TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
--------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA (2011 – 2015)
Đề Tài:
VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO
NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Cao Nhất Linh
Bộ môn: Luật Thương Mại
Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Lý Huyền Trân
MSSV: 5116035
Lớp: Luật Thương mại 2 - K37
Cần Thơ, tháng 12 năm 2014
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi đến gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên em, cũng như tạo điều kiện về tinh thần lẫn vật
chất để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, quý
thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ, quý thầy cô Khoa Luật, đặc biệt
là quý thầy cô Bộ Môn Luật Thương Mại, những người đã truyền tải
kiến thức và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Cao Nhất Linh,
thầy là người đã tận tình giúp đỡ, cung cấp những kiến thức quý báu
và hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề
tài.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Trung tâm học
liệu, Thư viện Khoa Luật Trường Đại Học Cần Thơ, các trang thông
tin điện tử… những nơi mà em có thể tìm kiếm nguồn tài liệu hỗ trợ
cho bài làm của mình.
Mặc dù nhận thấy bản thân trong quá trình nghiên cứu đã cố
gắng tìm hiểu và phân tích Luật. Tuy nhiên, do trình độ lý luận cũng
như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, chắc chắn đề tài của Luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất
mong sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn sinh viên để nội dung
đề tài nghiên cứu được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Cuối lời, em xin
chúc quý thầy cô nhiều sức khỏe.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………....
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2014
Giảng viên phản biện
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2014
Hội đồng phản biện
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................2
4.
5.
Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
Bố cục luận văn.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU ...............................................4
1.1. Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên...................4
1.1.1. Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên...........................4
1.1.2. Lịch sử hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.................6
1.1.3. Đặc điểm pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên .............8
1.1.4. Những ưu thế của mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên..10
1.1.5. Vai trò kinh tế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên................11
1.2. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu.................................................................................................................12
1.2.1. Định nghĩa công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu ..12
1.2.2. Đặc điểm của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu...
......................................................................................................................14
1.2.2.1. Đặc điểm của chủ sở hữu công ty ...........................................................14
1.2.2.2. Đặc điểm về vốn của Nhà nước tại công ty .............................................16
1.2.2.3. Đặc điểm về mục tiêu hoạt động của công ty .........................................18
1.2.3. Phân loại công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu .....19
1.2.3.1. Theo thẩm quyền ra quyết định thành lập ...............................................19
1.2.3.2. Theo cơ cấu tổ chức, quản lý công ty ......................................................19
1.2.4. Vai trò thiết yếu của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu ......................................................................................................................20
1.2.5. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về công tyTNHH
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu .......................................................21
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU .........................24
2.1. Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu........................................................................................................................24
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
2.1.1. Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu.............................................................................................24
2.1.1.1. Phải thuộc ngành, lĩnh vực địa bàn được xem xét thành lập ...................24
2.1.1.2. Phải đảm bảo đủ vốn điều lệ theo quy định.............................................26
2.1.1.3. Phải có Hồ sơ hợp lệ và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt...............26
2.1.1.4. Phải phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành và vùng kinh tế..
...............................................................................................................27
2.1.2. Thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu.............................................................................................28
2.1.2.1. Thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập công ty............................................28
2.1.2.2. Quy trình thành lập công ty ....................................................................29
2.1.2.3. Quyết định thành lập công ty ..................................................................31
2.1.2.4. Đăng ký doanh nghiệp ............................................................................32
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu ........................................................................................32
2.2.1. Tổ chức quản lý công ty theo mô hình Hội đồng thành viên........................33
2.2.1.1. Hội đồng thành viên................................................................................33
2.2.1.2. Chủ tịch Hội đồng thành viên .................................................................36
2.2.1.3. Tổng giám đốc công ty............................................................................37
2.2.1.4. Kiểm soát viên ........................................................................................39
2.2.2. Tổ chức quản lý công ty theo mô hình Chủ tịch công ty ..............................41
2.2.2.1. Chủ tịch công ty......................................................................................41
2.2.2.2. Tổng giám đốc công ty............................................................................43
2.2.2.3. Kiểm soát viên ........................................................................................44
2.2.3. Quản lý tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu .....................................................................................45
2.2.3.1. Tăng vốn điều lệ tại công ty ....................................................................45
2.2.3.2. Huy động vốn tại công ty ........................................................................46
2.2.3.3. Đầu tư vốn ra ngoài công ty ...................................................................47
2.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu ...........................................................................48
2.3.1. Quyền của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu.............................................................................................49
2.3.1.1. Quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp ..............49
2.3.1.2. Quyền tổ chức, quản lý công ty ...............................................................50
2.3.1.3. Quyền quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và đầu tư ..................52
2.3.1.4. Quyền quyết định các giải pháp thị trường .............................................53
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
2.3.1.5. Quyền giám sát hoạt động kinh doanh của công ty .................................54
2.3.2. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu .....................................................................................54
2.3.2.1. Nghĩa vụ đầu tư đủ vốn Điều lệ cho công ty............................................55
2.3.2.2. Nghĩa vụ tuân thủ Điều lệ công ty ...........................................................55
2.3.2.3. Nghĩa vụ về các khoản nợ và các tài sản khác ........................................55
2.3.2.4. Nghĩa vụ phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay,
cho vay của công ty .............................................................................................56
2.3.2.5. Nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của công ty ............57
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC
LÀM CHỦ SỞ HỮU....................................................................................................58
3.1. Thực trạng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn do nhà nước làm chủ
sở hữu tại Việt Nam..................................................................................................58
3.1.1. Thuận lợi ......................................................................................................58
3.1.2. Khó khăn.......................................................................................................60
3.2. Một số hạn chế và phương hướng hoàn thiện chế định công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu...........................................62
3.2.1. Hạn chế quy định về điều kiện ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh..............62
3.2.2. Hạn chế về cơ cấu tổ chức, quản lý trong công ty ........................................63
3.2.3. Hạn chế quy định về quyền và nghĩa vụ của sở hữu công ty........................65
3.3. Một số đề xuất kiến nghị về chế định công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà
nước làm chủ sở hữu ................................................................................................69
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước...............................................................69
3.3.2. Đối với các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu...70
KẾT LUẬN ..................................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp được xem là một trong những thành phần quan trọng trong nền kinh
tế quốc gia. Không một quốc gia nào có thể tồn tại mà không có sự hiện diện và phát
triển của các loại hình doanh nghiệp. Trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay,
thì vai trò, vị trí của các loại hình doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó trực tiếp tác
động đến nền kinh tế-xã hội của quốc gia, trong đó điển hình nhất là các doanh nghiệp
thuộc khu vực doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước có vai trò quan trọng
trong việc tăng thu nhập quốc dân, một trong số các mô hình doanh nghiệp nhà nước phải
nói đến hiện nay là mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu,
mô hình này hiện đang nắm giữ nhiều nguồn vốn của Nhà nước.
