Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƯỜNG THUỶ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.59 KB, 22 trang )

Phần I: Giới thiệu chung về Tổng Công Ty Xây Dựng Đường
Thuỷ
Tổng Công Ty Xây Dựng Đường Thuỷ được quyết định thành lập theo
quyết định số 4986/QĐ-TCCB-LĐ ngày 02-12-1995 của Bộ Giao Thông Vận
Tải.Tổng Công Ty Xây Dựng Đường Thuỷ là công ty trực thuộc sự quản lý
của Bộ Giao Thông Vận Tải.Trụ sở chính được đặt tại số 40 phố Phùng Hưng
Quận Hoàn Kiếm Hà Nội được bộ Giao Thông Vận Tải ra quyết định thành
lập các ngành nghề được phép kinh doanh :
-Xây dựng các công trình giao thông đường thuỷ trong và ngoài nước
-Xây dựng các công trình công nghiệp,dân dụng .tư vấn đầu tư phát triển
đường thuỷ,vận tải đường thuỷ,sản xuất vật liệu xây dựng,đại lý và môi giới
vận tải (thuỷ,bộ),đóng mới và sủa chữa các phương tiện đường thuỷ,xuất nhập
khẩu vật tư,thiết bị đường thuỷ phục vụ cho Tổng công ty,nạo vét xây dựng
các công trình khác (bao gồm:thuỷ lợi,quốc phòng,đường bộ,công nghiệp...)
-Nổ mìn phá đá để làm đường,sản xuất vật liệu xây dùng
-Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ,vật liệu xây dựng và hàng nông sảng
-Nhập khẩu máy xây dựng,vật liệu xây dựng kỹ thuật cao,phương tiện vận
tải và hàng tiêu dùng
-Xây dựng và lắp đặt hệ thống đường dây và trạm biến áp điện đến 35 KV
-Đầu tư xây dựng và kinh doanh các công trình dân dụng(nhà ở,văn
phòng,khách sạn)
-Xây dựng đường hầm,hầm kĩ thuật ngầm dưới đất,qua sông
-Xây dựng lắp đặt hệ thống cấp thoát nước,hệ thống xử lý chất thải
-Nhập khẩu nguyên liệu nhựa,hoá chất,vật tư,thiết bị,phụ tùng
-Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá


Tổng Công Ty Xây Dựng Đường Thuỷ chịu sự quản lý của nhà nước của
bộ Giao Thông Vận Tải và của các cơ quan nhà nước khác theo quy định của
Pháp luật được quan hệ với các cơ quan Nhà Nước ở trung ương và các địa
phương để thực hiện nhiệm vụ của mình.Do đó Tổng Công Ty Xây Dựng


Đường Thuỷ là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ có con
dấu được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước và ngoài nước theo quy định
của nhà nước được tự chủ kinh doanh, thực hiện hoạch toán kinh tế độc lập
phần Tổng Công Ty trực tiếp sản xuất kinh doanh,hoạch toán tổng hợp phần
các đơn vị thành viên hoạch toán độc lập .
Với số vốn được cấp do ngân sách nhà nước cũng như của Bộ Giao Thông
Vận Tải là :
Vốn : 205.526.778.094 đồng
Trong đó vốn : Vốn cố định

: 93.031.814.565 đồng

Vốn lưu động : 4.252.665.575 đồng
Tổng Công Ty Xây Dựng Đường Thuỷ được áp dụng điều lệ về tổ chức và
hoạt động của Tổng công ty nhà nước ban hành kèm theo nghị định số :39/CP
ngày 27-6-1995 của thủ tướng chính phủ.Tổng công ty dùa vào Diều lệ
mẫu,Luật doanh nghiệp Nhà Nước,xây dựng thành điều lệ tổ chức và hoạt
động riêng của mình để Bộ ban hành chính thức.Với bản chất là Tổng công ty
do đó nó có rất nhiều các thành viên anh em :
1-Công ty nạo vét đường sông 1
2-Công ty nạo vét đường sông 2

Trô sở:Hải Phòng
Trô sở:Tp Hồ Chí Minh

3-Công ty nạo vét biển 1

Trô sở: Hải Phòng

4-Công ty nạo vét biển 2


Trô sở: Tp Hồ Chí Minh

5-Công ty công trình đường thuỷ

Trụ sở: Hà Nội

6-Công ty công trình đường thuỷ Miền Bắc

Trô sở: Hà Nội


7-Công ty công trình đường thuỷ Miền Trung

Trô sở: Đà Nẵng

8-Công ty công trình đường thuỷ Miền Nam Trụ sở:Tp Hồ Chí Minh
9-Công ty công trình 86

