Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số biện pháp để ngành vật giá góp phần ngăn ngừa ảnh hưởng của khủng hoảng ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.46 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói Đầu
Các nớc công nghiệp mới NICs ở Đông á và Hiệp hội các nớc Đông
Nam á (ASEAN) trong vài thập kỷ qua đợc thế giới suy tôn là những con
Rồng, con Hổ một biểu tợng huyền thoại về sự phát triển kinh tế thị trờng
theo hớng mở cửa, tự do hoá và toàn cầu hoá, với tốc độ tăng trởng kinh tế cao và
bền vững. Nhng cuộc khủng hoảng kinh tế tiền tệ đợc mệnh danh là cơn bão tài
chính tiền tệ đã nổ ra, mà xuất phát điểm là sự kiện chính phủ Thái Lan sau
nhiều tháng chèo chống đành chịu thua cuộc, chính thức thả nổi đồng Bath vào
ngày 2 tháng 7 năm 1997. Tiếp theo cơn bão này đã nhanh chóng lan sang các n-
ớc: Philipine, Inđônexia, Malaisia, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, làm rung
chuyển nền kinh tế và khiến nền kinh tế của các nớc lâm vào tình trạng vô cùng
khó khăn và không chỉ vậy, còn làm xáo trộn thị trờng chứng khoán, tại các trung
tâm tài chính lớn của thế giới nh: Hong Kong, Tokyo, New York, London,
Amstecdam, Frankfurk. Sau thời gian không lâu, cuộc khủng hoảng không còn là
cuộc khủng hoảng Đông - Nam á nữa mà đợc gọi là cuộc khủng hoảng Châu á.
Năm 1998 tiếp tục phát tác sang Nga rồi sang Mỹ La Tinh, kéo theo sự giảm sút
kinh tế toàn cầu. Tuy gần đây thị trờng tài chính tiền tệ đã có dấu hiệu hồi phục
đáng mừng, nhng cơn bão vẫn cha thực sự chấm dứt, đang còn là mối lo lắng của
nhiều quốc gia và giới tài chính thế giới. Cuộc khủng hoảng này là nguyên nhân
quan trọng làm kinh tế thế giới năm 1998 tăng trởng chậm lại.
Cơn bão tài chính tiền tệ Châu á là sự kiện lớn đã thu hút sự chú ý của
nhiều nhà lãnh đạo, các nhà quản lý và các học giả tham gia nghiên cứu,phân
tích, đánh giá và đa ra các biện pháp khắc phục phù hợp đối với mỗi quốc gia.
Trong phạm đề án này, phần nào đề cập đến những diễn biến, nguyên nhân của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á, những giải pháp nhằm ngăn ngừa ảnh
hởng của nó đến nền kinh tế nớc ta.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần i
Diễn biến cuộc khủng hoảng


tài chính tiền tệ châu á
02/07/97: Đồng Bath Thái Lan đợc thả nổi và giảm giá khoảng 20% so với
đồng Đô la Mỹ (từ 24,7 Bath/USD xuống 29Bath/USD), nợ nớc
ngoài của Thái Lan đã lên tới 87 tỷ USD, nhiều Công ty của Thái
Lan nhanh chóng lâm vào tình trạng phá sản, một số Ngân hàng và
Công ty phải đóng cửa hoặc sát nhập.
11/07/97: Đồng Peso Philippine đợc thả nổi, sụt giá 10% (từ 26,4 xuống 29
Peso/USD) và cũng từ đó trở đi đồng Peso dờng nh đợc thả nổi
theo làn sóng thị trờng.
