Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.82 KB, 68 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2011 - 2015

Đề tài:

TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ

Giảng viên hƣớng dẫn:
Th.S VÕ DUY NAM

Sinh viên thực hiện:
QUÁCH VĂN TÒNG

Bộ môn: Luật Hành chính

Mã số sinh viên: 5117356
Lớp: Luật Hành chính – Khóa 37
Cần Thơ, 11/2014


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
Cần Thơ, ngày … tháng… năm 2014
Giảng viên hƣớng dẫn


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………
Cần Thơ, ngày … tháng… năm 2014
Hội đồng phản biện


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 8
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................... 8
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu ......................................................... 9
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................... 9
5. Kết cấu luận văn ........................................................................................................ 9

CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC ............................................................................... 10
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ ................................................. 10
1.1.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý ................................................................... 10
1.1.2. Khái niệm trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức ............................. 10
1.1.2.1. Trách nhiệm chủ động của cán bộ, công chức ....................................... 10
1.1.2.2. Trách nhiệm bị động của cán bộ, công chức .......................................... 10
1.1.3. Đặc điểm trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức ............................... 10
1.1.4. Các dạng trách nhiệm pháp lý ..................................................................... 11
1.1.5. Công vụ và hoạt động công vụ ..................................................................... 12

1.1.6. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức .................................................. 12
1.1.6.1 Khái quát về quy định cán bộ, công chức................................................ 12
1.1.6.2. Khái niệm, đặc điểm của cán bộ, công chức .......................................... 13
1.1.6.2.1. Cán bộ ............................................................................................... 13
1.1.6.2.2. Công chức ........................................................................................... 14
1.1.6.3. Đặc điểm hoạt động công vụ của cán bộ, công chức ............................ 16
1.1.6.4. Nguyên tắc hoạt động công vụ của cán bộ, công chức ......................... 16
1.1.6.5. Quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong công vụ ............... 17


1.1.7. Mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức với trách
nhiệm chính trị, trách nhiệm xã hội............................................................................... 20
1.1.7.1. Mối quan hệ trách nhiệm pháp lý của cán bộ với trách nhiệm chính
trị ............................................................................................................................ 20
1.1.7.2. Mối quan hệ trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức với trách
nhiệm xã hội ........................................................................................................... 21

CHƢƠNG 2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM
PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ......................................... 23
2.1. TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ................................................................................. 23
2.1.1. Khái niệm trách nhiệm hình sự ....................................................................... 23
2.1.2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự ............................................................................. 23
2.1.3. Đặc điểm trách nhiệm hình sự .............................................................................. 26
2.1.4. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm hình sự ............................................................. 28
2.2. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH ....................................................................... 29
2.2.1. Khái niệm trách nhiệm hành chính ................................................................. 29
2.2.2. Đặc điểm trách nhiệm hành chính .................................................................. 30
2.2.3. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm hành chính ....................................................... 31
2.2.4. Các hình thức xử lý trách nhiệm hành chính .................................................. 35
2.2.5. Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử lý vi phạm trách nhiệm hành

chính .................................................................................................................................. 36
2.2.6. Thẩm quyền quy định và xử phạt trách nhiệm hành chính ............................. 36
2.2.7. Thủ tục xử lý vi phạm trách nhiệm hành chính ............................................... 37
2.3. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT ............................................................................. 38
2.3.1. Khái niệm trách nhiệm vật chất ..................................................................... 38
2.3.2. Đặc điểm trách nhiệm vật chất ....................................................................... 39
2.3.3. Nguyên tắc trách nhiệm vật chất ..................................................................... 39
2.3.4. Hình thức của trách nhiệm vật chất ................................................................ 40


2.3.5. Thủ tục xử lý trách nhiệm vật chất .................................................................. 41
2.4. TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT ................................................................................ 43
2.4.1. Khái niệm trách nhiệm kỷ luật ........................................................................ 43
2.4.2. Đặc điểm trách nhiệm kỷ luật ......................................................................... 43
2.4.3. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm kỷ luật ............................................................. 44
2.4.4. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật ..................................................................... 47
2.4.4.1. Thời hiệu xử lý trách nhiệm kỷ luật ........................................................ 47
2.4.4.2. Thời hạn xử lý trách nhiệm kỷ luật ......................................................... 47
2.4.5. Các hình thức xử lý trách nhiệm kỷ luật ........................................................ 48
2.4.5.1. Các hình thức xử lý kỷ luật cán bộ ......................................................... 48
2.4.5.2. Các hình thức xử lý kỷ luật công chức ................................................... 49
2.4.6. Thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật ............................................................... 51
2.4.6.1. Thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật cán bộ .......................................... 51
2.4.6.2. Thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật công chức..................................... 51
2.4.7. Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức .......................................................... 52
2.4.7.1. Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ .................................................................... 52
2.4.7.2. Thủ tục xử lý kỷ luật công chức .............................................................. 52

CHƢƠNG 3 THỰC TIỄN TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN
BỘ CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ .................. 54

3.1. THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ .............................................................................

54

3.3.1. Ban hành văn bản pháp luật cụ thể áp dụng cho trách nhiệm pháp lý đối
với cán bộ, công chức ........................................................................................................ 59
3.3.2. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm soát thường xuyên nhằm phát hiện
những sai phạm, kết hợp sự phối hợp giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước trong công
tác phòng, chống vi phạm của cán bộ, công chức............................................................. 59


3.3.3. Nâng cao chất lượng trình độ và chất lượng cuộc sống cán bộ, công chức .. 60
3.3.4. Trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức ................................................................. 61
3.3.5. Nâng cao ý thức đạo đức công vụ của cán bộ, công chức .............................. 62
3.3.6. Nghiêm khắc xử lý cán bộ, công chức vi phạm trách nhiệm pháp lý.............. 62

KẾT LUẬN ........................................................................................... 64


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động công vụ là hoạt động mang tính phức tạp và quan trọng, đòi hỏi phải
có sự phối hợp đồng bộ, sự nhất quán cao giữa cá nhân cán bộ, công chức, giữa các cơ
quan Nhà nƣớc với nhau trong hoạt động công vụ. Trong đó lực lƣợng cán bộ, công
chức là chủ thể giữ vai trò chủ đạo, điều phối và tham gia đến tất cả các hoạt động
quản lý Nhà nƣớc. Với vai trò quan trọng nhƣ vậy bắt buộc cán bộ, công chức phải có
trách nhiệm pháp lý rõ ràng, đảm bảo đƣợc phƣơng hƣớng, mục tiêu của Nhà nƣớc đã
đề ra là phục vụ nhân dân, lợi ích quốc gia, đảm bảo kỷ cƣơng, tính pháp chế của Nhà
nƣớc xã hội chủ nghĩa từ đó tạo niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nƣớc.

