Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

địa vị pháp lý của công ty hợp danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 73 trang )

ƯỜ
NG ĐẠ
Ơ
TR
TRƯỜ
ƯỜNG
ĐẠII HỌC CẦN TH
THƠ
ẬT
KHOA LU
LUẬ
ẬT TH
ƯƠ
NG MẠI
BỘ MÔN LU
LUẬ
THƯƠ
ƯƠNG

����

ẬN VĂN TỐT NGHI
ỆP CỬ NH
ÂN LU
ẬT
LU
LUẬ
NGHIỆ
NHÂ
LUẬ
ÊN KH


ÓA 2011-2015
NI
NIÊ
KHÓ

A VỊ PH
ÁP LÝ CỦA CÔNG TY
ĐỊ
ĐỊA
PHÁ
HỢP DANH

ng dẫn:
Gi
Giảảng vi
viêên hướ
ướng
Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

ực hi
Sinh vi
viêên th
thự
hiệện:
ỳnh Th
àn
Hu
Huỳ

Thịị Thanh Nh
Nhà
MSSV: 5115826
ật Th
ươ
ng mại 1- K37
Lớp: Lu
Luậ
Thươ
ương

ơ, th
Cần Th
Thơ
thááng 11/2014


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh

LỜI CẢM ƠN
���
Trải qua những tháng năm được học tập và rèn luyện tại trường
Đại học Cần Thơ, giờ đây là một sinh viên sắp ra trường, em xin chân
thành gửi lời cám ơn đến.
Trước hết, con xin gửi lời tri an vô vàng đến Cha, Mẹ và những
người thân trong gia đình đã luôn sẵn sàng ủng hộ tinh thần cũng như tạo
mọi điều kiện tốt nhất để con có thể vững tâm thực hiện ước mơ theo học
tại trường Đại học Cần Thơ của con.

Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả quý Thầy, Cô trường
Đại học Cần Thơ nói chung, quý Thầy, Cô khoa Luật nói riêng. Thầy, Cô
đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu trong suốt khoảng
thời gian em theo học tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô Đoàn Nguyễn
Minh Thuận, cô đã hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành tốt đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình. Bên cạnh đó, Cô còn là một cán bộ giảng dạy
luôn đầy nhiệt huyết với sinh viên.
Cuối cùng tôi xin cám ơn tất cả bạn bè, những người đã cùng tôi
cảm nhận và chia sẽ những buồn vui của thời sinh viên trên giảng đường
đại học trong suốt thời gian qua.
Xin gửi đến Cha, Mẹ, gia đình, Thầy, Cô và bạn bè lời chúc sức
khỏe, chúc tất cả mọi người luôn thành công trong công tác, thành đạt
trong học tập và hạnh phúc trong cuộc sống.

Người viết
Huỳnh Thị Thanh Nhàn

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn


Đị
Địaa vị ph

phááp lý của công ty hợp danh

MỤC LỤC
U…………………………………………………………………
...1
LỜI NÓI ĐẦ
ĐẦU
…………………………………………………………………...1
1
1. Lý do ch
chọọn đề tài…………………………………………………………
…………………………………………………………1
ch nghi
.2
2. Mục đí
đích
nghiêên cứu……………………………………………………
…………………………………………………….2
...2
3. Ph
Phạạm vi nghi
nghiêên cứu……………………………………………………
……………………………………………………...2
ươ
ng ph
..2
4. Ph
Phươ
ương
phááp nghi

nghiêên cứu………………………………………………
………………………………………………..2
..2
5. Kết cấu đề tài lu
luậận văn…………………………………………………
…………………………………………………..2
ƯƠ
NG 1. LÝ LU
ẬN CHUNG VỀ DOANH NGHI
ỆP VÀ CÔNG TY
CH
CHƯƠ
ƯƠNG
LUẬ
NGHIỆ
………………………………………………………………
...........4
HỢP DANH
DANH………………………………………………………………
………………………………………………………………...........4
.4
1.1. Kh
Kháái qu
quáát chung về doanh nghi
nghiệệp……………………………………
…………………………………….4

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp……………………………………………..4
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp………………………………………....5
1.1.3. Phân loại doanh nghiệp……………………………………………..7

………………………………
....
1.2. Kh
Kháái qu
quáát chung về công ty hợp danh
danh………………………………
………………………………....
....9

1.2.1. Khái niệm về công ty hợp danh............................................................9
1.2.2. Đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh............................................12
1.2.3. Phân loại công ty hợp danh...............................................................16
1.2.4. Vai trò của công ty hợp danh.............................................................17
1.2.5. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty hợp danh………..........18
1.2.5.1. Sự ra đời của công ty hợp danh trên thế giới................................18
1.2.5.2. Sự ra đời của công ty hợp danh ở Việt Nam................................21

1.2.6. Pháp luật điều chỉnh về công ty hợp danh.........................................22
ƯƠ
NG 2. NH
ỮNG QUY ĐỊ
NH CỦA PH
ÁP LU
ẬT VỀ CÔNG TY
CH
CHƯƠ
ƯƠNG
NHỮ
ĐỊNH
PHÁ

LUẬ
……………………………………………………………………
25
HỢP DANH
DANH……………………………………………………………………
……………………………………………………………………25
nh về quy
ành vi
2.1. Quy đị
định
quyềền và ngh
nghĩĩa vụ của th
thà
viêên công ty hợp danh...25

2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh………………………….25
GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
2.1.1.1. Điều kiện trở thành thành viên hợp danh…………………...…..25

2.1.1.2. Quyền của thành viên hợp danh………………………………...28
2.1.1.3. Nghĩa vụ của thành viên hợp danh………………………….......33

2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn……………………………36
2.1.2.1. Điều kiện trở thành thành viên góp vốn ………………………..36
2.1.2.2. Quyền của thành viên góp vốn …………………………............38
2.1.2.3. Nghĩa vụ của thành viên góp vốn……………………………….39
ức trong công ty hợp danh
……………………………
...40
2.2. Cơ cấu tổ ch
chứ
danh……………………………
……………………………...40

2.1.1. Hội đồng thành viên……………………………………………………....40
2.2.2. Giám đốc công ty…………………………………………………............44
………………………
...
….47
2.3. Vốn và tài ch
chíính trong công ty hợp danh
danh………………………
………………………...
...…

2.3.1. Góp vốn vào công ty……………………………………………………..47
2.3.2. Vấn đề huyển nhượng vốn, rút vốn……………………………………..51
2.3.3. Vấn đề huy động vốn ………………………………………………….…52
2.2.4. Tài sản của công ty hợp danh…………………………………………..53

ƯƠ
NG 3. TH
ỰC TI
ỄN VÀ HƯỚ
NG HO
ÀN THI
ỆN NH
ỮNG QUY
CH
CHƯƠ
ƯƠNG
THỰ
TIỄ
ƯỚNG
HOÀ
THIỆ
NHỮ
NH CỦA PH
ÁP LU
ẬT VỀ CÔNG TY HỢP DANH
……………………
.55
ĐỊ
ĐỊNH
PHÁ
LUẬ
DANH……………………
…………………….55
ững lĩnh vực, ng
ành ngh

ạt độ
ng ch
ủ yếu tồn tại dướ
3.1. Nh
Nhữ
ngà
nghềề ho
hoạ
động
chủ
ướii hình
ức công ty hợp danh tại Vi
…………………………………………
55
th
thứ
Việệt Nam
Nam…………………………………………
…………………………………………55
ực ti
ững quy đị
nh của ph
áp lu
ật về công ty hợp
3.2. Th
Thự
tiễễn áp dụng nh
nhữ
định
phá

luậ
……………………………………………………………………………
..57
danh
danh……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..57

