Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh Trà tại Công Ty TNHH Tâm Châu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.64 KB, 54 trang )

Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện
nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững
trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của
các doanh nghiệp khác thì khơng còn cách nào khác là phải tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Để đạt được các mục tiêu trong môi trường
kinh doanh luôn biến động này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực như: nguồn lực về vốn, về con người, không ngừng tổ chức lại bộ máy hoạt
động, chất lượng sản phẩm... Thực chất những việc này là doanh nghiệp thực hiện để đạt
được hiệu quả trong kinh doanh. Đồng thời tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả
sản xuất là vấn đề đang được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng.
Phân tích hoạt động kinh doanh chính là thước đo tổng hợp, phản ánh năng
lực sản xuất và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết
định sự thành bại của tất cả các doanh nghiệp nói chung và Cơng ty TNHH Tâm
Châu nói riêng. Để khai thác triệt để các nguồn lực khan hiếm nhằm tạo ra các
sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, các Công ty cần phải tiến
hành đánh giá các kết quả đã thực hiện và đưa ra các giải pháp, biện pháp để nâng
cao hơn nữa hiệu quả.
Nhận thức được sự quan trọng của vấn đề cũng như muốn hiểu biết về hiệu
quả kinh doanh của Công Ty, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh, chị trong
phòng kinh doanh, đặc biệt là sự giúp đỡ của Cô Ngô Ngọc Cương, em mạnh dạn
chọn đề tài : “ Phân tích hoạt động kinh doanh Trà tại Cơng Ty TNHH Tâm
Châu”
2. Tình hình nghiên cứu:
Đề tài “ Phân tích hoạt động kinh doanh Trà tại Cơng Ty TNHH Tâm
Châu ” được nâng cấp dựa trên nội dung của Báo cáo thực tập với mục đích tìm hiểu


một cách chi tiết hơn về hiệu quả kinh doanh của Cơng Ty trên nhiều khía cạnh khác

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

1


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

nhau với các nội dung chính xoay quanh việc đánh giá hoạt động kinh doanh của
Cơng Ty
3. Mục đích nghiên cứu
- Khái qt cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh của Cơng Ty Tâm Châu
- Thơng qua việc phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Tâm Châu giúp
chúng ta đánh giá đúng thực trạng hoạt động của Công Ty, làm cơ sở đề xuất một số
giải pháp.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích hoạt động kinh doanh Trà tại Cơng Ty Tâm Châu
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công Ty
- Đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ số doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của Cơng Ty
- Đưa ra một số giải pháp và đề xuất đối với hoạt động kinh doanh của Công Ty
5. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu lý thuyết về hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh trong hoạt động
sản xuất
- Thu thập các thông tin, số liệu ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh từ bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp

- Phân tích hoạt động kinh doanh của Cơng Ty thơng qua kết hợp các phương pháp
thống kê mơ tả, phân tích và tổng hợp dữ liệu
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Sau khi bài nghiên cứu hoàn tất trước tiên sẽ giúp cho bản thân em hiểu rõ hơn
về hoạt động kinh doanh Trà tại Công Ty TNHH Tâm Châu. Bên cạnh đó em cũng
hy vọng thơng qua bài nghiên cứu của em,cụ thể là những đề xuất mà em đã nêu ra sẽ
giúp ít nhiều trong hoạt động kinh doanh của Công Ty và ngày càng hiệu quả hơn.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

2


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

KINH DOANH
1.1. Khái niệm, vị trí và vai trị của hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh
Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế
thị trường dù là hình thức sở hữu nào (Doanh nghiệp Nhà Nước, Doanh nghiệp tư
nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,... ) thì đều có các
mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn, các doanh nghiệp cũng
theo đuổi các mục tiêu khác nhau, nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trong cơ chế
thị trường đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu bao trùm đó là làm sao tối đa hố lợi
nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải xây dựng được cho
mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn, xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra

các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm
năng của doanh nghiệp và lấy đó làm cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực
sau đó tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Như vậy, hoạt động kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các công
đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra
các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được
lợi nhuận.
1.1.2. Vị trí và vai trị của hoạt động kinh doanh

 Vị trí.
Hoạt động kinh doanh có vị trí vơ cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
Để tồn tại thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải định hướng cho mình là sản xuất cái
gì? sau đó tiến hành các hoạt động để sản xuất ra các sản phẩm đó phục vụ cho nhu
cầu của thị trường.
Hoạt động kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền kinh tế. Thông
qua hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trao đổi các sản phẩm với nhau từ đó
có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh. Hoạt động kinh doanh là cơ sở thiết yếu
không thể thiếu được và nhất lại là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Nếu

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

3


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

mỗi doanh nghiệp biết kết hợp các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động kinh doanh
thì sẽ mang lại một hiệu quả rất lớn cho mình.


