. Nhà nước không có nghĩa vụ cung cấp ngay lợi ích đó cho người đã
đóng thuế, lợi ích của người đóng thuế không phụ thuộc vào thời gian người đó hoàn
thành nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan thuế. Sự hoàn trả không trực tiếp này còn thể
hiện trước và sau thu thuế. Không có một dịch vụ, hay lợi ích nào được cung ứng ra
trước đó cả. Sau khi thu thuế, Nhà nước cũng không có sự hoàn trả trực tiếp nào cho
người nộp thuế. Bởi vì kết quả của việc sử dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là các sản
phẩm công (những lợi ích không thể xác định chính xác được theo giá trị vật chất).
Thuế được thu nhằm đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nên thuế không có đối

khoản cụ thể. Điều này thể hiện rõ ở chỗ nguồn thu từ mỗi loại thuế không được quy
định gắn với mục đích chi tiêu nào cả mà được sử dụng nhằm phục vụ cho nhu cầu chi
tiêu chung của toàn xã hội trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Vì thế, đặc điểm thứ ba này giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về khái niệm của thuế khi
xem xét trên hai phương diện: thuế vừa là công cụ dùng để huy động nguồn thu đáp ứng

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

6

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thuế cũng là công cụ giúp Nhà nước thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội hay công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Thứ tư, thuế có phạm vi áp dụng rộng.
So với phí, lệ phí thì thuế có phạm vi áp dụng rộng hơn. Phạm vi áp dụng của thuế không
bị giới hạn, khác biệt giữa các địa phương, vùng lãnh thổ. Phí, lệ phí được điều chỉnh cho
một không gian phụ thuộc vào mục đích, điều kiện kinh tế của một địa phương hay một
vùng lãnh thổ nào đó. Trong khi hầu hết mọi đối tượng hàng hóa dịch vụ ( được phép
lưu thông và hợp pháp), mọi tổ chức, cá nhân ( có tư cách chủ thể) điều chịu sự điều
chỉnh của thuế. Bởi vì thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc đối với các cá nhân, tổ
chứa khi có đủ điều kiện nhất định. Ngược lại, phí và lệ phí cũng là các khoản thu
mang tính bắt buộc nhưng tính bắt buộc của phí và lệ phí gắn trực tiếp với việc khai thác
và hưởng thụ lợi ích từ những dịch vụ công cộng nhất định do nhà nước cung cấp mà
theo quy định của pháp luật có thu phí hoặc lệ phí.
Như vậy, từ việc nghiên cứu đặc điểm của thuế chúng ta phần nào hiểu được bản chất

của thuế, có thể phân biệt với các khoản thu khác mang tính bắt buộc vào ngân sách như
phí, lệ phí cũng như các khoản thu có tính chất tự nguyện.
Còn trên phương diện điều chỉnh pháp luật, việc phân tích này giúp cho các nhà làm luật
lựa chọn sự điều chỉnh pháp luật một cách phù hợp với từng loại thuế. Mặt khác giúp cho
các đối tượng có liên quan thực hiện đầy đủ chức trách và nhiệm vụ của mình.
1.1.3. Vai trò cơ bản của thuế.
Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của
cải vật chất của xã hội vào ngân sách Nhà nước.
Đây là vai trò quan trọng nhất của thuế đối với nền kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Việc các chủ thể nộp thuế tiến hành nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế đã tạo
ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu nội bộ của nền kinh tế
quốc dân, nguồn thu của ngân sách Nhà nước. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh
phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước: thuế chiếm tỷ trọng rất lớn trong
nguồn thu ngân sách Nhà nước. Nhà nước có thể thu ngân sách từ nhiều nguồn khác
nhau nhưng không có nguồn nào ổn định và bền vững bằng thuế. Vì thuế mang tính
không hoàn trả trực tiếp nên Nhà nước có thể yên tâm dùng thuế làm công cụ chủ yếu để

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

7

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

thu ngân sách và chi tiêu cho các hoạt động lợi ích của quốc gia mà không lo lắng về
nghĩa vụ bồi hoàn hay trả nợ.