14/07/97: Đồng Ringgit Malaixia đợc thả nổi
17/07/97: Philippine xin giúp đỡ khẩn cấp của IMF (1 tỷ USD)
18/07/97: Đồng Dollar Singapore rớt giá thấp nhất trong ba năm qua
21/07/97: Đồng Rubiah của Indonexia bị giảm giá 6,8% (từ 2,48 xuống
2,46R/USD)
25/07/97: Thủ tớng Malaixia buộc tội Georger Soros âm mu chính trị can
thiệp vào nội bộ ASEAN
05/08/97: Chơng trình giúp đỡ của IMF cho Thái Lan vay 17,2 tỷ USD
14/08/97: Sau gần 20 ngày (từ 21/07 đến 14/8) Đồng Rubiah của Indonexia
đợc thả nổi, bỏ biên độ giao động hạn chế đợc áp dụng từ trớc đến
nay so với USD và đồng Rubiah đợc tiếp tục giảm thêm 5,6%
xuống chỉ còn 2,82% R/USD
15/08/97: Đồng Dollar Hong Kong bị tác động, Lãi xuất của Ngân hàng
trung ơng Hồng Kông tăng từ 8 - 15% một ngày
18/08/97: Hai đồng tiền mạnh khác ở Đông Nam á là đồng đôla Singapore
(SGD) và đồng Ringit Malaixia cũng giảm mạnh theo các đồng
tiền khu vực: đồng SGD đã giảm 6,4% so với ngày 01/7 (từ
1,43xuống 1,52 SGD/USD; đồng Ringit giảm gần 11% (từ 2,51
xuống 2,75 Ringit/USD)
29/08/97: Các thị trờng chứng khoán Đông Nam á rớt giá: Indonexia 6,86%,
Philippine 8,4%, Hong Kong 5%

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
04/09/97: Thông báo hoãn việc thực hiện các công trình lớn của Malaixia,
tăng cờng kiểm soát thị trờng tài chính
22/09/97: Tập đoàn sản xuất ô tô thứ ba Hàn Quốc bị phá sản
08/10/97: Đồng Rubiah của Indonexia bị mất giá mạnh, thị trờng chứng
khoán Djakarta sụt 50% giá trị so với tháng 8, IMF cho vay 33 tỷ
USD
21/10/97: Thái Lan biểu tình đòi thủ tớng Chavalit Yang Chaiyudh từ chức,
các thành viên nội các nộp đơn từ chức mở đờng cho việc xắp sếp
lại chính phủ
23/10/97: Sụt giá thị trờng chứng khoán Hong Kong, tiếp theo là phố U-uôn
(Wall street) và các thị trờng chứng khoán Châu Âu
10/11/97: 16 Ngân hàng Indonexia đóng cửa
03/11/97: Sanyo Securities công ty môi giới thứ 7 Nhật Bản phá sản
05/11/97: Sóng gió đã thực sự nổi lên trên thị trờng chứng khoán Nhật Bản,
Công ty chứng khoán lớn thứ 7 (Sanyo Securities) đã phải công bố
phá sản. thị trờng chứng khoán Tokyo bị chấn động, chỉ số Nikei
giảm 4,2% - Đây là mức thấp nhất trong 2 năm qua
17/11/97: Đồng Won Hàn Quốc sụt dới mức 1000won/USD, IMF phải can
thiệp
22/11/97: Yamaichi công ty tín phiếu thứ 4 Nhật Bản phá sản. Nhật trải qua
khó khăn tài chính lớn nhất sau năm 1945
24/11/97: Công ty chứng khoán lớn thứ 4 (Yamaichi) ở Nhật cũng đã buộc
phải công bố phá sản, đây là vụ phá sản tồi tệ nhất ở Nhật kể từ
sau thế chiến thứ hai. Giá cổ phiểu của Yamaichi giảm từ 500
Yên (tháng 01/97) xuống 59 Yên (giữa tháng 11/97). Sự phá sản
trên đã làm đồng Yên Nhật giảm giá mạnh từ 120 (đầu tháng
11/97) xuống 131 Yên/USD (giữa tháng 12/97)
03/12/97: IMF cho Hàn Quốc vay 57 tỷ USD

12/97: 56 cơ sở tài chính của Thái Lan đóng cửa
17/12/97: Kế hoạch phục hồi kinh tế Nhật Bản với ngân sách 15 tỷ USD
22/12/97: Chỉ số Nikei sụt giảm mạnh (15000 điểm so với 40000 điểm năm
1989)
23/12/97: 1 USD = 2000 Won Hàn Quốc, Hàn Quốc xin giúp đỡ quốc tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