3.2.1. Thực tiễn áp dụng những quy định về công ty hợp danh …………....57
3.2.2. Những bất cập khi áp dụng các quy định của pháp luật về công ty hợp
danh……………………………………………………………………..........................59
ươ
ng hướ
ng ho
àn thi
a vị ph
áp lý của công ty hợp
3.3. Ph
Phươ
ương
ướng
hoà
thiệện đị
địa
phá
……………………………………………………………………………
..62
danh
danh……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..62
ẦN KẾT LU

ẬN……………………………………………………………
.65
PH
PHẦ
LUẬ
…………………………………………………………….65
ỆU THAM KH
ẢO
DANH MỤC TÀI LI
LIỆ
KHẢ

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh

U
LỜI NÓI ĐẦ
ĐẦU
1. Lý do ch

chọọn đề tài
Đối với một quốc gia đang trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và
thế giới thì môi trường pháp lý nói chung và trong hoạt động kinh doanh nói
riêng vô cùng quan trọng. Chính vì vậy việc liên tục hoàn thiện chính sách pháp
luật kinh tế, trong đó có pháp luật về doanh nghiệp luôn là nhiệm vụ trọng tâm.
Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế Luật Doanh nghiệp 1999 đã góp phần hoàn
thiện hơn các quy định của pháp luật về doanh nghiệp, trong đó quy định thủ tục
thành lập và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công
ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Riêng đối với công ty hợp
danh, từ chỗ chỉ được quy định khiêm tốn trong bốn điều khoản tại Luật Doanh
nghiệp năm 1999, đã được nâng lên mười điều khoản trong Luật Doanh nghiệp
năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009). Mô hình công ty này đã được quy định
chi tiết rõ ràng hơn, phù hợp với tình hình kinh tế đất nước. Tuy nhiên, những
quy định ấy vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, chưa phát huy được hết
những điểm mạnh vốn có của loại hình công ty này.
Xét về thời gian, thì công ty hợp danh là một trong những loại công ty ra
đời sớm nhất trên thế giới, nhưng với Việt Nam, loại hình này mới chỉ được
chính thức tồn tại đúng với tên gọi của nó trong hơn 10 năm. Tuy chưa lâu,
nhưng cũng không thể coi là mới mẻ, xa lạ với các nhà đầu tư. Nhưng trên thực
tế, số lượng công ty hợp danh đang hoạt động hiện nay quá ít.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, tính đến 31/12/2011, số
công ty hợp danh đang hoạt động trên toàn quốc là 179 trên tổng số 312416
doanh nghiệp - một con số quá ít so với ưu thế của loại hình công ty này. Có rất
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, và một trong những nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến hiện tượng trên là môi trường pháp lý chưa thuận lợi, cụ thể là
những quy định của pháp luật về công ty hợp danh chưa tạo được tiền đề, động
lực để các nhà đầu tư thấy sự hấp dẫn khi lựa chọn mô hình này.
Đị
a vị ph

áp lý của
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài "Đị
Địa
phá
công ty hợp danh" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình, với mong
muốn làm sáng tỏ những đặc điểm, bản chất pháp lý của loại hình công ty này, từ
đó đưa ra những kiến nghị nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật
doanh nghiệp nói chung và công ty hợp danh nói riêng.

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
1


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh

ch nghi
2. Mục đí
đích
nghiêên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, người viết với mục tiêu thông qua
quá trình thực hiện đề tài sẽ tìm hiểu phân tích các quy định của pháp luật hiện

hành về địa vị pháp lý của công ty hợp danh. Qua đó tìm ra những hạn chế của
loại hình công ty này. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy
định về công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam.
3. Ph
Phạạm vi nghi
nghiêên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, người viết tập trung nghiên cứu về các
quy định của pháp luật Việt Nam về Công ty hợp danh, cụ thể là: phân tích cơ
cấu tổ chức trong công ty hợp danh, quyền và nghĩa vụ của thành viên trong công
ty hợp danh, vấn đề vốn và tài chính của công ty theo quy định của Luật Doanh
nghiệp năm 2005. Đồng thời, người viết còn tìm hiểu khái quát về doanh nghiệp;
những đặc điểm pháp lý, vai trò, ý nghĩa, cũng như lịch sử hình thành và phát
triển của công ty hợp danh để có thể làm rõ hơn đề tài của mình.
ươ
ng ph
4. Ph
Phươ
ương
phááp nghi
nghiêên cứu
Phương pháp nghiên cứu của người viết trong đề tài này chủ yếu dựa vào
cơ sở khoa học pháp lý, người viết đã sử dụng một vài phương pháp làm công tác
cho việc nghiên cứu của mình như sau:
� Nghiên cứu lý thuyết thông qua giáo trình, các văn bản pháp luật, tài
liệu, sách, báo về công ty hợp danh.
� Phương pháp phân tích luật viết: phân tích các quy định của pháp luật
Việt Nam nhằm làm rõ địa vị pháp lý của công ty hợp danh. Bên cạnh đó, người
viết còn sử dụng phương pháp chứng minh, so sánh và tổng hợp nhằm làm rõ nội
dung của đề tài.
� Phương pháp tiếp cận thông tin trên các phương tiện thông tin đại

chúng như: sách, báo, tạp chí chuyên ngành, internet và sưu tập tài liệu của các
nhà nghiên cứu và những vấn đề có liên quan nhằm bổ sung kiến thức về mặt lý
luận và thực tiễn áp dụng pháp luật để tìm ra những vướng mắc trong việc áp
dụng pháp luật ở lĩnh vực nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài lu
luậận văn
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì
nội dụng của luận văn được kết cấu gồm ba chương như sau:
Ch
ươ
ng 1: Lý lu
Chươ
ương
luậận chung về doanh nghi
nghiệệp và công ty hợp danh.
Trong chương này người viết tập trung những vấn đề lý luận chung về
doanh nghiệp và công ty hợp danh. Cụ thể, người viết đã phân tích về khái niệm

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
2


Đị

Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
công ty hợp danh, đặc điểm pháp lý, phân loại, vai trò, lịch sử hình thành và phát
triển của công ty hợp danh, cũng như pháp luật điều chỉnh về loại hình này. Bên
cạnh đó, để làm rõ nội dung của chương này, người viết đã khái quát chung về
doanh nghiệp, trong đó người viết làm rõ khái niệm, đặc điểm và phân loại doanh
nghiệp.
Ch
ươ
ng 2: Nh
ững quy đị
nh của ph
Chươ
ương
Nhữ
định
phááp lu
luậật về công ty hợp danh.
Trong chương này người viết tập trung phân tích những quy định của pháp
luật hiện hành về công ty hợp danh. Cụ thể, người viết phân tích những quy định
của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty hợp danh, cơ cấu tổ
chức trong công ty hợp danh, vấn đề vốn và tài chính trong công ty hợp danh.
Trong phần quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty hợp danh, người viết phân
tích những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh,
quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn. Trong phần trong nội dung cơ cấu tổ
chức công ty hợp danh, người viết phân tích về Hội đồng thành viên và Giám
đốc công ty hợp danh. Trong nội dung vốn và tài chính của công ty hợp danh,
người viết phân tích những vấn đề sau: vấn đề góp vốn vào công ty; vấn đề
chuyển nhượng vốn, rút vốn; vấn đề huy động vốn và tài sản của công ty hợp
danh.