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu vừa thực hiện mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận, làm ăn có lời vừa đồng thời thực hiện các nhiệm vụ, và các chính
sách xã hội được Nhà nước giao. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhà nước nói chung cũng
như công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu nói riêng còn hoạt động
vì lợi ích công cộng như sản xuất, cung ứng các dịch vụ theo chính sách Nhà nước hoặc
các nhiệm vụ phục vụ an ninh quốc phòng. Hơn nữa, các doanh nghiệp còn có sức ảnh
hưởng đến các vấn đề về kinh tế - xã hội như giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, tăng thu nhập cho dân cư và xóa đói giảm nghèo.
Với vai trò và tầm quan trọng của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu đối với nền kinh tế xã hội nói trên, Đại Hội Đảng lần thứ VI (1986) Đảng và
Nhà nước ta đã khẳng định: “Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa”, từ đây đã tạo ra bước chuyển mới về sự phát triển của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ở nước ta. Bên cạnh đó, Nhà nước không
ngừng hoàn thiện các quy định liên quan đến Luật Doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện
thuận lợi và không còn sự phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác. Điều này thể hiện qua việc Quốc hội đã ban hành
hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật công ty, Luật Doanh nghiệp nhà
nước 1995, Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 và hiện tại là
Luật Doanh nghiệp 2005.
Mặc dù các quy định về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu hiện nay được áp dụng thống nhất theo Luật Doanh nghiệp 2005, bên cạnh đó Chính
phủ cũng ban hành nhiều văn bản pháp luật để đảm bảo cho công ty TNHH một thành
viên hoạt động tốt hơn và phát huy hết vai trò của mình. Song, những quy định này cũng
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 1
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
còn một số hạn chế nhất định cần được sửa đổi và hoàn thiện hơn. Đó cũng là lý do mà
đề tài “Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu” được lựa chọn và nghiên cứu trong thời gian vừa qua.
Để tìm hiểu và nghiên cứu tốt hơn về đề tài “Vấn đề pháp lý về công ty TNHH
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu”, người viết sẽ trình bày những vấn đề cơ
bản nhất về loại hình công ty TNHH một thành viên theo quy định của Luật Doanh
nghiệp 2005. Chính sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp công ty TNHH một thành
viên nói riêng và tất cả các loại hình doanh nghiệp nói chung đã mang lại những mục
tiêu, vai trò nhất định. Hơn nữa mô hình công ty TNHH một thành viên rất phù hợp với
điều kiện của nền kinh tế nhiều thành phần như nước ta hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là tìm hiểu về các vấn đề pháp lý của công ty TNHH một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Vì đó là sự cần thiết với mục đích vận dụng
những quy định của pháp luật vào thực tế, từ đó có thể phát hiện ra những mặt tích cực
cũng như những mặt hạn chế các quy định pháp luật, thực tiễn áp dụng và đưa ra phương
hướng hoàn thiện.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu.
Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài sẽ nghiên cứu các vấn đề pháp lý về công ty
TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Tập trung nghiên cứu và phân tích
các vấn đề pháp lý như: Thành lập, cơ cấu tổ chức cũng như quyền và nghĩa vụ của đại
diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp. Từ đó sẽ đưa ra những hạn chế và các
phương hướng hoàn thiện hơn đối với chế định về công ty TNHH một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thứ nhất, phương pháp phân tích Luật: Để làm rõ thêm các quy định của pháp
luật.
Thứ hai, phương pháp phân tích tổng hợp: Chủ yếu là phân tích các điều khoản
của luật nhằm đánh giá và nhìn nhận vấn đề theo quy định của pháp luật một cách toàn
diện và đầy đủ nhất.
Thứ ba, phương pháp nghiên cứu điển hình: Lựa chọn và nghiên cứu một số vấn
đề cụ thể, điển hình và từ đó rút ra kết luận mang tính bao quát.
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 2
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Thứ tư, phương pháp nghiên cứu so sánh: So sánh để đối chiếu và rút ra những
vấn đề đặc trưng của đề tài.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần lời nói đầu, phần kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo thì bài
viết gồm có ba chương chính:
Chương 1: Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu.
Chương 2: Một số vấn đề pháp lý về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Chương 3: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện chế định công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 3
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM
CHỦ SỞ HỮU
Để tìm hiểu về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, trước
tiên sẽ là khái quát chung các vấn đề về công ty TNHH một thành viên như khái niệm,
lịch sử hình thành, đặc điểm pháp lý cũng như vai trò của công ty. Thông qua đó, làm rõ
hơn về đặc điểm, vai trò cũng như quá trình hình thành pháp luật của Việt Nam về công
ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
1.1. Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty TNHH một thành viên được quy định khá cụ thể và chi tiết trong Luật
Doanh nghiệp hiện hành, đây cũng là mô hình doanh nghiệp đang khá phổ biến ở nước ta
hiện nay. Công ty TNHH một thành viên là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, vừa có
những đặc trưng của doanh nghiệp, vừa có những nét đặc thù của công ty TNHH. Bên
cạnh đó công ty TNHH một thành viên cũng mang những nét riêng.
1.1.1. Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Theo quy định tại Điều 2 của Luật Công ty năm 1990 (đã hết hiệu lực) thì: “Công
ty TNHH và công ty cổ phần, gọi chung là công ty, là doanh nghiệp trong đó các thành
viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào
công ty”. Theo đó, công ty TNHH ở giai đoạn này đồng nhất với khái niệm về công ty
nói chung, quy định pháp luật không có sự phân chia công ty TNHH thành các loại hình
cụ thể theo số lượng thành viên góp vốn của công ty như hiện nay.