Trô sở: Tp Hồ Chí Minh

10-Công ty xây dựng công trình đường thuỷ 2

Trô sở: Hải Phòng

11-Công ty tư vấn đầu tư đường thuỷ

Trô sở: Hà Nội

12-Xí nghiệp vận tải thuỷ


Trô sở:Hải Phòng

13-Trung tâm chuyển giao công nghệ đường thuỷ
Với các công ty thành viên trên thì sản phẩm chính của Tổng công ty cũng
như là các công ty thành viên gắn liền với các công trình giao thông đường
thuỷ.Việc được quyết định thành lập thì Tổng Công Ty Xây Dựng Đường
Thuỷ gắn liền với các nhiệm vụ chủ yếu cũng chính là sản phẩm của Tổng
công ty :
-Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng
-Tư vấn đầu tư phát triển đường thuỷ
-Vận tải đường thuỷ,đại lý và môi giới vận tải (thuỷ,bộ)
-Đóng mới và sửa chữa các phương tiện thuỷ
-Sản xuất vật liệu xây dựng xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường thuỷ phục
vụ cho Tổng công ty
-Nạo vét xây dựng các công trình khác (bao gồm: Thuỷ lợi,Thuỷ sản,Quốc
phòng,Đường bộ,Công nghiệp....)
Các sản phẩm này cho phép Tổng Công Ty Xây Dựng Đường Thuỷ hoạt
động trên mọi lĩnh vực không bó hẹp như trong tên của Tổng công ty.Tuy vậy
các sản phẩm chính của Tổng công ty vẫn là các sản phẩm đã đăng kí trong
giấy phép kinh doanh.Mặc dù vậy không 1 Tổng công ty nào chỉ có thể kinh
doanh trong các sản phẩm đã đăng kí kinh doanh mà phải biết linh hoạt trong


lĩnh vực mình hoạt động để tồn tại và làm đa dạng hoá các sản phẩm của
chính mình.
Ngoài ra Tổng Công Ty được Bộ Giao Thông Vận Tải thành lập nên Hội
Đồng Quản Trị của Tổng Công Ty là cơ quan quản lý Doanh nghiệp và chịu
trach nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp.Cơ cấu của Tổng Công T là
do Bé Giao Thông Vận Tải quyết định ban đầu gồm :

1.Hội Đồng Quản Trị
Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị cùng các thành viên trong hội đồng là do Bộ
Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải bổ nhiệm sau khi thống nhất với Bộ Trưởng
– Trưởng ban Tổ chức Cán Bộ Chính Phủ
2.Tổng Giám Đốc và các Phó Tổng Giám Đốc
Tổng Giám Đốc điều hành hoạt động kinh doanh của Tổng Công Ty theo
chế độ Thủ Trưởng là đại diện pháp nhân của Tổng Công Ty trong quan hệ
kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật trước hội đồng quản trị về
hoạt động của Tổng Công Ty
Tổng Giám Đốc do Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải bổ nhiệm theo đề
nghị của Hội Đồng Quản Trị sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Trưởng –
Trưởng ban Tổ chức Cán Bộ Chính Phủ
Phó Tổng Giám Đốc kế toán trưởng do Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận
Tải bổ nhiệm theo đề nghị của Hội Đồng Quản Trị và Tổng Giám Đốc
3.Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ giúp việc Tổng Giám Đốc
4.Các đơn vị thành viên của Tổng Công Ty (có danh sách kèm theo)


PHẦN II: QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN VÀ
THỰC TRẠNG CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DÙNG
ĐƯỜNG THUỶ

I.QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN

Cùng với sự phát triển chung của đất nước qua nhiều lần sắp xếp lại tổ
chức,sát nhập thêm đơn vị thành viên và bổ xung chứcnăng,nhiệm vụ Tổng
Công Ty Xây Dựng Đường Thuỷ được thành lập trên cơ sở tập hợp các đơn
vị sản xuất chuyên ngành trong lĩnh vực nạo vét xây dựng công trình giao
thông đường thuỷ,duy tu bảo đảm an toàn giao thông đường thuỷ,đồng thời
được đặt những tên gọi khác nhau phù hợp với từng giai đoạn phát triển như