Như vậy, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước là vai trò cơ bản của thuế.
Thứ hai, thuế có vai trò kích thích sự tăng trưởng kinh tế:
Là vai trò không kém phần quan trọng bởi vì chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu
nhập, giá cả, quan hệ cung cầu, cơ cấu đầu tư và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một
nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết sản xuất và thị
trường nhằm xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lí; có những ngành kinh tế tác động đến sự
tăng trưởng kinh tế nhưng lại không được các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế
quan tâm vì lợi nhuận không cao, cần có sự đầu tư của Nhà nước. Điều này đòi hỏi phải
huy động một tỉ lệ thuế tương đối cao đối với một số ngành có điều kiện thuận lợi trong
những thời kì nhất định và một tỉ lệ thuế tương đối thấp đối với những ngành kém thuận
lợi nhằm tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Đồng thời, việc phân biệt thuế suất đối với
từng loại sản phẩm, ngành hàng đã góp phần điều chỉnh giá cả, quan hệ cung cầu và
hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư những sản phẩm, ngành hàng theo đúng
hướng của Nhà nước và việc ưu đãi thuế đối với một số mặt hàng, ngành nghề cũng góp
phần kích thích tăng trưởng kinh tế.
Nhìn chung trong quá trình cải cách hệ thống thuế của nước ta, Nhà nước đã chú trọng
xác lập đúng đắn mối quan hệ giữa các loại thuế, xác định hợp lí các đối tượng chịu thuế,
thuế suất và chế độ miễn giảm cho những đối tượng nộp thuế làm cho hệ thống thuế hiện
hành phát huy tác dụng trong việc khuyến kích đầu tư, phát triển những ngành nghề sản
xuất kinh doanh có lợi cho nền kinh tế, hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng, thực hiện chính
sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, bảo vệ và phát triển sản xuất hàng hóa trong nước và
tạo điều kiện cho hàng hóa trong nước có khả năng cạnh tranh với thị trường thế giới.
Thứ ba, vai trò điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nếu không có bàn tay vô hình của Nhà nước mà
để thị trường tự điều chỉnh thì sự phân phối của cải và thu nhập sẽ mang tính tập trung
cao và tạo ra hai cực đối lập nhau: một số người sẽ giàu có lên nhanh chóng, còn một
phần số đông khác thì cuộc sống của họ ở mức thu nhập thấp. Thực tế, sự phát triển của
một đất nước là kết quả nỗ lực của cả một cộng đồng, sẽ không công bằng nếu không
chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi người. Bởi vậy, cần có sự can thiệp của Nhà


GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

8

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

nước vào quá trình phân phối thu nhập, sự can thiệp này đặc biệt hiệu quả hiệu quả bằng
cách sử dụng công cụ thuế. Với công cụ này Nhà nước đã san sẻ một phần thu nhập của
các thành phần có mức thu nhập cao cho những tầng lớp cần sự giúp đỡ trong xã hội, san
sẻ ở đây không có nghĩa là mang tiền cho người khác mà Nhà nước đã quy định các đối
tượng chịu thuế hay thuế suất cho từng hàng hóa nhằm đánh vào thu nhập là chủ yếu, để
từ đó có được một khoản tiền chung dùng làm những công trình công cộng phục vụ cho
toàn xã hội, giúp đỡ những thành phần khó khăn trong xã hội.
Với những vai trò trên đây thuế đã giúp cho Nhà nước thực hiện được chức năng của
mình, tạo sự bình đẳng giữa các thành phần trong xã hội.
1.1.4. Khái niệm và vai trò của công tác quản lý thuế.
Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do các cơ quan có chức năng về quản lý thuế
thực hiện. Từ đó cho thấy công tác quản lý thuế là một công tác đặc thù của ngành được
thực hiện theo quy định của pháp luật Quản lý thuế. Theo Luật Quản lý thuế có hiệu lực
thi hành ngày 01/07/2007 được Quốc hội Khóa XI, kì họp thứ 10 thông qua thì: “quản lý
thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người
nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật”. Quản lý thuế gồm: các phương pháp, hình thức quản lý thu thuế, các công cụ quản
lý (các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, phương tiện quản lý), cơ cấu tổ chức bộ
máy (các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp trực tiếp hay gian tiếp thực hiện