 Vai trị.
Hoạt động kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt
động kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng tối đa các nguồn
lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận và hoạt động kinh doanh là
một trong những công cụ, phương pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó.
Thơng qua việc tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh khơng những cho phép các
nhà quản trị đánh giá được tính hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp (có đạt hiệu quả không và đạt ở mức độ nào ) mà cịn cho phép các nhà quản
trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh, để từ đó tìm
ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế của thị trường, phù hợp với khả năng
của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là q trình nghiên cứu, để đánh giá tồn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh,
những nguyên nhân ảnh hưởng, các nguồn tiềm năng cần khai thác từ đó đề ra các biện
pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp.
1.2.2. Vai trị
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
năng; cải tiến quy chế quản lý trong kinh doanh
Là cơ sở ra quyết định đúng trong các chức năng quản lý, kiểm tra, đánh giá,
điều hành hoạt động kinh doanh. Cho phép doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả
năng, sức mạnh, hạn chế của mình để xác định đúng mục tiêu, chiến lược kinh doanh
có hiệu quả
Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


4


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

Qua phân tích hoạt động kinh doanh các đối tượng bên ngoài Doanh nghiệp có
quyết định đúng đắn trong việc hợp tác với doanh nghiệp
1.2.3. Phân tích mơi trường hoạt động kinh doanh
1.2.3.1. Môi trường bên trong
Môi trường bên trong của một doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ
thống bên trong của nó.
Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp đều phải tiến hành các hoạt động:
quản trị, tài chính, kế tốn, sản xuất/ kinh doanh/ tác nghiệp, nghiên cứu và phát triển,
marketing… và phải có hệ thống thông tin, hệ thống quản lý, các bộ phận chức năng.
Trong từng lĩnh vực hoạt động mỗi doanh nghiệp đều có những điểm mạnh và điểm
yếu của riêng mình.
Xác định chính xác những điểm mạnh, điểm yếu, những khả năng đặc biệt (những
điểm mạnh của một doanh nghiệp mà các đối thủ khác không thể dễ dàng làm được,
sao chép được) sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn chiến lược phù hợp
Theo Fred R. David, phân tích mơi trường bên trong cũng cần có sự tham gia
của các nhà lãnh đạo, các nhân viên thừa hành, các khách hàng…cần phải thu thập
thơng tin thứ cấp và sơ cấp, phân tích để xác định những điểm mạnh và điểm yếu cơ
bản nhất của doanh nghiệp.
Để có được những lựa chọn đúng đắn, cần chú ý đến:
- Mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng.
- Văn hóa tổ chức.
1.2.3.2. Mơi trường bên ngồi
Mơi trường bên ngồi gồm những yếu tố, những lực lượng, những thể chế…

xảy ra ở bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp khơng kiểm sóat được, nhưng có ảnh
hưởng đến họat động và hiệu quả họat động của doanh nghiệp.
Mơi trường bên ngồi bao gồm:
- Mơi trường vĩ mơ (môi trường tổng quát).
- Môi trường vi mô (môi trường ngành/ môi trường cạnh tranh).

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

5


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

Mơi trường bên ngồi bao gồm rất nhiều yếu tố, mục đích của nghiên cứu mơi
trường bên ngồi là nhằm nhận diện những cơ hội, cũng như những nguy cơ có ảnh
hưởng đến họat động của doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu mơi trường bên ngồi
khơng đặt rat ham vọng nghiên cứu tất cả các yếu tố của mơi trường bên ngồi, mà
chỉ giới hạn nghiên cứu những yếu tố có ảnh hưởng thực sự đến doanh nghiệp. Tùy
thuộc vào đặc điểm của từng ngành, mục tiêu và chiến lược của từng doanh nghiệp
mà những yếu tố này có thể khác nhau.
Mơi trường bên ngoài thường xuyên thay đổi, kéo theo những tác động đến
doanh nghiệp cũng thay đổi, để đảm bảo cho q trình quản trị chiến lược thành
cơng, thì phải tiến hành nghiên cứu mơi trường bên ngồi thường xun, liên tục,
không ngừng nghỉ, không thể dựa vào kết quả nghiên cứu mơi trường bên ngồi của
giai đoạn cũ để xay dựng chiến lược cho giai đoạn mới.
1.2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.4.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh

nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh tế là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp
thu được hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả kinh tế được tính bằng chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí.
Hiệu quả kinh tế được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với thu
nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối với một dịch vụ
kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất định. Hiệu
quả kinh tế có tính chất trực tiếp nên có thể định hướng được dễ dàng.
Hiệu quả kinh tế là thước đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần được xem xét một cách toàn
diện về cả mặt định tính và định lượng.
- Về định tính: Hiệu quả kinh tế được phản ánh ở trình độ và năng lực quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp với
tồn xã hội.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