ươ
ng 3: Th
ực ti
ng ho
ững quy đị
nh của ph
Ch
Chươ
ương
Thự
tiễễn và hướ
ướng
hoààn thi
thiệện nh
nhữ
định
phááp
lu
luậật về công ty hợp danh.
Trong chương này người viết tìm hiểu về những lĩnh vực, ngành nghề
hoạt động chủ yếu tồn tại dưới hình thức công ty hợp danh tại Việt Nam. Sau đó,
tìm hiểu thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật về công ty hợp danh, và rút
ra những điểm bất cập khi áp dụng những quy định của pháp luật về công ty hợp
danh. Qua đó, người viết đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện địa vị pháp lý
của công ty hợp danh ở Việt Nam.
Với những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, nội dung luận
văn khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, người viết rất mong được sự đóng góp
ý kiến quý báu từ quý thầy, cô và các bạn sinh viên để luận văn hoàn thiện hơn.


GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
3


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
ƯƠ
NG 1
CH
CHƯƠ
ƯƠNG
ẬN CHUNG VỀ DOANH NGHI
ỆP VÀ CÔNG TY HỢP DANH
LÝ LU
LUẬ
NGHIỆ
1.2. Kh
Kháái qu
quáát chung về doanh nghi
nghiệệp
1.2.1. Kh
Kháái ni

niệệm doanh nghi
nghiệệp
Ở nước ta trong mỗi thời kỳ khác nhau, tùy thuộc vào tình hình kinh tế
của mỗi nước mà pháp luật quy định hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thích
hợp. Đối với Việt Nam, pháp luật là công cụ để Nhà nước tạo lập và vận hành
nền kinh tế thị trường thông qua việc xác định mô hình cơ bản là tư liệu sản xuất,
quy định địa vị pháp lý của mỗi chủ thể kinh doanh để phù hợp với điều kiện
kinh tế.
Mục đích chính sách kinh tế của Đảng ta là phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa làm cho dân giàu nước mạnh, đáp
ứng ngày càng tốt nhu cầu về vật chất, tinh thần cho nhân dân trên cơ sở phát huy
mọi lực lượng sảm xuất, mọi tiểm năng của các thành phần kinh tế, thúc đẩy cơ
sở vật chất kỹ thuật mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật giao lưu với thế
giới.
Các thành phần kinh tế đều là các bộ phận cấu thành trong nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tổ chức cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế được phép kinh doanh trong nghững ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Cùng phát triển lâu dài, hợp tác bình đẳng, cạnh tranh theo pháp luật.
Với chính sách kinh tế Nhà nước có nhiều chủ thể tham gia thực hiện hoạt
động kinh doanh trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, nhóm chủ thể
kinh doanh là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của pháp luật kinh tế đó chính là
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Theo phương diện pháp lý, khái niệm doanh nghiệp lần đầu tiên xuất hiện
trong Luật công ty năm 1990, tại khoản 2 Điều 3 quy định như sau: “Doanh
nghiệp là đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện
các hoạt động kinh doanh” và kinh doanh được định nghĩa: “ Kinh doanh là việc
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi”.1 Theo quy định này ta có thể hiểu mọi đơn vị kinh doanh được xem là
doanh nghiệp, tức ở đây không cần xét đến điều kiện, hình thức thành lập mà chủ

yếu là nhằm mục đích kinh doanh, sinh lợi nhuận. Do đó, thấy được những bất
cập nên các nhà làm luật đã cho ra đời Luật doanh nghiệp năm 1999 để củng cố,
1

Khoản 1 Điều 3 Luật công ty năm 1990.

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
4


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
hoàn thiện về khái niệm doanh nghiệp, cụ thể là: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh

doanh”.2 Khái niệm này làm rõ hơn dấu hiệu pháp lý cơ bản của một doanh
nghiệp so với khái niệm doanh nghiệp được quy định trong Luật công ty năm
1990. Theo đó, doanh nghiệp phải đăng ký doanh nghiệp trước cơ quan thẩm
quyền để pháp luật chính thức thừa nhận doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và
đây cũng là nhân tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005 về định nghĩa doanh nghiệp cũng

không khác gì so với Luật Doanh nghiệp năm 1999, nhưng do kế thừa những
quy định hợp lý, dựa trên cơ sở đó tại Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm
2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
1.2.2. Đặ
Đặcc điểm của doanh nghi
nghiệệp
Trên cơ sở khái niệm doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh
nghiệp năm 2005, ta có thể rút ra một số đặc điểm sau:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế: có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Đó chính là những đặc điểm cơ bản để phân biệt với hộ kinh doanh hoặc với
các cá nhân, tổ chức khác không phải là tổ chức kinh tế như: cơ quan nhà nước,
lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội.
ứ nh
ức kinh tế đượ
ành lập một cách hợp
Th
Thứ
nhấất, doanh nghi
nghiệệp là tổ ch
chứ
đượcc th
thà
áp
ph
phá
Tổ chức được hiểu theo nghĩa thông thường là bao gồm một nhóm người
được sắp xếp theo một cơ cấu nhất định để hoạt động vì một lợi ích hoặc một mục

tiêu cụ thể nào đó.3 Tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh với mục đích chủ yếu là
đạt được lợi nhuận. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế nên doanh nghiệp tiến
hành kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục
thành lập theo quy định của pháp luật và mọi doanh nghiệp dù hoạt động ở bất kỳ
lĩnh vực nào cũng đều phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp một văn
bản có giá trị pháp lý là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong văn bản
này ghi nhận các yếu tố về tư cách chủ thể doanh nghiệp, phạm vi, lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 25 của Luật Doanh nghiệp năm
2
3

Khoản 1 Điều 3 Luật Doanh nghiệp năm 1999.
Th.S. Nguyễn Mai Hân, Bài giảng Luật thương mại 2, Khoa Luật trường Đại học Cần Thơ, 2012, tr.2.

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
5


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
2005. Như vậy, đăng ký kinh doanh là cơ sở hoạt động của mỗi doanh nghiệp,
đồng thời cũng là cơ sở cho việc thực hiện kiểm soát và quản lý nhà nước đối với

doanh nghiệp.
ứ hai, doanh nghi
ải có tên ri
Th
Thứ
nghiệệp ph
phả
riêêng
Tên riêng của doanh nghiệp là dấu hiệu đầu tiên để xác định tư cách chủ thể
độc lập của doanh nghiệp trên thương trường. Tên doanh nghiệp gắn với quá trình
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước
thực hiện việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, cũng là cơ sở để phân biệt
các chủ thể trong quan hệ giữa các doanh nghiệp và với người tiêu dùng. Tên
doanh nghiệp được ghi trong con dấu của doanh nghiệp và mỗi chủ thể kinh doanh
độc lập với tư cách là doanh nghiệp, dù hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nào
doanh nghiệp đều được cấp và sử dụng một con dấu. Tên doanh nghiệp phải tuân
theo những quy định của pháp luật về đặt tên doanh nghiệp.
ứ ba, doanh nghi
ải có tài sản
Th
Thứ
nghiệệp ph
phả
Tài sản của doanh nghiệp hình thành từ vốn góp của các tổ chức, cá nhân
đầu tư vào doanh nghiệp, vốn do doanh nghiệp tạo lập thêm trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình. Mục đích chủ yếu và trước tiên của doanh nghiệp là
hoạt động kinh doanh với những đặc trưng là đầu tư về tài sản và thu lợi tài sản.
Bởi vậy, điều kiện tiên quyết và cũng là nét đặc trưng lớn của doanh nghiệp là phải
có một mức độ tài sản nhất định. Tài sản là điều kiện hoạt động và cũng là mục
đích hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh

nghiệp không thể thực hiện được một công việc kinh doanh nếu không có một
lượng vốn nhất định. Do đó, vốn được là một trong những điều kiện không thể
thiếu khi tiến hành làm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
ứ tư, doanh nghi
ải có tr
ụ sở giao dịch ổn đị
nh
Th
Thứ
nghiệệp ph
phả
trụ
định
Bất cứ nhà đầu tư nào thành lập chủ thể kinh doanh với tư cách là doanh
nghiệp, dù là Việt Nam hay nước ngoài đều phải đăng ký ít nhất một địa chỉ giao
dịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Trụ sở chính tại Việt Nam là căn cứ để xác
định quốc tịch Việt Nam của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có trụ sở chính tại
Việt Nam, được đăng ký và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là các pháp nhân
Việt Nam. Trụ sở của doanh nghiệp là nơi đặt cơ quan điều hành của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải có trụ sở chính, ngoài ra doanh nghiệp có thể thành lập các văn
phòng đại diện, chi nhánh,…Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc,
giao dịch của doanh nghiệp. Trụ sở chính của doanh nghiệp phải ở trên lãnh thổ
Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã,