chức năng quản lý thuế và mối quan hệ giữa chúng), đội ngũ cán bộ, công chức thuế.
Trong đó, cơ cấu tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thuế (gọi chung là bộ máy quản lý
thuế) là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý thuế.
Từ khái niệm quản lý thuế ta có thể hiểu pháp luật quản lý thuế như sau, pháp luật quản
lý thuế là tổng hợp các quy định của pháp luật, quy định các thủ tục, các biện pháp
nghiệp vụ để các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng thu thuế, các
biện pháp để kiểm tra, thanh tra việc đóng thuế.
Muốn đảm bảo cho nguồn thu thuế là nguồn thu ổn định và là nguồn tài chính quan trọng
của Nhà nước thì cần có những cách thức đảm bảo cho việc thu thuế được thực hiện.
Ngoài ra trong quá trình thu thuế có những vấn đề cần pháp luật điều chỉnh, cần có
những biện pháp xử lí khi đối tượng nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ tài chính của
mình. Bởi lẽ, việc đóng thuế là nghĩa vụ bắt buộc chứ không phải tự nguyện để tạo ra
nguồn tiền chung cho Nhà nước nên sẽ có những trường hợp trốn thuế hay gian lận trong
ngành thuế. Công tác quản lý thuế có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngành thuế. Bởi

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

9

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

vì, không phải cơ quan nào cũng có chức năng thực hiện công việc này, chỉ những bộ
phận có chức năng thu ngân sách, quản lý thuế theo quy định của Nhà nước mà thôi.
Hơn nữa, các biện pháp nghiệp vụ này mang tính đặc thù và giúp chúng ta quản lý được
hoat động thu ngân sách. Thuế là quản lý theo chức năng, từng bộ phận. Tuy nhiên,
muốn công tác này hoàn thiện hoặc thực hiện tốt thì các chức năng đó phải được hoàn

thiện. Một khi quản lý thuế được thực hiện tốt, được quản lý chặt chẽ sẽ giúp cho việc
thu thuế được dễ dàng hơn, tránh được những hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Không
những vậy mà pháp luật về Quản lý thuế còn quy định rõ chức năng của cơ quan thuế,
quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế và quan trọng hơn là quy định rõ các thủ tục và
những nội dung có liên quan đến quản lý thuế.
Bên cạnh đó, việc thực thi đúng những quy định của pháp luật về Quản lý thuế cũng góp
phần làm cho pháp luật có tính ổn định, thực thi đúng chính sách, đường lối của Đảng và
hạn chế được sai sót. Đặc biệt là tạo nền tảng vững chắc cho Nhà nước pháp chế phát
triển bền vững.
1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Tổ chức bộ máy quản lý thuế là một khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế, bao
gồm việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý,
nhằm xây dựng hệ thống quản lý thuế có khoa học, phù hợp, đảm bảo tính thống nhất,
thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng quản lý thuế nhằm thực thi chính sách, pháp
luật thuế một cách nghiêm túc, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào ngân sách
Nhà nước. Tổ chức bộ máy quản lý thuế là xác định một bộ máy quản lý nhằm mục tiêu
thực thi tốt pháp luật và các chính sách thuế hiện hành, đồng thời có xem xét đến xu
hướng phát triển và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế cũng như hệ thống quản lý thuế
trong tương lai. Khi chính sách thuế thay đổi, nhiệm vụ quản lý thuế ngày càng tăng, dẫn
đến sự thay đổi quy trình và nghiệp vụ quản lý cũng như thay đổi nhiệm vụ quản lý của
bộ phận, mỗi đơn vị trong cơ cấu tổ chức. Sự thay đổi đến một mức độ nhất định, đòi hỏi
bộ máy quản lý của cơ quan thuế cũng phải được thay đổi, kiện toàn cho phù hợp, đáp
ứng các yêu cầu của công tác quản lý trong điều kiện mới, đồng thời đáp ứng yêu cầu
phải thay đổi chính sách thuế và quản lý thuế trong tương lai. Quy trình quản lý thuế là
căn cứ quan trọng để tổ chức bộ máy quản lý thuế. Các bộ phận trong cơ cấu bộ máy
quản lý thuế (số lượng các bộ phận, cơ cấu, năng lực từng bộ phận phải được xác định
phù hợp với phương pháp quản lý thuế, bảo đảm thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ,
từng khâu quản lý thuế và bảo đảm hiệu quả kinh tế cao. Trước đây, khi số lượng người