Đến Luật Doanh nghiệp năm 1999, quy định về công ty TNHH được cụ thể hơn,
theo đó công ty TNHH được chia thành hai loại: Công ty TNHH một thành viên và công
ty TNHH hai thành viên trở lên. Khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 1999 (đã hết
hiệu lực) quy định:“Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghhiệp do
một tổ chức làm chủ sở hữu ( sau đây gọi chung là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp”. Như vậy, theo quy định của Luật Doanh nghiệp
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 4
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
năm 1999 thì pháp luật đã thừa nhận mô hình công ty TNHH một thành viên, nhưng chỉ
thừa nhận công ty TNHH một thành viên là tổ chức có tư cách pháp nhân1.
Theo như quy định hiện hành của Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì công ty TNHH
một thành viên được hiểu là: “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh
nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty);
chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ”.2 Từ quy định trên cho ta thấy, chủ sở hữu công ty TNHH một
thành viên có thể là tổ chức hoặc là cá nhân, nghĩa là ngoài tổ chức thì cá nhân cũng được
phép thành lập công ty TNHH một thành viên. Như vậy, cá nhân có thể thành lập công ty
TNHH một thành viên và chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. So với Luật Công ty năm 1990
và Luật Doanh nghiệp năm 1999 thì Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã có sự thay đổi
trong quy định về chủ sở hữu công ty. Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này là do các
yếu tố sau:
Một là, việc cho phép cá nhân có thể trở thành chủ sở hữu công ty TNHH một
thành viên sẽ mở rộng thêm quyền tự chủ kinh doanh, hạn chế được những rủi ro cho các
nhà đầu tư. Từ đó, số lượng người đầu tư và số lượng vốn huy động sẽ được tăng lên, tạo
điều kiện phát triển cho nền kinh tế trong nước.
Hai là, nhìn chung thì người Việt Nam vẫn có tâm lí thích làm chủ, tự mình trực
tiếp quản lý kinh doanh. Loại hình doanh nghiệp tư nhân đáp ứng được yêu cầu này, tuy
nhiên tính chịu trách nhiệm vô hạn là một bất lợi đối với các nhà đầu tư. Vì thế, việc cho
phép cá nhân thành lập công ty TNHH một thành viên sẽ giảm thiểu được rủi ro, tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho họ trong đầu tư, kinh doanh.
Ba là, hiện nay trên thực tế công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu là do
một cá nhân, một hay một vài thành viên khác tham gia chỉ là hình thức để phù hợp với
quy định của pháp luật. Ngoài ra, Luật Đầu tư 2005 cũng cho phép cá nhân người nước
ngoài thành lập công ty TNHH một thành viên ở nước ta.3 Như vậy, quy định cho cá
nhân được phép thành lập công ty TNHH một thành viên đã tạo được sự bình đẳng giữa
1
Điều 8 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Một tổ chức là pháp nhân được công nhận khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.”
2
Khoản 1, Điều 63 Luật Doanh nghiệp năm 2005
3
Khoản 1, Điều 21 Luật Đầu tư năm 2005.
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 5
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
nhà đầu tư là cá nhân trong nước và nhà đầu tư là cá nhân nước ngoài. Đây cũng là một
trong những biện pháp khuyến khích cá nhân đầu tư vào thị trường kinh doanh.4
Bốn là, kinh nghiệm quốc tế cho thấy một số quốc gia như Cộng hòa Liên bang
Đức, Đan Mạch, Thụy Điển, Cộng Hòa Séc… đã thừa nhận và cho phép cá nhân thành
lập và vận hành công ty TNHH một thành viên. Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới, nhất là sau khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), việc
tạo một mặt bằng pháp lí không quá cách biệt với các nước là điều cần thiết đối với Việt
Nam hiện nay.5
1.1.2. Lịch sử hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Trên thế giới
Xét về mặt lịch sử, mô hình công ty TNHH ra đời sau hơn mô hình công ty cổ
phần và càng muộn hơn so với các loại hình công ty đối nhân. Các công ty theo mô hình
của công ty TNHH chỉ thực sự xuất hiện ở cuối thế kỷ XIX và phát triển mạnh ở thế kỷ
XX. Công ty TNHH xuất hiện như là một sản phẩm của hoạt động lập pháp, khi các nhà
luật học của Đức đã sáng tạo ra mô hình công ty TNHH theo một đạo luật của công ty
vào năm 1982.6
Sự xuất hiện của mô hình công ty TNHH rất thích hợp cho loại hình kinh doanh ở
quy mô nhỏ và vừa. Bởi vì các mô hình công ty này vừa có yếu tố quan hệ nhân thân giữa
các thành viên như công ty đối nhân, vừa có tư cách pháp nhân và chế độ TNHH của các
thành viên như các công ty cổ phần. Vì thế mô hình này được ưa chuộng ở tất cả các
nước, tỷ lệ công ty TNHH trong tổng số các công ty thường chiếm tỷ lệ rất cao. Luật
pháp của các nước còn thừa nhận mô hình công ty TNHH một chủ, các công ty này vẫn
có khả năng tồn tại và phát triển, khi toàn bộ tài sản của công ty chuyển vào tay một
thành viên duy nhất và trở thành công ty do một người duy nhất làm chủ sở hữu.
Có thể thấy rằng công ty một chủ sở hữu không phải là công ty thực sự, bởi lẽ về
bản chất nó chính là doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, ở các nước nó vẫn được thừa nhận
do chế độ TNHH, nó tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh hạn chế rủi ro bằng cách chia
sẽ trách nhiệm cho nhiều người, thu hút các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn vào bất kì lĩnh
vực kinh tế nào có lợi cho gia đình và xã hội. Ngược lại, nếu phải chịu trách nhiệm vô
hạn thì họ không dám đầu tư, vì trong quá trình kinh doanh xảy ra rủi ro, bị thua lỗ, chủ
sở hữu doanh nghiệp sẽ đem tất cả tài sản mà họ có để chịu trách nhiệm với các khoản nợ
4
Nguyễn Hợp Toàn, Giáo trình Luật kinh tế, NXB. Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2008, tr.142.
Nguyễn Mai Hân, Bài giảng Luật thương mại 2, Khoa Luật – Đại học Cần Thơ, 2012, tr2.
6
Lê Minh Toàn. Những đều cần biết về doanh nghiệp dành cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp, NXB. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2003, tr16.
5
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 6
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
của công ty.7 Do đó, nhiều nhà đầu tư đã bỏ qua mô hình doanh nghiệp tư nhân, thay vào
đó họ chọn công ty TNHH làm mô hình kinh doanh cho mình.