Thực tế cho thấy, thành tựu khoa học pháp lý ở nƣớc ta nói chung và quy định về
trách nhiệm pháp lý về quy định hoạt động công vụ của cán bộ, công chức nói riêng đã
đạt đƣợc thành tựu đáng kể. Hiện nay đa số cán bộ, công chức thực hiện tốt trách
nhiệm pháp lý khi thi hành công vụ nhƣng bên cạnh đó có một bộ phận nhỏ cán bộ,
công chức thoái hóa biến chất, tham nhũng, hách dịch, mất dân chủ, vô kỷ luật, vô
trách nhiệm, làm việc tắc trách, năng lực kém. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả chế độ công vụ phải tiến hành đồng thời với việc hoàn thiện pháp luật về cán
bộ, công chức, công vụ, nhất là về trách nhiệm của cán bộ, công chức trong hoạt động
công vụ.
Từ lý do đó ngƣời viết chọn nghiên cứu đề tài “Trách nhiệm pháp lý của cán bộ,
công chức trong hoạt động công vụ ” làm luận văn tốt nghiệp cử nhân luật năm 2014
– 2015.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở tìm hiểu văn bản pháp luật về cán bộ, công chức và một số bài viết,
sách, báo… Từ đó ngƣời viết nghiên cứu sâu hơn về trách nhiệm pháp lý của cán bộ,
công chức trong hoạt động công vụ. Ngƣời viết nghiên cứu đề tài nhằm mục đích làm
rõ khái niệm, đặc điểm về hoạt động công vụ, làm rõ các dạng trách nhiệm pháp lý của
cán bộ, công chức và mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý của công chức với các
dạng trách nhiệm xã hội khác.
Nêu lên thực trạng vi phạm về trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức ở nƣớc
ta hiện nay, xác định những nguyên nhân mặt hạn chế của thực trạng đó. Kiến nghị các
giải pháp hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức cả về quy định pháp
luật và tổ chức.
Đề tài nghiên cứu còn với mục đích góp phần nhỏ giúp các khóa sau tham khảo.


3. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
Do mục đích của vấn đề nghiên cứu, ngƣời viết chỉ tập trung nghiên cứu trách
nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức ở khía cạnh trách nhiệm tiêu cực đối với chủ thể
chịu trách nhiệm là cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ. Đối tƣợng nghiên cứu

của đề tài là trách nhiệm pháp lý trong hoạt động công vụ mà cán bộ, công chức thực
hiện.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối với phƣơng pháp luận ngƣời viết chọn phép duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác – Lênin làm hệ quy chiếu.
Đối với phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc quy định ở pháp luật nên ngƣời viết sử
dụng các biện pháp thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh và phân tích quy định
của pháp luật để làm rõ trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức trong hoạt động
công vụ.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn đƣợc trình bày gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận, trong đó phần nội dung bao gồm ba chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về cán bộ, công chức
Chương 2: Quy định pháp luật về các dạng trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công
chức
Chương 3: Thực tiễn trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức trong hoạt động
công vụ


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
1.1.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là quan hệ pháp luật giữa Nhà nƣớc và chủ thể vi phạm
pháp luật, chủ thể vi phạm pháp luật phải chịu những hậu quả pháp lý, những biện
pháp cƣỡng chế mang tính trừng phạt, răn đe theo quy định chế tài của Nhà nƣớc.
1.1.2. Khái niệm trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức
Khái niệm về trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức khá phổ biến, có nhiều

quan điểm để định nghĩa về trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức và ngƣời viết
đã đúc kết lại thành hai khái niệm cụ thể đó là: trách nhiệm chủ động của cán bộ,
công chức và trách nhiệm bị động của cán bộ, công chức.
1.1.2.1. Trách nhiệm chủ động của cán bộ, công chức
Trách nhiệm chủ động của cán bộ, công chức là nghĩa vụ mà cơ quan, cá nhân
cán bộ, công chức phải thực hiện trƣớc Nhà nƣớc, nhân dân trên cơ sở quy định của
pháp luật và các nguyên tắc trong quản lý Nhà nƣớc.
1.1.2.2. Trách nhiệm bị động của cán bộ, công chức
Trách nhiệm bị động của cán bộ, công chức là hậu quả mà Nhà nƣớc áp dụng
chế tài pháp luật đối với cơ quan, cá nhân cán bộ, công chức vi phạm nghĩa vụ khi thi
hành công vụ, phải gánh chịu những bất lợi thiệt hại về vật chất, tinh thần do cơ quan
có thẩm quyền quy định.
1.1.3. Đặc điểm trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức
Thứ nhất, cơ sở của trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức là hành vi vi
phạm pháp luật, gây thiệt hại trực tiếp vật chấ hoặt tinh thần trên thực tế của Nhà
nƣớc, tổ chức, nhân dân trong khi thi hành công vụ.
Hành vi của cán bộ, công chức đƣợc coi là vi phạm khi thi hành công vụ khi thực
hiện hành vi trái pháp luật và quyết định cấp trên, từ chối thực hiện quy định của
pháp luật, lạm quyền, chậm trễ trong công vụ.
Thứ hai, vấn đề trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức chia ra làm hai
nhóm: nhóm cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý và nhóm cán bộ, công chức thực thi


