Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty kim khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.01 KB, 29 trang )

PHẦN I

Giới thiệu tổng quan về công ty kim khí Hà Nội
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:


Tên công ty

: CÔNG TY KIM KHÍ HÀ NỘI



Địa chỉ

: 20 TÔN THẤT TÙNG - QUẬN ĐỐNG ĐA-

HÀ NỘI


Mã số tài khoản: 710A00251



Mã số thuế

: 0100100368

Công ty Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc
lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng, là đơn vị trực
thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Ban đầu Công ty chỉ là một đơn vị thu mua sắt thép và thép phế liệu


phục vụ cho ngành thép, cùng với sự tăng trưởng của nền công nghiệp trong
nước thì Công ty cũng ngày càng phát triển mở rộng quy mô và thị trường
kinh doanh của mình. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trải qua
các giai đoạn sau:
Công ty được thành lập năm 1972 với tên là “Công ty thu hồi phế liệu
kim khí” là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Kim khí Việt Nam - Bé vật tư.
Công ty có chức năng thu mua thép phế liệu trong nước tạo nguồn cung cấp
nguyên liệu cho việc nấu luyện thép ở nhà máy Gang thép Thái Nguyên.
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty và đáp ứng mọi yêu
cầu về nguồn cung cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ vật tư đã ra
quyết định số 628/ QĐ_ VT tháng 10 năm 1985 hợp nhất hai đơn vị: ’Công ty
thu hồi phế liệu kim khí” và “Trung tâm giao dịch dịch vụ vật tư ứ đọng luân
chuyển” thành Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. Công ty là đơn vị trực thuộc


Tổng Công ty kim khí Việt Nam, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
Ngày 28/05/1993, Bộ Thương mại ra quyết định số 600/TM_TCCB thành lập
Công ty kim khí Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam (trước kia
là Tổng Công ty Kim khí Việt Nam).
Ngày 15/04/1997, Bé Công nghiệp ra quyết định số 511/QĐ_TCCB sáp
nhập Xí nghiệp dịch vụ vật tư (là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt
Nam) vào Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội.
Ngày 05/06/1997, theo quyết định số 1022/QĐ_HĐQT của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty Thép Việt Nam đổi tên Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội
thành Công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Ngày

12/11/2003,

Bộ


Công

nghiệp

ra

quyết

định

số

182/2003/QĐ_BCN về việc sáp nhập Công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà
Nội vào Công ty Kim khí Hà Nội, theo đó đến ngày 1/1/2004 Công ty mới lấy
tên là Công ty Kim khí Hà Nội. Hiện nay trụ sở chính tại 20 Tôn Thất Tùng –
Quận Đống Đa – Hà Nội.
II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
của Công ty:
1. Chức năng:
Công ty Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng công ty Thép Việt Nam, chức năng chủ yếu của công ty là:
-

Kinh doanh các loại sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên

vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của ngành thép trong nước.
-

Kinh doanh các mặt hàng thiết bị phụ tùng.


-

Nhập khẩu các mặt hàng thép, vòng bi, phôi thép để phục vụ cho

hoạt động kinh doanh của công ty.
-

Sản xuất, nhận gia công các mặt hàng thép.


2. Nhiệm vô:
Theo sự phân cấp của Tổng công ty thép, Công ty có các nhiệm vụ sau:
- Là đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập dưới sự chỉ đạo của cơ
quan chủ quản là Tổng công ty thép Việt Nam. Do vậy, hàng năm Công ty
phải tổ chức triển khai các biện pháp sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn
thành có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh do Công ty xây dựng và
được Tổng công ty thép phê duyệt.
- Công ty được Tổng công ty thép cấp vốn hoạt động. Ngoài ra, Công
ty có quyền chủ động huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài như vay
vốn ngân hàng, các tổ chức tài chính, các quỹ hỗ trợ để đảm bảo nhu cầu về
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc sử dụng vốn của
Công ty phải được đảm bảo trên nguyên tắc đúng với chính sách chế độ của
Nhà nước .
- Công ty phải chấp hành và thực hiện đầy đủ nghiêm túc chính sách,
chế độ của Luật pháp Việt Nam về hoạt động sản xuất kinh doanh và có nghĩa
vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Trong mọi loại hình kinh tế, Công ty phải luôn xem xét khả năng sản
xuất kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trường để từ đó
đưa ra những kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh đáp ứng