Ở Việt Nam
Sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng, nước ta chỉ thừa nhận hai loại hình kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân đó là thành phần kinh tế quốc doanh và thành phần kinh tế
hợp tác xã.8 Nên các mô hình công ty tư nhân cũng như mô hình công ty TNHH không
có cơ hội hình thành và phát triển. Mãi đến năm 1986, Đảng ta đề ra đường lối xây dựng
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường dưới sự quản lí của Nhà
nước, với chính sách đó đã tạo cơ hội cho nhiều loại hình công ty ra đời. Nhằm đáp ứng
kịp thời tình hình chung của đất nước, ngày 21 tháng 12 năm 1990 Quốc hội đã thông
qua Luật Công ty, đây là bước chuyển quan trọng mở đầu cho quá trình đổi mới nền kinh
tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, sau một thời gian Luật
Công ty được đưa vào áp dụng đã bộc lộ những thiếu sót nhất định, chưa theo kịp sự phát
triển của nền kinh tế lúc bấy giờ.
Cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á năm 1997 đã làm ảnh hưởng không nhỏ
đến nền kinh tế Việt Nam, trong bối cảnh đó việc huy động và sử dụng hợp lí nguồn nhân
lực được Nhà nước ta đặt lên hàng đầu. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi và an toàn hơn cho
các nhà đầu tư, ngày 12 tháng 06 năm 1999 Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp
thay thế cho Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty. Nội dung của Luật Doanh
nghiệp 1999 có nhiều nét tiến bộ hơn, đây được xem là văn bản ghi nhận chi tiết và khá
đầy đủ về các loại hình doanh nghiệp trong đó có loại hình công ty TNHH một thành
viên cũng được đề cập khá chi tiết (quy định tại Mục 2 Chương 3 Luật Doanh nghiệp
1999). Công ty TNHH một thành viên là một loại hình doanh nghiệp mới được quy định
trong quá trình phát triển của thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm
1999 chỉ cho phép tổ chức mới có quyền thành lập công ty TNHH một thành viên.
Bước sang thế kỷ XXI, nền kinh tế nước ta có nhiều đổi mới, thu hút được nhiều
nhà đầu tư trong và ngoài nước, bên cạnh đó nền kinh tế nước ta cũng đứng trước nhiều
thách thức khi hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do nhận thấy được những quy định của
Luật Doanh nghiệp năm 1999 còn hạn chế, ngày 12 tháng 12 năm 2005 Quốc hội đã
thông qua Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế cho Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật
Doanh nghiệp Nhà Nước và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Luật Doanh nghiệp
năm 2005 quy định về việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của các loại hình
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Luật Doanh nghiệp năm 2005 có một điểm
7
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại – tập I ( tái bản lần 2 ), NXB. Công an nhân dân, Hà
Nội, 2007, tr.126.
8
Điều 18 Hiến pháp năm 1980.
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 7
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
mới nổi bật so với Luật Doanh nghiệp 1999 về công ty TNHH một thành viên là: Đối với
loại hình công ty TNHH một thành viên, Luật Doanh nghiệp năm 2005 cho phép cá nhân
có thể trở thành chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên. Việc quy định cá nhân có thể
trở thành chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên đã và đang đóng vai trò quan trọng
nhằm đa dạng hóa cơ cấu chủ sở hữu công ty của loại hình doanh nghiệp này. Bên cạnh
đó, việc quy định công ty TNHH một thành viên có chủ sở hữu là cá nhân sẽ tạo nên tính
minh bạch về chủ sở hữu công ty trong giai đoạn hiện nay.
Nhìn chung hiện nay mô hình công ty TNHH đang phát triển mạnh ở tất cả các
nước trên thế giới trong đó có Việt Nam, nó đã góp phần quan trọng cho việc làm đa
dạng hóa các loại hình doanh nghiệp, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển nền kinh
tế nước nhà. Công ty TNHH một thành viên tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mạnh dạng
đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, tạo điều kiện cho những người có số
vốn vừa và nhỏ có thể làm chủ được công ty để tạo ra lợi nhuận từ đồng vốn của mình.
Thực tế cho thấy mô hình công ty TNHH một thành viên đang rất phổ biến ở Việt Nam.
1.1.3. Đặc điểm pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty TNHH một thành viên có những đặc điểm pháp lý sau đây:
Thứ nhất, công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá
nhân làm chủ sở hữu. Trừ trường hợp tổ chức và cá nhân không được thành lập và quản
lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo Khoản 2 Điều 139 của Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Chủ sở hữu đồng thời là thành viên duy nhất chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như
các nghĩa vụ về tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ.10 Nghĩa vụ của
thành viên công ty là phải trả các khoản nợ của công ty được giới hạn trong phạm vi số
vốn đã cam kết vào công ty. Nếu thực hiện và đầy đủ cam kết góp vốn thì thành viên của
công ty không phải đem tài sản cá nhân của mình ra để thực hiện các nghĩa vụ về trả nợ
cũng như các nghĩa vụ tài sản khác của công ty phát sinh trong quá trình hoạt động.
9
Khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh
nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nah2 nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
10
Khoản 1, Điều 63 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 8
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Thứ hai, công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.11 Nghị định 43/2010/NĐ – CP về đăng kí
doanh nghiệp có hiệu lực ngày 1 tháng 6 năm 2010 quy định Giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và Giấy chứng nhận
đăng kí thuế của Doanh nghiệp.12 Công ty TNHH một thành viên được Luật Doanh
nghiệp công nhận có tư cách pháp nhân vì thỏa mãn được các điều kiện của một pháp
nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 là: Được thành lập một cách hợp pháp, có
cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác, chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó và nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Thứ ba, công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.13
Quy định này nhằm đảm bảo cho việc không phá vỡ cấu trúc về vốn của công ty TNHH,
từ đó sẽ đảm bảo được số lượng thành viên đặc thù của loại hình công ty này. Do vốn của
công ty TNHH một thành viên là một khối thống nhất khác với công ty cổ phần, còn vốn
của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau. Số lượng thành viên của công
ty cổ phần thì không hạn chế,14 trong khi đó số lượng thành viên của công ty TNHH
không được vượt quá 50 thành viên ở mô hình công ty TNHH hai thành viên trở lên.15
Mặc dù không được quyền phát hành cổ phần nhưng công ty TNHH một thành viên có
thể phát hành trái phiếu doanh nghiệp.16
Thứ tư, về chủ sở hữu. Theo quy định tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005,
thì mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và người nước ngoài đủ điều kiện thành lập doanh
nghiệp theo quy định thì đều có thể thành lập công ty TNHH một thành viên. Đặc thù là
một pháp nhân kinh tế nên công ty TNHH một thành viên sẽ có tài sản riêng, khối lượng
tài sản này tách biệt khỏi tài sản cá nhân của chủ sở hữu. Mỗi tổ chức, cá nhân khi thành
lập công ty TNHH một thành viên đều phải thực hiện thủ tục góp vốn để tạo sự tách biệt
giữa số vốn của công ty và số vốn của chủ sở hữu công ty.