công vụ. Việc chia ra làm hai nhóm thì dễ dàng trong việc xác định đối tƣợng cụ thể
chịu trách nhiệm pháp lý, tránh việc chồng chéo trách nhiệm giữa các đối tƣợng.
Thứ ba, trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức đang là vấn đề đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc quan tâm, chấn chỉnh. Nội dung này đƣợc thể chế hóa vào quy định pháp
luật, cụ thể là các nguyên tắc khi hoạt động công vụ đƣợc quy định tại điều 3 Luật
cán bộ, công chức năm 2008.
Thứ tư, hình thức lỗi của trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức là: cố ý

hoặc vô ý. Cán bộ, công chức khi thực hiện công vụ có hành vi vi phạm trái pháp luật
là lỗi của cán bộ, công chức. Cũng có trƣờng hợp khi thực hiện công vụ do sơ ý cán
bộ, công chức gây ra lỗi. Trƣờng hợp không xác định đƣợc lỗi của cán bộ, công chức
thì lỗi đó thuộc về cơ quan quản lý của cán bộ, công chức đó, đó là trách nhiệm của
tập thể.
Lỗi cũng là căn cứ để xác định trách nhiệm bồi thƣờng do cá nhân hay Nhà nƣớc
gây ra. Trong trƣờng hợp cá nhân cán bộ, công chức khi thi hành công vụ do điều
kiện bất khả kháng thì họ có thể yêu cầu Nhà nƣớc bồi thƣờng thiệt hại đó.
1.1.4. Các dạng trách nhiệm pháp lý
Khi hoạt động công vụ cán bộ, công chức cán bộ, công chức luôn mang bên mình
trách nhiệm pháp lý, tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm mà có
các dạng trách nhiệm tƣơng ứng áp dụng đối với cán bộ, công chức.
Các dạng trách nhiệm phổ biến đối với cán bộ, công chức là: trách nhiệm hình sự,
trách nhiệm hành chính, trách nhiệm vật chất và trách nhiệm kỷ luật.
Trách nhiệm hình sự là dạng trách nhiệm nghiêm khắc nhất, những hậu quả pháp
lý mà cán bộ, công chức phải gánh chịu rất nặng nề, trách nhiệm hình sự là dạng trách
nhiệm mà cán bộ, công chức phải chịu trƣớc Nhà nƣớc.
Trách nhiệm hành chính là dạng trách nhiệm phổ biến nhất trong xã hội, áp dụng
trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc, cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ vi
phạm trách nhiệm hành chính thì sẽ chuyển hóa thành dạng trách nhiệm khác, cán bộ,
công chức khi có hành vi vi phạm hành chính ngoài hoạt động công vụ vẫn chịu trách
nhiệm nhƣ mọi công dân.
Trách nhiệm vật chất là dạng trách nhiệm mà khi cán bộ, công chức thực thi công
vụ gây ra thiệt hại tài sản sẽ phải chịu trách nhiệm, đây là dạng trách nhiệm bắt buộc
dù thiệt hại cán bộ, công chức khi thực thi công vụ gây ra với lỗi cố ý hoặc vô ý (trừ
trƣờng hợp pháp luật quy định nhƣ: sự kiện bất khả kháng, thi hành quyết định trái
pháp luật của cấp trên trong công vụ nhƣng đã có báo cáo…)


Trách nhiệm kỷ luật là dạng trách nhiệm mà cán bộ, công chức phải chịu khi thực

thi công vụ xảy ra với hành vi vi phạm nghĩa vụ phục vụ, tổn thất trật tự pháp luật
trong quá trình hoạt động công vụ.
Các dạng trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức là nghĩa vụ bắt buộc nhằm
quản lý cán bộ, công chức khi sai phạm xảy ra. Các dạng trách nhiệm pháp lý của cán
bộ, công chức trong hoạt động công vụ sẽ đƣợc phân tích, bàn rõ ở chƣơng 2.
1.1.5. Công vụ và hoạt động công vụ
Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực và pháp lý, cán bộ, công chức là đối
tƣợng đƣợc Nhà nƣớc trao quyền lực với mục đích phục vụ lợi ích chung cho Nhà
nƣớc, xã hội và nhân dân.
Công vụ và hoạt động công vụ gắn liền với nhau. Hoạt động công vụ là hoạt động
cán bộ, công chức thực thi quyền lực Nhà nƣớc đã trao đảm bảo thực hiện đúng mục
đích, các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong quản lý toàn diện các mặt của
đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của quốc gia.
Có thể nói công vụ và hoạt động công vụ là yếu tố, nền tảng thể hiện bản chất
Nhà nƣớc, phƣơng cách quản lý của Nhà nƣớc.
Công vụ và hoạt động công vụ với chủ thể đƣợc trao quyền lực thực thi công vụ
là cán bộ, công chức nên sẽ có những đặc điểm, nguyên tắc riêng biệt. Những đặc
điểm, nguyên tắc hoạt động công vụ sẽ đƣợc ngƣời viết trình bày cụ thể ở phần tiếp
theo.
1.1.6. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức
1.1.6.1 Khái quát về quy định cán bộ, công chức
Thuật ngữ cán bộ, công chức khá phổ biến với mọi quốc gia. Tùy vào thể chế
chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nƣớc và ảnh hƣởng của lịch sử, văn hóa
mỗi quốc gia nên thuật ngữ cán bộ, công chức đƣợc giải thích theo cách khác
nhau.
Theo quy định của Quy chế công chức Anh (ban hành tháng 6/2006) và Luật về
cải cách công chức năm 1978 của Hoa Kỳ, thì công chức là những ngƣời làm việc
trong bộ máy của Chính phủ trung ƣơng, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào vị trí công
tác xác định trên cơ sở cạnh tranh cởi mở, lành mạnh. Nhƣ vậy, công chức ở Anh và
Hoa Kỳ chỉ có ở trung ƣơng, không có ở địa phƣơng, là những ngƣời làm việc trong

ngành hành pháp, không có trong ngành lập pháp và tƣ pháp.1
1

Th.S Tạ Ngọc Hải, Một số thông tin về chế độ công vụ của Anh và Hoa Kỳ, Tạp chí tổ chức Nhà nƣớc, số 11,
2009.