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu


10

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

nộp thuế chưa nhiều, loại hình sản xuất còn đơn giản, trình độ sản xuất và quản lý kinh
doanh còn thấp, công tác quản lý thuế được thực hiện theo quy trình chuyên quản, tổ
chức bộ máy của Cục Thuế được tổ chức thành các phòng chuyên quản đối với từng loại
đối tượng nộp thuế theo ngành nghề là hoàn toàn phù hợp. Theo đó, bộ máy quản lý thuế
cũng được hoàn thiện và kiện toàn dần trong suốt quá trình phát triển của hệ thống Thuế
thống nhất hơn 10 năm qua. Bộ máy quản lý thuế có vai trò quyết định đến sự vận hành
toàn bộ hệ thống thuế. Nếu bộ máy quản lý thuế được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ
các chức năng quản lý thuế thì sẽ phát huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế
và hiệu quả quản lý cao hơn. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức quản lý không phù hợp,
rườm rà sẽ kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy.
Vai trò của bộ máy quản lý thể hiện:
+ Bảo đảm hệ thống pháp luật thuế được thực thi đầy đủ, nghiêm túc.
+ Bảo đảm mục tiêu thụ ngân sách Nhà nước.
+ Nâng cao hiệu quản lý thuế, bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế, giảm chi phí quản
lý của cơ quan thuế và chi phí tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Con người
luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong lĩnh vực quản lý. Trong bộ
máy quản lý thuế, đội ngũ cán bộ công chức thuế là bộ phận quan trọng, góp phần vào
việc xây dựng hệ thống chính sách thuế phù hợp, khoa học, minh bạch và quyết định
việc đề xuất, áp dụng các phương pháp, quy trình và các biện pháp nghiệp vụ quản lý
thuế hợp lý, khoa học bảo đảm tính tiên tiến, hiện đại, đạt hiệu quả kinh tế cao.Vì vậy,
việc xây dựng, phân bổ nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế, bảo đảm đầy

đủ các chức năng quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức bộ
máy và quyết định hiệu quả của bộ máy.

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

11

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Nguồn: www.gdt.gov.vn
( Theo quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ)
Tổng cục thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả
nước bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà, tổ chức quản
lý thuế theo quy định của pháp luật. Giúp việc cho Tổng cục thuế có các bộ máy trên,
đảm bảo cho Tổng cục thuế thực hiện được chức năng và quyền hạn của mình. Tổng cục
thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương theo đơn vị hành
chính, bảo đảm theo nguyên tắc tập trung thống nhất.
Cơ quan thuế ở địa phương thì có các cục thuế đi kèm là các cơ quan giúp việc ở cấp địa
phương. Cuối cùng là chi cục thuế ở các huyện trực thuộc cục thuế của tỉnh.