6


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

- Về định lượng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo lường
bằng hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi
phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
1.2.4.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của một hoạt động kinh doanh xác định trong mối quan hệ
giữa hoạt động đó với tư cách là tổng thể các hoạt động kinh doanh hoặc là một hoạt
động cụ thể về kinh doanh với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Hiệu quả xã

hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh mang lại cho nền kinh tế quốc
dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ
cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân
dân.
Hiệu quả xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có thể định
tính: "Hiệu quả xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển".
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong
nhiều trường hợp, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội vận động cùng chiều, nhưng lại
có một số trường hợp hai mặt đó lại mâu thuẫn với nhau. Có những hoạt động kinh
doanh khơng mang lại lợi nhuận, thậm chí có thể thua thiệt, nhưng doanh nghiệp vẫn
kinh doanh vì lợi ích chung để thực hiện mục tiêu xã hội nhất định điều đó xảy ra đối
với các doanh nghiệp cơng ích.
1.2.4.3. Hiệu quả tổng hợp
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính tốn mức hiệu quả kinh tế.
Xét trên góc độ tính tốn, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những hai phí cần thiết để
thực hiện nhiệm vụ đó).
- Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
Việc tính tốn hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Cịn việc tính và phân tích hiệu quả của

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

7


Khóa Luận Tốt nghiệp


GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ sản xuất kinh
doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về ngun tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp
thuộc vào hiệu quả chi phí thành phần. Nhưng trong thực tế, khơng phải các yếu tố
chi phí thành phần đều được sử dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu
tố này nhưng lại lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế,
hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do
lãng phí các yếu tố khác gây ra.
1.2.4.4. Hiệu quả của từng yếu tố
- Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử dụng
vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động:
Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lưu
động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp được thể hiện qua sức sản
xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
- Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao
động bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc
sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn đến chi phí
thấp về tiền lương.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh
1.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế



Hệ số tổng lợi nhuận: cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các
yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của
doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

8


Khóa Luận Tốt nghiệp

Hệ số tổng lợi nhuận =

GVHD: Ths. Ngô Ngọc Cương

Doanh thu - trị giá hàng đã bán tính theo giá mua
Doanh số bán

Như vậy, về nguyên lý, khi chi phí đầu vào tăng, hệ số tổng lợi nhuận sẽ giảm
và ngược lại. Trong thực tế, khi muốn xem các chi phí này có cao q hay khơng,
người ta sẽ so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty
cùng ngành. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các cơng ty cùng ngành cao hơn thì cơng
ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
 Hệ số lợi nhuận hoạt động: cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong
quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thu nhập trước thuế và lãi (EBIT)
Hệ số lợi nhuận hoạt động =

Doanh thu


Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một
công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi
nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao nhiêu thu nhập trước
thuế. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả, hay
doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra các
nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác
định xem cơng ty hoạt động có hiệu quả hay khơng, hoặc xem giá bán sản phẩm đã
tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn.
 Hệ số lợi nhuận rịng: phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế)
của một cơng ty so với doanh thu của nó.
Hệ số lợi nhuận ròng = .

Lợi nhuận ròng
Doanh thu

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

9


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

Trên thực tế, hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, cịn trong bản
thân một ngành thì cơng ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ
có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một cơng ty có điều kiện phát triển
thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận rịng cao hơn lợi nhuận rịng trung bình của ngành và
có thể liên tục tăng. Ngồi ra, một cơng ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu
quả thì hệ số lợi nhuận ròng càng cao.

 Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE): phản ánh mức thu nhập rịng trên
vốn cổ phần của cổ đơng. Hệ số này được các nhà đầu tư cũng như các cổ đơng đặc
biệt quan tâm.
ROE =

Lợi nhuận rịng
Vốn cổ đơng

Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác
nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây
cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một cơng ty có thể sinh lời trong tương
lai. Thông thường, ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn
của cổ đơng, có nghĩa là cơng ty đã cân đối một cách hài hịa giữa vốn cổ đơng với
vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong q trình huy động vốn, mở
rộng quy mơ.
 Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI): phản ánh mức độ ảnh hưởng của biên lợi
nhuận so với doanh thu và tổng tài sản.
ROI =

Thu nhập ròng

x

Doanh số bán

Doanh số bán
Tổng tài sản

Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi nhuận
của một công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản

được sử dụng có hiệu quả thì thu nhập và ROI sẽ cao. Ngược lại, thu nhập và ROI sẽ
thấp.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

10


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

 Hệ số thu nhập trên tổng tài sản (ROA): phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài
sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá
năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
ROA =

Lợi nhuận ròng
Tổng giá trị tài sản

Hệ số này có ý nghĩa là, với 1 đồng tài sản của cơng ty thì sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Một cơng ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ
là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp.
1.3.2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc đánh giá hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp còn phải đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau:
. Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp công nghiệp khi tiến hành hoạt động, sản xuất kinh doanh
thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như

thuế doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Nhà
nước sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
và ở các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
 Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo,
tình trạng yếu kém về sản xuất và nạn thất nghiệp cịn phổ biến. Để tạo ra nhiều cơng
ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thốt khỏi đói nghèo, lạc hậu địi hỏi
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt động kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
 Nâng cao mức sống của người lao động
Ngồi việc tạo cơng ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp
phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