Ở Việt Nam, khái niệm cán bộ, công chức xuất hiện khá lâu nhƣng chƣa có sự rõ
ràng thuật ngữ giữa cán bộ và công chức. Cho đến kỳ họp lần thứ 4 Quốc hội khóa
XII, ngày 13 tháng 8 năm 2008, Quốc hội đã thông qua Luật cán bộ, công chức. Đây
là văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất từ trƣớc đến nay quy định cụ thể khái
niệm cán bộ, công chức giải quyết triệt để và khoa học phù hợp với thể chế chính
trị, thực tiễn quy định cán bộ, công chức. Đây đƣợc coi là căn cứ, cơ sở tiếp tục
đẩy mạnh việc hoàn thiện cơ chế quản lý cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan
Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội.
1.1.6.2. Khái niệm, đặc điểm của cán bộ, công chức
1.1.6.2.1. Cán bộ
Theo quy định Luật cán bộ, công chức năm 2008 cán bộ là công dân Việt Nam,
đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc.2
Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn ( sau đây gọi chung là cấp xã ) là công dân Việt Nam,
đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Bí thƣ, Phó bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.3
Qua khái niệm về cán bộ, có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, về chế độ bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cán bộ. Cán bộ là những ngƣời
đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện. Riêng đối với cán bộ cấp xã

chỉ đƣợc bầu cử không có chế độ phê chuẩn hay bổ nhiệm.
Theo quy định, việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm phụ thuộc vào việc cán bộ của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc hay tổ chức chính trị - xã hội. Bởi vì, việc bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, cán bộ còn chịu sự tác động của quy định, điều lệ của cơ
quan, đơn vị, tổ chức.
Việc bầu cử, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội đƣợc thực hiện theo quy định của điều lệ,
pháp luật có liên quan.4

2
3

Luật cán bộ, công chức năm 2008, Điều 4, khoản 1.
Luật cán bộ, công chức năm 2008, Điều 4, khoản 3.

4

Luật cán bộ, công chức năm 2008, Điều 23.


Thứ hai, về phạm vi hoạt động của cán bộ. Cán bộ hoạt động trong phạm vi Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội.
Thứ ba, về thời gian công tác của cán bộ. Thời gian công tác của cán bộ đƣợc
tính theo nhiệm kỳ, thời hạn nhiệm kỳ cũng chính là thời hạn giữ chức vụ, chức danh
của cán bộ và thời hạn đó đƣợc quy định ra trƣớc trong các văn bản chính thức.
Thứ tư, về chế độ lao động. Cán bộ đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc và
làm việc theo biên chế.
Đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm tiền lƣơng tƣơng xứng với nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc
giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Cán bộ, công chức làm việc
ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trƣờng độc
hại, nguy hiểm đƣợc hƣởng phụ cấp và chính sách ƣu đãi theo quy định của pháp luật.
Đƣợc hƣởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác
theo quy định của pháp luật.5
1.1.6.2.2. Công chức
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008, công chức là công dân
Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ
lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.6
Qua khái niệm công chức có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm. Công chức là những ngƣời đƣợc
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức danh, chức vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc cấp trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện.
Đối với công chức cấp xã việc tuyển dụng phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ,
tiêu chuẩn chức danh và số lƣợng công chức cấp xã theo từng chức danh đƣợc Ủy
5

Luật cán bộ, công chức năm 2008, Điều 12.

6

Luật cán bộ, công chức năm 2008, Điều 4, khoản 2.



ban nhân dân cấp tỉnh giao (đối với công chức cấp xã đƣợc quy định cụ thể tại Nghị
định 112/2011 NĐ – CP Về công chức xã, phƣờng thị trấn).
Thứ hai, về phạm vi hoạt động. Phạm vi hoạt động của công chức rộng hơn so
với phạm vi hoạt động của cán bộ. Phạm vi hoạt động của công chức có cả trong cơ
quan thuộc đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo quản
lý thuộc đơn vị sự nghiệp công lập.
Ngƣời làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.7
Ngƣời đứng đầu, cấp phó của ngƣời đứng đầu; ngƣời giữ chức vụ cấp trƣởng,
cấp phó tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, Ủy
ban Thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ.
Ngƣời đứng đầu, cấp phó của ngƣời đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc
ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí hoạt động thuộc các Ban và cơ quan tƣơng đƣơng
của Trung ƣơng Đảng, Văn phòng Chủ tịch nƣớc, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán
Nhà nƣớc, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan Trung
ƣơng các tổ chức chính trị - xã hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Thủ tƣớng Chính phủ.
Ngƣời đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp kinh
phí hoạt động thuộc Tổng cục, Cục và tƣơng đƣơng trực thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ; tỉnh ủy, thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ngƣời giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc trong đơn vị sự
nghiệp công lập đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc.8
Thứ ba, về thời gian công tác. Thời gian công chức công tác không theo nhiệm
kỳ mà thời gian công tác của công chức là từ khi đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm đến khi
nghỉ hƣu. Công chức đƣợc nghỉ hƣu theo quy định của Bộ luật lao động. Trƣớc 06
tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hƣu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức

phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hƣu; trƣớc 03 tháng, tính đến ngày
công chức nghỉ hƣu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ
hƣu.
7

Nghị định 06/ 2010/NĐ – CP Quy định những ngƣời là công chức, Điều 10.

8

Nghị định 06/2010/ NĐ – CP Quy định những ngƣời là công chức, Điều 11, khoản 2,3,4,5.