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

12


SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

Bên cạnh Tổng cục thuế còn có Tổng cục hải quan trực thuộc Bộ Tài chính dưới sự chỉ
đạo của Bộ trưởng. Cũng giống như Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan cũng có những
chức năng liên quan đến công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Theo Điều 11 của Luật hải quan quy định nhiệm vụ của cơ quan hải quan là: Hải quan
Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải;
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện
pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Địa bàn hoạt động của Hải quan: (Quy định tại điều 6 Luật Hải quan)
Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên
vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế,
các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho
bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt
Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông quan và các địa bàn hoạt
động hải quan khác theo quy định của pháp luật. Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ
quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hoá, phương
tiện vận tải. Ở đây, người viết chỉ giới thiệu sơ lược về cơ quan hải quan vì nó liên quan
đến công tác quản lý hàng hóa xuất, nhập khẩu về vấn đề thuế chứ người viết không tiến
hành nghiên cứu công tác quản lý thuế của cơ quan này.
1.2. Nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế
1.2.1. Chính sách, cơ chế và môi trường quản lý thuế

Pháp luật là cụ thể hóa đường lối, cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà
nước. Bởi vậy, tất cả các văn bản pháp luật được ban hành đều phải dựa trên đường lối,
cơ sở của Đảng và Nhà nước, lấy đó làm thước đo, làm kim chỉ nam để cụ thể hóa nó,
đưa nó vào đời sống xã hội.
Các chính sách chủ trương của Đảng và Nhà nước có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc
thực thi pháp luật về thuế. Nếu các chính sách thuế phù hợp với hoàn cảnh điều kiện thực
tế của đất nước thì pháp luật về thuế nói riêng và các chính sách pháp luật khác nói
chung sẽ được tôn trọng và tuân theo. Các quy định về thuế không chính xác, không xác

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

13

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

với nền kinh tế thực tại của đất nước sẽ ảnh hưởng đến công tác quản lí thuế cũng như
ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, nếu các quy định về pháp luật
thuế quá hà khắc, nặng nề thì sẽ áp đặt cho đối tượng nộp thuế một nghĩa vụ tài chính,
một mức thuế cao không khác gì chế độ phong kiến ngày xưa.
Để cho các đối tượng nộp thuế tự giác chấp hành nghĩa vụ của mình, thì bản thân của họ
phải hiểu rõ các quy định về luật thuế đó, những cán bộ quản lí cũng hiểu rõ mới có thể
hướng dẫn hay thực hiện tốt chức trách của mình. Do đó, mỗi luật thuế phải có nội dung
đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, mang tính phổ thông, phù hợp với trình độ chung của cả
người nộp thuế và người quản lý thuế và quan trọng là các mức thuế suất phải được tiến
hành trên sự phân tích khoa học, toàn diện để tìm ra được những đáp số phù hợp nhất,sẽ
tăng tính hiệu quả của công tác quản lý thuế. Một hệ thống chính sách thuế và cơ cấu

thuế suất phù hợp sẽ giúp cho công việc quản lý mang tính hiệu quả cao và mang lại kết
quả tốt cho ngành thuế. Mục tiêu của công tác quản lý thuế là không những tập trung
huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách Nhà nước mà còn đảm bảo cho công tác
thanh tra, kiểm tra được thực hiện tốt, các quy trình của công tác đăng kí, kê khai , nộp,
thuế, vv…cũng được thực hiện theo quy định. Sự tự nguyện, tự giác chấp hành các luật
thuế của các đối tượng nộp thuế là điểm mấu chốt để thực hiện tốt mục tiêu đó.
Cơ chế quản lý cũng như thực hiện các quy trình của công tác quản lý thuế cũng là một
trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác này và là một trong những nhân tố
quan trọng. Thời gian vừa quan, thủ tục thuế tại Việt Nam được cho là khá mất nhiều
thời gian so với những nước bạn trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan2. Thủ tục
thuế thì rườm rà, mất nhiều thời gian và công sức của người nộp thuế. Người quản lý
cũng phải nhọc nhằn trong công việc thu thuế. Một cơ chế quản lý như vậy sẽ tốn nhiều
thời gian, công sức. Cần hiện đại hóa những bước cần thiết cho thuận lợi hơn trong quá
trình thực hiện và đảm bảo cho cơ chế hoạt động theo chiều hướng tốt nhất. Cơ chế linh
hoạt sẽ làm cho việc quản lý phát triển bền vững và mang lại hiệu quả tuyệt đối.
Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm minh sẽ đảm
bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các đối tượng nộp thuế cũng như cơ quan thuế cũng dễ
thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế. Bởi vì, họ biết rằng khi vi phạm
họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt nếu bị phát hiện. Ý thức chấp hành luật pháp nói
chung và luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người