Thứ năm, Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Chủ sở hữu công ty chỉ được
quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ
chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công
ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty. Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc
cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
11
Khoàn 2, Điều 63 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Khoản 2, Điều 3 Nghị định 43/2010/ NĐ - CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 về đăng ký doanh nghiệp.
13
Khoản 3, Điều 63 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
14
Điểm b, Khoản 11, Điều 77 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
15
Điểm a, Khoản 1, Điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
16
Xem Nghị định 90/2011/NĐ - CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
12
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 9
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng”.17 Đặc
điểm này gây ra hạn chế cho chủ sở hữu công ty. Vì khi muốn rút vốn ra khỏi công ty chủ
sở hữu công ty không được quyền rút vốn trực tiếp, mà phải thông qua hình thức chuyển
nhượng vốn điều lệ cho tổ chức và cá nhân khác. Do đó nếu không thông qua hình thức
trên thì số vốn điều lệ của công ty vẫn giữ nguyên giá trị như ban đầu.
Thứ sáu, công ty TNHH một thành viên không được giảm vốn điều lệ.18 Đây là
quy định chung mang tính chất đặc thù, cũng như bắt buộc đối với mô hình công ty
TNHH, quy định này giúp hạn chế việc chủ sở hữu công ty rút vốn ra khỏi công ty để
trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình, đây cũng là cách bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ
góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh minh bạch. Trong mô hình công ty
TNHH một thành viên, mặc dù công ty và chủ chủ sở hữu là hai chủ thể độc lập, nhưng
trên thực tế, sự chi phối của chủ sở hữu với công ty là rất lớn. Do vậy, nếu chủ sở hữu
công ty được giảm vốn điều lệ sẽ dễ dẫn đến trường hợp chủ sở hữu công ty tẩu tán tài
sản công ty. Việc quy định công ty TNHH một thành viên không được giảm vốn điều lệ
nhằm khắc phục vấn đề này.19
1.1.4. Những ưu thế của mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Lợi thế của việc tổ chức kinh doanh dưới mô hình công ty TNHH một thành viên
là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của
công ty. Việc thành lập công ty TNHH một thành viên cho phép cá nhân được hưởng chế
độ hữu hạn trong phần vốn họ bỏ vào công ty. Điều này làm khuyến khích các cá nhân
tham gia kinh doanh do giới hạn được rủi ro trong kinh doanh, chỉ giới hạn vào phần vốn
góp chứ không phải là tất cả tài sản của họ như doanh nghiệp tư nhân, đây thực sự là một
lợi thế cho những ai muốn thành lập công ty TNHH một thành viên.
Một lợi thế lớn về mặt thực tế cũng như tâm lí đó là người Việt Nam nói chung
chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý chung với nhiều người, trong khi vốn ít, họ thích
kinh doanh một mình nhưng ngại chịu trách nhiệm vô hạn. Vì vậy mà mô hình công ty
TNHH một thành viên rất thích hợp đối với những nhà đầu tư vừa và nhỏ, đáp ứng được
nhu cầu phân tán rủi ro trong đầu tư của người Việt Nam. Đây là mô hình lý tưởng để lựa
chọn cho việc kinh doanh đối với quy mô vừa và nhỏ. Do có cơ cấu tổ chức và quản lý
đơn giản, phù hợp với các đối tượng có ít vốn và quy mô kinh tế vừa phải. Đặc biệt là lí
tưởng đối với các cá nhân muốn kinh doanh độc lập nhưng lại muốn hưởng chế độ trách
nhiệm hữu hạn.
17
Khoản 1, Điều 66 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Khoản 1, Điều 76 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
19
Nguyễn Việt Khoa, Từ Thanh Thảo, Quyền tự do kinh doanh trong các quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn
theo luật doanh nghiệp 2005, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 3(275), 2011, tr49 - tr56,
tr56.
18
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 10
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
1.1.5. Vai trò kinh tế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty TNHH một thành viên ra đời là vì mục đích thu lợi nhuận. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế hàng nhiều thành phần thì mô hình công ty TNHH cũng góp phần
không ít vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cùng với vai trò này đã và đang
góp phần tăng trưởng cho nền kinh tế nói chung và góp phần tăng thu nhập vào nền kinh
tế quốc dân. Doanh nghiệp vừa thực hiện nghĩa vụ xã hội đồng thời thực hiện các hoạt
động kinh tế để tìm kiếm lợi nhuận và thực hiện các chính sách của Nhà nước được giao.
Mặc dù biết rằng loại hình công ty TNHH mới xuất hiện trong thời gian gần đây, được
ghi nhận trong Luật Doanh nghiệp năm 1999 và tiếp tục được ghi nhận trong Luật Doanh
nghiệp năm 2005. Song trong mỗi giai đoạn khác nhau, công ty TNHH một thành viên
cho thấy vai trò khác nhau đối với nền kinh tế cũng như xã hội của nước ta.
Luật Doanh nghiệp năm 2005 cho phép cá nhân có quyền thành lập công ty và làm
chủ sở hữu công ty. Điều này có vai trò quan trọng nhằm đa dạng hóa cơ cấu của chủ sở
hữu của loại hình doanh nghiệp này vì (trước đây chỉ có chủ sở hữu là tổ chức). Bên
cạnh đó, việc quy định công ty TNHH một thành viên là cá nhân sẽ tạo nên tính minh
bạch về chủ sở hữu trong công ty hiện nay.