Thứ tư, về chế độ lao động. Cũng giống nhƣ cán bộ, công chức đƣợc hƣởng
lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc, tuy nhiên đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì đƣợc hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị
sự nghiệp công lập.
1.1.6.3. Đặc điểm hoạt động công vụ của cán bộ, công chức
Thứ nhất, chủ thể trong hoạt động công vụ là cán bộ, công chức. Cán bộ, công
chức thực thi nhiệm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao phó, chính vì thế luôn mang bên mình
trách nhiệm công vụ, khi quy định đối tƣợng cán bộ, công chức là chủ thể trong hoạt
động công vụ có thể thấy đƣợc sự giới hạn rõ ràng về chủ thể có trong hoạt động công
vụ.
Thứ hai, hoạt động công vụ với mục đích phục vụ nhân dân, xã hội, thực hiện
chức năng quản lý xã hội nên hoạt động công vụ còn mang mục đích không vì lợi
nhuận. Vì thế hoạt động công vụ không đƣợc phép đi trái với ý chí nhân dân, xâm hại
đến lợi ích của nhân dân, xã hội và Nhà nƣớc, hoạt động công vụ phải tuyệt đối thực
hiện theo khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Thứ ba, hoạt động công vụ mang tính thƣờng xuyên và chuyên nghiệp, đƣợc tiến
hành theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Nhà nƣớc và tuân theo pháp luật,
chính vì thế hoạt động công vụ chỉ là việc cán bộ, công chức nhân danh Nhà nƣớc.

1.1.6.4. Nguyên tắc hoạt động công vụ của cán bộ, công chức9
Thứ nhất, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Khi hoạt động công vụ, cán bộ, công
chức phải tuyệt đối tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bên cạnh việc tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật, cán bộ, công chức còn phải thể hiện tinh thần Hiến pháp, áp dụng pháp
luật đúng đắn khi thi hành công vụ.
Thứ hai, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công
dân.
Hoạt động công vụ là hoạt động mà cán bộ, công chức đƣợc Nhà nƣớc trao quyền
nhằm mục đích vì quyền lợi của Nhà nƣớc, tổ chức, công dân, chính vì thế khi hoạt
động công vụ cán bộ, công chức phải bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, tổ chức và công
dân.
Thứ ba, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
Hoạt động công vụ là hoạt động mang tính phổ biến, nhƣng rất phức tạp chính vì
vậy khi hoạt động công vụ cần công khai, minh bạch tạo sự rõ ràng, khách quan, đúng
9

Luật cán bộ, công chức năm 2008, Điều 3.


thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát nhằm hạn chế tình trạng sai phạm có thể xảy ra
trong khi thực thi công vụ.
Thứ tư, bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả là
nguyên tắc tất yếu, thể hiện đƣợc sự hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành của bộ
máy Nhà nƣớc, đảm bảo không có sự gián đoạn trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc.
Thứ năm, bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ. Trong hoạt động
công vụ phải đảm bảo thứ bậc hành chính tránh trƣờng hợp sai thẩm quyền, sai thủ tục,
bên cạnh việc đảm bảo thứ bậc hành chính cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các
cơ quan, tạo sự chặt chẽ, bổ sung cho nhau trong hoạt động công vụ.
1.1.6.5. Quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong công vụ
Quyền lợi của cán bộ, công chức là quyền mà cán bộ, công chức đƣợc hƣởng,

gắn liền với công vụ. Dƣới đây là một số quyền lợi phổ biến mà cán bộ, công chức
đƣợc hƣởng.
Quyền được hưởng lương, chế độ bảo hiểm xã hội và phụ cấp ưu đãi theo quy
định của pháp luật
Cán bộ, công chức sẽ đƣợc Nhà nƣớc cho hƣởng lƣơng xứng đáng với nhiệm vụ,
quyền hạn đƣợc giao. Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, cán bộ, công chức làm
nhiệm vụ ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,vùng xa, dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế khó khăn, ngành nghề độc hại, nguy hiểm sẽ đƣợc hƣởng phụ cấp
ƣu đãi và chính sách ƣu đãi theo quy định của pháp luật.10
Cán bộ, công chức dƣợc hƣởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hƣu trí, chế độ tử tuất; quyền lợi đối với
cán bộ, công chức nữ theo quy định của Luật Lao động.
Quyền tham gia hoạt động chính trị xã hội theo quy định của pháp luật
Cán bộ, công chức đƣợc tự do tham gia hoạt động chính trị xã hội nhƣng không
trái với quy định của pháp luật, cần thiết phải có nội dung về trách nhiệm công vụ,
các quy định về trách nhiệm công vụ và xử lý các vi phạm liên quan đến trách nhiệm
công vụ.
Quyền được khiếu nại, tố cáo khởi kiện những việc làm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trái pháp luật

10

Luật cán bộ, công chức năm 2008, Điều 12.


Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam nên có quyền khiếu nại, tố cáo khởi
kiện những việc làm trái pháp luật đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch,
đảm bảo quyền lợi công dân cho cán bộ, công chức.
Mọi ngƣời có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.11