11


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể
hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư
xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội…
 Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh thổ
trong một quốc gia được xem là một hiện tượng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia,
đặc biệt là những nước đang phát triển như nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để từng
bước xóa bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội, góp phần tái phân phối lợi tức xã

hội giữa các vùng, địi hỏi cần có những chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
vào các vùng kinh tế phát triển.
Theo quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội còn thể
hiện qua các chỉ tiêu như:
- Bảo vệ nguồn lợi môi trường
- Hạn chế gây ô nhiễm môi trường
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1. Lực lượng lao động
Trong doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động trực tiếp đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Bằng lao động sáng tạo của con người có thể tạo ra cơng nghệ
mới, thiết bị máy móc mới, nguyên vật liệu mới… có hiệu quả hơn hoặc cải tiến kỹ
thuật nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế so với trước. Trong thực tế máy móc hiện
đại đến đâu nếu khơng có con người sử dụng thì cũng khơng thể phát huy được tác
dụng. Ngược lại nếu có máy móc thiết bị hiện đại mà con người khơng có trình độ sử
dụng, trình độ kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý khơng những tăng được hiệu quả
kinh doanh mà còn tốn kém chi phí bảo dưỡng sửa chữa vì những sai lầm, hỏng hóc
do khơng biết sử dụng gây ra.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri
thức. Hàm lượng khoa học kết tinh trong các sản phẩm rất cao đã đòi hỏi lực lượng
lao động phải là đội ngũ được trang bị tốt các kiến thức khoa học kỹ thuật. Điều này

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

12


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương


càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lượng lao động đối với việc
nâng cao kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển cuả doanh
nghiệp, đồng thời phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được
một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp phù hợp với môi trường kinh
doanh và khả năng của doanh nghiệp sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh nghiệp
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh các phương án hoạt động sản xuất kinh
doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh
doanh và phát triển của doanh nghiệp đã xây dựng.
- Tổ chức và điều động nhân sự hợp lý.
- Tổ chức và thực hiện các kế hoạch, các phương án, các hoạt động sản xuất
kinh doanh đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với những chức năng và nhiệm vụ như trên có thể sự thành cơng nhay thất bại
trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào vai trò tổ
chức của bộ máy quản trị. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với
nhiệm vự sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp địng thời có sự phân cơng phân
nhiệm cụ thể giữa các thành viên của bộ máy quản trị sẽ đảm bảo cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu bộ máy quản
trị của doanh nghiệp không được tổ chức hợp lý có sự chồng chéo chức năng, nhiệm
vụ không rõ ràng các thành viên của bộ máy quản trị hoạt động kém hiệu quả, thiếu
năng lực, tinh thần trách nhiệm không cao dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
không cao.


SVTH: Nguyễn Thị Thảo

13


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

1.4.3. Ngun vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng không thể thiếu
được đối với các doanh nghiệp sản xuất. Số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả và
tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới sử dụng hiệu quả
nguyên vật liệu. Cụ thể nếu việc cung ứng nguyên vật liệu diễn ra sn sẻ thích hợp
thì sẽ khơng làm ảnh hưởng giai đoạn q trình sản xuất do đó sẽ nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp
sản xuất thường chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản
phẩm cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sử dụng tiết kiệm được
lượng nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp có thể hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp
1.4.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ chế biến sản xuất
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trị quan trọng thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý
bao nhiêu càng góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao bấy nhiêu.
Trình độ kỹ thuật và trình độ cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng
tới năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí
ngun vật liệu. Trình độ kĩ thuật và cơng nghệ hiện đại góp phần làm giảm chi phí

sản xuất ra một đơn vị sản phẩm do đó làm hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp
có thể đưa ra của mình chiếm lĩnh thị trường đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
về chất lượng và giá thành sản phẩm. Vì vậy nếu doanh nghiệp có trình độ kĩ thuật
sản xuất cao có cơng nghệ tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp tiết
kiệm được lượng nguyên vật liệu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cịn
nếu như trình độ kĩ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hay công nghệ sản xuất
lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp thấp làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

14


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

1.4.5. Hoạt Động Marketing
Marketing là những gì doanh nghiệp làm để tìm hiểu khách hàng của mình là
những ai, họ cần gì và muốn gì và làm thế nào để thoả mãn nhu cầu của họ để tạo ra
lợi nhuận. Nói cách khác Marketing là công cụ để doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm
của mình đến với khách hàng để họ chấp nhận. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh tạo
ra lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tạo ra được thị trường và thị phần riêng của sản
phẩm do mình cung cấp để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đưa được sản phẩm và
dịch vụ đến với khách hàng, thu hút khách hàng để họ mua sản phẩm của mình.
Thơng qua hoạt động Marketing doanh nghiệp sẽ xác định từng nhóm khách hàng cụ
thể từ đó đưa ra những chiến lược hiệu quả định rõ thị trường mục tiêu mà doanh
nghiệp sẽ hướng tới. Thông qua kế hoạch Marketing doanh nghiệp cũng sẽ dự báo
triển vọng của nhu cầu thị trường tiềm năng để từ đó khám phá ra các cơ hội kinh