sau :
LHCXN Nạo vét sông biển (năm 1982)
LHCXN Giao thông đường thuỷ 1 (năm 1984)
LHCXN Quản lý giao thông đường thuỷ (năm 1988)
Tổng Công Ty Xây Dựng Đường Thuỷ (năm 1992)
Tổng Công Ty Xây Dựng Đường Thuỷ được thành lập lại theo Luật doanh
nghiệp nhà nước năm 1995 bằng quyết định số 4986/QĐ-TCCB-LĐ ngày
02/12/1995 của bộ Giao thông vận tải.Là doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong lĩnh vực nạo vét và xây dựng các công trình giao thông vận tải đường
thuỷ.Khi thành lập Tổng công ty có 11 doanh nghiệp độc lập được thành lập
lại theo Nghị Định 388/NĐ-CP và 2 đơn vị phụ thuộc gồm:
+ 4 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nạo vét
+ 6 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình đường thuỷ


+ 3 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tư vấn,vận tải và dịch vụ
Tổ chức của Tổng công ty được hình thành trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức
sáp nhập các đơn vị chuyên ngành nhằm tập trung chuyên môn hoá tích tụ
nguồn lực từ nhiều đơn vị nhỏ lẻ.Có những đơn vị thành viên đã được thành
lập vào những năm đầu giải phóng từ các cơ sở sản xuất được tiếp quản của
chính quyền cũ .Trong chiến tranh các đơn vị dã là lực lượng thường trực
tham gia rà phá thuỷ lôi,bom nổ chậm và nạo vét đảm bảo giao thông đường
thuỷ trên khắp các dòng sông cửa biển.Trong suốt thời kì xây dùng phát triển
kinh tế của đất nước các đơn vị của Tổng Công Ty Xây Dựng Đường Thuỷ là
lực lượng duy nhất tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của nhà nước giao trong lĩnh
vực xây dựng các công trình cảng đường thuỷ nạo vét duy tu tuyến luồng
đường thuỷ đảm bảo an toàn giao thông phục vụ ngành vận tải sông biển quốc
gia thực hiên san lấp mặt bằng xây dựng các khu công nghiệp cảng biển
....Với các thành tích trong quá trình xây dựng và trưởng thành Tổng Công Ty
Xây Dựng Đường Thuỷ đã được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao

động hạng 2và 3.Mét tập thể được phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân” một tập thể được tặng huân chương Độc lập,hàng chục tập
thể khác các ca nhân được tặng thưởng Huân Chương Lao động và nhiều
danh hiệu cao quý khác.
II.THỰC TRẠNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG ĐƯỜNG THUỶ

1.Về cơ cấu tổ chức của tổng công ty
1.1 Hội đồng tquản trị gồm : 4 thành viên
Chủ tịch HĐQT
Trưởng ban kiểm soát
2 Uỷ viên kiêm nhiệm
1.2 Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc


+ 1 Tổng giám đốc và 3 Phó tổng giám đốc
+ 10 phòng nghiệp vô
+ Chi nhánh Tổng công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
1.3 Các đơn vị thành viên
Hiện tại Tổng công ty có 18 đơn vị thành viên gồm :
+ 12 đơn vị hoạch toán độc lập
+

2 đơn vị đã có cổ phần hoá hoạch toán độc lập

+ 4 đơn vị hoạch toán phụ thuộc
Phân loại các đơn vị thànhviên theo nghành sản xuất kinh doanh gồm:
Khối nạo vét : 6 đơn vị
Khối xây lắp : 10 đơn vị
Khối Tư vấn dịch vô : 2 đơn vị