đầy đủ nhu cầu cho khách hàng và đạt được lợi nhuận tối đa.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngò cán bộ công nhân viên
nhằm đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và quản lý của Công ty. Thực hiện
các chính sách, chế độ thưởng phạt đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty:
Hoạt động kinh tế cơ bản của công ty là lưu chuyển hàng hoá.
Đó là sự tổng hợp của quá trình thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ


hàng hoá. Công ty tổ chức thu mua hàng hoá của các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước sau đó cung cấp hàng hoá cho những khách hàng có nhu cầu. Quá
trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo 2 phương thức: bán buôn và
bán lẻ. Ngoài nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh mua và bán hàng hoá ra thì
Công ty Kim khí Hà Nội còn sản xuất gia công chế biến để tạo thêm nguồn
hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Công ty Kim khí Hà Nội là doanh nghiệp kinh doanh có quy mô lớn,
chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và kinh doanh
các mặt hàng phụ tùng thông qua hệ thống hàng của công ty.
Mặt hàng kinh doanh của công ty bao gồm: Dây thép đen, thép mạ
có kích thước nhỏ; thép thường (thép thanh); thép hình(thép L,U,I); thép
lá(thép tấm, thép lá từ 0.1-0.3 ly)
Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác như: ống Vinapipe,
xi măng, phụ tùng, vòng bi, gang...phục vụ cho xây dựng. Hơn nữa công ty
còn tổ chức các hoạt động dịch vụ như: cho thuê kho bãi, ki ốt, cửa hàng, tài
sản và còn có dịch vụ gửi hàng.
Nguồn hàng do công ty khai thác tương đối đa dạng nhưng chủ yếu là
khai thác nguồn hàng sản xuất trong nước từ các nhà máy sản xuất (Nhà máy
thép liên doanh Việt úc, nhà máy gang thép Thái Nguyên, VPS ...) như: mặt
hàng kim khí, xi măng, phụ tùng, vòng bi... Ngoài ra công ty còn khai thác
nguồn hàng nhập khẩu từ các nước: Hàn Quốc, Nga... như các loại thép, vòng

ống FKF, phôi thép, vòng bi...
Công ty được Tổng Công ty Thép Việt Nam cấp vốn để hoạt động.
Ngoài ra Công ty có chủ quyền huy động thêm vốn đầu tư từ bên ngoài như
vay các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các quỹ hỗ trợ... để đảm bảo nhu
cầu cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc sử vốn của Công ty phải
được đảm bảo trên nguyên tắc đúng với chính sách chế độ của Nhà nước, bảo
toàn và tăng trưởng vốn tự có, tự trang trải về tài chính.


Thị trường kinh doanh của công ty tương đối rộng và đa dạng. Các mặt
hàng của công ty được tiêu thụ rộng rãi trên cả nước. Bên cạnh đó, công ty
còn hợp tác kinh doanh với nhiều doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, hiện
nay các chi nhánh của công ty vẫn tập trung chủ yếu là ở Hà Nội do đó vẫn
chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng đặc biệt là khách hàng ở các
vùng sâu, vùng xa. Chính vì vậy mà hiện nay công ty đang có dự định mở các
chi nhánh ở các tỉnh và thành phố khác để mở rộng thị trường tiêu thụ của
công ty.
Trải qua chặng đường hơn 30 năm hoạt động, Công ty Kim khí Hà Nội
đã phát triển không ngừng và ngày càng đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của
khách hàng. Từ những ngày mới thành lập, mọi hoạt động của Công ty đã gặp
rất nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật. Nhưng do có sự cải tiến
không ngừng về phương thức kinh doanh và tổ chức cán bộ nên hiệu quả kinh
doanh của Công ty ngày càng cao. Công ty đã và đang tự khẳng định vị trí của
mình trong nền kinh tế thị trường, quy mô của Công ty ngày càng mở rộng.
Cơ sở vật chất của Công ty ngày càng được nâng cao phù hợp với điều kiện
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Mặt hàng kinh doanh của Công ty
ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Mặc dù trong quá trình phát triển nền
kinh tế đất nước hiện nay, Công ty cũng như nhiều doanh nghiệp khác luôn
gặp phải những khó khăn nhất định nhưng Công ty vẫn hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ của mình và đóng góp đáng kể vào các lĩnh vực trong nền kinh tế.


III. Mạng lưới kinh doanh của Công ty:
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội có địa bàn kinh doanh rộng
nhưng tập trung chủ yếu tại địa bàn Hà Nội. Hiện tại, Công ty có các đơn vị
trực thuộc
sau:


1.

Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 1: Tại số 9

Tràng Tiền, Hà Nội.
2.

Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 2: Tại số 658

Trương Định, Hà Nội.
3.

Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 3: Tại thị

trấn Đông Anh, Hà Nội.
4.

Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 4: Tại 75

Tam Trinh, HBT, Hà Nội.
5.


Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 5: Tại thị

trấn Đức Giang, Hà Nội.
6.

Xí nghiệp kinh doanh phụ tùng và thiết bị: Tại số

105 Trường Chinh, Hà Nội.
7.

Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng: Tại H2-T2

Thanh Xuân Nam, Hà Nội.
8.

Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 14: Tại số

1154 đường Láng, Hà Nội.
9.

Xí nghiệp kinh doanh thép tấm lá: Tại số 120 đường

Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
10.

Xí nghiệp kinh doanh thép hình: Tại km12 đường

Tây Sơn, Hà Nội.
11.


Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật tư chuyên

dùng: Tại số 198 Nguyễn Trãi, Hà Nội.
12.

Chi nhánh Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà

Nội tại Tp.Hồ Chí Minh: Tại số 23 Nguyễn Thái Bình, quận Tân
Bình, Tp.Hồ Chí Minh.
13.