doanh và những mối đe doạ để tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng doanh
số bán hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ có chiến lược đưa ra các kênh phân phối, hoạt
động quảng cáo, và kế hoạch khuyến mãi cho phù hợp.
1.4.6. Chất lượng sản phẩm
Ngày nay, chất lượng sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng
của doanh nghiệp trên thị trường vì chất lượng của sản phẩm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm nâng cao sẽ đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm là một yếu tố sống còn của mỗi
doanh nghiệp . Khi chất lượng sản phẩm không đáp ứng được những yêu cầu của
khách hàng lập tức khách hàng sẽ chuyển sang dùng các sản phẩm cùng loại. Chất
lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Trước đây khi nền kinh tế cịn chưa phát triển các hình thức mẫu mã bao bì
cịn chưa được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành những yếu tố cạnh tranh
không thể thiếu được. Thực tế đã cho thấy khách hàng thường lựa chọn sản phẩm
theo cảm tính, giác quan vì vậy những loại hàng hố có mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu
đẹp luôn giành được ưu thế sô với các sản phẩm khác cùng loại.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

15


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp góp phần lớn vào việc tạo uy tín đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp


SVTH: Nguyễn Thị Thảo

16


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
TÂM CHÂU
2.1. Giới thiệu khái quát về Công Ty TNHH Tâm châu
Trụ sở chính toạ lạc ngay trung tâm thị xã Bảo Lộc, Cơng Ty Tâm Châu có
trung tâm chun giới thiệu và bán các sản phẩm của Công Ty và đặc sản trên mọi
miền đất nước. Nối liền với trung tâm là nhà hàng thanh lịch, tiện nghi với sức chứa
trên 1500 người và một Công Ty chi nhánh tại Tp. HCM.
Để đảm bảo và ổn định chất lượng sản phẩm, kết hợp sản xuất cơng nơng
nghiệp khép kín, Cơng Ty đã xây dựng 2 nông trường trên 400ha chuyên trồng Trà
cao cấp như: Kim Xuyên, Thanh Tâm, Tứ Quý, Thuý Ngọc, Oolong thuần…và một
nhà máy có diện tích trên 5ha với hệ thống trang thiết bị hiện đại nhất theo công nghệ
sạch của Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan và Việt Nam, chuyên sản xuất Trà Oolong, Trà lài,
Trà xanh Nhật, Trà xanh Việt Nam cao cấp, Trà túi lọc, và các loại càphê. Nhiều sản
phẩm Trà của Công Ty đạt huy chương vàng, bạc về chất lượng, đặc biệt thương hiệu
Tâm Châu được trao giải Sao Vàng Đất Việt năm 2006-2008, giải thưởng hàng Việt
Nam chất lượng cao năm 2009.
 Tên Cơng Ty:

Cơng Ty TNHH Tâm Châu


 Trụ sở chính:

11- Kim Đồng- P.2- Bảo Lộc- Lâm Đồng

Điện thoại:

0633.864566 – Fax: 0633.862234

Email:



Webside:

www.tamchau.com

 Ngày thành lập:

04/05/1999

 Giấy chứng nhận ĐKKD: số 047582 cấp ngày 05/05/1999 do Sở Kế hoạch

và Đầu tư tỉnh Lâm Đồng cấp.
 Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh trong 2 lĩnh vực chính:
+ Sản xuất - Thương mại: trồng, chế biến, sản xuất, kinh doanh Trà - Càphê
+ Dịch vụ – Thương mại: kinh doanh nhà hàng, du lịch
 Vốn điều lệ:

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


50.000.000.000 (năm mươi tỷ đồng)

17


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

 Sáng lập viên: Ong Nguyễn Ngọc Thanh & Nguyễn Ngọc Chánh
 Thương hiệu:

Tâm Châu

 Biểu tượng logo:

Gồm chữ T và chữ C được cách điệu hố trong một vịng trịn khép kín.
 Ý nghĩa: T và C tượng trưng cho Tea – Coffee là ngành nghề kinh doanh và

biểu trưng cho tên của 2 sáng lập viên, vòng tròn biểu trưng cho sự đoàn kết,
thống nhất.
Tên Tâm Châu mang ý nghĩa:
T: chữ Tâm có nghĩa trong sáng
C: chữ Châu có nghĩa châu báu, ngọc ngà
Vậy T – C có nghĩa là “tấm lòng trong sáng” (tâm sáng như ngọc) và cũng là
chữ cái đầu tiên của 2 sáng lập viên.
 Triết lý kinh doanh: Lấy chữ TÍN và sự hài lịng của khách hàng làm đầu.
 Với định hướng trở thành “chuyên gia Trà Oolong” trên thị trường.
 Là một trong những Cơng Ty có diện tích đất trồng Trà Oolong lớn nhất Việt


Nam (> 200ha). Oolong được trồng và chế biến theo 1 quy trình cơng nghệ
sạch đảm bảo sức khoẻ người tiêu dùng.
 Thị trường nội tiêu: sản phẩm Tâm Châu bao phủ 64 tỉnh thành trong nước
 Thị trường xuất khẩu: các sản phẩm Trà xuất khẩu Tâm Châu đạt 3 tiêu chuẩn
quốc tế về hàng xuất khẩu và rất đuợc thị trường nước ngồi ưa thích đặc biệt
là các thị trường: Đài Loan, Nhật Bản, Trung Đông, Mỹ, Đức……
 Các giải thưởng:


Giải Sao Vàng Đất Việt năm 2006-2008



Danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao 2009 do người tiêu dùng

bình chọn qua cuộc điều tra của báo Sài Gón tiếp thị.