1.5 Sơ đồ tổ chức của Tổng Công Ty Xây Dựng Đường Thuỷ hiện nay


Hội Đồng Quản Trị

Ban Tổng Giám Đốc

Văn
Phòng

Phòng
tổ chức
lao
động

Phòng
tài
chính
kế toán

Phòng
kế
hoạch

Phòng
kinh tế
đối
ngoại

Khối nạo

vét

Phòng
quản lý
dự án

Phòng
quản lý
dự án 2

Khối xây
lắp

Phòng
kỹ thuật
công
trình

Phòng
kỹ thuật
cơ khí

Khối T
Vấn Dịch
Vụ

Công ty nạo vét
& xây dựng đ
ờng thuỷ 1


Công ty công
trình đờng thuỷ

Công ty công
trình 86

Chi nhánh tổng
công ty

Công ty nạo vét
đờng thuỷ 2

Công ty công
trình đờng thuỷ
Miền Nam

Công ty công
trình 5

Công ty cung
ứng lao động

Công ty nạo vét
đờng biển 1

Công ty xây
dựng công trình
đờng thuỷ 2

Công ty công

trình giao thông
miền trung

Công ty t vấn
xây dựng công
trình thuỷ 1

Công ty nạo vét
đờng biển 2

Xí nghiệp xây
dựng công trình

Xí nghiệp xây
dựng công trình
2

Công ty đầu t
xây dựng và th
ơng mại

Công ty thi
công
cơ giới
2.Lc
lng

sn

Công ty cổ phần

công ca
trình Tng
vận
xut
tải

Cụng

Công ty cổ phần
t và xây
TyđầuXõy
Dng
dựng công trình
1

ng Thu

2.1 S cỏn b cụng nhõn viờn chc :6532 ngi trong ú :
S ngi trờn i hc :19 ngi
i hc Cao ng :1440 ngi

Các ban
điều
hành dự
án


Trung cấp : 1260 người
Công nhân kỹ thuật : 3813 người
Số cán bộ nhân viên nữ : 1073 người

2.2 Về thiết bị thi công
Tổng công ty có một lực lượng thiết bị thi công khá hùng hậu hiện tập
trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau :
Nạo vét có đủ chủng loại gồm 45 tàu với công suất hơn 75000 mã lực và
82 thiết bị phụ trợ với tổng công suất trên 6000 mã lực ,trình độ cơ giới hoá
cao một số tàu hiện đại vào bậc nhất hiện nay do nhiều nước sản xuất .Năng
lực sản xuất đạt trên 30 triệu m3/năm
Xây dựng cầu cảng : đủ thiết bị thi công hầu hết các cảng biển cảng sông
có quy mô lớn và kết cấu cọc ống thép hoặc bê tông cốt thép đường kính từ
500mm đến 1500mm cọc dài không kết nối đến 48m
Có lực lượng và thiết bị phá đá ngầm dưới nước mạnh hàng đầu Việt Nam
Có lực lượng thi công cầu đường bộ đáp ứng yêu cầu kĩ thuật tiên tiến và
cơ giới hoá
3.Tình hình tài chính của Tổng Công Ty :(1997-2004)
Từ năm 1997-2004 thì Tổng Công ty hoạt động khá tốt điều này được thể
hiện khá rõ trong bảng sau :

Năm
Các chỉ tiêu
Sản lượng(tỷ
đồng)
Doanh thu(tỷ

1997

1998

1999

2000


2001

2002

2003

200

Tỷ đồng

495.036

850.561

570.071

627.973

849.046

1,100.68

1,178.09

1,01

Tỷ đồng

480.896


833.534

527.412

580.308

701.115

969.646

1,086.09

926

ĐV Tính


đồng)
Nép ngân sách

Tỷ đồng

17.658

38.319

32.915

33.303


38.596

40

42.1

Tài sản cố định

Tỷ đồng

635.682

730.021

778.233

853.044

932.903

958.497

1,158.098

%

30

71


-33

10

35

30

12

đ/tháng

680.000

805.548

825.200

885.400

1.169.000

1.201.000

1.524.700

Tăng trưởng
doanh thu
Thu nhập BQ

của người LD

II. HOẠT ĐỘNG MANG TÍNH ĐẶC THÙ CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
ĐƯỜNG THUỶ

1. Tổng Công Ty Xây Dựng Đường Thuỷ là đơn vị chuyên ngành duy
nhất trong cả nước hoạt động trong lĩnh vực nạo vét đảm bảo an toàn
giao thông đường thủy. Mỗi năm tổng công ty đã nạo vét gần 20 triệu
m3 khơi thông tất cả các tuyến luồng phục vụ giao thông đường sông
biển, thúc đẩy giao thông đường thuỷ phục vụ chiến lược ngành hàng
hải, góp phần đẩy mạnh xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực vận tải
hàng hoá phục vụ an ninh và quốc phòng( được thể hiện ở bản dưới
đây):

Năm

Khối lượng nạo vét

Lượng hàng qua các cảng
biển

Tổng KL

KL NV duy

Tỷ lệ %

Khối lượng

Tỷ lệ tăng


thực hiện(m3)

tu (m3)

duy tu

tấn/năm

trưởng(%)