Kho Đức Giang tại thị trấn Đức Giang, Hà Nội.

14.

Kho Mai Động tại Mai Động, quận Hai Bà Trưng,

Hà Nội.


Nh vy, cỏc n v kinh doanh ca Cụng ty cú tớnh tp trung cao a
bn H Ni. Cụng ty d qun lý tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh cỏc n v
trc thuc.

IV. T chc qun lý v tỡnh hỡnh kt qu hot ng sn xut kinh
doanh ca Cụng ty:
1.T chc qun lý ca Cụng ty:
Cụng ty Kim khớ H Ni hin nay cú 425 ngi trong ú cú 89 nhõn
viờn qun lý trờn vn phũng (chim 20,9%). Trỡnh cỏn b cụng nhõn viờn
ca Cụng ty a s l tt nghip i hc. Hin nay, ti Cụng ty cú ban lónh o

gm 1 Giỏm c Cụng ty, 1 Phú giỏm c Cụng ty, 1 k toỏn trng v 4
phũng, ban giỳp vic. Cụng ty cú 6 ca hng, 9 xớ nghip v 1 chi nhỏnh,
cỏc n v ny u cú ca hng trng, giỏm c chi nhỏnh, xớ nghip qun lý
tỡnh hỡnh hot ng ca tng n v.
S T CHC B MY CA CễNG TY

Ban Giám đốc

Phòng Tổ
chức HC

Phòng Tài
chính - kế toán

Phòng
Kinh doanh

Các đơn vị trực
thuộc (14 đơn vị)
(12 đơn vị )

Ban Thu hồi
công nợ


Cơ cấu bộ máy của Công ty được sắp xếp theo chức năng, nhiệm vụ
của các phòng, ban đảm bảo được sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các phòng, ban.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban như sau:
Ban Giám đốc bao gồm:

- Giám đốc Công ty: Do Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty thép
bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Là người đại diện pháp nhân của Công ty, điều
hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà
nước, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà nước về mọi hoạt động
của Công ty đến kết quả cuối cùng.
- Phó giám đốc Công ty: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ
nhiệm và miễn nhiệm. Phó giám đốc được Giám đốc uỷ quyền điều hành một
số lĩnh vực hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả công việc
của mình trước pháp luật và trước Giám đốc Công ty.
- Kế toán trưởng: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm hoặc
miễn nhiệm. Kế toán trưởng giúp Giám đốc Công ty công việc quản lý tài
chính và là người điều hành chỉ đạo, tổ chức công tác hạch toán thống kê của
Công ty.
Các phòng, ban chức năng của Công ty:
- Phòng Tổ chức hành chính: Gồm trưởng phòng lãnh đạo chung và các
phó phòng giúp việc. Phòng tổ chức hành chính được biên chế 14 cán bộ công
nhân viên có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về công
tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vô


công tác thanh tra, bảo vệ, thi đua, quân sự và công tác quản trị hành chính
của các văn phòng Công ty.
. Phòng tài chính - kế toán: gồm có 14 cán bộ công nhân viên có nhiệm
vụ thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty trong công tác quản
lý tài chính - kế toán của Công ty, hướng dẫn kiểm soát việc thực hiện hạch
toán kế toán tại các đơn vị phụ thuộc, quản lý theo dõi tình hình tài sản cũng
như việc sử dụng vốn của Công ty, thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách
các nghiệp vụ phát sinh trong toàn Công ty. Đồng thời kiểm tra xét duyệt báo
cáo của các đơn vị phụthuộc, tổng hợp số liệu để lập báo cáo cho toàn Công
ty.

- Phòng Kinh doanh: Do trưởng phòng phụ trách và phó phòng giúp
việc. Phòng gồm 24 cán bộ công nhân viên. Phòng có nhiệm vụ chỉ đạo các
nghiệp vụ kinh doanh của toàn Công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường để
nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch
kinh doanh quý và năm cho toàn Công ty, đề xuất các biện pháp điều hành chỉ
đạo kinh doanh từ văn phòng Công ty đến các cơ sở trực thuộc. Xác định quy
mô kinh doanh, định mức hàng hoá, đồng thời tổ chức khai thác điều chuyển
hàng hoá xuống các cửa hàng, chi nhánh. Phòng còn có nhiệm vụ tổ chức việc
tiếp nhận, vận chuyển hàng nhập khẩu từ các cảng đầu mối ở Hải Phòng và
TP. Hồ Chí Minh về kho Công ty hoặc đem đi tiêu thụ.
- Ban Thu hồi công nợ: Gồm có hai cán bộ công nhân viên giúp việc
cho Giám đốc trong việc theo dõi tình hình thanh toán nợ của khách hàng và
có các biện pháp để thu hồi nợ một cách có hiệu quả.
- Các đơn vị trực thuộc: Công ty có 5 Xí nghiệp, 6 cửa hàng và 1 Chi
nhánh trong TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó Công ty còn có hai kho tại địa
bàn Hà Nội. Các đơn vị trực thuộc có con dấu riêng theo quy định của Nhà
nước và được hạch toán báo sổ về Công ty. Các đơn vị này được quyền mua bán, quyết định giá mua - bán trên cơ sở phương án kinh doanh đã được Giám