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th

Thịị Thanh Nh
Nhààn
6


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
ứ năm, mục ti
ủ yếu của doanh nghi
ằm mục ti
Th
Thứ
tiêêu ch
chủ
nghiệệp là nh
nhằ
tiêêu kinh
doanh thu lợi nhu
nhuậận
Mục tiêu thành lập doanh nghiệp là để trực tiếp thực hiện các hoạt động
kinh doanh. Nói cách khác, doanh nghiệp luôn là một tổ chức kinh tế hoạt động vì
mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có thể
thực hiện các hoạt động nhằm mục đích xã hội khác, không vì mục đích lợi nhuận
như các hoạt động từ thiện, các hoạt động công ích,…
1.2.3. Ph
Phâân lo
loạại doanh nghi

nghiệệp
Có nhiều tiêu chi để phân loại doanh nghiệp, trong quá trình nghiên cứu có
thể dựa vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp để xác định các loại hình doanh
nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 ở Việt Nam bao
gồm: doanh nghiệp tư nhân và công ty. Công ty gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần và công ty hợp danh. Trong công ty trách nhiệm hữu hạn gồm:
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên. Đây cũng là căn cứ quan trọng để phân biệt các loại hình doanh
nghiệp, theo đó:
ân
� Doanh nghi
nghiệệp tư nh
nhâ
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy
nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành
lập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân nhân không được phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào và là doanh nghiệp duy nhất hiện nay không có
tư cách pháp.
� Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây
gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên
góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu

Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
7


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
đăng ký kinh doanh. Trong quá trình hoạt động công ty không được phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.4
ành vi
� Công ty tr
tráách nhi
nhiệệm hữu hạn một th
thà
viêên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ
sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và công ty không được quyền phát hành cổ phần.5
ành vi
ở lên
� Công ty tr
tráách nhi

nhiệệm hữu hạn hai th
thà
viêên tr
trở
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp bao
goomg không qua 50 thành viên góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của mình. Thành viên của công
ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và không được quyền phát hành cổ phần.6
� Công ty cổ ph
phầần
Là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp gọi là cổ
đông, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường hợp khác theo quy
định của pháp luật. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có quyền phát hành chứng khoán các
loại để huy động vốn.7
Do trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn nên các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp. Vì thế mức độ rủi ro của các cổ đông là
không cao, khả ăng huy động vốn của công ty cổ phần cao, thông qua việc phát
hành cổ phiếu ra công chúng là không giới hạn, đây là lợi thế riêng của công ty
cổ phần Bên cạnh đó, công ty cũng có những hạn chế nhất định như: việc thành
4


Điều 130 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Điều 63 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
6
Điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
7
Điều 77 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
5

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
8


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do
bị ràng buộc chặt chẽ bởi quy định của pháp luật, do số lượng các cổ đông có thể
rất lớn nên việc điều hành công ty rất phức tạp.
1.2. Kh
Kháái qu
quáát chung về công ty hợp danh
1.2.1. Kh
Kháái ni

niệệm công ty hợp danh

� Khái niệm công ty hợp danh theo pháp luật các nước
Trên thế giới, có rất nhiều loại hình công ty khác nhau tồn tại và phát triển,
tuy nhiên căn cứ vào tính chất liên kết, chế độ trách nhiệm của thành viên công ty
và ý chí của nhà lập pháp, dưới góc độ pháp lý người ta chia công ty thành hai loại
cơ bản: công ty đối nhân và công ty đối vốn.8
Công ty đối vốn là loại hình công ty phổ biến nhất hiện nay, công ty được
thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên. Về mặt lịch sử, các công ty đối
vốn ra đời sau các công ty đối nhân, công ty đối vốn không quan tâm đến nhân
thân người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp. Đặc điểm quan trọng của
công ty đối vốn là có sự tách bạch tài sản công ty và tài sản của cá nhân, luật các
nước gọi là nguyên tắc phân tích tài sản. Công ty đối vốn có tư cách pháp nhân,
các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ trong phạm vi phần
vốn góp mà họ góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn). Do việc thành lập chỉ quan
tâm đến phần vốn góp, do đó, thành viên công ty thường rất đông, những người
không hiểu biết kinh doanh cũng có thể tham gia vào công ty. Công ty phải đóng
thuế cho nhà nước, thành viên phải đóng thuế thu nhập. Có rất nhiều các quy định
pháp lý về tổ chức hoạt động đối với công ty đối vốn, thành viên công ty dễ dàng
thay đổi.
Công ty đối nhân là những công ty mà việc thành lập dựa trên sự liên kết
chặt chẽ bởi độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, sự hùn vốn là
yếu tố thứ yếu. Công ty đối nhân có đặc điểm quan trọng là không có sự tách
bạch về tài sản cá nhân của các thành viên và tài sản của công ty. Các thành viên
liên đới chịu trách nhiệm vô hạn, đới với mọi khoản nợ của công ty hoặc ít nhất
phải có một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty.
Các thành viên có tư cách thương gia độc lập và phải chịu thuế thu nhập cá nhân,
bản thân công ty không bị đánh thuế. Công ty đối nhân thường tồn tại dưới hai
dạng công ty hợp vốn đơn giản và công ty hợp danh.
Công ty hợp vốn đơn giản là loại hình công ty có ít nhất một thành viên

chịu trách nhiệm vô hạn (gọi là thành viên nhận vốn), còn những thành viên khác
8

Trường Đại học luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại – Tập 1, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2006,
tr.115.

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
9


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong số vốn góp vào công ty (gọi là thành viên góp
vốn). Công ty hợp vốn đơn giản về cơ bản cũng giống công ty hợp danh, tuy nhiên
nó khác công ty hợp danh ở điểm sau: thành viên nhận vốn chịu trách nhiệm vô
hạn về mọi khoản nợ của công ty, có quyền đại diện cho công ty trong quan hệ đối
ngoại, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp
vào công ty và đồng thời không có quyền đại diện cho công ty trong các quan hệ
đối ngoại, họ chỉ có quyền trong quan hệ nội bộ của công ty. Sự ra đời của công ty
hợp vốn đơn giản đã đáp ứng được yêu cầu của các nhà kinh doanh khi họ không
muốn vào công ty hợp danh do tính chịu trách nhiệm vô hạn của tất cả các thành
viên.