Công ty TNHH một thành viên có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng nền
kinh tế, trong giai đoạn hiện nay thì mô hình công ty TNHH một thành viên rất phù hợp
với cá nhân, tổ chức lựa chọn để phát triển kinh tế đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của
đất nước. Nếu xét từ năm 1986, thì nền kinh tế nước ta có đặc điểm là nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp với hai thành phần kinh tế là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập
thể, hầu như thành phần kinh tế tư nhân không phát triển trong giai đoạn này. Do đó ở
thời kì này, các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH một thành viên nói riêng
không được phổ biến ở nước ta. Từ khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương đổi mới, cộng
thêm có sự ra đời của Luật Doanh nghiệp đã tạo điều kiện rất lớn cho sự phát triển của
doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH nói riêng. Công ty TNHH một thành viên đã
góp phần sản xuất của cải vật chất cho xã hội, của cải vật chất không ngừng tăng cao và
ngày càng đáp ứng tốt hơn về nhu cầu đời sống của nhân dân.
Ngoài ra, chính nhờ vào sự tự chủ của chủ sở hữu trong việc tự do lựa chọn ngành
nghề kinh doanh nào mà mình cảm thấy phù hợp với năng lực cũng như là điều kiện mà
chủ sở hữu sẵn có, trừ ngành nghề mà pháp luật cấm. Việc tự do lựa chọn ngành nghề
kinh doanh đã tạo điều kiện cho việc thành lập công ty TNHH một thành viên thêm
phong phú đa dạng, từ đó thúc đẩy việc phát triển nhiều lĩnh vực khác nhau như thương
mại, dịch vụ, nông nghiệp, lâm nghiệp… Nhờ đó, việc đầu tư với nhiều lĩnh vực khác
nhau của công ty TNHH một thành viên đã góp phần lớn vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đất nước. Nếu như trước đây nền kinh tế nước ta phụ thuộc vào nông nghiệp thì ngày
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 11
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
nay, với tốc độ phát triển kinh tế đất nước thì các lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch
vụ cũng đã và đang phát triển mạnh.
Tác động lớn không kém phần quan trọng của công ty TNHH một thành viên là
giải quyết được số lượng lớn việc làm cho tầng lớp dân cư, góp phần vào việc tăng thu
nhập cho người lao động. Xét về điểm này thì công ty TNHH đã góp phần tạo công ăn
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp ở nước ta
hiện nay. Công ty TNHH một thành viên đã góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy phát triển công nghiệp, các ngành thương mại dịch vụ cùng
phát triển, thúc đẩy nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển và có thể cạnh trạnh với các
nước trong khu vực và thế giới.
Không thể phủ nhận một điều rằng mô hình công ty TNHH một thành viên đóng
vai trò quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế của nước ta hiện nay, nếu thiếu đi mô
hình công ty TNHH một thành viên thì nền kinh tế nước ta có thể sẽ kém hoàn thiện và
nhạt nhẽo. Có thể thấy, công ty TNHH một thành viên ngày càng chứng tỏ được vai trò
cũng như tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay.
1.2. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được áp dụng thống
nhất với Luật Doanh nghiệp 2005. Mặc dù Luật Doanh nghiệp 2005 quy định chi tiết về
công ty TNHH một thành viên, tuy nhiên do bản chất công ty TNHH một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu vẫn thuộc khu vực doanh nghiệp nhà nước. Nên ngoài Luật
Doanh nghiệp, công ty còn chịu sự điều chỉnh các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1.2.1. Định nghĩa công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Ở Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) bắt đầu được phát triển từ năm
1948, theo sắc lệnh số 104-SL do chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành ngày 01 tháng 01
năm 1948, doanh nghiệp lúc bấy giờ gọi là doanh nghiệp quốc gia. Điều 2 của sắc lệnh
ghi nhận: “Doanh nghiệp quốc gia là một doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của quốc gia
và do quốc gia điều khiển”.
Điều 1 Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 (đã hết hiệu lực) định nghĩa
DNNN như sau: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao”. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách
pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Điều này được hiểu là DNNN
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 12
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
sẽ do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. Cũng theo luật này, DNNN nước tồn tại dưới
các hình thức như: Doanh nghiệp độc lập, tổng công ty, doanh nghiệp thành viên của
tổng công ty. Tuy nhiên, thời điểm này chưa có định nghĩa nào cụ thể về công ty TNHH
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Các DNNN được tổ chức theo mô hình
quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp thuộc tư nhân.
Đến năm 2003, quan niệm trên đã thay đổi, Luật Doanh nghiệp nhà nước năm
2003 (đã hết hiệu lực) ghi nhận: “ Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà
nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần vốn góp chi phối, được tổ chức dưới
hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn”.20 Như vậy,
so với Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995, thì định nghĩa DNNN theo Luật Doanh
nghiệp nhà nước năm 2003 có một số thay đổi như nội dung rộng hơn. Bao gồm không
chỉ doanh nghiệp 100% sở hữu nhà nước, mà cả DNNN nắm cổ phần hay có phần góp
vốn chi phối, loại hình doanh nghiệp cũng đa dạng hơn, bao gồm cả công ty TNHH (công
ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên) và công ty cổ phần.
Theo đó, công ty TNHH một thành viên được ghi nhận như sau: “Công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của
Luật doanh nghiệp”.21 Như vậy, Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 đã quy định rõ
công ty TNHH một thành viên là công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở thời điểm này vẫn còn chưa có sự thống nhất
trong việc áp dụng Luật Doanh nghiệp giữa các DNNN và các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác.
Ngày 29 tháng 11 năm 2005 Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp năm 2005,
có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2006. Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã thống
nhất các quy định về thành lập và quản lý các doanh nghiệp, gần như không còn sự phân
biệt giữa doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hay sở hữu tư nhân về phương diện tổ
chức quản trị. Từ các quy định trên có thể định nghĩa công ty TNHH một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu là doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Nhà
nước là chủ sở hữu đối với công ty TNHH một thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn
điều lệ. Tuy nhiên, Nhà nước không phải là chủ thể trực tiếp quản lý, điều hành tại doanh
nghiệp mà thông qua cơ chế ủy quyền, đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các doanh
nghiệp.
20
21
Điều 1, Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003.
Khoản 3, Điều 3 Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003.
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 13
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
1.2.2. Đặc điểm của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Nhìn chung, công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu có
những đặc điểm chung của loại hình công ty TNHH một thành viên theo quy định của
Luật Doanh nghiệp 2005. Tuy nhiên, về bản chất thì công ty còn có những đặc điểm khác
so với các loại hình doanh nghiệp, điển hình nhất là đặc điểm về chủ sở hữu công ty, về
vốn của công ty và mục tiêu hoạt động của công ty.