2

Theo bài báo: Bộ trưởng Bộ Tài chính, Đinh Tiến Dũng, Vì sao mất 872 giờ cho thủ tục thuế?, Báo tuổi
tuổi trẻ ngày 5/7/2014,

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

14


SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong công tác kê khai, nộp thuế. Các
hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Như vậy, thì công tác quản lý thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi
và đạt hiệu quả tối ưu. Môi trường quản lý thuế còn được thể hiện qua tình hình kinh tế
của đất nước và mức thu nhập của người dân. Nếu một đất nước kém phát triển, nền kinh
tế đang có chiều hướng giảm và suy thoái thì làm sao công tác động viên nguồn thu cho
Ngân sách lại diễn ra thuận lợi. Một đất nước có nền kinh tế như vậy thì làm sao đảm
bảo cho người dân có được cuộc sống tốt và thực hiện nghĩa vụ của mình. Một khi đất
nước giàu mạnh, thu nhập của người dân mang tính ổn định và tương đối cao thì mới có
thể thực hiện tốt các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công
tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả
năng quản lý thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả hơn.
1.2.2. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế
Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế:
Trình độ của đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế.
Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của công tác quản lý thuế để có thể ban
hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế
xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý này. Trình độ và trách
nhiệm của cán bộ quản lý thuế có ý nghĩa quyết định đến kết quả công tác quản lý thuế
vì họ là người trực tiếp làm nhiệm vụ. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của họ cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến công việc mà họ đang làm. Phương tiện làm việc, chế độ lương
bổng, chế độ khen thưởng, kỷ luật cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả
năng thu thuế của họ và khả năng tận tình làm việc của họ.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của ngành thuế:

Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế. Vì đây
là cơ sở để đảm bảo cho những cán bộ thuế có thể làm việc tốt và hiệu quả. Hơn
nữa là nơi lưu trữ những tài liệu quan trọng của ngành thuế, kết nối thông tin giữa
những địa điểm với nhau. Tạo ra một mạng kết nối nội bộ chặt chẽ và liên kết. Và
đây cũng là bộ mặt ngoài của ngành nên cần khang trang và được trang bị đầy đủ
các thiết bị để đảm bảo cho việc thực hiện công tác.

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

15

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

1.3. Quy định về công tác quản lý thuế theo Luật quản lý thuế năm 2006 ( sửa
đổi, bổ sung năm 2012)
1.3.1. Nội dung công tác quản lý thuế
1.3.1.1. Đăng kí thuế, cấp mã số thuế, kê khai thuế
Đăng kí thuế: là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp thuế theo
mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về
thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp luật.
Tổng Cục thuế là cơ quan Nhà nước có trách nhiệm quản lý về đăng kí thuế và cấp mã
số thuế. Người nộp thuế phải đăng kí thuế. Quá trình đăng kí thuế là một quá trình phức
tạp và tốn nhiều thời gian.
Mã số thuế: là một dãy số, chữ cái hoặc kí tự khác do cơ quan quản lý thuế cấp cho
người nộp thuế dùng để quản lý thuế3 bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất

trên phạm vi toàn quốc.
Các trường hợp được cấp mã số thuế theo Quyết định 329 QĐ/TCT ngày 27/3/2014 về
việc ban hành quy trình đăng kí thuế:
-

Đối với hồ sơ đăng kí MSDN chuyển từ CQ ĐKKD;

-

Đối với hồ sơ đăng kí thuế tại cơ quan thuế;

-

Đối với hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa có MST;

-

Đối với hồ sơ ĐKT có hoạt động vãng lai.