31/12/97: Các thị trờng chứng khoán HongKong, Djakarta, Bangkok giảm
giá trị 200 tỷ USD
08/01/98: Thị trờng chứng khoán Djakarta giảm 12% trong một buổi
22/01/98: Hai ngày sau khi tuyên bố ứng cử nhiệm kỳ 7 của tổng thống
Suharto đồng Rubiah mất 50% giá trị trong một đêm
28/01/98: 13 Ngân hàng trong số các chủ nợ của Hàn Quốc đồng ý gia hạn
thêm cho 40 tỷ USD nợ của nớc này
Trong một nền kinh tế mở và ngày càng mang tính toàn cầu hoá cao, mặc
dù không có lý do trực tiếp, nào để các nhà đầu t bán cổ phiếu ra trên các thị tr-
ờng chứng khoán Châu Âu và Bắc Mỹ nhng với nỗ lực nhằm bảo vệ lợi nhuận đã
thu đợc, nhiều ngời đã chọn việc bán cổ phiếu ra để mua trái phiếu Chính phủ,
nơi đợc coi là an toàn hơn khi thị trờng chứng khoán biến động mạnh. Đây là
nguyên nhân chủ yếu làm giá cổ phiếu sụt giảm trên hầu hết các thị trờng lớn trên
thế giới. Và vào những ngày cuối tháng 10/97, sóng gió đã thực sự nổi lên trên thị
trờng chứng khoán khắp thế giới. Trong khi đó, các nhà chính trị và kinh tế gia
phơng Tây đều cố gắng nhấn mạnh là không có lý do gì để thị trờng phải sụp đổ.
Bộ trởng tài chính Mỹ, đã tìm cách chấn an các nhà đầu t đừng nên hoảng hốt,
bởi lẽ từ năm 1995 đến nay, nền kinh tế Mỹ luôn tăng trởng với tốc độ cao và ổn
định, trong tơng lai sẽ tiếp tục tăng trởng mạnh. Còn đối với nền kinh tế các nớc
EU đang ở giai đoạn đầu của sự tăng trởng, nhng cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ Đông Nam á đã xảy ra và kéo dài gần 6 tháng qua đồng thời sẽ không thể
chấm dứt trong thời gian ngắn tiếp theo. Cơn chấn động đã bắt đầu nổ ra ở thị tr-
ờng chứng khoán Hồng Kông và đã nhanh chóng tác động đến thị trờng chứng

khoán toàn thế giới.
Khủng hoảng không chỉ dừng lại trong lĩnh vực tài chính tiền tệ mà đã lan
sang nhiều ngành kinh tế khác và lan sang cả lĩnh vực chính trị xã hội. Từ khi nổ
ra khủng hoảng ngời ta tính rằng ở Thái Lan có ít nhất 119.000 công nhân trong
lĩnh vực sản xuất xe hơi, dệt, xây dựng... mất việc làm, nhiều nhà máy phải cắt
giảm 25-30% lơng. ở Indonesia khoảng 1,3 triệu ngời mất việc làm, Chính phủ
phải đa ra chơng trình đột xuất để tạo việc làm với thu nhập thấp cho công
nhân thất nghiệp nh nạo vét kênh, mơng, tôn cao đê, thông cống rãnh. Khoảng
125 nhà máy ở Nhật đóng cửa đã làm cho 52.000 ngời mất việc làm, khủng
hoảng làm cho 16.000 ngời trong ngành tài chính và 40.000 ngời trong ngành lâm
nghiệp thất nghiệp. Tại Malaixia khoảng 1 triệu công nhân nớc ngoài (trong tổng
số 2 triệu) đã phải cạnh tranh gay gắt với công nhân địa phơng để giữ chỗ làm
việc trong các ngành: xây dựng, công nghiệp nặng, khách sạn... Ngày 12/01/98
Malaixia thông báo sẽ bố trí lại làm việc cho ít nhất 600.000 công nhân các trang
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trại và 200.000 công nhân chế tạo là ngời nớc ngoài vừa bị thất nghiệp để không
làm cho việc thiếu hụt lao động trầm trọng thêm. Thái Lan thông báo có thể sa
thải công nhân nớc ngoài và gửi họ về nớc. Hàn Quốc cũng đã nghiên cứu việc sa
thải 270.000 công nhân nớc ngoài.
Khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á cũng là nguyên nhân của các cuộc
biểu tình ở Thái Lan, Indonexia, Hàn Quốc và cũng là nguyên nhân làm thay đổi
nội các ở các nớc Thái Lan và Hàn Quốc.
Dới đây là một số số liệu minh hoạ về khủng hoảng tiền tệ ở Châu á:
Biểu 1: Tỷ giá hối đoái các đồng tiền trong khu vực so với đồng Đô la Mỹ:
Đồng tiền Tên nớc Tỷ giá ngày 15/12/97 Tỷ lệ giảm giá so với 01/7/97
Rubiah Indonexia 5,100 - 52,50 %
Bath Thailan 45,120 - 42,00 %
Won Hàn Quốc 17,500 - 48,00 %
Ringit Malaixia 3,797 - 33,50 %

Peso Philippine 37,550 - 30,00 %
Dollar Đài Loan 32,321 - 14,00 %
Dollar Singapore 1,652 - 13,50 %
Dollar Hồng Kông 7,750 -0.05 %
(Nguồn số liệu đợc khai thác từ tin của hãng Dow Jones)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu 2: Diễn biến các đồng tiền Châu á năm 1997
6/97 7/97 8/97 9/97 10/97 11/97 12/97
SGD/USD 1,44 1,45 1,49 1,46 1,53 1,58 1,65
Bath/USD 25,89 30,23 32,44 36,04 37,06 39,26 44,46
Rubiah/USD 2.470 2.550 2.760 3.020 3.560 3.460 4.840
Ringgit/USD 2,15 2,57 2,73 3,00 3,22 3,39 3,78
Peso/USD 26,37 27,54 29,96 32,75 34,78 34,46 37,92
HKD/USD 7,74 7,75 7,74 7,74 7,74 7,73 7,75
Won/USD 888,30 890,70 894,90 911,80 918,80 1.031 1.540
TWD/USD 27,85 27,45 28,70 28,61 29,34 31,55 32,40
(Số liệu trên đợc khai thác hàng ngày từ tin của hãngDow Jones và tính bình
quân tháng theo phơng pháp bình quân số học)
Biểu 3: Diễn biến các đồng tiền Châu á năm 1998
1/98 2/98 3/98 4/98 5/98 6/98
SGD/USD 1,760 1,652 1,619 1,603 1,637 1,645
Bath/USD 52,710 45,940 40,550 38,450 38,560 42,760
Peso/USD 42,910 40,176 39,037 38,300 39,220 40,330
Rubiah/USD 8.875 9.005 9.605 7.750 10.258 13.678
TWD/USD 34,610 32,750 32,350 32,990 33,490 34,570
Won/USD 1.685 1.650 1.466 1.386 1.394 1.397
HKD/USD 7,740 7,740 7,740 7,750 7,750 7,750
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Diễn biến các đồng tiền Châu á (Tiếp)
7/98 8/98 9/98 10/98 11/98 12/98
SGD/USD 1,71 1,74 1,73 1,64 1,63 1,65
Bath/USD 41,43 41,820 40,85 38.37 36.71 36.35
Peso/USD 41,78 43,05 34,70 42,88 39,39 38,86
Rubiah/USD 14.520 12.760 11.500 8.850 8.010 7.850
TWD/USD 34.35 34.68 34.57 33.04 32.55 32.38
Won/USD 1.243 1.325 1.373 1.344 1.287 1.212
HKD/USD 7,75 7,74 7,75 7,75 7,74 7,75
Những biện pháp khắc phục khủng hoảng hữu hiệu của mỗi chính phủ. Sự
trợ giúp của IMF đối với một số nớc khủng hoảng cùng những điều kiện ràng