1994

8.7400.000

6.301.000

72,10

1995

10.400.000

6.432.000

61,85

1996

10.418.000


6.540.000

62,78

1997

10.728.000

6.660.000

62,08

45.760.000

1,194

1.654


1998

11.939.000

7.680.000

64,33

56.899.000


24,3

1999

12.577.000

8.031.000

63,85

72.782.000

27,9

2000

12.047.000

8.100.000

67,24

83.043.000

14,1

2001

15.596.000


9.450.000

60,59

91.116.000

9,7

2002

18.500.000

11.211.000

60,6 103.129.000

13,1

2003

19.300.000

11.637.900

60,3 114.108.000

10,6

128.000.000


12,2

2004

Dự kiến trong vòng 5 năm tới thị trường nạo vét có sự tăng trưởng lớn.
Căn cứ quy hoạch phát triển của các bộ, ngành, từ nay đến năm 2010 sẽ quy
hoạch lại hệ thống cảng sông nâng cấp đường thuỷ nội địa để đạt được nhu
cầu 70 triệu tấn/năm.
Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 2002/1999/QĐ-TTg ngày
12/10/1999 đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng Việt
Nam đến năm 2010 gồm có 114 cảng biển các loại phân chia làm 8 nhóm
cảng. Dự kiến đến năm 2010 công suất các cảng sẽ tăng từ 215 đến 254 triệu
tấn/năm.
2. Đặc điểm của hoạt động nạo vét: hiện nay hầu hết các nước trên thế
giới hoạt động nạo vét đều do nhà nước quản lý vì các lý do sau:
- Đầu tư cho hạ tầng giao thông đường thuỷ xây dựng bảo trì các tuyến
luồng chạy tàu chính là đầu tư các thiết bị nạo vét
- Đầu tư thiết bị nạo vét đòi hỏi nguồn kinh phí lớn ví dụ để đầu tư cho 1
tàu hót bụng sức chứa từ 1500-3000 m 3 thì giá từ 10-20 triệu USD. Trong
khi đó để nạo vét 1 tuyến luồng ví dụ như luồng Hải Phòng – Nam Triệu
đòi hỏi cùng lúc có nhiều loại tàu cùng tham gia như tàu hót bụng công


suất lớn, tàu hót bụng cống suất nhỏ, tàu hót xén thổi ... Vì cần nguồn vốn
đầu tư lớn không một doanh nghiệp nào tự mình có thể đầu tư được.
- Mặc dù đầu tư nh vậy nhưng sản lượng nạo vét hàng năm không lớn do
nguồn vốn nhà nước hạn chế hoạt động nạo vét lại mang tính thời vụ do
vậy nếu kinh doanh đơn thuần không doanh nghiệp nào dám đầu tư vào
thiết bị nạo vét



Biểu đồ sẽ chỉ rõ tỷ lệ % giữa giá trị sản lượng do các tàu làm ra hàng
năm trên tổng số vốn đầu tư thiết bị:
Đơn vị tính:tỷ đồng
Tên tàu

Giá trị

Sản lượng các năm

đầu tư
thiết bị
ở thời
điểm

2000

2001

2002

2003

Sản

SL/giá

Sản

SL/giá


Sản

SL/giá

Sản

SL/giá

lượng

trị

lượng

trị

lượng

trị

lượng

trị

T.bị

hiện

T.bị


T.bị

T.bị

nay

L.Châu

300

16

0.05

19

0.06

27

0.09

28.3

0.094

THĐ

300


19

6%

18

6%

24

8%

26

8.6%

12-9

95

13

14%

21

22%

21


22%

22.5

23.6%

HA-97

98

16

16%

5

5%

16

16%

18

18.3%

Việt Mỹ

98


2

2%

10

10%

17

17%

17.5

17.8%

- Đặc điểm khí hậu thời tiết nước ta rất phức tạp nên các tuyến luồng
chạy tàu thường xuyên không ổn định lũ lụt thường xuyên xảy ra nên
hoạt động nạo vét bảo đảm an toàn giao thông đường thủy phục vụ an
ninh quốc phòng, phát triển kinh tế đất nước là nhiệm vụ thường xuyên
và cấp thiết vì vậy cần có sự tập trung điều hành thống nhất trong phạm
vi toàn quốc để khi cần thiết có thể huy động ngay lực lượng phục vụ
nhiệm vụ an ninh quốc phòng và phòng chống thiên tai.
3. Bên cạnh nạo vét đảm bảo an toàn giao thông đường thuỷ Tổng Công
Ty Xây Dựng Đường Thuỷ là đơn vị duy nhất có đội tàu hót xén thổi công
suất lớn, cụ ly phun xa 5 km rất thuận lợi trong việc san lấp tôn tạo mặt
bằng các khu công nghiệp và dân cư lấn biên với tiến độ nhanh và đặc biệt