Công ty hợp danh là một trong hai loại hình đặc trưng của công ty đối nhân.
Xét về mặt lịch sử, công ty hợp danh ra đời sớm nhất, trên thực tế công ty này
được thành lập trong dòng họ, gia đình. Là loại hình công ty trong đó các thành
viên cùng nhau tiến hành hoạt động thương mại dưới một hãng chung và cùng liên
đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Do tính chất liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn cho nên các thành viên phải thực sự hiểu biết nhau, tin
tưởng nhau. Việc thành lập công ty dựa trên cơ sở hợp đồng giữa các thành viên.
Một công ty hợp danh được thành lập nếu ít nhất có hai thành viên thỏa thuận với
nhau chịu trách nhiệm vô hạn. Trong công ty hợp danh, các thành viên phải cùng
nhau liên đới chịu trách nhiệm vô hạn, các thành viên chịu trách nhiệm một cách
trực tiếp cơ bản, vì chủ nợ có quyền đòi bất kỳ thành viên thanh toán toàn bộ số
tiền nợ. Trong công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài công ty và
tài sản cá nhân.
Ở đa số các nước trên thế giới, công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận là
một loại hình đặc trưng của công ty đối nhân, trong đó có ít nhất hai thành viên, là
cá nhân và là thương nhân cùng tiến hành hoạt động thương mại theo nghĩa rộng
dưới một tên hãng chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản
nợ của công ty.
Anh là một nước có truyền thống pháp luật lâu đời về hợp danh. Hợp danh
của Anh được chia làm hai loại Hợp danh thông thường (hay đầy đủ) (The full
partnership) và Hợp danh trách nhiệm hữu hạn (The limited partnership).9

9

Nguyễn Thị Phương Thảo, Nghiên cứu so sánh pháp luật về thành lập doanh nghiệp, Luận văn Thạc sĩ
ngành Luật kinh tế, 2010.

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận


SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
10


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
Theo quan niệm của các nhà làm luật Mỹ thì “hợp danh là một sự liên kết
tự nguyện của ít nhất hai người trở lên nhằm thực hiện công việc kinh doanh như
những người đồng sở hữu, vì mục tiêu lợi nhuận”.10
Theo luật Singapore, hợp danh là thỏa thuận giữa những người tiến hành
kinh doanh nhằm thu lợi. Như vậy, mục đích lợi nhuận là tiêu chí cơ bản cho việc
xác định hợp danh. Số lượng thành viên tối thiểu của hợp danh theo luật Singapore
là 2 và tối đa là 20. Singapore không có loại hình hợp danh hữu hạn. Hợp danh
không là pháp nhân.11
� Khái niệm công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam
Khái niệm công ty hợp danh xuất hiện lần đầu tiên trong Luật Doanh
nghiệp năm 1999 ở Việt Nam. Để phù hợp hơn với những chuyển biến của nền
kinh tế thế giới, Luật doanh nghiệp năm 2005 ra đời với những quy định đã được
cụ thể hoá, và phát triển hơn những quy định trước đó.
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005 quan niệm về công ty hợp danh có một
số điểm khác với cách hiểu truyền thống về công ty hợp danh. Theo đó, công ty
hợp danh được xác định là một doanh nghiệp 12, có những đặc điểm sau:13
• Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài
các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.

• Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
• Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
• Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Tóm lại, công ty hợp danh được hiểu là một loại hình đặc trưng của loại hình
công ty đối nhân. Theo đó, công ty hợp danh là một tổ chức có tư cách pháp nhân.
Đây là một doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung
của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài các thành viên hợp
10

Nguyễn Thị Phương Thảo, Nghiên cứu so sánh pháp luật về thành lập doanh nghiệp, Luận văn Thạc sĩ
ngành Luật kinh tế, 2010.
11
TS. Phạm Trí Hùng, Hệ thống pháp luật Singapore, Thông tin pháp luật dân sự,
[truy cập ngày 7/9/2014].
12
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
13
Điều 130 Luật Doanh nghiệp năm 2005.

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu

Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
11


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
danh, một công ty hợp danh còn có thể có tổ chức hoặc cá nhân góp vốn và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty gọi là thành viên góp vốn.
1.2.2. Đặ
Đặcc điểm ph
phááp lý của công ty hợp danh
Công ty hợp danh cũng là một doanh nghiệp nên có đầy đủ những tính
chất và đặc điểm của một doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 của Luật Doanh
nghiệp năm 2005 như đã phân tích. Ngoài những tính chất và đặc điểm cơ bản của
một doanh nghiệp, công ty hợp danh còn có những đặc trưng riêng như sau:
ứ nh
Th
Thứ
nhấất, công ty hợp danh có hai loại thành viên, trong đó bắt buộc phải
có ít nhất hai thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn.
Theo điểm a, khoản 1 Điều 130 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì công ty
hợp danh “phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh)”. Có
thể thấy thành viên hợp danh là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của công ty, một
công ty hợp danh muốn ra đời cần phải có ít nhất hai thành viên hợp danh và thành
viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về

các nghĩa vụ của công ty. Như vậy, pháp luật Việt Nam không cho phép một pháp
nhân, một tổ chức trở thành thành viên hợp danh trong công ty hợp danh. Thành
viên hợp danh phải là cá nhân và phải không thuộc các trường hợp bị cấm tham gia
thành lập, quản lý doanh nghiệp.14 Thành viên hợp danh là những người quyết
định sự tồn tại và phát triển của công ty cả về mặt pháp lý và thực tế.
Ngoài các thành viên hợp danh thì công ty hợp danh còn có thể có thêm
thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Và tổ
chức, cá nhân này cũng phải thỏa điều kiện là không thuộc các trường hợp bị cấm
tham gia thành lập, quản lý doanh nghiệp.
ứ hai, trách nhiệm của các thành viên công ty hợp danh: thành viên hợp
Th
Thứ
danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty
và thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
14

Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005 Các trường hợp tổ chức cá nhân không được quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: :“Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan,
đơn vị mình; Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; Sĩ quan, hạ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
Nam; Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật về phá sản.”

GVHD: Đoàn Nguy

Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
12


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
Trong công ty hợp danh, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty 15 và liên đới chịu trách nhiệm
thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang
trải số nợ của công ty.16 Như vậy, trách nhiệm tài sản của thành viên hợp danh đối
với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô hạn và liên đới. Chịu trách nhiệm
vô hạn nghĩa là thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình hiện có hoặc sẽ có trong tương lai. Trách nhiệm liên đới được hiểu là
trách nhiệm liên đới của các thành viên hợp danh với nhau. Công ty hợp danh chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng tài sản của công ty. Trong trường
hợp tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ đó thì thành viên hợp danh chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, bao gồm cả tài sản đầu tư vào kinh
doanh và tài sản dân sự, và khi đó chủ nợ có quyền yêu cầu bất kỳ thành viên hợp
danh nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ. Sau đó, thành viên
hợp danh đã thanh toán nợ cho chủ nợ có quyền yêu cầu các thành viên hợp danh
khác thanh toán lại cho mình phần nợ đã thanh toán tương ứng với nghĩa vụ của
từng thành viên hợp danh. Tuy nhiên, pháp luật lại phân biệt tài sản của công ty
hợp danh và tài sản của chủ sở hữu công ty, vì thế công ty phải dùng toàn bộ số tài

sản của mình để thanh toán các khoản nợ của công ty, khi tài sản của công ty
không đủ để thanh toán các khoản nợ đó thì trách nhiệm của thành viên hợp danh
mới phát sinh.
Ngoài chế độ trách nhiệm vô hạn và liên đới của các thành viên hợp danh,
trong công ty hợp danh còn tồn tại trách nhiệm hữu hạn của thành viên góp vốn.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm
vi số vốn đã góp vào công ty. Chủ nợ không có quyền yêu cầu bất kỳ thành viên
góp vốn nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ.
ứ ba, đại diện cho công ty hợp danh.
Th
Thứ
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 141 của Bộ luật Dân sự năm 2005, thì
người đại diện của doanh nghiệp là “người đứng đầu pháp nhân theo quy định của
điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Đối với
công ty hợp danh thì tất cả thành viên hợp danh đều có quyền quyền đại diện theo
pháp luật của công ty.17 Đây là một đặc điểm khác biệt của mô hình công ty này
với các mô hình công ty khác, chẳng hạn công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty
cổ phần thì chỉ có một người duy nhất đại diện theo pháp luật. Theo đó, một thành
15