đốc phê duyệt. Mặt khác, các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phải bán hàng
do Công ty điều chuyển theo giá chỉ đạo chung. Công ty giao vốn (thông qua
điều chuyển hàng và các hình thức khác) cho các đơn vị trực thuộc và thủ
trưởng các đơn vị này phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty trong
việc quản lý vốn của Công ty. Thủ trưởng đơn vị là người được Tổng giám
đốc Tổng công ty thép Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Công
ty, chịu trách nhiệm về việc làm và thu nhập của người lao động tại đơn vị.
2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2002 đến năm 2004
Đơn vị: nghìn đồng


Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ DT
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. LãI gộp
4. Doanh thu hoạt dộng tài chính
5. Chi phí hoạt động tài chính

708.074.937
291.555
291.555
708.318.982
677.141.458
30.641.924
2.252.054
8.574.693

1.050.063.686 1.327.720.574
261.515
170.358
261.515
170.358
1.049.802.371 1.327.550.216
1.000.713.024 1.268.392.614
49.089.347
59.157.602
10.995.117

5.266.556
24.194.846
18.345.185

-Trong đó lãi vay phải trả
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
9.Thu nhập khác
10.Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác
12.Tổng lợi nhuận trước thuế
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
14. Lợi nhuận sau thuế
Ta có thể thấy có sự biến

7.373.814
23.467.235
16.680.238
11.063.631
16.037.826
20.469.545
6.255.575
14.312.922
17.505.296
7.000.079
5.538.870
8.104.132
465.270
6.084.556

1.270.791
242.846
1.325.279
4.367.727
222.424
4.759.277
-3.096.935
7.222.503
10.298.147
5.007.196
0
0
1.037.580
7.222.503
10.298.147
3.969.616
động mạnh trong kết quả kinh doanh của

công ty. Trong các năm từ 2001 trở về trước, tình hình kinh doanh của công


ty cũng giống như phần lớn các doanh nghiệp trong ngành, hoạt động không
có hiệu quả và thường xuyên có tình trạng phải bù lỗ. Tuy nhiên với việc tổ
chức lại bộ máy cùng với những biến động liên tục trên thị trường thép trong
nước còng nh trên thế giới đã tạo điều kiện cho công ty kinh doanh có hiệu
quả hơn trong năm 2002 với lợi nhuận trước thuế đạt 7.222.503.000 đồng.
Nhưng cũng chính do thị trường biến động mà công ty đã gặp không Ýt khó
khăn trong năm 2003. Bên cạnh đó do công ty là doanh nghiệp Nhà nước
chịu sự quản lý của Tổng công ty Thép Việt Nam và Bộ Công nghiệp nên
phải thi hành những chính sách của cấp trên quyết định như không được bán

phôi thép cho các công ty tư nhân,...và ngoài ra còn do một số nguyên nhân
sau:
* Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều với sự xuất hiện của hàng loạt
các công ty kinh doanh thép tư nhân.
* Giá hàng kim khí, phụ tùng nhập khẩu biến động mạnh cùng với giá
đồng ngoại tệ USD (đồng tiền giao dịch chủ yếu trong thương mại quốc tế)
tăng mạnh làm ảnh hưởng lớn đến nguồn hàng nhập khẩu của công ty.
* Lượng hàng tồn đọng nhiều, chậm luân chuyển ảnh hưởng tới giá
bán, doanh thu và việc thu hồi vốn.
* Cơ cấu mặt hàng thay đổi.
* Quyết định sáp nhập công ty “Kinh doanh thép và vật tư Hà Nội” vào
công ty Kim khí Hà Nội cũng ảnh hưởng lớn đến tâm lý cán bộ công nhân
viên trong công ty và hoạt động của công ty cuối năm 2003. Năm 2004 doanh
thu của Công ty đã tăng lên rõ rệt nhờ có những cải thiện mới trong kinh
doanh.
Năm 2005, công ty có kế hoạch thực hiện một số biện pháp nhằm kích
thích tiêu thụ như có sự ưu đãi với khách hàng tiêu thụ với lượng hàng lớn, đa
dạng hoá kênh tiêu thụ, hình thức thanh toán, mở rộng địa bàn hoạt động.
Theo sự dự báo về việc phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các công trình xây
dựng, công ty lập kế hoạch doanh thu đạt được năm 2005 là 1400 tỉ đồng


TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

I. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp:
1. Thực trạng vốn chủ sở hữu từ khi thành lập đến nay:
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước
hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được Bộ Công nghiệp cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh sè 1719 ngày 22/06/1996. Công ty hoạt động

với tổng số vốn kinh doanh là: 55.460.000.000đ trong đó:
Vốn lưu động là: 54.093.022.972đ chiếm 97.54% tổng số vốn.
Vốn cố định là: 1.366.977.028đ chiếm 2.46% tổng số vốn.
Tỷ trọng cơ cấu vốn của Công ty tương đối hợp lý với loại hình doanh
nghiệp thương mại.
Nhìn chung, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tương đối ổn định, Ýt
biến động qua các năm. Tuy nhiên, trong thời điểm nhất định nguồn vốn kinh
doanh cũng có sự tăng giảm.
2. Tình hình huy động vốn:
Vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu do Tổng công ty thép Việt
Nam cấp. Ngoài ra, Công ty còn đi huy động từ nhiều nguồn khác nhau từ bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn 2004 sẽ phần nào cho ta
thấy tình hình huy động vốn của Công ty:


Nguồn vốn

Năm 2004
Số tiền(đồng)
Tỷ

A. Nợ phảI trả
173.043.418.486
1. Nợ ngắn hạn
173.043.418.486
2. Nợ dài hạn
3. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 50.261.720.425
1.
Nguồn vốn kinh 60.766.470.130

doanh
2. Chênh lệch tỷ giá
3. Quỹ đầu tư phát triển
4. Lãi chưa phân phối
Tổng cộng

trọng(%)
77.49
77.49

0
0
(10.507.076.901)
223.305.138.911

22.51
27.21
0
0
(4.71)
100

Cơ cấu nguồn vốn nh hiện nay của Công ty chủ yếu thiên về nợ vay
ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp. Để đánh giá cụ thể tình
hình huy động vốn của Công ty ta sẽ đi xem xét tình hình huy động vốn của
từng nguồn. Nguồn vốn huy động bên trong Công ty gồm:
• Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên góp vốn để giảm bớt
phần nào số nợ vay và tăng thêm vốn chủ sở hữu của Công ty.
• Huy động vốn từ lợi nhuận để lại theo nghị định 27/CP/TCDN,
nếu Công ty làm ăn có lãi thì số lợi nhuận còn lại sẽ dùng để bổ sung vào các

quỹ 50% cho quỹ đầu tư phát triển, 10% cho quỹ DFTC, 5% cho quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm, còn lại trích quỹ khen thưởng phóc lợi.
• Huy động vốn từ nguồn quỹ khấu hao cơ bản.
Nguồn vốn kinh doanh huy động từ bên ngoài Công ty:
• Vay vốn ngân hàng để được vay vốn từ Ngân hàng bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng phải thoã mãn các điều kiện sau:
• Có năng lực pháp luật.
• Có khả năng trả nợ trong thời gian cam kết.
• Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.


• Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
Tất cả các điều kiện trên đều được Công ty chấp hành đầy đủ. Trên
thực tế, khi vay các khoản vay nào Công ty cũng đều lập kế hoạch trả nợ và
thanh toán số tiền lãi, gốc đúng hạn nên tạo được uy tín khá tốt đối với các
ngân hàng.
• Vay đối tượng khác, các đối tượng khác mà Công ty vay vốn là
các tổ chức, cá nhân ngoài Công ty có số vốn tạm thời nhàn rỗi cho Công ty
vay với mức lãi suất phù hợp. Thông thường, đó là những người có quan hệ
làm ăn với Công ty và những người có quan hệ với cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
• Sử dụng hình thức tín dụng thương mại. Hình thức tín dụng
thương mại bao gồm các khoản phải trả người bán, người mua ứng trước, các
khoản phải thu của khách hàng và trả trước cho người bán thể hiện khả năng
đi chiếm dụng vốn vay hay bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
3. Khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn là tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, nếu như không có vốn thì sẽ không có bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào được diễn ra. Tuy nhiên, việc quản lý và

sử dụng vốn có hiệu quả mới là nhân tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cũng như tất cả các doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh khác, Công ty kinh doanh thép và vật
tư Hà Nội tiến hành hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi.
Do đó, việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả luôn được
Công ty coi trọng, coi đó là một nội dung quan trọng trong công tác tài chính
của Công ty.


Chóng ta hãy xem xét các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty ở biểu sau:
Bảng hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
1. Doanh thu thuần
1.049.802.371
1.327.550.216
2. Lợi nhuận ròng
(2.296.563)
7.292.429
3. Vốn bình quân
60.766.130
60.766.470.130
4. Hệ số sinh lợi của DT(%) (2:1)
- 0.32
-1.03
5. Hệ số doanh lợi vốn
(2:3)
- 3.78

-12.1
6. Hàm lượng vốn(%)
(3:1)
8.62
8.58
Nh vậy, qua các chỉ tiêu tính toán ở trên ta thấy hiệu quả sử dụng
vốn nói chung của Công ty trong hai năm qua tương đối thấp. Biểu hiện cụ
thể :
- Cứ 100 đồng doanh thu chỉ đạt được lợi nhuận là - 0.32 đồng
năm 2001 và 1.03 đồng năm 2002.
- Cứ 100 đồng vốn đưa vào hoạt động kinh doanh năm 2003 là 3.78 đồng, năm 2004 là 12.1 đồng lợi nhuận ròng.
- Hàm lượng vốn của Công ty thấp để thu được 100 đồng
doanh thu thuần cần tới 8.62 đồng vốn năm 2003, 8.58 đồng vốn năm 2004 từ
đó làm cho hiệu suất của vốn tăng.
Hệ số doanh lợi vốn của Công ty từ năm 2003 đến năm 2004 tăng
15.8%.
Để đánh giá một cách cụ thể hơn hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ta
sẽ xem xét tới hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động:
* Mặc dù vốn cố định chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn của Công
ty, hiệu quả sử dụng vốn cố định chịu ảnh hưởng lớn của hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Nhưng không vì thế mà ta phủ nhận hiệu quả sử dụng vốn cố
định, nó có một vị trí nhất định trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung.