phù hợp đảm bảo điều kiện môi trường. Trong thời gian qua tổng công ty
đã tham gia nhiều dự án nh: san lâp mặt bằng khu công nghiệp bắc Thăng
Long, khu công nghiệp Đình Vũ, khu dan cư lấn biển Rạch Giá ...
4. Sau 22 năm xây dựng và trưởng thành Tổng Công Ty Xây Dựng
Đường Thuỷ đã có một đôi tàu nạo vét đa chủng loại, hiện đại vào loại
bậc nhất khu vực Đông Nam Á. Vì vậy việc duy trì đội tàu này là hết
sức cần thiết để phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường thuỷ
cho đất nước sau này.
5. Bên cạnh hoạt động nạo vét Tổng Công Ty Xây Dựng Đường Thuỷ
trong những năm qua là đơn vị chủ lực xây dựng hệ thống cảng sông,
cảng biển và các công trình thuỷ trên phạm vi cả nước. Tổng công ty có
nhiều thiết bị xây dưng thuỷ công hiện đại và 1 đội ngò cán bộ công
nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm chuyen thi công các công trình
cầu tàu bến cảng mà không một đơn vị nào có được. Tổng Công Ty đã
tham gia xây dựng hầu hết các hệ thống cảng sông cảng biển như: cảng
Hải Phòng, cảng Sài Gòn, cảng Đà Nẵng, cảng Hòn Chông, ảng Cát
Lái, cảng contener quốc tế Tân Thuận ... Đặ biệt Tổng công ty đã tham
gia xây dựng các công trình đảm bảo an ninh quốc phòng, các công
trình thi công trong điều kiện khó khăn phức tạp như: xây dựng cảng
đảo Trường Sa, Phó Quý, Côn Đảo....
III.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU SẢN PHẨM CỦA TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG ĐƯỜNG THUỶ TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2010

1. Những điều kiện vận hội và thách thức đối với Tổng công ty
Từ những đặc điểm và thực trạng đã phân tích ở trên căn cứ vào kết quả
phân tích thị trường và định hướng của nhà nước trong thời gian tới Tổng
công ty đứng trước những vận hội và cơ hội phát triển đồng thời cũng gặp
những thách thức cần phải giải quyết đó là :
1.1 Về cơ hội :



Trong vòng 10 năm tới thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng đặc biệt là cơ
sở hạ tầng đối với ngành Giao thông vận tải sẽ được Chính Phủ tập trung đầu
tư rất lớn cụ thể :
-Đối với khối lượng nạo vét tôn tạo mặt bằng sẽ được tăng hàng năm từ
500-700 tỷ đồng
-Khối lượng công trình cầu tàu bến cảng các công trình thuỷ công sẽ lớn
-Đối với cá loại hình công việc trên đói thủ cạnh tranh của Tổng công ty
không có tiềm năng và năng lực cạnh tranh
-Bên cạnh đó nhu cầu xây dựng cầu đường bộ theo định hướng kế hoạch
của Bộ Giao thông vận tải ,từ nay đến 2010 hàng năm kế hoạch đầu tư mỗi
năm từ 30000-35000 tỷ đồng trong khi đó năng lực của Tổng công ty xây
dựng giao thông mới chỉ đảm bảo được từ 18000-20000 tỷ đồng.Vì vậy
đây là một thị trường lớn để các doanh nghiệp xây dựng ngành giao thông
vận tải phát triển
1.2 Thách thức:
Tất cả các dự án phải thực hiện đấu thầu cạnh tranh rất khốc liệt vì vậy
muốn có đủ việc Tổng công ty phải nâng cao cạnh tranh phải khắc phục
những tồn tại yếu kém để đổi mới và phát triển
Nh vậy trong vòng 10 năm tới Tổng công ty đứng trước một cơ hội
phát triển rất lớn.Tuy nhiên muốn phát triển được Tổng công ty cần có một
chiến lược phát triển đúng đắn trên cơ sở cơ cấu sản phẩm phù hợp
2.Xác định cơ cấu sản phẩm :
-Căn cứ năng lực thiết bị hiện tại có và định hướng phát triển trên cơ sở
phát huy ưu thế chuyên nạo vét xây dựng các công trình thuỷ công đồng
thời mở rộng cơ cấu sản phẩm phù hợp với xu thế phát triển của thị trường
chuẩn bị cho hội nhập