buộc nhất định về kinh tế, xã hội; cùng với việc bán ra 500 600 triệu USD một
ngày 2/2/1998 của các Nhà đầu cơ đã làm cho các đồng tiền khủng hoảng lên giá
trở lại. Tốc độ lên giá nhanh hơn tốc độ trợt giá nh bảng sau đây cho thấy:
Đồng tiền
Mất giá tháng 7
(so với USD)
%
-giá
Lên giá
% +giá Thời
gian
Bath Thailan
Peso Philippine
Ringgit Malaixia
Dollar Singapore
Rubiah Indonexia
25,5 xuống 55,5
26,5 xuống 44
2,55 xuống 4,69

1,42 xuống 1,785
2450 xuống 14000
118
66
84
26
470
55,5 lên 46,3
44 lên 35,9
4,7 lên 3,6
1,8 lên 1,62
14000 lên 7625
20
22
6
35
10
10 ngày
15 ngày
19 ngày
18 ngày
25 ngày
(Nguồn: IMF, International Financial Statistics)
Các đồng tiền hiện đang lên giá, cuộc khủng hoảng đã có dấu hiệu đáng
mừng. Song thực tế cơn bão vẫn cha thực sự chấm dứt.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần ii
Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng và những giải pháp
nhằm ngăn ngừa ảnh hởng của cuộc khủng hoảng đến

nền kinh tế nớc ta
I/ nguyên nhân của cuộc khủng hoảng
Qua tìm hiểu tôi thấy rằng có ba nhóm nguyên nhân chủ yếu dẫn tới khủng
hoảng:
Nhóm nguyên nhân tức thời, đột biến, tác động trực tiếp gây ra khủng
hoảng
Nhóm nguyên nhân diễn ra từ từ do có sự tồn đọng lâu dài của những vấn
đề nan giải hay có thể gọi là nguyên nhân ủ bệnh lâu dài, không đợc giải
quyết kịp thời gây ra khủng hoảng
Nhóm nguyên nhân là sự bất cập không đáp ứng đợc nhu cầu, đòi hỏi đổi
mới tại những thời điểm bớc ngoặt, chuyển giai đoạn sang những thời kỳ
phát triển cao hơn
1/ Nhóm nguyên nhân tức thời đột biến bao gồm tình trạng vỡ nợ, thâm
hụt tài chính qua mức, đầu cơ tiền tệ mạnh và sự mất cân đối lớn giữa cung
cầu nội tệ và ngoại tệ. Mỗi nguyên nhân đều là tác nhân mạnh nhng nguy hiểm
hơn cả là sự cộng hởng cùng một lúc của chúng làm ngòi nổ cho cuộc khủng
hoảng làm cho các nớc Đông và Đông Nam á bắt đầu từ sự kiện Thái Lan không
kiểm soát đợc đồng tiền của mình.
Nợ chồng chất quá cao đến mức không trả nổi và thâm hụt tài khoản vãng
lai quá mức cho phép là ngòi nổ cho cuộc khủng hoảng ở nhiều nớc. Theo tính
toán của IMF thì nếu mức thâm hụt tài khoản vãng lai của một nớc lớn hơn
5%/GDP tức là nền kinh tế nớc đó đang đứng trớc nguy cơ phá sản. Qua thống kê
trong bảng dới đây ta thấy ngòi nổ khủng hoảng ở Thái Lan là do thâm hụ cán
cân thanh toán vãng lai, nợ nớc ngoài cao; tại Hàn Quốc là do nợ nớc ngoài quá
lớn so với tiềm năng kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×