Huy chương vàng cho Trà Oolong 12/2008, được người tiêu dùng bình

chọn thương hiệu uy tín…… và cịn nhiều giải thưởng hàng năm khác.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

18


Khóa Luận Tốt nghiệp


GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

Ngày 04/05/1999 Cơng Ty TNHH Tâm Châu chính thức ra đời, gồm 4 thành
viên sáng lập và tổng vốn điều lệ ban đầu là 1.600.000.000 đồng.
Thuở ban đầu, cơ sở vật chất Công Ty chỉ là nhà máy Trà xanh được Công
Ty mua lại từ năm 1999 của Công Ty Đông Phương ở Lộc An- Bảo Lâm.với nhiệm
vụ trọng tâm của Công Ty lúc này là sản xuất và chế biến Trà xanh, và xuất khảu
sang thị trường Nhật thông qua Công Ty SC FOODS Co.Ltd của Nhật.
Ngày 17/05/2000 Cơng Ty chính thức thành lập nhà hàng Tâm Châu, trung
tâm giới thiệu sản phẩm Trà, Càphê và một số ngành kinh doanh bổ trợ, với nhiệm vụ
là đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị, đưa sản phẩm tới thị trường tiêu thụ thông qua khách
du lịch thăm quan.
 Chi nhánh Công Ty
Địa chỉ: 907 – Trần Hưng Đạo – P1 – Q5 Tp.HCM
Điện thoại: 08.39232353 – 39238921
Fax: 08.39238922
Email:
Thành lập: 03/2006
Chức năng: giao dịch và kinh doanh các sản phẩm Trà càphê Tâm Châu
 Nhà máy
Địa chỉ: thôn 4 - xã Lộc An - huyện Bảo Lâm
Ngày thành lập: 04/05/1999
Chức năng: nghiên cứu – sản xuất Trà và cà phê
Diện tích: 5ha

 Nơng trường: Có 2 nơng trường và 1 nhà máy chun chế biến Trà Oolong
Địa chỉ: thôn 4 xã Lộc tân- huyên Bảo lâm
Ngày thành lập: 10/10/2001
Chức năng: chuyên trồng trọt các giống Trà Oolong
Diện tích: Tổng 80 ha, diện tích trồng khoảng 70 ha

Sản lượng: 100 tấn khô/ năm
 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

19


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức tại Công Ty Tâm Châu

Chủ Tịch HĐQT

TGĐ
PTGĐ

KD
nội
tiêu

TMDV

Nhà
hàng

Du
lịch


Xuất
khẩu

Tài
chính

Siêu
thị

Nhân
sự

Chi
nhánh

Văn phịng

Nơng
trường

Nhà
máy

Thi
trường

showroom

Nhân viên bán hàng


(Nguồn: phịng kinh doanh)
Đứng đầu là Chủ Tịch HĐQT, dưới là TGĐ, PTGĐ và các phòng ban trực
thuộc. Trong đó, các khối hoạt động độc lập với nhau, chỉ có phịng tài chính là bao
qt Cơng Ty.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

20


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

Bộ máy quản lý của Cơng Ty hình thành theo kiểu cơ cấu tổ chức quản trị trực
tuyến chức năng, trong đó người lãnh đạo trực tuyến chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động tồn quyền quyết định trong đơn vị mình phụ trách, tuy vậy vẫn có xu
hướng can thiệp của các đơn vị chức năng khác.bộ máy quản lý các nhà máy trực
thuộc Công Ty xây dựng theo nguyên tắc mỗi cấp chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực
tuyến, mối quan hệ cơ cấu tổ chức này được thiết lập chủ yếu theo chiều dọc, công
việc quản trị được tiến hành theo cơ cấu này có ưu và nhược điểm sau:
- Ưu điểm: tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng tạo ra sự thống nhất tập trung từ trên
xuống dưới, chế độ trách nhiệm rõ ràng.
- Nhược điểm: không chuyên mơn hố do đó địi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức
tồn diện, quyền lực tập trung cho một người để dẫn đến quản lý gia trưởng.
2.2. Giới thiệu sản phẩmTrà Tâm Châu
2.2.1. Trà Oolong cao cấp( 3tea, 5tea, 10tea))
Trà Oolong thuộc họ chè hương có nguồn gốc Trung Quốc, gồm nhiều loại
nhưng chỉ có 10 loại được xếp vào hàng thượng phẩm “Thập đại danh Trà”. Trong