-Căn cứ vào năng lực cạnh tranh đối thủ

-Đặc biệt là chú trọng đến hiệu quả kinh tế
Tổng công ty xác định cơ cấu sản phẩm chính của giai đoạn 2006-2010
cụ thể như sau :
2.1 Sản phẩm truyền thống :
-Sản phẩm nạo vét (bao gồm cả nạo vét duy tu,làm mới và phun hót tạo
bãi
-Xây dựng cầu cảng và các công trình thuỷ công
-Xây dựngcầu đường bộ và cơ sở hạ tầng
-Dịch vô bao gồm : Tư vấn,sửa chữa cơ khí xuất nhập khẩu lao động và
xuất nhập khẩu vật tư
2.2 Sản phẩm mới
Từng bước chuyển dần sang cơ chế đầu tư vào cơ sở hạ tầng các khu
công nghiệp.khu du lịch, khách sạn.Để có định hướng phát triển phù hợp và
hợp lý cần phải xác định tỷ lệ cơ cấu sản phẩm phù hợp,cơ sở xác định cơ cấu
là:
-Năng lực cạnh tranh thiết bị ,nhân lực, khả năng cạnh tranh
-Khẳ năng thị trường
-Số liệu theo dõi qua các năm
-Hiệu quả kinh tế
Trên cơ sở trên,Tổng Công Ty Xây Dựng Đường Thuỷ xây dựng cơ
cấu sản phẩm sao cho phù hợp với thị trường từ 2006-2010 :


C cu sn phm 2006-2010

Công ty mẹ - Công Ty
con

Nạo vét
35-38%


Xây
dựng cầu
cảng và
công
trình
thuỷ
công
30-35%

Xây
dựng cầu
đờng bộ
và xây
lắp khác
15-20%

Hoạt
động đầu
t
10-15%

Dịch vụ
5-8%
-T vấn
-XNK
-XK lao
động
-Đào tạo
nghề


Sửa chữa
công
nghiệp
3-5%

3.nh hng th trng v u t phỏt trin:
3.1 Sn phm no vột :
-V nng lc cnh tranh hin ti :Tng Cụng Ty Xõy Dng ng Thu
cú i tu no vột a chng loi, hin i vi tng nng lc no vột
30.000.000 m3 /nm gm 3 loi tu :
+Tu hút bng t hnh : Hot ng linh hot giỏ c hp lý cho cụng tỏc
no vột cỏc tuyn lung
+Tu hút xộn thi : Phự hp vi vic no vột kt hp vi phun to bói san
lp mt bng
+Tu cuc : Phự hp vi cụng tỏc no vột lung mi
Cn c vo k hoch trin khai cỏc d ỏn ca Chớnh ph v cỏc B ngnh
a phng cho thy : Th trng ca i tu no vột trong cỏc nm ti m
bo cho Tng cụng ty thc hin c k hoch sn lng ra .Tuy nhiờn


căn cứ vào tình hình thực tế thị trường nạo vét trong những năm sắp tới của
Tổng công ty cũng chỉ xoay quanh girị trên dưới 500 tỷ đồng, chiếm thị phần
90% thị trường trong nước
Với thị phần trên Năng lực nạo vét hiện tại còn dư 7 - 8 triệu m 3/năm với
đội tàu này trong thời gian tới Tổng công ty cũng chưa cần đầu tư mới mà chỉ
đầu tư hoàn thiện các thiết bị phục vụ công tác nạo vét như thiết bị đo sâu,
định vị, vệ tinh...
-Định hướng chiến lược đối với nạo vét : Đây là thế mạnh mang tính đặc
thù Tổng công ty cần tổ chức sắp xếp lại các đợn vị để nâng cao khả năng

cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lợi nhuận để tích tụ vốn cho
hoạt động đầu tư từng bước mở rộng ra thị trường nước ngoàI để khai thác
tốt hơn năng lực đội tàu hiện có.
3.2 Đối với sản phẩm xây dựng cầu cảng và công trình thuỷ công :
Cùng với hoạt động nạo vét xây dựng cầu cảng là thế mạnh của Tổng công
ty.Trong những năm tới phải tập trung phát huy sức mạnh xây dựng lực
lượng để có đủ năng lực thi công các công trình cầu tàu bến cảng hiện đại
-Đối với thiết bị thi công cầu cảng : Trước mắt thực hiện bảo trì và khai
thác tốt các thiết bị thi công cầu cảng của Tổng công ty đầu tư mang tính hoàn
thiện và đầu tư một số thiết bị nhỏ phục vụ thi công. Tổ chức lại lực lượng thi
công của các công ty để thi công tốt các dự án. sau đó từng bước đầu tư bổ
xung các thiết bị thi công thuỷ công tuỳ thuộc nhu cầu của thị trưòng. Mục
tiêu đến 2010 chóng ta chiếm lĩnh từ 80% đến 85% thị phần xây dựng cầu
cảng trong nước.
-Xây dựng thuỷ điện : Thị trường thuỷ điện là một thị trường đầy tiềm
năng. Hiện nay tổng công ty đã và đang thi công các dự án lớn. Qua thực tế
cho thâý đây là loại hình sản phẩm mới nhưng phù hợp năng lực xây dựng các
công trình thủy công của tổng công ty.trong thời gian tới Tổng công ty phải