1.2.2.1. Đặc điểm của chủ sở hữu công ty
Theo quy định hiện hành của Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì: “Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở
hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ”.22 Theo đó, chủ sở hữu
doanh nghiệp có thể là tổ chức (có tư cách pháp nhân) hoặc có thể là cá nhân.
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước đầu tư vốn nên nó thuộc sở hữu Nhà
nước, Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Nhà nước là chủ sở hữu nên không có chủ
sở hữu là cá nhân, tuy nhiên Nhà nước sẽ không trực tiếp quản lý mà giao cho Bộ, Uỷ
ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại công ty. Nhà nước giao vốn cho
doanh nghiệp và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc bảo toàn và
phát triển số vốn mà Nhà nước giao cho để duy trì khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp. Tất cả các DNNN đều chịu sự quản lý trực tiếp của một cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền theo sự phân cấp của Chính phủ. Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất, sẽ thống nhất quản lý và thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với những DNNN
và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
Theo đó, Chính phủ sẽ trực tiếp thực hiện hoặc phân công cho Thủ tướng Chính
phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là Bộ), phân cấp cho
Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND), thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND
cấp tỉnh), giao cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người đại diện thực hiện
các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước.23 Chính phủ có trách nhiệm
ban hành các quy định, tạo khung pháp lý thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước như thành lập và tổ chức lại công ty, bổ nhiệm các chức danh quản
lý, quy chế quản lý tài chính. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, quy định thực hiện
các sản phẩm, dịch vụ thiết yếu của nền kinh tế, quy định chế độ giám sát, kiểm tra, thanh
tra, quy định tiêu chí đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất - kinh doanh.v.v.
22
Khoản 1, Điều 63 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Điều 4 Nghị định 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp.
23
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 14
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện bốn quyền quan trọng của chủ sở hữu,
chủ yếu liên quan đến những quyết sách mang tính chiến lược phát triển dài hạn trong
hoạt động của doanh nghiệp như: quyết định thành lập, tổ chức lại, mức vốn điều lệ và
thay đổi vốn điều lệ, bổ nhiệm nhân sự, phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất và kế
hoạch đầu tư năm năm.v.v.
Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh là cấp trên trực tiếp đại diện của chủ sở hữu Nhà
nước tại công ty. Thực hiện các quyền, trách nhiệm về quyết định thành lập, mục tiêu,
nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh đối với công ty con 100% vốn của tổng công ty Nhà
nước, công ty thuộc Bộ, UBND tỉnh sau khi trình và được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án. Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá
trình hoạt động của công ty, đối với công ty thuộc Bộ thì phải thỏa thuận với Bộ Tài
chính. Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển năm năm,
chủ trương góp vốn, tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác, chủ trương
vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty.v.v.
Do vai trò, phạm vi của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu mang đủ các đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội, nên việc quản lý của chủ sở hữu Nhà
nước đối với doanh nghiệp sẽ có những đặc thù riêng khác với các doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế khác.24 Theo quy định của pháp luật, vốn và tài sản của Nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp là thuộc sở hữu toàn dân.25 Nhà nước là người đại diện thực hiện
quyền chủ sở hữu đối với số vốn và tài sản này, thực hiện việc quản lý và sử dụng theo
mục tiêu và nhiệm vụ của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu và lợi ích chung của quốc gia và xã
hội. Xét trên giác độ đó, hành động đầu tư này mang bản chất của đầu tư công, nên đòi
hỏi hoạt động quản lý, giám sát vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp cũng
phải là quản lý đầu tư công, giám sát công. Như vậy, công ty TNHH một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu quản lý theo mô hình quản lý tập trung, Nhà nước là chủ sở
hữu đối với doanh nghiệp, Chính phủ sẽ là cơ quan thống nhất quản lý và trực tiếp thực
hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu.
Có thể thấy rằng, thực tế Chính phủ không thể trực tiếp quản lý hoạt động của
hàng ngàn DNNN nói chung cũng như công ty TNHH một thành viên nói riêng, nên sẽ
ủy quyền cho các Bộ, phân cấp cho UBND các tỉnh thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở
hữu tại doanh nghiệp. Thủ tướng cũng không thể trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của
24
Cơ quan của Bộ Tài Chính, Nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ chủ sở hữu, góp phần đẩy mạnh tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước, 2014, Lưu Đức Tuyên, [ ngày truy cập 7-92014].
25
Điều 17 Hiếp pháp năm 1992.
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 15
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
chủ sở hữu đối với hàng chục tổng công ty nhà nước nên lại ủy quyền cho các bộ, UBND
các tỉnh tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc có quá nhiều đầu mối thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu đã dẫn đến hệ quả thực tế là quản lý không hiệu quả, mỗi cơ
quan làm một phần, không có ai chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện, dẫn tới tình trạng
“cha chung không ai khóc” kéo dài, không có hồi kết.26
Hiện nay, cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu của Nhà nước tại các công ty TNHH
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, vẫn chưa tách bạch rõ ràng giữa quản lý
của chủ sở hữu với quản lý Nhà nước với tư cách là cơ quan công quyền quản lý chung
đối với các loại hình doanh nghiệp. Trong tương lai cần có những quy định mới nhằm
nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại doanh nghiệp, để doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn.
1.2.2.2. Đặc điểm về vốn của Nhà nước tại công ty
Vốn của doanh nghiệp là cơ sở vật chất, tài chính quan trọng nhất để doanh nghiệp
triển khai các hoạt động kinh doanh. Vốn điều lệ theo định nghĩa của Luật Doanh nghiệp
năm 2005 thì đó là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một
thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty. 27 Đối với công ty TNHH một thành
viên thì vốn điều lệ được hiểu là tổng giá trị số vốn do chủ sở hữu đã góp hoặc cam kết
góp trong thời gian cụ thể được ghi vào Điều lệ công ty. 28 Như vậy, vốn điều lệ của công
ty TNHH một thành viên được xác định khi chủ sở hữu công ty cam kết hoặc góp vốn.