thời kỳ phong kiến có tên là “Diệp Long Ngự Trà” có nghĩa là “Lá rồng để vua dùng”
như: Kim Xuyên, Thanh Tâm, Thuý Ngọc, Tứ Quý, Oolong thuần……đã được Công
Ty Tâm Châu trồng làm nguyên liệu chế biến thành các sản phẩm Tâm Châu mang
tính ưu việt phục vụ người tiêu dùng, đặc biệt dòng sản phẩm cao cấp 3tea, 5tea,
10tea rất được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng.
- 3tea: chế biên từ giống Trà: Kim Xuyên, Thuý Ngọc
- 5tea: chế biến từ giống Trà: Thanh tâm, Tứ Quý
- 10tea: chế biến từ giống Trà Oolong thuần (tuy khó trồng nhưng chất lượng
ngon nhất so với tất cả các giống khác được trồng ở Bảo Lộc – Lâm Đồng)
2.2.2. Trà Oolong:
Đặc tính của Trà Oolong Tâm Châu là khơng sử dụng bất kỳ hương liệu hay
phụ gia nào trong q trình chế biến, mà đó là mùi hương đặc trưng có sẵn của Trà
Oolong. Nhìn chung sản phẩm Trà Oolong đều có hình thể màu xanh đen, bóng, hình

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

21


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

cầu hoặc bán cầu, có màu sắc và kích thước hạt đồng nhất, màu nước xanh vàng, vị
chát nhẹ, dịu, hậu ngọt và hương Oolong tự nhiên.
Nhờ quy trình sản xuất bán lên men nên Trà Oolong có nguồn polyphenol dồi
dào, khơng chỉ ngăn ngừa các bệnh ung thư, viêm khớp, tiêu chảy…như Trà xanh,
mà cịn có thể chống suy thận, suy lá nách, sâu răng, đồng thời giữ làn da tươi trẻ và
hạn chế bệnh béo phì.
2.2.3. Trà xanh:

Trà xanh là loại sản phẩm có nguồn gốc thực vật tiêu biểu nhất về thành phần
hợp chất tamin (vị chát). Trà xanh thuộc nhóm Trà khơng lên men nên nó giữ được
tồn bộ các chất có trong Trà tươi với hàm lượng cao nhất.
Những búp Trà xanh non sau khi hái được bảo quản và chế biến trên dây
chuyền, công nghệ, thiết bị Nhật Bản. Trong quá trình chế biến Trà xanh, hấp Trà là
giai đoạn quan trọng nhất, nhờ giai đoạn này mà Trà có màu xanh tươi hoặc vàng
xanh, vị chát mạnh, hương thơm tự nhiên.
2.2.4. Trà ướp hương:
Trà ướp hương là Trà xanh được ướp với các loại hương lài, sen, sói, cam,
táo…
Nhằm bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng, tăng giá trị sản phẩm, Trà lài Tâm
Châu được tẩm ướp các hương liệu tự nhiên. Riêng Trà lài, trong công đoạn ướp,
khâu chọn hương liệu thảo mộc và hoc lài tươi 100% được thực hiện theo đúng quy
định, công thức khoa học. Trà có thời gian ủ ổn định để hương lài thấm sâu vào trong
Trà và đạt đến độ thuần khiết nhất.
Trà xanh chứa nhiều khoáng chất và chất chống oxi hố, trong đó hương thơm
của hoa tự nhiên sẽ làm cảm xúc dịu lại, giúp cơ thể chống chọi với stress và nhiều
căn bệnh khác.
2.2.5. Trà Actiso:
Actiso (artichoke) tên khoa học là cynara scolymus thuộc họ cúc là loại cây
gai lâu năm có nguồn gốc từ miền nam châu âu, được pháp du thực vào Việt Nam

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

22


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương


đầu thế kỷ 20. được trồng nhiều ở Đà Lạt. Cây actisô là dược liệu quý, từ thân, rễ, lá
của cây đều hữu dụng chứa các bệnh về gan mật.
Trà actisô do Tâm Châu sản xuất ngoài các tác dụng dược lý của cây còn bổ
sung thêm một số thảo dược như cam thảo, cỏ ngọt… làm sản phẩm Trà actisô túi lọc
Tâm Châu hồn hảo hơn về hương vị, dược tính cao hơn.
2.3. Phân tích mơi trường hoạt động kinh doanh Cơng Ty Tâm Châu
2.3.1. Phân tích mơi trường bên trong
2.3.1.1. Chất lượng sản phẩm
Để thành cơng nhanh chóng như hiện nay, chính là nhờ Cơng Ty ln đặt uy
tín lên hàng đầu. Nhằm đạt uy tín trong kinh doanh, một trong những yếu tố quan
trọng khơng thể thiếu chính là chất lượng sản phẩm.
Theo điều tra thực tế cho thấy, một sản phẩm của Công Ty Trà Tâm Châu đạt
được chất lượng theo tiêu chuẩn khi sản phẩm ấy có đủ các yếu tố sau.
Sơ đồ 2.2. Các yếu tố đánh giá chất lượng sản phẩm