Ta đi vào xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
qua hai năm của Công ty:
Biểu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu

1. Doanh thu thuần
2. Lợi nhuận thuần
3. Vốn cố định bình quân
4. Sức sản xuất vốn cố định
(1:3)
5. Sức sinh lời của vốn cố định (2:3)
6. Sức hao phí vốn cố định
(3:1)

Năm 2003
1.049.802.371
(2.296.563.680)
1.230.640.825
573.11
1.87
0.0174

Năm 2004
1.327.550.216
7.292.429.886
1.361.958.766
520.07
5.35
0.0192

Nh vậy, Công ty chủ yếu hoạt động bằng vốn lưu động nên khi tính ra
sức sinh lời của vốn cố định tương đối cao, 1 đồng vốn cố định thu được số
lợi nhuận là 1.87 đồng năm 2003, 5.35 đồng năm 2004. Bên cạnh đó sức sản
xuất của vốn cố định rất cao làm cho chỉ tiêu sức hao phí vốn cố định thấp.
* Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động sản xuất và

tài sản lưu động lưu thông. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu
được của quá trình tái sản xuất. Do đó, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động
có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh ở Công ty kinh doanh
thép và vật tư Hà Nội.
Vốn lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn ở Công ty để đánh giá chất
lượng công tác sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của Công ty ta xem xét
các chỉ tiêu sau:
Bảng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Lợi nhuận thuần
3. Vốn lưu động bình quân
4. Vòng quay VLĐ(lần)
(1:3)
5. Số ngày1 vòng quay VLĐ

Năm 2003
1.049.802.371
(2.296.563.680)
52.120.640.722
13.5
26.67

Năm 2004
1.327.550.216
7.292.429.886
53.948.702.236
13.14
27.42



6. Sức sinh lời của VLĐ(%) (2:3)
7. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
(3:2)

- 4.4
22.69

13.52
7.39

Qua các chỉ tiêu tính toán ở trên ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty chưa cao, cụ thể:
- Sức sinh lời của vốn lưu động năm 2003 thấp cứ 100 đồng vốn
lưu động bình quân tạo ra – 4.4 đồng lợi nhuận. Năm 2004 khá cao cứ 100
đồng vốn lưu động bình quân tạo ra 13.52 đồng lợi nhuận.
- Sè vòng quay vốn lưu động cao làm cho kỳ luân chuyển bình
quân của vốn lưu động thấp.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động thấp tức là cứ thu được 1 đồng
doanh thu thuần phải bỏ ra 22.69 đồng vốn lưu động năm 2003, 7.39 đồng
vốn lưu động năm 2004.
Có thể nói hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2004
tăng hơn nhiều so với năm 2003. Song nếu xét một cách tổng quan thì chưa
cao do đó Công ty nên có những giải pháp đưa ra để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động như đẩy nhanh tấc độ chu chuyển vốn ở từng đơn vị phụ
thuộc ở cả ba khâu sản xuất dù trữ và lưu thông.
3.2. Hiệu quả sử dụng chi phí:
Trong hoạt động của mình, doanh nghiệp phải thường xuyên đến
việc quản lý chi phí, phấn đấu tiết kiệm và tăng hiệu quả của các chi phí trong

hoạt động của mình. Bởi vì, một mặt mỗi đồng chi phí tiết kiệm được sẽ làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và mặt khác mỗi đồng chi phí tăng thêm có
thể tạo ra thu nhập và lợi nhuận tăng thêm cho doanh nghiệp .
Để đánh giá một cách khái quát tình hình chi phí kinh doanh của
Công ty ta sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:


Biểu phân tích tình hình chi phí kinh doanh
Đơn vị : đồng
So sánh
Số tiền
Tỷ
1.Tổng

doanh

thu
2.Chi phí KD

706.454.221.61

708.328.194.203

1.873.972.592

lệ(%)
0.27

1
27.024.762.802


17.270.417.870

-9.754.344.932

- 36.1

3.83

2.44

3. Tỷ suất chi
phí(%)
4. Mức độ tăng

- 1.39

giảm TSCF
5. Tèc độ tăng
giảm TSCF

- 36.3

Số liệu của biểu cho thấy chi phí của doanh nghiệp năm 2003 giảm so
với năm 2004 là 9.754.344.932 đồng với tỷ lệ giảm 36.1%. Trong khi đó
doanh thu tăng 1.873.972.592 đồng với tỷ lệ tăng 0.27% cho nên đã làm cho
tỷ suất chi phí giảm - 1.39% với tấc độ giảm – 36.3% và Công ty đã tiết kiệm
được chi phí. Nh vậy, có thể đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí là
tốt.
3.3. Tình hình nép ngân sách Nhà nước:



nội địa

19
20

8. Tiền thuê đất

9. Các loại thuế khác

Tổng cộng

33

18

7. Thuế nhà đất

3. Các khoản phải nép khác

17

6. Thuế tài nguyên

31
32

16


5. Thu trên vốn

1. Các khoản phụ thu
2. Các khoản phí, lệ phí

15

4. Thuế TNDN

30

14

3. Thuế XNK

II. Các khoản phải nép khác

13

2. Thuế tiêu thụ đặc biệt

11

12

1. Thuế GTGT hàng NK

10. Thuế GTGT hàng bán

10


Mã sè

I. Thuế

Chỉ tiêu

Năm 2004

2.677.126.395

146.758.582

856.400.743

1.673.967.070

2.677.126.395

771.116.520

31.958.357

46.097.325

693.060.838

771.116.520

771.116.520


31.958.357

46.097.325

693.060.838

771.116.520

937.416.573

(292.750)

937.709.323

937.416.573

Số phải nép đầu năm Số phải nép cuối năm Số phải nép đầu năm Số phải nép cuối năm

Năm 2003


3.4. Cỏc ch tiờu bo ton v phỏt trin vn:
. Trong nn kinh t th trng, vn l iu kin tiờn quyt, cú ý
ngha quyt nh ti mi khõu ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh.Bo ton
tng trng vn kinh doanh l vic gi gỡn nguyờn vn v nõng cao giỏ tr
thc ca tin vn qua chu k kinh doanh. Chớnh vỡ th m Cụng ty luụn chỳ
trng ti cụng tỏc bo ton v nõng cao hiu qu ng vn trong sn xut
kinh doanh.
ỏnh giỏ cụng tỏc bo ton tng trng vn ca Cụng ty

chúng ta cú th s dụng ch tiờu:

Mức bảo toàn
tăng trởng vốn =
trong kỳ (I)

Vốn chủ sở
= hữu thực có - cuối kỳ

Vốn chủ sở
hữu thực có*
đầu kỳ

*

Hệ số trợt
giá BQ

Nm 2004
I = 50.261.720.425 - 42.975.254.179*1.05 = 5.237.703.537,05
Ch tớờu ny ó phn ỏnh c phn no cht lng, hiu qu kinh
doanh ca Cụng ty. Trong nm 2004 ngun vn kinh doanh ca Cụng ty ó
tng thờm l 5.237.703.537,05 ng. Nh vy, tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh
ca Cụng ty trong nm 2004 t hiu qu cao.


PHẦN II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
KIM KHÍ HÀ NỘI


I.

Tổ chức bộ máy kế toán:

Công ty Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp có nghành nghề kinh
doanh và quy mô hoạt động kinh doanh của công ty đa dạng, bên cạnh đó
công ty còn có các đơn vị phụ thuộc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công
ty. Các đơn vị phụ thuộc có các cách thức tổ chức kinh doanh khác nhau. Do
đó phương thức hạch toán cũng phải theo đúng cách thức quản lý của công ty.
Vì vậy, công ty đã chọn hình thức công tác kế toán là tập trung, nữa phân tán.
Theo hình thức này, công ty có thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt
động của các đơn vị trực thuộc một cách dễ dang, thuận lợi. Đồng thời, do có
sự phân công lao động kế toán nên công việc kế toán tại công ty thuận lợi
hơn, không bị dồn Ðp và có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân
viên kế toán.
1. Kế toán tại các đơn vị phụ thuộc.
Các cửa hàng, xí nghiệp và chi nhánh của Công ty kinh doanh thép và
vật tư Hà Nội với đặc điểm về mặt hàng kinh doanh , tổ chức quản lý quá
trình kinh doanh, quy mô kinh doanh lớn nên Công ty cho phép các đơn vị
phụ thuộc này hạch toán theo hình thức báo sổ. Các đơn vị này có hệ thống sổ
sách kế toán, có đội ngò nhân viên kế toán riêng thực hiện toán bộ khối lượng
công tác kế toán thực hiện tất cả các phần hành kế toán từ khâu kế toán ban
đầu đến khâu hạch toán doanh thu, xác định kết quả và lập báo cáo kế toán.
Các cửa hàng hạch toán đến khâu xác định kết quả tiêu thụ, sau đó xác định


phần kết quả nép lên Công ty. Định kỳ, cứ 1 tháng các cửa hàng nép Bảng kê
bán lẻ hàng hoá lên Công ty đồng thời đơn vị chuyển báo cáo kết quả kinh
doanh lên phòng tài chính - kế toán của Công ty để quyết toán.
2. Phòng tài chính - kế toán của Công ty kinh doanh thép và vật tư