Quyền được bảo vệ bởi pháp luật và nhân dân khi thi hành nhiệm vụ
Cán bộ, công chức khi thi hành công vụ sẽ đƣợc pháp luật và nhân dân bảo vệ,
đảm bảo đúng thẩm quyền, đƣợc tôn trọng, trong lúc làm nhiệm vụ nếu gặp phải
chống đối, ngƣời thi hành công vụ giải thích cho ngƣời vi phạm biết lỗi mắc phải,
yêu cầu chấm dứt ngay hành vi. Nếu họ không chấp hành, ngƣời thi hành công vụ
mới đƣợc sử dụng biện pháp bắt giữ, cƣỡng chế.
Ví dụ: Điều 14 các biện pháp ngăn chặn hành vi chống ngƣời thi hành công vụ
theo Nghị định 208/2013/ NĐ – CP Quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
và xử lý hành vi chống ngƣời thi hành công vụ.
Giải thích cho ngƣời có hành vi vi phạm biết rõ là họ đã vi phạm pháp luật và
yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm đó. Yêu cầu ngƣời vi phạm xuất trình chứng
minh nhân dân và các giấy tờ cần thiết khác để kiểm tra.
Cƣỡng chế ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi vi phạm và
chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của ngƣời thi hành công vụ.
Bắt giữ ngƣời có hành vi chống ngƣời thi hành công vụ; khám ngƣời, phƣơng
tiện vi phạm; tƣớc bỏ, vô hiệu hóa hung khí, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Trình tự, thủ tục bắt giữ, khám xét ngƣời có hành vi chống ngƣời thi hành công
vụ, khám phƣơng tiện vi phạm đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trƣờng hợp tập trung đông ngƣời chống ngƣời thi hành công vụ thì tiến hành các
biện pháp vận động, thuyết phục đối tƣợng chấm dứt hành vi vi phạm; trƣờng hợp
cần thiết phải tiến hành các biện pháp cƣỡng chế theo quy định của pháp luật về bảo
đảm trật tự công cộng nhằm giải tán đám đông; ngăn chặn, bao vây, khống chế, cô
lập, bắt giữ đối tƣợng cầm đầu, tổ chức, xúi giục.
Trong trƣờng hợp cần thiết, cấp bách hoặc ngƣời có hành vi chống ngƣời thi
hành công vụ sử dụng vũ khí quân dụng hoặc vũ khí thô sơ tấn công ngƣời thi hành
công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và từng trƣờng hợp cụ thể, ngƣời thi
hành công vụ đƣợc sử dụng vũ lực, công cụ hỗ trợ và các phƣơng tiện, thiết bị kỹ
11

Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Điều 30, khoản 1.



thuật nghiệp vụ hoặc nổ súng để phòng vệ chính đáng, tấn công, khống chế, bắt giữ
ngƣời có hành vi chống ngƣời thi hành công vụ. Việc nổ súng trong khi thi hành
nhiệm vụ đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc xử lý ngƣời có hành vi chống ngƣời thi hành công vụ đƣợc thực hiện theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật hình sự, pháp luật tố
tụng hình sự.
Đối với các vụ án chống ngƣời thi hành công vụ, đề nghị Tòa án có thẩm quyền
tăng cƣờng tổ chức xét xử lƣu động để góp phần phòng ngừa, giáo dục chung.
Quyền được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận
chính trị
Cán bộ, công chức đƣợc học tập những kiến thức, kỹ năng để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị nâng cao nhận thức để tự giác thực
hiện để hành động đúng với bổn phận của cán bộ, công chức. Cán bộ, công chức khi
đƣợc học tập phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế học tập, chịu sự quản lý của cơ sở
đào tạo, bồi dƣỡng.
Bên cạnh quyền lợi đƣợc hƣởng cán bộ, công chức cũng có nghĩa vụ gắn liền,
không thể thay thế đƣợc trong hoạt động công vụ, cụ thể là một số quy định sau:
Trung thành với chính quyền, nhân dân
Cán bộ, công chức đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân giao trách nhiệm quản lý
mọi mặt của đời sống, xã hội, là công bộc của nhân dân chính vì thế cán bộ, công
chức có nghĩa vụ phải tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân trong mọi
hoàn cảnh, điều kiện, phải đặt lợi ích quốc gia lên hàng đầu.
Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân.

Chấp hành nghiêm chỉnh đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nƣớc.12
Giữ gìn bí mật Nhà nước và bí mật công tác

12

Luật cán bộ, công chức năm 2008, Điều 8.


Cán bộ, công chức là chủ thể có trách nhiệm đặc biệt trong hoạt động công tác
có điều kiện tiếp xúc nhiều tài liệu, những vấn đề bí mật của Nhà nƣớc, bí mật công
tác. Chính vì thế nên cán bộ, công chức phải có nghĩa vụ giữ gìn bí mật Nhà nƣớc và
bí mật công tác. Nếu cán bộ, công chức vi phạm sẽ chịu trách nhiệm tƣơng ứng,
thông thƣờng đối với loại nghĩa vụ này nếu cán bộ, công chức vi phạm sẽ phải chịu
trách nhiệm hình sự và đi kèm là trách nhiệm kỷ luật.
Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan,
tổ chức, đơn vị; báo cáo ngƣời có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật Nhà nƣớc.13
Thi hành mọi mệnh lệnh hợp pháp của cấp trên
Cán bộ, công chức có nghĩa vụ thi hành mọi mệnh lệnh của cấp trên, nếu mệnh
lệnh của cấp trên không hợp pháp hoặc trái với pháp luật thì cán bộ, công chức phải
báo cáo ngay với ngƣời ra quyết định.
Chấp hành quyết định cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định trong đó là trái
pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với ngƣời ra quyết định; trƣờng hợp
ngƣời ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và ngƣời thi hành
phải chấp hành nhƣng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời
báo cáo cấp trên trực tiếp của ngƣời ra quyết định của mình.14
Trƣờng hợp vẫn chấp hành mệnh lệnh thì cán bộ phải báo cáo lên cấp trên trực
tiếp của ngƣời ra quyết định. Nếu cán bộ, công chức chấp hành mệnh lệnh không hợp
pháp mà không báo cáo với ngƣời ra quyết định, cấp trên ngƣời ra quyết định dù lỗi

cố ý hay vô ý đều chịu trách nhiệm.
Cán bộ, công chức đƣợc miễn trách nhiệm trong các trƣờng hợp sau đây:
Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhƣng đã báo cáo ngƣời ra
quyết định trƣớc khi chấp hành.15
1.1.7. Mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức với trách
nhiệm chính trị, trách nhiệm xã hội
1.1.7.1. Mối quan hệ trách nhiệm pháp lý của cán bộ với trách nhiệm chính trị
Trách nhiệm chính trị là trách nhiệm của cán bộ trƣớc cử tri, chỉ có đối tƣợng là
cán bộ mới có trách nhiệm chính trị trƣớc cử tri, cần đảm bảo trách nhiệm chính trị vì
đảm bảo trách nhiệm chính trị là đảm bảo sự vững mạnh, trong sạch của Nhà nƣớc.
13