Điểm b Khoản 1 Điều 130 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Điểm đ Khoản 2 Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
17
Khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
16

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận


SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
13


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
viên hợp danh thực hiện một hành vi có thể xác lập nghĩa vụ cho công ty, nếu công
ty thua lỗ thì hành vi ấy có thể dẫn đến trách nhiệm trả nợ vô hạn và liên đới của
tất cả các thành viên hợp danh còn lại.
Tuy nhiên, các thành viên hợp danh có thể thỏa thuận hạn chế quyền đại
diện của một số thành viên. Và mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong
thực hiện công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên
thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. Các thành viên hợp danh có thể cử ra
một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty và đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ
quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong
các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác.18
ứ tư, công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
Th
Thứ
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đây là một quy định khác với pháp luật của nhiều nước trên thế giới,
chẳng hạn trong pháp luật Singapore hợp danh không phải là pháp nhân.19 Luật
Doanh nghiệp năm 2005 cũng quy định khác với quy định trước đây trong Luật
công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp năm 1999. Cụ thể Luật công ty năm
1990 chỉ quy định hai loại hình công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn và công

ty cổ phần, công ty hợp danh chưa được pháp luật ghi nhận. Đến Luật Doanh
nghiệp năm 1999 ghi nhận công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp, tuy
nghiên tại Điều 95 Luật Doanh nghiệp năm 1999 không ghi nhận công ty hợp
danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Sau đó, Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời đã công nhận tư cách pháp
nhân của công ty hợp danh, cụ thể tại khoản 2 Điều 130 quy định: “công ty hợp
danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh”. Với quy định trên của Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì công ty hợp
danh đã thỏa mãn các điều kiện của một pháp nhân. Đó là các điều kiện sau đây:
được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá
nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham
gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.20
Tuy nhiên, có thể thấy công ty hợp danh không thỏa điều kiện có tài sản
độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Bởi vì,
trong công ty hợp danh, các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn
18

Khoản 1 Điều 135 và Khoản 4 Điều 137 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
TS. Phạm Trí Hùng, Hệ thống pháp luật Singapore, Thông tin pháp luật dân sự,
[truy cập ngày 7/9/2014].
20
Điều 84 Bộ luật dân sự năm 2005.
19

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th

Thịị Thanh Nh
Nhààn
14


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty. Khi
tài sản của công ty không đủ để thực hiện các nghĩa vụ và thanh toán các khoản nợ
thì thành viên hợp danh phải liên đới cùng nhau dùng tài sản của mình để thanh
toán các khoản nợ đó. Do đó, không có sự độc lập giữa tài sản của công ty với tài
sản của thành viên hợp danh. Nhưng, theo các nhà soạn thảo Luật Doanh nghiệp
thì công ty hợp danh có đầy đủ bốn đặc điểm của một pháp nhân. Trong công ty,
tài sản của công ty tách bạch với tài sản của các thành viên hợp danh. Khi các
thành viên hợp danh góp vốn vào công ty thì chuyển quyền sở hữu sang cho công
ty. Chính vì vậy cần phải thừa nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh nhằm
tạo sự bình đẳng cho loại hình doanh nghiệp này khi tham gia vào hoạt động kinh
doanh. Và một số quan điểm lại cho rằng công ty hợp danh không đáp ứng điều
kiện “ tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó” bởi vì nếu công ty đã sử dụng hết số tài
sản của công ty mà không trả hết nợ thì thành viên hợp danh phải liên đới chịu
trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty. Như vậy, trách nhiệm của
công ty gắn với trách nhiệm của thành viên công ty. Vì thế, việc thừa nhận công ty
hợp danh có tư cách pháp nhân là không phù hợp với quy định Bộ luật dân sự.21
Tuy nhiên, với xu thế phát triển kinh tế của nước ta hiện nay thì việc quy
định công ty hợp danh có tư cách pháp nhân là một điểm tiến bộ của Luật Doanh
nghiệp năm 2005 so với Luật Doanh nghiệp năm 1999. Bởi vì, việc công nhận tư
cách pháp nhân của loại hình công ty này sẽ tạo điều kiện bình đẳng cho công ty
khi tham gia vào môi trường kinh doanh và cạnh tranh với các loại hình doanh
nghiệp khác. Bên cạnh đó, quy định này cũng tạo ra được nhiều sự lựa chọn về

hình thức hoạt động cho các nhà đầu tư. Sự mâu thuẫn giữa những quy định về
pháp nhân trong Bộ luật dân sự với việc ghi nhận công ty hợp danh có tư cách
pháp nhân sẽ không phải là vấn đề lớn nếu chúng ta nhìn nhận nó một cách đơn
giản, bởi pháp luật luôn luôn tồn tại những mâu thuẫn và có những ngoại lệ của
nó cho nên có thể xem công ty hợp danh là trường hợp ngoại lệ.
ứ năm, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
Th
Thứ
nào.
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán
được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao
gồm các loại: Cổ phiếu, trái phiếu và các loại khác theo quy định của luật chứng
khoán năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2010). Trong đó, cổ phiếu là loại chứng
khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần
21

Th.S. Nguyễn Mai Hân, Bài giảng Luật thương mại 2, Khoa Luật trường Đại học Cần Thơ, 2012, tr.83-84.

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
15



Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức
phát hành.
Với quy định này thì công ty hợp danh không được huy động vốn bằng
cách phát hành các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, v.v. Như vậy, công
ty hợp danh chỉ có thể tăng vốn điều lệ bằng cách tăng phần vốn góp của các
thành viên hoặc kết nạp thành viên mới, vay từ các tổ chức tín dụng hoặc các tổ
chức, cá nhân khác. Việc Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định công ty hợp
danh không được phát hành chứng khoán là do trong công ty hợp danh có thành
viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty nên tính rủi ro là rất cao. Vì vậy, việc
phát hành chứng khoán ra công chúng đối với công ty hợp danh là không khả thi.
Mặt khác, công ty hợp danh được thành lập dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa
các thành viên hợp danh. Họ là chủ sở hữu chung của công ty và cùng nhau chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty. Đối
với cổ phiếu, người mua là người sở hữu cổ phần, trở thành cổ đông trong công
ty và họ đương nhiên trở thành chủ sở hữu công ty. Do đó, nếu quy định công ty
hợp danh được phát hành chứng khoán sẽ phá vỡ cấu trúc ban đầu của công ty.
1.2.3. Ph
Phâân lo
loạại công ty hợp danh
Từ việc xây dựng khái niệm công ty hợp danh dưới dạng liệt kê của Luật
Doanh nghiệp năm 2005, thì công ty hợp danh có thể được chia thành hai loại căn
cứ vào tính chất và chế độ trách nhiệm tài sản. Đó là: công ty hợp danh thông
thường và công ty hợp danh hữu hạn.
ứ nh

Lo
Loạại th
thứ
nhấất: công ty hợp danh thông thường là công ty chỉ bao gồm
một loại thành viên duy nhất là thành viên hợp danh, chịu trách nhiệm vô hạn về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty và phải có số lượng ít nhất là hai
thành viên trở lên mới được thành lập hợp pháp. Đây là hình thức công ty hợp
danh tuyệt đối giống quy định của pháp luật nhiều nước trên thế giới.
ứ hai
Lo
Loạại th
thứ
hai: công ty hợp danh mà ngoài thành viên hợp danh còn có
thêm thành viên góp vốn, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty. Đây là loại hình công ty hợp vốn đơn giản (hay hợp danh hữu hạn)
theo pháp luật của các nước và là một loại hình của công ty đối nhân. Số lượng
thành viên đối với loại hình công ty này phải đáp ứng điều kiện là phải có ít nhất
hai thành viên hợp danh trở lên và không giới hạn số thành viên góp vốn, chỉ cần