Hà Nội .
Phòng tài chính - kế toán của Công ty có nhiệm vụ thu thập và xử lý
các thông tin kế toán thống kê trong phạm vi toàn Công ty, trên cơ sở đó phân
tích và lập các báo cáo tài chính giúp giám đốc Công ty ra quyết định. Ngoài
việc thực hiện công tác kế toán về các nghiệp vụ quản lý và kinh doanh phát
sinh tại Công ty, phòng tài chính - kế toán còn thực hiện chức năng điều hành
kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị phụ thuộc.
Bộ máy kế toán của Công ty đứng đầu là kế toán trưởng, tiếp theo là kế
toán tổng hợp, các nhân viên kế toán và thủ quỹ. Mỗi nhân viên trong phòng
đều được phân công trách nhiệm và kiêm nhiệm một vài phần hành cụ thể
như sau:
• Kế toán trưởng: người đứng đầu bộ máy kế toán, tham mưu
chính về công tác kế toán tài vụ của Công ty. Kế toán trưởng là người có năng
lực, trình độ chuyên môn cao về tài chính - kế toán, nắm chắc các chế độ hiện
hành của Nhà nước để chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận mình phụ trách; tổng
hợp thông tin kịp thời, chính xác; đồng thời cùng ban giám đốc phát hiện mặt
mạnh, mặt yếu về công tác tài chính - kế toán để giám đốc kịp thời ra quyết
định.
• Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần
hành kế toán của từng kế toán viên, thực hiện phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, theo dõi công tác của các đơn vị
phụ thuộc và nhận báo cáo của các đơn vị này, vào sổ tổng hợp và lập báo cáo
quyết toán toàn Công ty.


• Kế toán tiêu thụ hàng hoá: Là kế toán theo dõi tình hình tiêu
thụ hàng hoá, tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn bán
hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi vào sổ sách
có liên quan.
• Kế toán tài sản cố định: Là kế toán thể hiện trên sổ sách tình

hình tài sản, số lượng, giá trị tài sản như đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, phương tiện quản lý, các tài sản khác... cũng
như tình hình biến động tăng, giảm năng lực hoạt động của các TSCĐ đó.
• Kế toán tiền lương và BHXH: Là kế toán theo dõi , tính toán
lương theo thang, bậc lương của Công ty theo từng tháng để chi trả kịp thời
cho người lao động. Cũng từ đó tính trích BHXH và các khoản BHXH mà
công nhân viên được hưởng.
• Kế toán vốn bằng tiền: Kế toán vốn bằng tiền căn cứ vào các
chứng từ phát sinh như chứng từ về thanh toán tiền mặt, séc, các khoản thanh
toán tiền lương, thanh toán tạm ứng... để lập phiếu thu, phiếu chi và làm thủ
tục thanh toán. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, Có của ngân
hàng, kế toán vốn bằng tiền phân loại và ghi vào sổ sách có liên quan. Hàng
ngày đối chiếu giữa sổ sách kế toán với sổ quỹ, với kết quả kiểm kê quỹ.
Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền làm thủ tục vay vốn kinh doanh theo các chỉ
tiêu đã được giám đốc phê duyệt.
• Kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải
thu, phải trả với khách hàng, với nhà cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc...
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi vào sổ chi tiết cho từng
khách hàng. Đối với những khách hàng, nhà cung cấp thường xuyên kế toán
mở riêng sổ chi tiết để theo dõi. Đối với những khách hàng, nhà cung cấp
không thường xuyên kế toán phản ánh trên một trang sổ. Điều này hoàn toàn
phù hợp với nguyên tắc kế toán.
• Kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát
sinh trong quá trình bán hàng và quản lý.


K toỏn vt liu, cụng cụ - dng c: L k toỏn theo dừi v tp
hp tỡnh hỡnh bin ng tng gim VL, CC - DC cng nh tỡnh hỡnh nhp
xut - tn vt liu, CC - DC trong ton Cụng ty.
Mụ hỡnh t chc b mỏy k toỏn ca Cụng ty Kim khớ H Ni:

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế
toán
tài
sản cố
định

Kế
toán
tiền lư
ơng

BHXH

Kế
toán
vốn
bằng
tiền

Kế
toán
công
nợ

Kế
toán

tiêu
thụ
hàng
hoá

Kế
toán
chi
phí

Bộ phận kế toán của các đơn vị phụ thuộc

II.T chc cụng tỏc k toỏn ca Cụng ty Kim khớ H Ni

Kế
toán
vật
liệu,
CCDC


2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
ngày 31/12
- Đồng tiền sử dụng hạch toán: Việt Nam Đồng (VND)
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền ngoại tệ theo
tỷ giá thực tế.
- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu từ
thuế
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp

khấu hao bình quân.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá theo giá
thực tế, phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là theo giá thực
tế, phương pháp hạch toán hàng tồn kho là theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức nhật ký
chứng từ.

2.2. Tổ chức chứng từ kế toán:
Công tác kế toán của Công ty Kim khí Hà Nội được thực hiện theo
chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính. Các chứng từ áp dụng tại công ty
đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước, được lập theo mẫu đã in sẵn
của Bộ Tài chính ban hành.
2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và phân cấp quản lý của công ty,
hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành
theo quyết định số 1141_QĐ_CĐKT ngày 01/11/1995 và có bổ sung các tài
khoản mới theo quy định của Bộ Tài chính bao gồm 7 tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán và 73 tài khoản trong bảng cân đối kế toán.


×