Luật cán bộ, công chức năm 2008, Điều 9, khoản 2.
Luật cán bộ, công chức năm 2008, Điều 9, khoản 5.
15
Luật cán bộ, công chức năm 2008, Điều 77, khoản 1.
14


Trách nhiệm chính trị đƣợc bảo đảm bằng hai cách: một là thông qua bầu cử hoặc
thông qua hoạt động của cơ quan đại diện cho cử tri.
Trách nhiệm chính trị và trách nhiệm pháp lý của cán bộ là hai vấn đề khác nhau.
Trách nhiệm pháp lý của cán bộ là trách nhiệm trƣớc pháp luật, trách nhiệm chính trị
là trách nhiệm của cán bộ trƣớc cử tri chính vì thế các cơ quan tƣ pháp không có
quyền làm rõ trách nhiệm chính trị. Tuy nhiên, khi cán bộ chịu trách chính trị thì tất
nhiêm cán bộ cũng chịu trách nhiệm pháp lý và ngƣợc lai.
Khi xem xét trách nhiệm chính trị của cán bộ cần tập trung vào trách nhiệm
trƣớc Đảng và trách nhiệm trƣớc cơ quan đại diện, trách nhiệm trƣớc tập thể cơ quan
nơi cán bộ làm việc, trách nhiệm của đại biểu dân cử trƣớc cử tri. Xem xét trách nhiệm
của cán bộ là đảng viên trƣớc Đảng đƣợc thể hiện thông qua việc áp dụng các hình

thức kỷ luật đảng đối với những cán bộ là đảng viên khi thực hiện hành vi vi phạm kỷ
luật Đảng. Xem xét trách nhiệm trƣớc tập thể cơ quan nơi cán bộ làm việc, trách
nhiệm của đại biểu dân cử trƣớc cử tri, việc cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, phẩm
chất năng lực yếu kém sẽ phải chịu trách nhiệm trƣớc tập thể nơi cán bộ, công chức
làm việc.
Trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm chính trị có mối quan hệ với nhau, thể hiện
đƣợc ý chí của Đảng, thể chế Nhà nƣớc, thể hiện đƣợc tính nghiêm khắc, sự ràng
buộc cán bộ khi mang bên mình yếu tố chính trị, chức vụ.
1.1.7.2. Mối quan hệ trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức với trách nhiệm
xã hội
Trách nhiệm đạo đức là ý thức của mỗi ngƣời, là những chuẩn mực của xã hội.
Trong mối quan hệ giữa trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm pháp lý của cán bộ,
công chức thấy đƣợc sự quan trọng. Trách nhiệm đạo đức là công cụ hỗ trợ cho trách
nhiệm pháp lý, đƣợc thể chế hóa thành pháp luật. Ngƣời cán bộ, công chức khi làm
việc không chỉ có trách nhiệm mà phải có cái tâm, nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh từng
nói “ cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức,
không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân ”.16
Như vậy, qua chương 1 người viết đã làm sáng tỏ trách nhiệm pháp lý của cán
bộ, công chức là một dạng trách nhiệm xã hội. Dưới góc độ tiêu cực, trách nhiệm
pháp lý của cán bộ, công chức là hậu quả pháp lý bất lợi phát sinh từ phía nhà nước
đối với người công chức vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý Nhà nước.

16

Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, Hà Nội, 2001, tr. 252, 253.


Xuất phát từ bản chất Nhà nước và đặc thù hệ thống chính trị ở Việt Nam trách
nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức luôn có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với các
trách nhiệm chính trị và trách nhiệm đạo đức tạo cơ sở toàn diện cho việc truy cứu

trách nhiệm pháp lý đối với cán bộ, công chức vi phạm pháp luật trong thi hành công
vụ, cũng như việc đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ, công chức ở
Việt Nam.
Chính vì thế mỗi cán bộ, công chức phải thấm nhuần đường lối, tư tưởng, chính
sách của Đảng, Nhà nước, khi thực hiện công vụ phải đặt trách nhiệm lên hàng đầu,
luôn phấn đấu, rèn luyện trở thành những cán bộ, công chức mẫu mực góp phần vào
công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước.


CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Trong quá trình hoạt động công vụ, cán bộ, công chức nếu vi phạm pháp luật khi
đó sẽ tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi, tính chất sự việc của khách thể bị xâm
hại mà pháp luật quy định các dạng trách nhiệm pháp lý để điều chỉnh hành vi vi phạm
mà các cán bộ, công chức xâm hại.
Các dạng trách nhiệm phổ biến điều chỉnh đối với cán bộ công chức gồm trách
nhiệm hình sự, hành chính, vật chất, kỷ luật.
Với đề tài luận văn tốt nghiệp: Trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức
trong hoạt động công vụ, ngƣời viết tập trung nghiên cứu trách nhiệm pháp lý của cán
bộ, công chức trong hoạt động công vụ ở mặt tiêu cực.
2.1. TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
2.1.1. Khái niệm trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm hình sự là dạng trách nhiệm pháp lý mang tính nghiêm khắc nhất.
Tính nghiêm khắc của trách nhiệm hình sự thể hiện ở chỗ ngƣời phải chịu trách nhiệm
hình sự là ngƣời bị kết án, bị coi là có tội, có án tích và có thể bị hạn chế hoặc tƣớc bỏ
một số quyền cơ bản của con ngƣời nhƣ quyền tự do, các quyền về chính trị, về tài sản
thậm chí cả quyền đƣợc sống.
Cán bộ, công chức khi có hành vi phạm tội cũng phải chịu trách nhiệm hình sự
nhƣ bất kỳ công dân và có thể có tình tiết tăng nặng vì cán bộ, công chức là chủ thể