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
16



Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
một thành viên góp vốn xuất hiện thì bản chất của công ty hợp danh sẽ trở thành
hợp danh không tuyệt đối.
Nếu như pháp luật các nước chỉ ghi nhận một loại hình công ty hợp danh
hay có sự tách bạch hai loại hình của nó, thì pháp luật Việt Nam đã đồng thời ghi
nhận sự tồn tại của cả hai loại hình là hợp danh thông thường và hợp danh hữu hạn
và được gọi dưới một tên chung là “công ty hợp danh”. Đó chính là điểm khác biệt
cơ bản giữa pháp luật Việt Nam so với pháp luật các nước trên thế giới. Có thể
thấy, khái niệm công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp năm của Việt Nam có
nội hàm của khái niệm công ty đối nhân theo pháp luật các nước. Với quy định về
công ty hợp danh, Luật Doanh nghiệp năm đã ghi nhận sự tồn tại của các công ty
đối nhân ở Việt Nam 22.
1.2.4. Vai tr
tròò của công ty hợp danh
Là một trong những loại hình công ty xuất hiện sớm nhất trong lịch sử,
bên cạnh vai trò chung như các công ty khác, công ty hợp danh còn có những vai
trò riêng khiến cho nó không thể thiếu được trong môi trường kinh doanh và vẫn
tiếp tục phát triển về số lượng cho đến ngày nay.
� Đối với nền kinh tế
Công ty hợp danh ra đời góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong
nước, tạo khả năng để phát huy các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế. Không chỉ
đơn thuần tăng khả năng đầu tư vốn mà cả các nguồn lực khác đặc biệt là khả năng
hành nghề và khai thác trí tuệ, tạo ra các đảm bảo pháp lý cao hơn trong thị trường
cũng như đối với xã hội do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp
danh.
Công ty hợp danh còn có vai trò góp phần giải phóng và phát triển sức
sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần
quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách và tham gia

giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm cho người lao động,
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động.
Công ty hợp danh ra đời còn quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn
của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
� Đối với nhà đầu tư
Với sự phát triển theo chiều sâu, sự phân hóa ngày càng đậm nét của các
lĩnh vực đời sống kinh doanh đã chứng tỏ rằng tất cả loại hình công ty trách
22

Trường Đại học luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại – Tập 1, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,
2006, tr.169.

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
17


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không thể phù hợp với tất cả ngành nghề kinh
doanh. Một số ngành nghề đặc thù như: khám chữa bệnh, tư vấn pháp lý, kiểm
toán…đòi hỏi trách nhiệm cao của những người hành nghề (chỉ cam kết theo khả

năng chứ không thể cam kết theo kết quả hành nghề) nên công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần dường như không thích hợp.
Sự ra đời của công ty hợp danh đã tạo cho nhà đầu tư thêm nhiều lựa
chọn hình thức đầu tư cho mình, đáp ứng được nhu cầu của những nhà đầu tư nhỏ,
mong muốn cùng liên kết chia sẻ với những người quen thân, anh em họ hàng
trong gia đình, dòng tộc, đồng nghiệp.
Do cơ cấu tổ chức của công ty gọn nhẹ, việc thành lập công ti khá đơn
giản nên thích hợp với việc tổ chức các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên phù hợp với
xu hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của thế giới.
1.2.5. Lịch sử hình th
thàành và ph
pháát tri
triểển của công ty hợp danh
1.2.5.1. Sự ra đời của công ty hợp danh trên thế giới
Về mặt lịch sử, mô hình hợp danh (partnership) đã hình thành từ rất lâu trên
thế giới, khởi thủy là hình thức liên kết kinh doanh giữa những thành viên trong
gia đình hoặc giữa những người quen biết nhau, cùng nhau hoạt động kinh doanh
dựa trên sự tin cậy và bình đẳng.23
Hợp danh trước hết là liên kết của hai hay nhiều người, luật pháp các nước
thường đề cao thỏa thuận giữa các thành viên. Hợp danh về nguyên tắc được thiết
lập nếu các thành viên đã thỏa thuận cách thức hùn vốn, tạo tài sản chung, chia
quyền điều hành và lỗ, lãi. Nói cách khác, khế ước giữa các bên đã xác lập nên hợp
danh, chứ không phải Giấy chứng nhận của cơ quan đăng ký kinh doanh. Với
những đặc thù như vậy pháp luật nhiều nước không đánh thuế thu nhập công ty đối
với hợp danh, từng thành viên chịu thuế với phần thu nhập cá nhân của riêng
mình.24
Hợp danh theo nghĩa rộng xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử. Những chỉ dẫn
đầu tiên tới hình thức này là trong Bộ luật Hammurabi của Babylon, khoảng năm
2300 trước Công nguyên. Người Do Thái, vào khoảng những năm 2000 trước
Công nguyên đã hình thành thuật ngữ shutolin – mang bản chất phi thương mại.

Sau này, những hợp danh mang tính chất thương mại của người Do Thái hình
thành từ những đoàn hội buôn.25
23

Trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh, Nxb Hồng Đức,
Hội luật gia Việt Nam, 2013.
24
PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa, Giáo trình Luật Kinh tế, Nxb công an nhân dân, 2011, tr.187.
25
Trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh, Nxb Hồng Đức,
Hội luật gia Việt Nam, 2013, tr.117-118.

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
18


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
Ở Châu Âu, luật về hợp danh hình thành từ tập quán của các thương nhân.
Người Pháp dùng các thuật ngữ như societas, societe en common dite để chỉ các
hình thức hợp danh. Societas là hình thức hợp danh chỉ bao gồm các thành viên
hợp danh, còn societe en common dite bao gồm cả thành viên hợp danh và thành

viên góp vốn.26
Hợp danh được quy định trong Luật La mã (ví dụ như Bộ luật Justinian) với
những điều khoản rất tương đồng với luật hiện đại. Người La mã cũng hình thành
nên những quy định về đại diện, nền tảng của rất nhiều quy định của luật về hợp
danh ngày nay. Ví dụ, Luật La mã có quy định qui facit per alium facit per se người thực hiện hành vi thông qua hành vi của người khác cho bản thân người đó.
Luật La mã cũng xác định sự lựa chọn tự nguyện của những người cộng tác với
nhau bản chất của hợp danh, và nguyên tắc được gọi tên delectus personas - sự lựa
chọn của cá nhân, cho đến nay vẫn là thành tố mang tính trung tâm của luật về hợp
danh.27
Người phương Đông cũng không xa lạ với phường, hội, cuộc và đủ loại liên
kết bạn buôn. Tuy nhiên mô hình hội người (societas) theo dân luật – thương luật
hay mô hình hợp danh (partnership) theo pháp luật Anh – Mỹ mới chỉ được du
nhập trong một, hai thế kỷ trở lại đây.28
Theo truyền thống pháp luật kinh doanh Anh-Mỹ, hợp danh (partnership) là
một quan niệm tách biệt với công ty (corporation/company). Các nước theo truyền
thống dân luật, trong đó có cả Trung Hoa, thường khái quát hóa các công ty hợp
vốn, công ty đối vốn đơn giản, công ty hợp vốn đơn giản cổ phần, công ty dự phần
và biến dạng của chúng dưới quan niệm công ty đối nhân. Luật riêng về các loại
công ty thương mại này có thể bắt nguồn từ luật chung của dân luật. Luật công ty
ngày 27/10/2005 của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa chỉ điều chỉnh hai loại công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; hợp danh được điều chỉnh riêng bởi
Luật Doanh nghiệp hợp danh ban hành ngày 27/08/2006, bởi các nguyên tắc của
dân luật và quyền giải thích của tòa án.29
Ở Pháp, hợp danh hữu hạn (société en commamdite simple) được ghi nhận
trong Bộ luật Thương mại đầu tiên Colbert’s Ordinance 2673 và sau đó tiếp tục
được ghi nhận trong Bộ luật Napoleon. Trong société en commamdite simple,
chính sự tách bạch giữa quyền quản lý và quyền sở hữu giúp tầng lớp quý tộc giàu
có có thể đầu tư mà không cần phải tham gia vào hoạt động kinh doanh và nhờ vậy
26