tập trung thi công các dự án đã ký hợp đồng đồng thời bên cạnh các thiết bị
hiện có cần tập trung đầu tư một số thiết bị chủ yếu với mục tiêu tăng dần thị
phần sản phẩm xây dựng thuỷ điện
3.3 Lực lượng thi công cầu đường bé :
Tổng công ty trong thời gian qua được Bộ Giao thông vận tải giao cho 1
số dự án lớn và cầu đường như :
-Xây dựng đường Hồ Chí Minh
-Xây dựng đường cao tốc Tp Hồ Chí Minh
-Các dự án đường 6 và đường 12 ...
Tuy là mới tham gia nhưng lực lượng thi công của Tổng công ty khá tốt

đảm bảo chất lượng.
Lực lượng thi công của công ty xây dựng cầu đường sẽ nâng cấp từng
bước để đảm bảo thi công đường cấp 1 đồng thời bằng hoàn thiện từ nền
móng đến thi công mặt,cầu cỡ trung,từng bứơc tiếp cận công nghệ thi công
cầu lớn.
3.4 Đầu tư cơ sở hạ tầng :
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cùng với việc xác định cơ cấu
sản phẩm hợp lý Tổng công ty từng bước tiếp cận các hoạt động đầu tư trứoc
mắt ưu tiên đầu tư vào các ngành và lĩnh vực có hiệu quả cao
Để tiến hành hoạt động đầu tư bên cạnh việc tích luỹ vốn từ sản xuất kinh
doanh chóng ta phải đẩy mạnh hoạt động đối ngoại liên doanh liên kết để tìm
đối tác nguồn tài chính.
3.5 Sản phẩm dịch vô :
-Chú trọng dịch vụ xuất khẩu lao động đang có hiệu quả nâng cao quy mô
và chất lượng .
-Đẩy mạng hoạt động xuất nhập khẩu vật tư phục vụ sản xuất


-Mở mang và nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn với mục tiêu phục vụ
cho hoạt động sản xuất chính của Tổng công ty và tư vấn đầu tư trong lĩnh
vực xây dựng đường thuỷ.
-Xây dùng một trường công nhân kỹ thuật với mục tiêu đào tạo chuyên sâu
cho công nhân hoạt động nạo vét và xây dựng thuỷ công với mục tiêu nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công ty mẹ và các công ty con.
3.6 Sản phẩm công nghiệp :
Hiện nay Tổng công ty có một đội tàu nạo vét lớn hàng năm kinh phí cho
công tác sửa chữa chiếm trên 30 tỷ đồng .Vì vậy Tổng công ty cần có sắp xếp
lại lực lượng sửa chữa thành một đơn vị cơ khí chủ yếu phục vụ sản xuất và
sửa chữa thiết bị nội bộ của Tổng công ty ngoài ra sẽ tham gia các hoạt động
sản xuất kinh doanh khác .

4. Các giai đoạn phát triển cụ thể :
4.1 Giai đoạn 2006 - 2007:
-Duy trì phát triển sản xuất theo năng lực hiện tại có chú ý đến mặt hàng
mới .
-Hình thành ổn định hoàn thiện và vận hành mô hình sản xuất mới
-Chuẩn bị tích cực các điều kiện để giai đoạn sau phát triển
-Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển bền vững sau cổ phần hoá
4.2 Giai đoạn 2008-2010:
-Phát huy tối đa năng lực hiện có để sản xuất có hiệu quả.
-Phát triển mở rộng các mặt hàng mới các lĩnh vực và các hình thức kinh
doanh mới : Hoạt động đầu tư sản xuất công nghiệp kinh doanh dịch vụ...
-Tập trung đầu tư vào các lĩnh vực mới có hiệu quả cao.


-Hoàn thiện mô hình tổ chức ổn định tạo cơ sở vật chất nguồn lực tích cực
vốn cho giai đoạn phát triển mạnh.
4.3 Giai đoạn 2011- 2015:
-Thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh trong đó chú trọng đến hoạt động
đầu tư đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh mở mang các hoạt động dịch
vụ mới .
-Thu nhập và tập hợp lực lượng để tạo ra lực lượng sản xuất mạnh.




×