đặc biệt, gắn liền với hoạt động công vụ của Nhà nƣớc.
Trách nhiệm hình sự là dạng trách nhiệm đƣợc quy định chặt chẽ về nội dung lẫn
hình thức có thể nói đây là bƣớc tiến quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam nói chung, pháp luật về trách nhiệm cán bộ, công chức nói riêng.
2.1.2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
Chúng ta xem xét đến cơ sở của trách nhiệm hình sự của cán bộ, công chức đó là
tội phạm đƣợc quy định tại Điều 2 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm
2009.
“ Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách
nhiệm hình sự ”.
Theo Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 thông thƣờng các tội
phạm cán bộ, công chức phạm phải là các tội phạm về chức vụ quy định tại chƣơng


XXI. Tuy nhiên khi xét đến trách nhiệm hình sự khi hoạt động công vụ thì đƣợc phân
chia làm nhiều loại: các tội phạm về tham nhũng, các tội phạm khác về chức vụ, xâm
phạm hoạt động tƣ pháp và xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân.
Thứ nhất, xét về các hành vi tham nhũng trong hoạt động công vụ đƣợc quy định
tại Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Luật phòng, chống tham
nhũng năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2007, cụ thể đƣợc quy định nhƣ sau:
Các hành vi về tham nhũng trong hoạt động công vụ quy định theo Bộ luật hình sự
năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 là những hành vi tham ô tài sản, nhận hối lộ,
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong
khi thi hành công vụ, lạm dụng quyền trong khi thi hành công vụ, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi, giả mạo trong công tác.17
Các hành vi về tham nhũng theo Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005, sửa
đổi, bổ sung năm 2007 quy định là những hành vi tham ô tài sản, nhận hối lộ, lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi
hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi, lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì
vụ lợi, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để trục lợi, giả mạo

trong công tác vì vụ lợi, đƣa hối lộ, môi giới hối lộ đƣợc thực hiện bởi ngƣời có chức
vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phƣơng vì
vụ lợi, lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nƣớc vì vụ lợi,
nhũng nhiễu vì vụ lợi, không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để bao che cho ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can
thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án vì vụ lợi.18
Thứ hai, xét các hành vi phạm tội khác về chức vụ có liên quan đến hoạt động công
vụ quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 nhƣ sau:
Đó là những hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, vô ý làm lộ bí
mật công tác; làm mất tài liệu bí mật công tác, đào nhiệm.19
Có thể thấy có rất nhiều căn cứ để xác định một ngƣời có chức vụ nhƣ: do đƣợc bổ
nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, hình thức khác ở đây
chẳng hạn là việc bác sĩ đƣợc giao nhiệm vụ khám sức khoẻ để tuyển dụng cán bộ,
công chức, viên chức, thủ kho đƣợc giao nhiệm vụ quản lý kho hàng của công ty, dân
phòng đang đuổi bắt tội phạm. Tất cả những ngƣời này đều đƣợc coi là ngƣời có chức
17

Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009, Điều 278, 279, 280, 281, 282, 283, 284.
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2007, Điều 3.
19
Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009, Điều 285, 286, 287, 288.
18


vụ bởi vì họ đƣợc giao thực hiện công vụ vì lợi ích chung của toàn xã hội và có những
quyền năng nhất định trong khi thi hành công vụ, trong đề tài luận văn tốt nghiệp
ngƣời viết giới hạn ở đối tƣợng là cán bộ, công chức, vấn đề cần thiết trong việc xác
định tội phạm về chức vụ đối với cán bộ, công chức đó hành vi của cán bộ, công chức
thế nào là lợi dụng chức vụ để phạm tội, chức vụ luôn gắn liền với quyền hạn nhất

định cán bộ, công chức chỉ trở thành chủ thể của tội phạm khi họ đã lợi dụng chức vụ
đƣợc giao để phạm tội.
Bàn về các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp quy định tại chƣơng XXII, khi nói
đến vấn đề xử lý các tội xâm hại hoạt động tƣ pháp thấy sự quyết tâm, đúng đắn của
Đảng và Nhà nƣớc trong vấn đề xử lý nghiêm các xâm hại đến hoạt động tƣ pháp, trên
tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải
cách tƣ pháp đến năm 2020 đã đặt ra yêu cầu xử lý trách nhiệm hình sự nghiêm khắc
hơn đối với những tội phạm là ngƣời có thẩm quyền trong thực thi pháp luật, những
ngƣời lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội và Hiến pháp năm 2013 về quyền tƣ
pháp và hoạt động tƣ pháp, đồng thời để khắc phục những điểm hạn chế, bất cập trong
thực tiễn cần phải tiếp tục hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về nhóm các tội
xâm phạm hoạt động tƣ pháp, góp phần nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng,
chống tội phạm hiện nay.
Những hành vi mà cán bộ, công chức khi thực hiện công vụ trong hoạt động tƣ
pháp nếu phạm phải sẽ chịu trách nhiệm hình sự là những hành vi: truy cứu trách
nhiệm hình sự ngƣời không có tội, không truy cứu trách nhiệm hình sự ngƣời không
có tội, ra bản án trái pháp luật, ra quyết định trái pháp luật, ép buộc nhân viên tƣ pháp
làm trái pháp luật, dùng nhục hình, bức cung, làm sai lệch hồ sơ vụ án, thiếu trách
nhiệm để ngƣời bị giam, giữ trốn, tha trái pháp luật ngƣời đang bị gaim, giữ, lợi dụng
chức vụ quyền hạn giam, giữ ngƣời trái pháp luật, không thi hành án, cản trở việc thi
hành án.20
Trách nhiệm hình sự của tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân là
những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội đƣợc Bộ luật hình sự quy định là những tội
phạm cụ thể xâm hại đến nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân, cấu thành loại tội
phạm này đƣợc ghi nhận tại chƣơng XXIII của Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ
sung năm 2009. Khi xem xét loại trách nhiệm này cần làm rõ quân nhân là những ai?
Theo quy định Luật cán bộ, công chức năm 2008, thì chỉ quy định quân nhân ở đối
tƣợng là công chức cụ thể: nếu công chức thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan.
20


Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009, Điều 293 đến 303, Điều 305, 306.


×