Mùi hương

Màu nước pha

Ngoại hình

Sản phẩm chất
lượng tốt và ổn
định

Vệ sinh an toàn thực
phẩm

Bã Trà


SVTH: Nguyễn Thị Thảo

Các chỉ tiêu khác

23


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

* Ngoại hình: mầm có kích thước đồng nhất và độ xoăn tuỳ thuộc vào loại sản
phẩm mà có yêu cầu khác nhau. Nếu nguyên liệu non được thu vào thời kỳ tôm chưa
nở búp Trà sẽ mang nhiều lông màu bạc và khi vị có dịch bào chảy ra thấm ướt các
lơng này, lúc sấy sợi Trà sẽ có màu vàng óng gọi là godentips. Trà có nhiều tuyết sẽ
có chất lượng cao.
Nếu Trà có chứa nhiều cộng đỏ, có lẫn những mảnh vỏ của cành chứng tỏ
nguyên liệu đã già và kỹ thuật phân loại bị vi phạm. Điều này sẽ gây ảnh hưởng xấu
đến sản phẩm và thường đánh giá chất lượng thấp.
Các sản phẩm Trà được phơi hoàn toàn trên lưới, và khi công nhân đi vào phải
bỏ dép nên hồn tồn khơng lẫn cát sỏi, tạp chất
* Màu nước pha: đây là những chỉ tiêu chất lượng cơ bản dùng để đánh giá
Trà thành phẩm. Màu nước pha phải trong và có màu xanh hổ phách. Nếu màu nước
lợt hoặc nâu đen thì mẫu được xem là chất lượng thấp.
* Hương thơm: nếu Trà có hương thơm của bã còn ngái mùi của nguyên liệu
chứng tỏ Trà tốt. Cịn Trà có mùi khê, mùi khét hay mùi mốc chứng tỏ Trà có chất
lượng kém.
* Bã Trà: khơng bị nát và giữ được hình dạng đặc trưng theo từng loại Trà
(như Oolong bã Trà phải có hình dạng “ một tôm hai lá”)

* Tuyển chọn nguyên liệu: Lâm Đồng với định hướng phát triển ngành Trà cả
về diện tích, sản lượng và chất lượng, đang từng bước phát triển ổn định và cải tạo
vùng đất sản xuất.
* Một yếu tố khơng kém phần quan trọng đó là phải bảo đảm vệ sinh an toàn
trong thực phẩm từ khâu trồng trọt, đến khâu thành phẩm.
Một sản phẩm đạt chất lượng khi đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu trên. Đây là vấn
đề mà Cơng Ty hết sức xem trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín cũng như định
vị thương hiệu trong lòng người tiêu dùng đối với “Tâm Châu”
Như vậy, để sản phẩm của Công Ty luôn đạt chất lượng tốt với hương vị truyền
thống tuyệt hảo, hàng năm Cơng Ty đều trích ra một khoản chi phí nhằm tu bổ máy

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

24


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD: Ths. Ngơ Ngọc Cương

móc, thiết bị và không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm. Đưa thương hiệu “Tâm
Châu” ngày càng bay xa hơn
2.3.1.2. Công nghệ chế biến, máy móc thiết bị
 Các dây chuyền cơng nghệ sản xuất Trà:
+ Dây chuyền sản xuất Trà xanh các loại: bao gồm các công đoạn sơ chế, tinh
chế, đóng gói.
o Cơng nghệ: Việt Nam, Đài Loan, Nhật Bản.
o Cơng suất: 1.200 tấn /năm
o Sản phẩm chính: Trà ơlong, Trà xanh Nhật, Trà xanh sạch, Trà xanh
ướp hoa lài, Trà túi lọc, cà phê các loại.

+ Dây chuyền sản xuất Trà túi lọc:
o Công nghệ: Đài Loan
o Công suất: 50 tấn/ năm
o Sản phẩm: Trà ôlong úi lọc, Trà lài túi lọc, Trà xanh túi lọc, Atisô
túi lọc.
* Dây chuyền Công nghệ chế biến: Ngành công nghiệp chế biến có vị trí rất quan
trọng trong việc xây dựng vùng nguyên liệu Trà, muốn nâng cao chất lượng sản
phẩm, ngoài việc thay đổi giống cây trồng tốt, còn đòi hỏi phải đồng bộ về dây
chuyền công nghệ chế biến.
Công Ty có khu vực nhà máy lớn với diện tích 5ha, được trang bị công nghệ
hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới như: Nhật, Đài Loan, Mỹ…và cả Việt
Nam, được đặt tại xã Lộc An, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Hiện nay công suất
hàng năm của nhà mày là: 1200 tấn/năm
Hoạt động sản xuất của Công Ty ngày càng ổn định và không ngừng tăng lên
do Công Ty đã cải tiến dây chuyền chế biến, nhập các thiết bị sản xuất từ Nhật, Đài
Loan, Mỹ. Đồng thời cịn có một đội ngũ kỹ sư chun về cơ khí ln kiểm tra, xem
xét, và bảo trì máy móc thiết bị. Cho đến nay, nhà máy đã có các dây chuyền như:
- Dây chuyền công nghệ chế biến Trà Oolong
- Dây cuyền công nghệ chế biến Trà xanh ướp hương

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

25


×