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho người nộp thuế và nguyên tắc
cấp mã số thuế do luật quy định tại Quyết định số 329/QĐ-TCT về việc ban hành quy
trình đăng kí thuế ngày 27/03/2014 và kèm theo là Thông tư số 80/2012/TT-BTC hướng
dẫn Luật Quản lý thuế về đăng kí thuế ngày 22/05/2012.
Kê khai thuế: là việc người nộp thuế điền những thông tin cần thiết theo mẫu vào tờ khai
thuế4 và nộp cho cơ quan quản lý thuế, thông tin đó phải trung thực và khách quan.

3

Khoản 3 Điều 5 Luật Quản lý thuế năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012)
Khoản 5 Điều 5 của Luật Quản lý thuế năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định là văn bàn theo mẫu

do Bộ tài chính quy định được người nộp thuế sử dụng kê khai các thông tin nhằm xác định số thuế phải nộp.
Tờ khai hải quan được sử dụng làm tờ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

16

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang – Lý luận và thực
tiễn

- Đối với đơn vị chính và doanh nghiệp thành viên được quy định ở trên thì sẽ kê khai
trên mẫu tờ khai số 01 – ĐKT – TCT và các bảng kê khai kèm theo (nếu có).
- Đối với đơn vị trực thuộc đơn vị chính và doanh nghiệp thành viên thì kê khai theo
mẫu số 02 – ĐKT – TCT; đối với cửa hàng, cửa hiệu, cá nhân kinh doanh thì kê khai
theo mẫu số 03.1 – ĐKT – TCT.
Ngày 27/03/2014, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ký Quyết định số 329/QĐ-TCT về
việc ban hành Quy trình quản lý đăng kí thuế, thay thế cho Quyết định số 443/QĐ-TCT
ngày 29/04/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình quản
lý thuế.
Quy trình nhằm thực hiện các quy định về đăng kí thuế của Luật quản lý thuế, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều Luật quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thi hành Luật quản lý thuế; chuẩn hóa công tác quản lý người nộp thuế nhằm mục
đích nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế. Quy trình áp dụng
cho các cơ quan thuế các cấp: Tổng cục thuế, cục thuế và chi cục thuế trong việc quản lý
đăng kí thuế của người nộp thuế và được áp dụng giải quyết đăng kí mới mã số thuế,
thay đổi thông tin đăng kí thuế, chấm dứt và khôi phục mã số thuế.

Hướng dẫn lập hồ sơ đăng kí thuế5
Trường hợp NNT thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm cả các chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh): Cơ quan ĐKKD cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký mã số doanh nghiệp theo quy định
tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định 05/2013/NĐ-CP ngày
09/01/2013 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các trường hợp còn lại thành lập, hoạt
động không theo Luật Doanh nghiệp : Bộ phận “một cửa” hướng dẫn NNT thực hiện kê
khai theo các mẫu tờ khai ĐKT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày
22/5/2012 của Bộ Tài chính và theo Phục lục I ban hành kèm theo Quy trình của Quyết
định 329/QĐ/TCT về việc ban hành quy trình đăng kí thuế của Tổng cục trưởng Tổng
cục thuế ngày 27/3/2014.
Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp: Bộ phận
“một cửa” hướng dẫn NNT thực hiện kê khai theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
5

Chương 2 Quyết định 329/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình đăng kí thuế của tổng cục trưởng tổng cục
thuế ngày 27/3/2014

GVHD: Lê Thị Nguyệt Châu

17

SVTH: Phạm Thị Mỹ Phương


×