Tuy nhiên, theo quy định mới dành cho công ty TNHH một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu, khi thành lập phải có mức vốn điều lệ không thấp hơn 100 tỷ
đồng.29 Theo quy định trên có thể thấy khi các doanh nghiệp thành lập bắt buộc phải có
vốn điều lệ là 100 tỉ đồng, Nhà nước đã quy định cụ thể mức trần khi thành lập doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh những ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn
pháp định thì ngoài điều kiện quy định nêu trên, vốn điều lệ của công ty TNHH một
thành viên khi thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành,
nghề kinh doanh đó. Đối với công ty TNHH một thành viên hoạt động trong một số
ngành, lĩnh vực, địa bàn đặc thù hoặc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
26
Tạp chí cộng sản, Nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước, Đỗ Mai Thành,
Phạm Mai Ngọc, [ngày
truy cập 15-10-2014].
27
Khoản 6, Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005.
28
Khoản 2, Điều 6 Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2010 về hướng dẫn chi tiết thi hành một số
điều của Luật Doanh nghiệp.
29
Khoản 1, Điều 6 Nghị định 172/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 về thành lập, tổ chức lại, giải thể công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
là công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 16
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
thì vốn điều lệ có thể thấp hơn mức quy định nêu trên nếu có ý kiến chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ. 30
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Nhà nước đầu tư
100% vốn nên nó thuộc sở hữu Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp là một bộ phận của
tài sản Nhà nước. Nhà nước giao vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn mà Nhà nước giao. Thực tế
trong những năm qua, nhiều DNNN nói chung chỉ tập trung vốn đầu tư vào nhiều lĩnh
vực kinh doanh khác nhau ngoài ngành nghề kinh doanh chính với tham vọng trở thành
các Tập đoàn, Tổng Công ty đa ngành nghề, đa lĩnh vực. Theo số liệu thống kê, tính đến
cuối năm 2011, các DNNN nói chung đã đầu tư ngoài ngành gần 23.744 tỷ đồng chủ yếu
tập trung đầu tư vào các ngành chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng, bất động sản. Khi nền
kinh tế có dấu hiệu suy thoái, thị trường bất động sản trầm lắng, thị trường chứng khoán
giảm mạnh, những ảnh hưởng này sẽ tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp.31
Do đó, để tăng cường việc quản lý đầu tư vốn Nhà nước vào các doanh nghiệp,
ngày 11 tháng 7 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 71/2013/NĐ-CP về đầu
tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Theo đó, vốn Nhà nước tại các DNNN là vốn đầu tư
trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các quỹ tập trung của Nhà nước khi thành lập doanh
nghiệp và bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản phải nộp ngân sách
được trích để lại, nguồn Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp và các tài sản khác theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao cho
doanh nghiệp.32
Nguyên tắc đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp được quy định rất cụ thể như:
Đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp để tạo ra ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, đảm bảo phục vụ quốc phòng, an ninh, thực hiện
điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô mang tính chiến lược trong từng giai đoạn.
Đầu tư vốn vào doanh nghiệp phải đúng mục tiêu, có hiệu quả, phù hợp với từng dự án
đầu tư và phải thực hiện công khai, minh bạch. Đầu tư vốn nhà nước phải thực hiện đúng
quy định của pháp luật, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, tránh dàn trải, lãng phí, thất
30
Khoản 2,3, Điều 6 Nghị định 172/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 về thành lập, tổ chức lại, giải thể
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
31
Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng, Một số quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính
đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ, Võ Thị Nữ,
[ngày truy cập 16-10-2014].
32
Khoản 2, Điều 3 Nghị định 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 17
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân
Vấn đề pháp lý về công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
thoát.v.v. Chính phủ kỳ vọng các DNNN đặc biệt là các Tập đoàn, Tổng Công ty nhà
nước, công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu sẽ hoạt động ngày
càng hiệu quả hơn trong phạm vi ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt nhà nước cần nắm giữ,
tránh trường hợp đầu tư dàn trải và gây thất thoát nguồn vốn Nhà nước.
1.2.2.3. Đặc điểm về mục tiêu hoạt động của công ty
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu là một tổ chức được
thành lập với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Hoạt động theo các mục tiêu, nhiệm vụ và
ngành, nghề kinh doanh do chủ sở hữu công ty giao, bao gồm nhóm ngành, nghề kinh
doanh chính, nhóm ngành, nghề kinh doanh có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh
chính.33 Các công ty đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển các
nhóm ngành, nghề kinh doanh như kết cấu hạ tầng như hạ tầng giao thông, hạ tầng nông
nghiệp và nông thôn, năng lượng, thông tin liên lạc, hạ tầng đô thị, cũng như xây dựng
nhiều công trình phục vụ an ninh, quốc phòng, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội.
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ là loại hình
doanh nghiệp đặc thù với hai đặc trưng cơ bản có liên quan với nhau, đó là vốn doanh
nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước (sở hữu toàn dân) và chủ sở hữu chính là Nhà nước.
Chính vì vậy, ngoài việc phải tạo ra lợi nhuận từ các khoản đầu tư từ nguồn vốn của Nhà
nước, còn phải thực hiện những sứ mệnh riêng phục vụ các lợi ích kinh tế - xã hội khác.34
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chức năng kinh tế của Nhà nước không mất đi, tuy
nhiên Nhà nước hướng đến mục tiêu định hướng, tác động và điều tiết nền kinh tế trên cơ
sở chính sách, pháp luật và các công cụ quản lý vĩ mô nhất định.
Với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công
cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình xây
dựng nền kinh tế thị trường của Việt Nam. Do đó, công ty TNHH một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu ngoài mục tiêu tiềm kiếm lợi nhuận, quá trình sản xuất-kinh doanh
còn gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu chính trị-xã hội. Các doanh nghiệp luôn
được coi là công cụ chủ yếu để Nhà nước thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô,
ứng phó mỗi khi có những biến động tiêu cực của thị trường, đặc biệt trong thời kỳ khủng
khoảng kinh tế thế giới nhằm kiềm chế lạm phát. Không chỉ vậy, các doanh nghiệp cũng
được coi là lực lượng cần thiết, chủ yếu của Nhà nước để thực hiện các chính sách an
sinh xã hội như cung cấp những dịch vụ công thiết yếu, tham gia cứu đói, cứu trợ cho các
33
Xem Khoản 1, Điều 4 ĐIỀU LỆ MẪU ban hành kèm theo Nghị định 19/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014
về ban hành Điều lệ mẫu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
34
Nguyễn Duy Long, Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, quyết liệt trong hành động, Tạp chí tài chính, Bộ Tài
Chính, Số 2 (568), 2012, tr 46 - tr49, tr 48.
GVHD: TS. Cao Nhất Linh
Trang 18
SVTH: Huỳnh Lý Huyền Trân