[ truy cập ngày 19/7/2014]
, [ truy cập ngày 19/7/2014]
28
, [ truy cập ngày 19/7/2014]
29
Phạm Duy Nghĩa, Giáo trình Luật Kinh tế , Nxb Công an nhân dân, 2011, trang 187-188
27

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
19


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
cũng không làm tổn hại đến sự cao quý của mình. Họ được xem là các nhà đầu tư
bên ngoài và được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn. Trong suốt hai thế kỷ (17
và 18), société en commamdite simple đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển thương mại và bảo vệ cho tầng lớp quý tộc ở Pháp.30
Cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19, société en commamdite simple được “nhập
khẩu” vào Mỹ. Năm 1822, New York là bang đầu tiên ban hành luật cho phép
thành lập hợp danh hữu hạn (limited partnership). Tuy nhiên, lý do hợp danh hữu
hạn ra đời ở Mỹ hoàn toàn khác với lý do ở Pháp. Chính chế độ chịu trách nhiệm

hữu hạn đã thúc đẩy những người tìm kiếm sự giàu có tham gia vào hợp danh hữu
hạn, cụ thể là đảm bảo cho “những người trẻ tuổi và dám nghĩ dám làm nhưng
thiếu vốn có thể được cung cấp tài chính bởi những nhà tư bản giàu có nhưng
không muốn tham gia vào hoạt động kinh doanh”.31
Trong đời sống pháp lý Singapore, hợp danh được điều chỉnh bởi Luật hợp
danh năm 1890 của Anh. Việc áp dụng đạo luật này của Anh được thực hiện
thông qua Đạo luật năm 1993 của Singapore về áp dụng pháp luật Anh. Về cơ
bản, hợp danh trong pháp luật Singapore và hợp danh trong pháp luật Anh không
khác nhau đáng kể. Hợp danh được quy định một số đặc điểm chủ yếu sau:32

Thứ nhất, hợp danh là thoả thuận giữa những người tiến hành kinh doanh
nhằm thu lợi. Như vậy, theo định nghĩa này thì hai dấu hiệu đặc trưng của hợp
danh là sự tồn tại của việc kinh doanh và sự thoả thuận giữa nhiều người tham
gia việc kinh doanh vì lợi nhuận. Mục đích lợi nhuận là tiêu chí cơ bản cho việc
xác định hợp danh.
Thứ hai, số lượng thành viên tối thiểu của hợp danh là 2 và tối đa là 20.
Các hợp danh có thành viên với số lượng từ 21 trở lên được gọi là công ty cho dù
không đăng ký như là công ty. Thành viên của hợp danh theo quy định của pháp
luật Singapore có thể bao gồm thể nhân và pháp nhân. Đối với pháp nhân thì việc
tham gia hợp danh phải kèm theo điều kiện là điều lệ của các pháp nhân đó
không hạn chế việc tham gia hợp danh. Công dân, pháp nhân của các nước bị coi
là thù địch thì không được tham gia hợp danh. Vị thành niên có thể được tham
gia hợp danh song không bị buộc phải chịu trách nhiệm về những khoản nợ của
hợp danh mặc dù tài sản của vị thành niên có thể dùng để trang trải công nợ của

30

Trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh, Nxb Hồng Đức,
Hội luật gia Việt Nam, 2013, tr.119.
31

Trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh, Nxb Hồng Đức,
Hội luật gia Việt Nam, 2013, tr.119.
32
, [Truy cập ngày 19/7/2014]

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu
Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
20


Đị
Địaa vị ph
phááp lý của công ty hợp danh
hợp danh nếu như tài sản của các thành viên khác trong hợp danh không đủ để
trang trải các khoản nợ.
Thứ ba, luật pháp của Singapore có những quy định chi tiết về trách nhiệm
của các thành viên trong hợp danh, những hành vi được coi là hợp pháp, có tác
dụng ràng buộc hợp danh và những hành vi bị coi là bất hợp pháp không có giá
trị ràng buộc pháp nhân. Trách nhiệm của các thành viên của hợp danh là liên đới
và không phân chia trong trường hợp hợp danh chịu trách nhiệm về những hành
vi sai trái , còn trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ hợp đồng là trách
nhiệm liên đới.
Thứ tư, tài sản được đóng góp cho hợp danh hoặc có được qua giao kết
nhân danh hợp danh được coi là tài sản của hợp danh. Tài sản của hợp danh được

quản lý và sử dụng tuyết đối vì mục đích của hợp danh. Tài sản trong hợp danh
có thể là tài sản hợp danh cũng có thể là tài sản của thành viên. Xác định phần tài
sản nào của hợp danh và tài sản nào thành viên sẽ được thực hiện căn cứ vào hợp
đồng thành lập hợp danh.
Luật Singapore quy định các thành viên có nghĩa vụ trung thành với hợp
danh và phải xử sự một cách ngay tình không được cạnh tranh với hợp danh
thông qua hoạt động khai báo cáo cho các thành viên về tình hình thu nhập và lợi
nhuận khi hoạt động dưới danh nghĩa thành viên của hợp danh. Nguyên tắc, lợi
nhuận, và thua lỗ được phân chia đều giữa thành viên hợp danh. Tuy nhiên,
nguyên tắc này có thể không có hiệu lực nếu có thoả thuận rõ ràng hoặc có sự
ngầm định khác giữa các thành viên của hợp danh. Những thành viên sử dụng tài
sản của hợp danh vì mục đích cá nhân có thể bị các thành viên khác kiện vì vi
phạm nguyên tắc trung thành và ngay tình đối với hợp danh.
1.2.5.2. Sự ra đời của công ty hợp danh ở Việt Nam
Kinh tế nước ta mang đặc trưng là nền kinh tế nông nghiệp vì thế hoạt
động thương mại vốn không phải là thế mạnh. Thương mại Việt Nam chủ yếu
diễn ra ở các chợ, tổ chức sơ sài, quan hệ kinh doanh mang tính chất gia đình. Bởi
vậy, các loại hình công ty ra đời muộn so với các nước trên thế giới, trong đó có
công ty hợp danh. Ở Việt Nam, Luật Công ty ra đời muộn và chậm phát triển.
Trước đây Việt Nam là thuộc địa của Pháp nên có thời kỳ Luật Thương mại của
Pháp đã được áp dụng vào từng vùng lãnh thổ khác nhau. Theo "Dân luật thi hành
tại các tòa Nam án Bắc Kì" năm 1931, có đề cập về “hội buôn” Đạo luật này chia
công ty (hội buôn) thành hai loại: Hội người và hội vốn. Tên gọi "Hội người"
được chia thành Hội hợp danh (công ty hợp danh), Hội hợp tư (công ty hợp vốn

GVHD: Đoàn Nguy
Nguyễễn Minh Thu
Thuậận

SVTH: Hu

Huỳỳnh Th
Thịị Thanh Nh
Nhààn
21


×